QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
103/2016/QH13
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 4 năm 2016
|
LUẬT
BÁO CHÍ
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật báo chí.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Luật này quy định về quyền tự do báo chí, quyền
tự do ngôn luận trên báo chí của công dân; tổ chức và hoạt động báo chí; quyền
và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia và có liên quan đến hoạt động
báo chí; quản lý nhà nước về báo chí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia và có liên quan đến hoạt động
báo chí tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo chí là sản phẩm thông tin về các sự
kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh,
được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công
chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử.
2. Hoạt động báo chí là hoạt động sáng tạo
tác phẩm báo chí, sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí;
cung cấp thông tin và phản hồi thông tin cho báo chí; cải chính thông tin trên
báo chí; xuất bản, in, phát hành báo in; truyền dẫn báo điện tử và truyền dẫn,
phát sóng báo nói, báo hình.
3. Báo in là
loại hình báo chí sử dụng chữ viết, tranh, ảnh, thực
hiện bằng phương tiện in để phát hành đến bạn đọc, gồm báo in, tạp chí in.
4. Báo nói
là loại hình báo chí sử dụng tiếng nói, âm thanh, được truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng
công nghệ khác nhau.
5. Báo hình là loại hình báo chí sử dụng
hình ảnh là chủ yếu, kết hợp tiếng nói, âm thanh, chữ viết, được truyền dẫn,
phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau.
6. Báo điện tử là
loại hình báo chí sử dụng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được truyền dẫn trên
môi trường mạng, gồm báo điện tử và tạp chí điện tử.
7. Tác phẩm báo chí là đơn vị cấu thành
nhỏ nhất của sản phẩm báo chí, có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, gồm
tin, bài được thể hiện bằng chữ viết, âm thanh hoặc hình ảnh.
8. Sản phẩm báo chí là ấn phẩm, phụ trương
của báo in; nội dung hoàn chỉnh của báo điện tử; bản tin thông tấn; kênh phát
thanh, kênh truyền hình; chuyên trang của báo điện tử.
9. Bản tin thông tấn
là sản phẩm báo chí xuất bản định kỳ của cơ quan thông tấn nhà nước, được
thể hiện bằng chữ viết, tiếng nói, âm thanh, hình ảnh để chuyển tải tin tức thời sự trong nước, thế giới hoặc thông tin có tính
chất chuyên đề.
10. Chương
trình phát thanh, chương trình truyền hình là tập hợp các tin, bài trên báo
nói, báo hình theo một chủ đề trong thời lượng nhất định, có dấu hiệu nhận biết
mở đầu và kết thúc.
11. Kênh phát thanh, kênh truyền hình là
sản phẩm báo chí, gồm các chương trình phát thanh, truyền hình được sắp xếp ổn
định, liên tục, được phát sóng trong khung giờ nhất định và có dấu hiệu nhận biết.
12. Phụ trương là trang tăng thêm ngoài số
trang quy định và được phát hành cùng số
chính của báo in.
13. Trang chủ là trang thông tin hiển thị
đầu tiên của báo điện tử, có địa chỉ tên miền quy định tại giấy phép hoạt động
báo điện tử.
14. Chuyên trang của báo điện tử là trang
thông tin về một chủ đề nhất định, phù hợp với tôn chỉ, Mục đích của báo điện tử,
có tên miền cấp dưới của tên miền đã được quy định tại giấy phép hoạt động báo
điện tử.
15. Tạp chí điện tử là sản phẩm báo chí
xuất bản định kỳ, đăng tin, bài có tính chất chuyên ngành, được truyền dẫn trên
môi trường mạng.
16. Tạp chí khoa học là sản phẩm báo chí
xuất bản định kỳ để công bố kết quả nghiên cứu khoa học, thông tin về hoạt động
khoa học chuyên ngành.
17. Sản phẩm thông tin có tính chất báo chí
là sản phẩm thông tin được thể hiện bằng các thể loại báo chí, được đăng trên bản
tin, đặc san, trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
18. Bản tin là sản phẩm thông tin có tính
chất báo chí xuất bản định kỳ, sử dụng thể loại tin tức để thông tin về hoạt động
nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ, kết quả nghiên cứu, ứng dụng, kết quả các cuộc hội
thảo, hội nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
19. Đặc san là sản phẩm thông tin có tính
chất báo chí xuất bản không định kỳ theo sự kiện, chủ đề.
20. Trang thông tin điện tử tổng hợp là sản
phẩm thông tin có tính chất báo chí của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cung cấp
thông tin tổng hợp trên cơ sở đăng đường dẫn truy cập tới nguồn tin báo chí hoặc
trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin báo chí theo quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của báo chí
1. Báo chí ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là phương tiện thông tin thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn
luận của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
là diễn đàn của Nhân dân.
2. Báo chí có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông tin trung thực về tình hình đất nước và
thế giới phù hợp với lợi ích của đất nước và của Nhân dân;
b) Tuyên truyền, phổ biến, góp phần xây dựng và
bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
thành tựu của đất nước và thế giới theo tôn chỉ, Mục đích của cơ quan báo chí;
góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa lành mạnh của Nhân dân, bảo vệ và phát huy
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa;
c) Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội; làm diễn
đàn thực hiện quyền tự do ngôn luận của Nhân dân;
d) Phát hiện, nêu gương người tốt, việc tốt,
nhân tố mới, điển hình tiên tiến; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm
pháp luật và các hiện tượng tiêu cực trong xã hội;
đ) Góp phần giữ gìn sự trong sáng và phát triển
tiếng Việt, tiếng của các dân tộc thiểu số Việt Nam;
e) Mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước và
các dân tộc, tham gia vào sự nghiệp của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập
dân tộc, hữu nghị, hợp tác, phát triển bền vững.
Điều 5. Chính sách của Nhà
nước về phát triển báo chí
1. Có chiến lược, quy hoạch
phát triển và quản lý hệ thống báo chí.
2. Đầu tư có trọng tâm, trọng Điểm trong các
lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý hoạt động
báo chí, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại cho các cơ quan báo
chí.
