Bản án 01/2018/HNGĐ-ST ngày 08/01/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 01/2018/HNGĐ-ST NGÀY 08/01/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 01 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 183/2017/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm  2017 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2527/2017/QĐXX-ST ngày 29 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Hương G; ĐKHKTT: Tổ dân phố B, phường C quận Đ, thành phố Hải Phòng; nơi học tập: Úc; tạm trú tại: phường SD, quận H, thành phố Hải Phòng.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N; ĐKHKTT: Tổ dân phố B, phường C quận Đ, thành phố Hải Phòng; nơi học tập: Úc.

Chị G có mặt, anh N vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai chị Hoàng Thị Hương G trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn N kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, quận Đ, thành phố Hải Phòng ngày 05 tháng 01 năm 2016. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau, vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2016 đến nay. Nay chị G xét thấy cuộc sống hôn nhân của vợ chồng chị không có hạnh phúc, tình cảm không còn, chị G đề nghị được ly hôn với anh N. Con chung không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung chị G, anh N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại đơn xin ly hôn, đơn xin xét xử vắng mặt và giấy ủy quyền (đã hợp pháp hóa lãnh sự) gửi đến Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng, bị đơn anh Nguyễn Văn N trình bày thống nhất với chị Hoàng Thị Hương G về quá trình kết hôn, lý do xin ly hôn, con chung và tài sản chung. Anh N có văn bản ủy quyền cho ông Nam (bố đẻ) thay mặt anh nhận các văn bản tố tụng của Tòa án.

Do anh N ở nước ngoài đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải nên theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa chị G có mặt giữ nguyên quan điểm xin ly hôn, anh N vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Hoàng Thị Hương G và anh Nguyễn Văn N kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, quận Đ, thành phố Hải Phòng ngày 05 tháng 01 năm 2016, theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Chị G có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết việc ly hôn, anh N hiện đang cư trú ở nước ngoài nên theo khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2]. Về sự vắng mặt của đương sự: Anh Nguyễn Văn N vắng mặt có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh N.

[3]. Về quan hệ hôn nhân: Sau khi kết hôn, chị G và anh N đã sống ly thân mỗi người một nơi nên không có điều kiện quan tâm chăm sóc nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng nhạt phai, hôn nhân không có hạnh phúc. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không có khả năng đoàn tụ, mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nay chị G và anh N xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn là chính đáng. Vì vậy, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị G.

[4]. Về con chung: Chị G và anh N không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về tài sản chung: Chị G và anh N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Hoàng Thị Hương G là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7]. Về quyền kháng cáo đối với bản án: Chị Hoàng Thị Hương G và anh Nguyễn Văn N được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;Căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; khoản 4 Điều 147;  khoản 1 Điều 228, Điều 273; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự.Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị Hương G được ly hôn anh NguyễnVăn N.

2. Về án phí: Chị Hoàng Thị Hương G phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0010560 ngày 20 tháng 12 năm 2017 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị G đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo:

- Chị Hoàng Thị Hương G được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

- Anh Nguyễn Văn N được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

352
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2018/HNGĐ-ST ngày 08/01/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:01/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về