Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 04/01/2019 về yêu cầu ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ P, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 01/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/01/2019 VỀ YÊU CẦU LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 04 tháng 01 năm 2019 tại Toà án nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 587/2018/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2018 về việc: “Yêu cầu ly hôn và tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 103/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 23/11/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 87/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Kim D, sinh năm 1991; Địa chỉ: Số 48 đường Nguyễn Đ,thành phố P, tỉnh Gia Lai. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Đào Thanh H, sinh năm 1991; Địa chỉ: Số 42 đường T, tổ 9, phường P, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 16 tháng 8 năm 2018, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Huỳnh Thị Kim D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đào Thanh H tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, thành phố P, tỉnh Gia Lai vào ngày 23/02/2011. Trong quá trình chung sống năm 2016 vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh H không có trách nhiệm với vợ con, anh H không lo làm ăn, nghe lời bố mẹ chồng hay đánh đập chị, cả hai đã ly thân từ năm 2016 . Hiện chị không còn tình cảm với anh H nữa nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với anh Đào Thanh H.

Về con chung: Chị và anh H có hai con chung là cháu Đào Huỳnh Như Y, sinh ngày 11/10/2012; Đào Huỳnh Cát T, sinh ngày 20/7/2015. Ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc và nuôi cháu Đào Huỳnh Cát T, giao cho anh H trực tiếp chăm sóc và nuôi cháu Đào Huỳnh Như Y, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị và anh H không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Chị và anh H không có nợ chung.

Đối với bị đơn anh Đào Thanh H có lời khai tại bản tự khai ngày 19 tháng 11 năm 2018 như sau:

Về hoàn cảnh và điều kiện kết hôn giống như những lời trình bày của chị Huỳnh Thị Kim D. Nay, chị D yêu cầu được ly hôn thì anh đồng ý.

Về con chung: Anh và chị D có hai con chung là cháu Đào Huỳnh Như Y, sinh ngày 11/10/2012; Đào Huỳnh Cát T, sinh ngày 20/7/2015. Ly hôn anh có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc và nuôi cháu Đào Huỳnh Như Y.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Anh và chị D không có tài sản chung và nghĩa vụ chung.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục để triệu tập hợp lệ đối với anh Đào Thanh H. Tuy nhiên, anh Đào Thanh H không đến Toà án tham gia tố tụng và không có lời khai tại phiên tòa;

Tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án gồm có: Đơn khởi kiện; Trích lục ghi chú kết hôn số 109 ngày 12/5/2018 (Bản sao); Giấy chứng minh nhân dân của chị Huỳnh Thị Kim D (bản sao); Sổ hộ khẩu gia đình số 4471 (Bản sao); Trích lục khai sinh của con Đào Huỳnh Như Y và Đào Huỳnh Cát T (Bản sao); Bản tự khai của các đương sự; Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 22/10/2018; Các Biên bản về việc không tiến hành hòa giải được các ngày 22/10/2018 và 22/11/2018.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quyền khởi kiện và thẩm quyền giải quyết: Chị Huỳnh Thị Kim D có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn và giải quyết nuôi con với anh Đào Thanh H theo quy định của pháp luật. Đơn khởi kiện của chị Huỳnh Thị Kim D được làm theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự nên được Tòa án thụ lý, xem xét; chị Huỳnh Thị Kim D và anh Đào Thanh H đều cư trú tại thành phố P, nên Tòa án nhân dân thành phố P có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về việc bị đơn vắng mặt: Quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa, anh Đào Thanh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Kim D chung sống và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, thành phố P, tỉnh Gia Lai năm 2011 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu ly hôn của chị Huỳnh Thị Kim D thì thấy, yêu cầu ly hôn của chị D được anh H đồng ý. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt đầy đủ các thủ tục văn bản để chị D và anh H đến Tòa án tham gia hòa giải đoàn tụ nhưng anh H đều vắng mặt chứng tỏ anh H không quan tâm đến việc có cần tiếp tục duy trì cuộc hôn nhân của vợ chồng hay không. Như vậy, đã có đủ cơ sở để nhận định rằng, tình trạng hôn nhân giữa chị D và anh H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, quan hệ vợ chồng đã thực sự không thể hàn gắn được nữa, mục đích của hôn nhân là xây dựng một gia đình hoà thuận, hạnh phúc không đạt được nên chị D yêu cầu được ly hôn với anh H là có căn cứ, được chấp nhận.

Về con chung: Chị Huỳnh Thị Kim D và anh Đào Thanh H có hai con chung là cháu Đào Huỳnh Như Y, sinh ngày 11/10/2012; Đào Huỳnh Cát T, sinh ngày 20/7/2015. Ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc và nuôi cháu Đào Huỳnh Cát T, giao cho anh Hùng trực tiếp chăm sóc và nuôi cháu Đào Huỳnh Như Y, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Yêu cầu nuôi con của chị D trong quá trình giải quyết được anh H chấp nhận. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị D và anh H: giao cho chị Huỳnh Thị Kim D được trực tiếp chăm sóc và nuôi cháu Đào Huỳnh Cát T, giao cho anh H trực tiếp chăm sóc và nuôi cháu Đào Huỳnh Như Y; cho đến khi các con thành niên hoặc đã thành niên mà mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Huỳnh Thị Kim D và anh Đào Thanh H không yêu cầu giải quyết cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Huỳnh Thị Kim D và anh Đào Thanh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

[4] Về án phí: Chị Huỳnh Thị Kim D phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. 

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng: Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

- Căn cứ Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH 14 về án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14;

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị Kim D.

- Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Kim D được ly hôn anh Đào Thanh H.

- Về con chung: Giao cháu Đào Huỳnh Cát T, sinh ngày 20/7/2015 cho chị Huỳnh Thị Kim D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục; Giao cháu Đào Huỳnh Như Y, sinh ngày 11/10/2012 cho anh Đào Thanh H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục; Thời gian giao nuôi con từ thời điểm xét xử sơ thẩm cho đến khi con thành niên hoặc đã thành niên mà mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Chị Huỳnh Thị Kim D và anh Đào Thanh H không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc quyết định thay đổi mức cấp dưỡng.

- Về nợ chung và nghĩa vụ chung: Chị Huỳnh Thị Kim D và anh Đào Thanh H không có nợ chung và nghĩa vụ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Chị Huỳnh Thị Kim D phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0004009 ngày 28/8/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố P, tỉnh Gia Lai; chị D đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 04/01/2019 về yêu cầu ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:01/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Pleiku - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về