3. Đặt hàng báo chí phục vụ
nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng, thông tin đối ngoại, phục vụ thiếu
niên, nhi đồng, người khiếm thính, khiếm thị, đồng bào vùng dân tộc thiểu số,
vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền
núi, biên giới, hải đảo và các nhiệm vụ trọng yếu khác phù hợp với từng giai đoạn
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Hỗ trợ cước vận chuyển báo chí phục vụ nhiệm
vụ, đối tượng và địa bàn quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 6. Nội dung quản lý nhà
nước về báo chí
1. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển báo chí.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về báo chí; xây dựng chế độ, chính sách về báo chí.
3. Tổ chức thông tin cho báo chí; quản lý thông
tin của báo chí.
4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị,
nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ người làm báo của các cơ quan báo
chí và cán bộ quản lý báo chí.
5. Tổ chức quản lý hoạt động khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực báo chí.
6. Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động
báo chí và thẻ nhà báo.
7. Quản lý hợp tác quốc tế về báo chí, quản lý
hoạt động của cơ quan báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài và hoạt động của
báo chí nước ngoài tại Việt Nam.
8. Kiểm tra báo chí lưu chiểu; quản lý hệ thống
lưu chiểu báo chí quốc gia.
9. Chỉ đạo, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo,
thống kê và công tác khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động báo chí.
10. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
về báo chí.
Điều 7. Cơ quan quản lý nhà
nước về báo chí
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về báo
chí.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về báo chí.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về báo chí.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về báo chí tại địa
phương.
Điều 8. Hội Nhà báo Việt Nam
1. Hội Nhà báo Việt Nam là tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.
2. Hội Nhà báo Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội
viên;
b) Ban hành và tổ chức thực hiện quy định về đạo
đức nghề nghiệp của người làm báo;
c) Tham gia ý kiến xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển báo chí, văn bản quy phạm
pháp luật về báo chí;
d) Tham gia thẩm định sản phẩm báo chí khi có
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp và nghiệp vụ
báo chí cho hội viên;
e) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về báo chí;
g) Tham gia giám sát việc tuân
theo pháp luật về báo chí; thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định
của pháp luật;
h) Tổ chức giải báo chí để tôn
vinh những tác giả, nhóm tác giả có tác phẩm báo chí chất lượng cao, có hiệu quả
xã hội tích cực.
Điều
9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Đăng, phát thông
tin chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nội dung:
a) Xuyên tạc, phỉ báng,
phủ nhận chính quyền nhân dân;
b) Bịa đặt, gây hoang
mang trong Nhân dân;
c) Gây chiến tranh tâm
lý.
2. Đăng, phát thông
tin có nội dung:
a) Gây chia rẽ giữa
các tầng lớp nhân dân, giữa Nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ
trang nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị,
chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người
theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác
nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội; xúc phạm niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo;
d) Phá hoại việc thực
hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
3. Đăng, phát thông
tin có nội dung kích động chiến tranh nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Xuyên tạc lịch sử;
phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc.
5. Tiết lộ thông tin
thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo
quy định của pháp luật.
6. Thông tin cổ súy
các hủ tục, mê tín, dị đoan; thông tin về những chuyện thần bí gây hoang mang
trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng.
7. Kích động bạo lực;
tuyên truyền lối sống đồi trụy; miêu tả tỉ mỉ những hành động dâm ô, hành vi tội
ác; thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam.
8. Thông tin sai sự thật,
xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của
cá nhân; quy kết tội danh khi chưa có bản án của Tòa án.
9. Thông tin ảnh hưởng
đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em.
10. In, phát hành,
truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, tác phẩm báo chí, nội dung thông tin
trong tác phẩm báo chí đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm
lưu hành, gỡ bỏ, tiêu hủy hoặc nội dung thông tin mà cơ quan báo chí đã có cải
chính.
11. Cản trở việc in, phát hành, truyền dẫn, phát
sóng sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí hợp pháp tới
công chúng.
12. Đe dọa, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm của nhà báo, phóng viên; phá hủy, thu giữ phương tiện, tài liệu, cản
trở nhà báo, phóng viên hoạt động nghề nghiệp đúng pháp luật.
13. Đăng,
phát trên sản phẩm thông tin có tính chất báo chí thông tin quy định tại các
Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 của Điều này.
Chương II
QUYỀN TỰ DO
BÁO CHÍ, QUYỀN TỰ DO NGÔN LUẬN TRÊN BÁO CHÍ CỦA CÔNG DÂN
Điều 10. Quyền
tự do báo chí của công dân
1. Sáng tạo tác phẩm báo chí.
2. Cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Phản hồi thông tin trên báo chí.
4. Tiếp cận thông tin báo chí.
5. Liên kết với cơ quan báo chí thực hiện sản phẩm
báo chí.
6. In, phát hành báo in.
Điều 11. Quyền tự do ngôn
luận trên báo chí của công dân
1. Phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế
giới.
2. Tham gia ý kiến xây dựng và thực hiện đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Góp ý kiến, phê bình, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo trên báo chí đối với các tổ chức của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ
quan báo chí đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của
công dân
1. Đăng, phát kiến nghị, phê bình, tin, bài, ảnh
và tác phẩm báo chí khác của công dân phù hợp với tôn chỉ, Mục đích và không có
nội dung quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10
Điều 9 của Luật này; trong trường hợp không đăng, phát phải trả lời và nêu
rõ lý do khi có yêu cầu.
2. Trả lời hoặc yêu cầu tổ chức, người có thẩm
quyền trả lời bằng văn bản hoặc trả lời trên báo chí về kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của công dân gửi đến.
Điều 13. Trách nhiệm của
Nhà nước đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của
công dân
1. Nhà nước tạo Điều kiện thuận lợi để công dân
thực hiện quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí và để báo chí
phát huy đúng vai trò của mình.
2. Báo chí, nhà báo hoạt động trong khuôn khổ
pháp luật và được Nhà nước bảo hộ. Không ai được lạm dụng quyền tự do báo chí,
quyền tự do ngôn luận trên báo chí để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
3. Báo chí không bị kiểm duyệt trước khi in,
truyền dẫn và phát sóng.
Chương III
TỔ CHỨC BÁO CHÍ
Mục 1. CƠ QUAN CHỦ QUẢN BÁO
CHÍ
Điều 14. Đối tượng được
thành lập cơ quan báo chí
1. Cơ quan của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở
lên, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được thành lập cơ
quan báo chí.
2. Cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật giáo dục đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học,
tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức
viện hàn lâm, viện theo quy định của Luật khoa học
và công nghệ; bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên được thành lập tạp
chí khoa học.
Điều 15. Quyền hạn và nhiệm
vụ của cơ quan chủ quản báo chí
1. Cơ quan chủ quản báo chí là cơ quan, tổ chức
quy định tại Điều 14 của Luật này đứng tên đề nghị cấp giấy
phép hoạt động báo chí, thành lập và trực tiếp quản lý cơ quan báo chí.
2. Cơ quan chủ quản báo chí có những quyền hạn
sau đây:
a) Xác định loại hình báo chí, tôn chỉ, Mục
đích, đối tượng phục vụ, ngôn ngữ thể hiện của từng loại hình, từng loại sản phẩm
báo chí, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động của cơ quan báo chí;
b) Bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí sau
khi có sự thống nhất ý kiến bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu cơ quan báo
chí và gửi văn bản thông báo về việc miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu cơ
quan báo chí tới Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Thanh tra, kiểm tra hoạt động của cơ quan báo
chí; khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan chủ quản báo chí có những nhiệm vụ
sau đây:
a) Chỉ đạo cơ quan báo chí thực hiện đúng tôn chỉ,
Mục đích, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động; tổ chức nhân sự và chịu trách nhiệm
về hoạt động của cơ quan báo chí;
b) Bảo đảm nguồn kinh phí ban đầu và Điều kiện cần
thiết cho hoạt động của cơ quan báo chí;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan
báo chí, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Người đứng đầu cơ quan chủ quản báo chí không
được kiêm nhiệm chức vụ người đứng đầu cơ quan báo chí và liên đới chịu trách
nhiệm trước pháp luật trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với các
sai phạm của cơ quan báo chí trực thuộc.
Mục 2.
CƠ QUAN BÁO CHÍ
Điều
16. Cơ quan báo chí
Cơ quan báo chí là cơ
quan ngôn luận của các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 14 của
Luật này, thực hiện một hoặc một số loại hình báo chí, có một hoặc một
số sản phẩm báo chí theo quy định của Luật này.
Điều 17. Điều kiện cấp giấy
phép hoạt động báo chí
1. Xác định loại hình báo chí; tôn chỉ, Mục đích
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản; đối tượng phục vụ; chương
trình, thời gian, thời lượng, phương thức truyền dẫn, phát sóng (đối với báo
nói, báo hình); tên miền, nơi đặt máy chủ và đơn vị cung cấp dịch vụ kết nối (đối
với báo điện tử).
2. Có phương án về tổ chức và nhân sự bảo đảm hoạt
động của cơ quan báo chí; có người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Luật này để đảm nhiệm chức vụ người đứng đầu
cơ quan báo chí.
3. Có tên và hình thức trình bày tên cơ quan báo
chí; tên và hình thức trình bày tên ấn phẩm báo chí; tên và biểu tượng kênh
phát thanh, kênh truyền hình; tên và hình thức trình bày tên chuyên trang của
báo điện tử.
4. Có trụ sở và các Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ
thuật; phương án tài chính; có các giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin; đối với báo điện tử phải có ít nhất một tên miền “.vn” đã đăng ký
phù hợp với tên báo chí và sử dụng hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam; đối với
báo nói, báo hình phải có phương án, kế hoạch thuê hoặc sử dụng
hạ tầng truyền dẫn, phát sóng.
5. Phù hợp với quy hoạch
phát triển và quản lý báo chí toàn quốc được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 18. Giấy phép hoạt động
báo chí
1. Cơ quan, tổ chức quy định tại Điều
14 của Luật này, đủ Điều kiện theo quy định tại Điều 17 của
Luật này, có nhu cầu thành lập cơ quan báo chí, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc
qua hệ thống bưu chính đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép hoạt
động báo chí.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy
phép hoạt động báo chí do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép hoạt động báo chí; trường
hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Sau khi được cấp giấy
phép hoạt động báo chí, cơ quan chủ quản báo chí ra quyết định thành lập cơ
quan báo chí và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sau 03 tháng đối với báo in và báo điện tử,
09 tháng đối với báo nói, báo hình, kể từ ngày giấy phép hoạt động báo chí có
hiệu lực, nếu cơ quan báo chí không được thành lập hoặc không có sản phẩm báo
chí thì giấy phép hết hiệu lực. Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thu
hồi giấy phép.
5. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày dự kiến chấm
dứt hoạt động, cơ quan báo chí phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Thông tin và
Truyền thông để thu hồi giấy phép hoạt động báo chí và thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng.
6. Trường hợp đã bị thu hồi giấy phép hoạt động
báo chí theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này, nếu có nhu cầu cấp lại
giấy phép, cơ quan chủ quản báo chí gửi văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp lại giấy phép. Trường hợp có thay đổi nội dung so với giấy phép đã được
cấp, cơ quan chủ quản gửi hồ sơ đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy
phép theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 19. Thay đổi cơ quan
chủ quản của cơ quan báo chí
Trường hợp thay đổi cơ quan chủ quản của cơ quan
báo chí, cơ quan chủ quản được ghi trên giấy phép có văn bản thông báo chấm dứt
hoạt động báo chí gửi Bộ Thông tin và Truyền thông; cơ quan, tổ chức tiếp nhận
cơ quan báo chí làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động báo chí theo quy định
tại Điều 18 của Luật này.
Điều 20. Thay đổi nội dung
ghi trong giấy phép hoạt động báo chí
1. Chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày thay đổi địa
Điểm trụ sở chính, điện thoại, fax, thư điện tử, thời gian phát hành, đơn vị
cung cấp dịch vụ kết nối Internet, cơ quan báo chí phải thông báo với cơ quan
quản lý nhà nước về báo chí.
2. Khi thay đổi tên gọi cơ
quan chủ quản báo chí, tên gọi cơ quan báo chí; tôn chỉ, Mục đích; tên gọi ấn
phẩm báo chí, phụ trương, chuyên trang của báo điện tử, kênh phát thanh, kênh
truyền hình; địa Điểm phát sóng, địa Điểm trụ sở gắn với trung tâm tổng
khống chế; phương thức truyền dẫn, phát sóng; thời lượng kênh phát thanh, kênh
truyền hình; tên miền của chuyên trang và báo điện tử, cơ quan chủ quản
phải có hồ sơ đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung giấy phép.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị sửa đổi,
bổ sung giấy phép hoạt động báo chí do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định.
3. Khi thay đổi hình thức
trình bày, vị trí của tên ấn phẩm báo chí, phụ trương; biểu tượng kênh phát
thanh, kênh truyền hình; kỳ hạn xuất bản, số trang, khuôn khổ và những nội dung
thay đổi không quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, cơ quan chủ quản báo
chí có văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông. Việc thay đổi chỉ được thực
hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 21. Loại hình hoạt động
và nguồn thu của cơ quan báo chí
1. Cơ quan báo chí hoạt động theo loại hình đơn
vị sự nghiệp có thu.
Tạp chí khoa học hoạt động
phù hợp với loại hình của cơ quan chủ quản.
2. Nguồn thu của cơ quan báo
chí gồm:
a) Nguồn thu do cơ quan chủ
quản báo chí cấp;
b) Thu từ bán báo, bán quyền
xem các sản phẩm báo chí, quảng cáo, trao đổi, mua bán bản quyền nội dung;
c) Thu từ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ của cơ quan báo chí, các đơn vị trực thuộc cơ quan báo chí;
d) Nguồn thu từ tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước.
Điều 22. Văn phòng đại diện,
phóng viên thường trú của cơ quan báo chí
1. Điều kiện đặt văn phòng đại diện gồm:
a) Có trụ sở để đặt văn phòng đại diện;
b) Trưởng văn phòng đại diện phải có thẻ nhà báo
được cấp tại cơ quan báo chí có văn phòng đại diện và không bị kỷ luật từ hình
thức khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và
pháp luật về lao động trong thời hạn 01 năm tính đến thời Điểm đặt văn phòng đại
diện.
2. Phóng viên thường trú hoạt động độc lập phải có
thẻ nhà báo được cấp tại cơ quan báo chí cử phóng viên thường trú và không bị kỷ
luật từ hình thức khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức,
viên chức và pháp luật về lao động trong thời hạn 01 năm tính đến khi cử phóng
viên thường trú.
3. Trước khi bắt đầu hoạt động 15 ngày, cơ quan
báo chí có đủ Điều kiện và có nhu cầu đặt văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính một bộ hồ sơ đến
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ quan báo chí đặt văn phòng đại diện để thông
báo. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc
đặt văn phòng đại diện có ý kiến chấp thuận của cơ quan chủ quản báo chí;
b) Bản sao giấy phép hoạt động báo chí có xác nhận
của cơ quan báo chí hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu;
c) Tài liệu chứng minh đáp ứng đủ Điều kiện quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
d) Danh sách nhân sự văn
phòng đại diện;
đ) Sơ yếu lý lịch, bản sao thẻ nhà báo của trưởng
văn phòng đại diện, sơ yếu lý lịch của phóng viên thường trú thuộc văn phòng đại
diện có xác nhận của cơ quan báo chí hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
e) Văn bản quy định về nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của văn phòng đại diện.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm
tra các Điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp không đủ Điều kiện,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt động
của văn phòng đại diện và xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan báo chí chưa có văn phòng đại diện,
có nhu cầu cử phóng viên thường trú hoạt động độc lập tại các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính một bộ hồ sơ
thông báo hoạt động của phóng viên thường trú đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
phóng viên thường trú hoạt động. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản cử phóng viên thường trú của cơ quan
báo chí;
b) Bản sao giấy phép hoạt động báo chí có xác nhận
của cơ quan báo chí hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu;
c) Sơ yếu lý lịch, bản sao thẻ nhà báo của phóng
viên thường trú có xác nhận của cơ quan báo chí hoặc bản sao kèm bản gốc để đối
chiếu.
6. Chậm nhất là 05 ngày trước khi có sự thay đổi
về địa Điểm, trưởng văn phòng đại diện, phóng viên thường trú hoặc đình chỉ, chấm
dứt hoạt động của văn phòng đại diện, phóng viên thường trú, cơ quan báo chí
thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện,
nơi có phóng viên thường trú hoạt động.
7. Hoạt động của văn phòng đại diện, phóng viên
thường trú phải phù hợp với tôn chỉ, Mục đích của cơ quan báo chí; đúng nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm do cơ quan báo chí giao và tuân thủ quy định của pháp luật
về báo chí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú ngừng
hoạt động ngay sau khi cơ quan báo chí có văn phòng đại diện, phóng viên thường
trú bị thu hồi giấy phép hoạt động báo chí hoặc phóng viên thường trú độc lập bị
thu hồi thẻ nhà báo theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Mục 3. NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN
BÁO CHÍ
Điều 23. Người đứng đầu cơ
quan báo chí
1. Người đứng đầu cơ quan báo chí là Tổng biên tập
(đối với báo in, báo điện tử), là Tổng giám đốc hoặc giám đốc (đối với báo nói,
báo hình).
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan
báo chí gồm:
a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại
Việt Nam;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Người đứng
đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo không áp dụng tiêu chuẩn này;
c) Có thẻ nhà báo còn hiệu lực. Người đứng đầu
cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo, tạp chí khoa học không áp dụng tiêu
chuẩn này;
d) Có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời
gian thi hành hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên theo quy định của pháp
luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động.
Điều 24. Nhiệm vụ và quyền
hạn của người đứng đầu cơ quan báo chí
1. Chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản báo
chí và trước pháp luật về mọi hoạt động của cơ quan báo chí trong phạm vi nhiệm
vụ và quyền hạn của mình.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
của cơ quan báo chí.
3. Phê duyệt kết cấu nội dung ấn phẩm; kênh,
chương trình phát thanh, truyền hình; báo, chuyên trang của báo điện tử.
4. Chỉ đạo thực hiện đúng tôn chỉ, Mục đích và
các quy định ghi trong giấy phép.
5. Quản lý nhân sự, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nhà báo, phóng viên, nhân viên; quản lý tài sản, cơ sở vật chất của cơ quan báo
chí.
6. Không được đảm nhiệm chức danh người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan báo chí khác.
Mục
4. NHÀ BÁO
Điều
25. Quyền và nghĩa vụ của nhà báo
1. Nhà báo là
người hoạt động báo chí được cấp thẻ nhà báo.
2. Nhà báo có các quyền
sau đây:
a) Hoạt động báo chí
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động báo chí ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo hộ trong hoạt động nghề
nghiệp;
b) Được khai thác,
cung cấp và sử dụng thông tin trong hoạt động báo chí theo quy định của
pháp luật;
c) Được đến các cơ quan, tổ chức để hoạt động
nghiệp vụ báo chí. Khi đến làm việc, nhà báo chỉ cần xuất trình thẻ nhà báo. Các
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp cho nhà báo những tư liệu, tài liệu
không thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác
theo quy định của pháp luật;
d) Được hoạt động nghiệp vụ báo chí tại các
phiên tòa xét xử công khai; được bố trí khu vực riêng để tác nghiệp; được liên
lạc trực tiếp với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng để lấy tin,
phỏng vấn theo quy định của pháp luật;
đ) Được đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ báo chí;
e) Khước từ việc tham
gia biên soạn hoặc thể hiện tác phẩm báo chí trái với quy định của pháp
luật.
3. Nhà báo có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Thông tin trung thực
về tình hình đất nước và thế giới phù hợp với lợi ích của đất nước và của Nhân
dân; phản ánh ý kiến, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân;
b) Bảo vệ quan Điểm,
đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát hiện,
tuyên truyền và bảo vệ nhân tố tích cực; đấu tranh phòng, chống các tư tưởng,
hành vi sai phạm;
c) Không được lạm dụng
danh nghĩa nhà báo để sách nhiễu và làm việc vi phạm pháp luật;
d) Phải cải chính, xin
lỗi trong trường hợp thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy
tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
đ) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước người đứng đầu cơ quan báo chí về nội dung tác phẩm
báo chí của mình và về những hành vi vi phạm pháp luật;
e) Tuân thủ quy định về
đạo đức nghề nghiệp của người làm báo.
Điều 26. Đối tượng được xét
cấp thẻ nhà báo
1. Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc,
phó giám đốc, tổng biên tập, phó tổng biên tập cơ quan báo chí, thông tấn.
2. Trưởng phòng (ban), phó trưởng phòng (ban)
nghiệp vụ báo chí của cơ quan báo chí, thông tấn.
3. Phóng viên, biên tập viên của cơ quan báo
chí, thông tấn.
4. Người quay phim, đạo diễn chương trình phát
thanh, truyền hình (trừ phim truyện) của các đơn vị được cấp giấy phép hoạt động
báo chí trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình và sản xuất phim tài liệu của
Nhà nước.
5. Phóng viên, biên tập
viên, người phụ trách công tác phóng viên, biên tập ở đài truyền thanh, truyền
hình cấp huyện và tương đương.
6. Người đã được cấp thẻ nhà báo nhưng được Điều
chuyển sang làm công việc khác vẫn tiếp tục có tác phẩm báo chí được sử dụng,
được cơ quan báo chí xác nhận, được xét cấp thẻ nhà báo trong các trường hợp cụ
thể sau:
a) Được Điều động công tác tại các đơn vị không
trực tiếp thực hiện nghiệp vụ báo chí của cơ quan báo chí;
b) Được Điều chuyển sang làm công tác giảng dạy
chuyên ngành báo chí tại các cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật giáo dục đại học;
c) Được Điều chuyển sang làm cán bộ chuyên trách
tại hội nhà báo các cấp, trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước về báo chí.
Điều
27. Điều kiện, tiêu chuẩn được xét cấp thẻ nhà báo
1. Người công tác tại
cơ quan báo chí quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của
Luật này được xét cấp thẻ nhà báo phải bảo đảm các Điều kiện và tiêu chuẩn
sau đây:
a) Là công dân Việt
Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;
b)
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; trường hợp là người dân tộc thiểu số đang
thực hiện các ấn phẩm báo in, chương trình phát thanh, truyền hình, chuyên
trang của báo điện tử bằng tiếng dân tộc thiểu số phải có bằng tốt nghiệp
cao đẳng trở lên;
c) Đối với trường hợp cấp thẻ lần đầu, phải có
thời gian công tác liên tục tại cơ quan báo chí đề nghị cấp thẻ từ 02 năm trở
lên tính đến thời Điểm xét cấp thẻ, trừ tổng biên tập
tạp chí khoa học và những trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
d) Được cơ quan báo
chí hoặc cơ quan công tác đề nghị cấp thẻ nhà báo.
2. Những trường hợp quy định tại Khoản
5 Điều 26 của Luật này được xét cấp thẻ nhà báo
phải bảo đảm Điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 1 Điều
này và phải bảo đảm các Điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
a) Là cộng tác viên
thường xuyên của đài phát thanh và truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
b) Có ít nhất mười hai
tác phẩm báo chí đã được phát sóng trên đài phát thanh và truyền hình tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong 01 năm tính đến thời Điểm xét cấp thẻ;
c) Đối với trường hợp cấp thẻ lần đầu, phải có
thời gian công tác liên tục tại đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện và
tương đương từ 02 năm trở lên tính đến thời Điểm xét
cấp thẻ;
d) Được đài phát thanh
và truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị cấp thẻ nhà báo.
3. Các trường hợp sau
đây không được xét cấp thẻ nhà báo:
a) Không thuộc các đối
tượng quy định tại Điều 26 của Luật này;
b)
Đã vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo;
c) Đã bị xử lý kỷ luật
từ hình thức khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên
chức và pháp luật về lao động mà chưa hết thời hạn 12 tháng tính đến thời
Điểm xét cấp thẻ;
d) Là đối tượng liên
quan trong các vụ án chưa có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án mà chưa được xóa án tích;
e) Bị thu hồi thẻ nhà
báo do vi phạm quy định của pháp luật mà thời gian thu hồi thẻ chưa quá 12
tháng kể từ ngày ra quyết định đến thời Điểm xét cấp thẻ.
Điều
28. Cấp, đổi, thu hồi thẻ nhà báo
1. Thẻ nhà báo cấp cho
những người có đủ Điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều
27 của Luật này để hoạt động báo chí.
2. Kỳ hạn cấp thẻ nhà
báo là 05 năm. Thời hạn sử dụng thẻ nhà báo được ghi trên thẻ. Trong trường hợp
đặc biệt, việc gia hạn thời hạn sử dụng thẻ nhà báo do Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông quyết định.
Hết kỳ hạn của thẻ nhà
báo, Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp đổi thẻ nhà báo theo kỳ hạn mới.
3. Người đã được cấp
thẻ nhà báo khi chuyển sang làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác khác mà vẫn
thuộc đối tượng được cấp thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 26
của Luật này thì phải làm thủ tục xin đổi thẻ nhà báo về cơ quan mới.
4. Trường hợp thẻ nhà
báo bị mất, bị hỏng, người đã được cấp thẻ nhà báo phải làm thủ tục xin cấp lại
thẻ nhà báo.
Đơn đề nghị cấp lại thẻ
nhà báo phải có ý kiến xác nhận của cơ quan báo chí, cơ quan công tác, công an
xã, phường, thị trấn nơi mất thẻ về trường hợp mất thẻ; trường hợp thẻ bị hỏng thì
phải gửi kèm theo thẻ cũ.
5. Người được cấp thẻ
nhà báo phải nộp lại thẻ nhà báo trong những trường hợp sau đây:
a) Người được cấp thẻ
nhà báo nhưng chuyển sang làm nhiệm vụ khác không còn là đối tượng được cấp thẻ
nhà báo theo quy định tại Điều 26 của Luật này; người được
cấp thẻ nhà báo đã nghỉ hưu; người đã hết thời hạn hợp đồng lao động nhưng
không được ký tiếp hợp đồng lao động mới hoặc không tiếp tục làm việc tại cơ
quan báo chí;
b) Người được cấp thẻ
nhà báo làm việc tại cơ quan báo chí bị thu hồi giấy phép hoạt động báo chí
theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày có quyết định về các nội dung quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
này, người đứng đầu cơ quan công tác của người được cấp thẻ nhà báo chịu trách
nhiệm thông báo bằng văn bản về các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này,
thu lại thẻ nhà báo và nộp về Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trường hợp người được
cấp thẻ nhà báo không nộp lại thẻ, cơ quan báo chí có trách nhiệm thông báo
trên sản phẩm báo chí của mình, trừ trường hợp người phải nộp lại thẻ đã mất thẻ
và báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Người thuộc đối tượng
phải nộp lại thẻ nhà báo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, trong thời hạn
06 tháng kể từ ngày nộp lại thẻ nhà báo nếu được một cơ quan báo chí tiếp nhận
vào làm việc theo chế độ hợp đồng từ 01 năm trở lên thì được xét đổi thẻ nhà
báo theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Người được cấp thẻ nhà
báo bị thu hồi thẻ nhà báo trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp của
người làm báo, về hoạt động nghiệp vụ báo chí, thông tin trên báo chí hoặc sử dụng
thẻ nhà báo không đúng Mục đích gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Bị cơ quan tiến hành tố
tụng quyết định khởi tố bị can. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đình chỉ Điều
tra, đình chỉ vụ án đối với nhà báo đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên nhà báo đó không có tội hoặc được miễn trách
nhiệm hình sự thì cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có trách nhiệm trả lại thẻ
nhà báo;
c) Bị cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị khiển trách hai lần liên tục trong 02 năm
theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động;
d) Thôi việc nhưng không nộp lại thẻ nhà báo.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo.
8.
Hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo do Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
Mục 1. THỰC HIỆN THÊM LOẠI
HÌNH, SẢN PHẨM BÁO CHÍ; LIÊN KẾT TRONG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
Điều 29.
Thực hiện thêm loại hình báo chí
1. Cơ quan báo chí có đủ Điều
kiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này nếu có nhu cầu
thực hiện thêm loại hình báo chí khác thì cơ quan chủ quản báo chí gửi hồ sơ trực
tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy
phép.
Hồ sơ, thủ tục
đề nghị cấp giấy phép thực hiện thêm loại hình báo chí khác thực hiện theo quy định
tại Điều 18 của Luật này.
2. Sau 03 tháng đối với báo in
và báo điện tử, 09 tháng đối với báo nói, báo hình kể từ ngày giấy phép hoạt động
báo chí có hiệu lực, nếu cơ quan báo chí không có sản phẩm báo chí thì giấy
phép hết hiệu lực. Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thu hồi giấy
phép.
3. Chậm nhất là 30 ngày trước
ngày tạm ngừng thực hiện loại hình báo chí, cơ quan báo chí phải báo cáo bằng
văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông và thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng.
Trường hợp tạm ngừng thực hiện
loại hình báo chí quá thời gian quy định tại Khoản 2 Điều này thì Bộ Thông tin
và Truyền thông ra quyết định thu hồi giấy phép.
4. Chậm nhất là 30 ngày trước
ngày chấm dứt thực hiện loại hình báo chí, cơ quan báo chí phải thông báo bằng
văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông để thu hồi giấy phép và thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng.
5. Trường hợp đã bị thu hồi giấy
phép theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này, nếu có nhu cầu cấp lại giấy
phép thì cơ quan chủ quản báo chí gửi văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp lại giấy phép. Trường hợp có thay đổi nội dung so với giấy phép đã được
cấp, cơ quan chủ quản báo chí gửi hồ sơ đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
giấy phép theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 30.
Điều kiện xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; sản xuất thêm kênh phát
thanh, kênh truyền hình; mở chuyên trang của báo điện tử
1. Có tôn chỉ, Mục đích
phù hợp với tôn chỉ, Mục đích của cơ quan báo chí; đối tượng phục vụ; nơi đặt máy chủ và đơn vị cung cấp dịch vụ kết nối
(đối với chuyên trang của báo điện tử) phù hợp với nội dung giấy phép hoạt động
của cơ quan báo chí.
2. Có phương án về tổ chức và
nhân sự bảo đảm hoạt động của ấn phẩm báo chí, phụ trương, kênh phát thanh,
kênh truyền hình, chuyên trang của báo điện tử.
3. Có tên và hình thức trình
bày tên ấn phẩm báo chí, phụ trương; tên và biểu tượng kênh phát thanh, kênh
truyền hình; tên và giao diện trang chủ chuyên trang của báo điện tử.
4. Có các Điều kiện cơ sở vật
chất, kỹ thuật; phương án tài chính; có các giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin; có tên miền cấp dưới phù hợp với tên miền đã đăng ký đối với
chuyên trang của báo điện tử; có phương án, kế hoạch thuê hoặc sử dụng hạ tầng
truyền dẫn, phát sóng đối với kênh phát thanh, kênh truyền hình.
Điều 31. Cấp
giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; sản xuất thêm kênh phát
thanh, kênh truyền hình; mở chuyên trang của báo điện tử
1. Cơ quan báo chí có đủ Điều
kiện theo quy định tại Điều 30 của Luật này có nhu cầu xuất
bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; sản xuất thêm kênh phát thanh, kênh truyền
hình; mở chuyên trang của báo điện tử, cơ quan chủ quản báo chí gửi hồ sơ trực
tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy
phép.
Hồ sơ, thủ tục
đề nghị cấp giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; sản xuất thêm
kênh phát thanh, kênh truyền hình; mở chuyên trang của báo điện tử do Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp giấy
phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; sản xuất thêm kênh phát thanh,
kênh truyền hình; mở chuyên trang của báo điện tử. Trường hợp từ chối cấp, Bộ
Thông tin và Truyền thông phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Sau 02 tháng kể từ ngày giấy
phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương, mở chuyên trang của báo điện tử,
06 tháng kể từ ngày giấy phép sản xuất thêm kênh phát thanh, kênh truyền hình
có hiệu lực, nếu cơ quan báo chí không có sản phẩm báo chí thì giấy phép hết hiệu
lực. Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thu hồi giấy phép.
4. Chậm nhất là 30 ngày trước
ngày tạm ngừng xuất bản ấn phẩm báo chí, phụ trương, sản xuất kênh phát thanh,
kênh truyền hình, chuyên trang của báo điện tử, cơ quan báo chí phải thông báo
bằng văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông và trên phương tiện thông tin đại
chúng.
Trường hợp tạm ngừng quá 03
tháng đối với ấn phẩm báo chí, phụ trương, chuyên trang của báo điện tử, 06
tháng đối với việc sản xuất kênh phát thanh, kênh truyền hình, Bộ Thông tin và
Truyền thông ra quyết định thu hồi giấy phép.
5. Chậm nhất là 30 ngày trước
khi chấm dứt xuất bản ấn phẩm báo chí, phụ trương, sản xuất kênh phát thanh,
kênh truyền hình, chuyên trang của báo điện tử, cơ quan báo chí phải thông báo
bằng văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông để thu hồi giấy phép và thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng.
6. Trường hợp đã bị thu hồi giấy
phép theo quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều này, nếu có nhu cầu cấp lại giấy
phép thì cơ quan chủ quản báo chí gửi văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp lại giấy phép. Trường hợp có thay đổi nội dung so với giấy phép đã được
cấp, cơ quan chủ quản báo chí gửi hồ sơ đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
giấy phép theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 32.
Xuất bản bản tin thông tấn
Cơ quan thông tấn nhà nước có
nhu cầu xuất bản bản tin thông tấn gửi thông báo bằng văn bản tới Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Điều 33.
Biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền
1. Việc cấp
giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền được thực hiện với từng kênh chương trình và phù hợp với quy hoạch
phát triển và quản lý báo chí toàn quốc.
2. Điều kiện cấp giấy phép gồm:
a) Là cơ quan báo chí có giấy
phép hoạt động phát thanh, truyền hình;
b) Có văn bản đề nghị cấp giấy
phép biên tập của cơ quan báo chí. Trường hợp là cơ quan báo chí thuộc bộ,
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì phải có văn bản chấp thuận của
cơ quan chủ quản báo chí;
c) Có nhân sự đáp ứng yêu cầu về
trình độ chuyên môn báo chí, có thẻ nhà báo còn hiệu lực và trình độ ngoại ngữ
phù hợp với kênh chương trình nước ngoài đề nghị cấp giấy phép biên tập;
d) Có năng lực kỹ thuật đáp ứng
yêu cầu biên tập, gồm hệ thống thiết bị làm chậm, thiết bị lưu trữ, phương tiện
kỹ thuật thu phát tín hiệu phù hợp với việc biên tập kênh chương trình; bảo đảm
công tác biên tập, biên dịch được thực hiện tại Việt Nam;
đ) Có dự toán chi phí biên tập,
biên dịch trong 01 năm và văn bản chứng minh nguồn tài chính hợp pháp bảo đảm
thực hiện công tác biên tập, biên dịch theo dự toán;
e) Có bản quyền hoặc văn bản
cho phép được sử dụng kênh chương trình nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục cấp giấy
phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ quan báo chí có nhu cầu
biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đề nghị Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp giấy phép.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy
phép do Chính phủ quy định;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp giấy
phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền. Trường hợp từ chối cấp, Bộ Thông tin và Truyền thông phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thời gian hiệu lực của giấy
phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền được quy định trong từng giấy phép.
5. Sau 03 tháng kể từ ngày giấy
phép có hiệu lực, nếu cơ quan báo chí không thực hiện việc biên tập kênh chương
trình nước ngoài thì giấy phép hết hiệu lực. Bộ Thông tin và Truyền thông ra
quyết định thu hồi giấy phép.
6. Chậm nhất là 30 ngày trước
ngày tạm ngừng biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền, cơ quan báo chí phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Thông
tin và Truyền thông; trường hợp tạm ngừng quá 03 tháng thì Bộ Thông tin và Truyền
thông ra quyết định thu hồi giấy phép.
7. Chậm nhất là 30 ngày trước
ngày chấm dứt biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền, cơ quan báo chí phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Thông
tin và Truyền thông để thu hồi giấy phép.
8. Trường hợp đã bị thu hồi giấy
phép theo quy định tại các Khoản 5, 6 và 7 Điều này, nếu có nhu cầu hoạt động
biên tập trở lại thì cơ quan báo chí gửi văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp lại giấy phép. Trường hợp có thay đổi nội dung so với giấy phép đã được
cấp, cơ quan báo chí gửi hồ sơ đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy
phép theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 34.
Xuất bản bản tin
1. Bản tin phải bảo đảm các quy
định sau đây:
a) Khuôn khổ tối đa của bản tin
là 19cm x 27cm, số trang tối đa là 64 trang. Không được quảng cáo trong bản
tin;
b) Phần trên của trang một bản tin
phải đề chữ “BẢN TIN”, tên của bản tin sau hoặc dưới chữ “BẢN TIN”, tên cơ
quan, tổ chức xuất bản và ngày, tháng, năm xuất bản bản tin dưới tên của bản
tin;
c) Phần cuối của trang cuối bản
tin ghi rõ số, ngày, tháng, năm của giấy phép xuất bản, nơi in, số lượng, kỳ hạn
xuất bản, người chịu trách nhiệm xuất bản.
2. Điều kiện cấp giấy phép xuất
bản bản tin gồm:
a) Có người chịu trách nhiệm về
việc xuất bản bản tin;
b) Tổ chức bộ máy hoạt động phù
hợp bảo đảm cho việc xuất bản bản tin;
c) Xác định rõ tên bản tin, Mục
đích xuất bản và nội dung thông tin, đối tượng phục vụ, phạm vi phát hành, ngôn
ngữ thể hiện, kỳ hạn xuất bản, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in;
d) Có địa Điểm làm việc chính
thức và các Điều kiện cần thiết bảo đảm cho việc xuất bản bản tin.
3. Trình tự,
thủ tục cấp giấy phép xuất bản bản tin được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức của trung
ương; cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam có nhu cầu
xuất bản bản tin gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính đến Bộ Thông tin và Truyền thông.
Cơ quan, tổ chức ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có nhu cầu xuất bản bản tin gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Hồ sơ, thủ tục
đề nghị cấp giấy phép xuất bản bản tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm cấp giấy phép xuất bản bản tin; trường hợp từ chối cấp phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thời gian hiệu lực của giấy
phép xuất bản bản tin được quy định trong từng giấy phép nhưng không quá 01 năm
kể từ ngày cấp.
Đến thời hạn xuất bản ghi trên giấy
phép, cơ quan, tổ chức không xuất bản bản tin thì giấy phép hết hiệu lực; Bộ
Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi giấy
phép. Nếu có nhu cầu xuất bản bản tin thì cơ quan, tổ chức làm thủ tục xin phép
lại.
5. Chậm nhất là 15 ngày trước
ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt xuất bản bản tin, cơ quan, tổ chức đã được cấp giấy
phép xuất bản bản tin phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền
thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp chấm dứt xuất bản bản tin, Bộ Thông
tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi giấy phép.
6. Cơ
quan, tổ chức có nhu cầu thay đổi một trong các nội dung ghi trong giấy phép xuất
bản bản tin phải có văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Điều 35.
Xuất bản đặc san
1. Điều kiện cấp giấy phép xuất
bản đặc san gồm:
a) Có người có nghiệp vụ báo
chí chịu trách nhiệm về việc xuất bản đặc san;
b) Tổ chức bộ máy hoạt động phù
hợp bảo đảm cho việc xuất bản đặc san;
c) Xác định rõ tên đặc san, Mục
đích xuất bản, nội dung thông tin, đối tượng phục vụ, phạm vi phát hành, ngôn
ngữ thể hiện, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in, thời gian xuất bản;
d) Có địa Điểm làm việc chính
thức của cơ quan, tổ chức xin cấp giấy phép.
2. Trình tự,
thủ tục cấp giấy phép xuất bản đặc san được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu
xuất bản đặc san gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đề nghị Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép;
Hồ sơ, thủ tục
đề nghị cấp giấy phép xuất bản đặc san do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp giấy
phép xuất bản đặc san; trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
3. Thời gian hiệu lực của giấy
phép xuất bản đặc san được quy định trong từng giấy phép nhưng không quá 01 năm
kể từ ngày cấp.
Đến thời hạn xuất bản ghi trên
giấy phép, cơ quan, tổ chức không xuất bản đặc san thì giấy phép hết hiệu lực
và bị thu hồi. Nếu có nhu cầu xuất bản đặc san, cơ quan, tổ chức phải làm thủ tục
xin phép lại.
4. Chậm nhất là 15 ngày trước
ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt xuất bản đặc san, cơ quan, tổ chức phải thông báo
bằng văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông. Trường hợp chấm dứt xuất bản đặc
san, Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thu hồi giấy phép.
5. Cơ
quan, tổ chức có nhu cầu thay đổi một trong các nội dung ghi trong giấy phép xuất
bản đặc san phải có văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 36.
Trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Trang thông tin điện tử tổng
hợp phải trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin báo chí và ghi rõ tên tác giả,
tên cơ quan báo chí, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.
2. Nội dung thông tin trên
trang thông tin điện tử tổng hợp không được vi phạm quy định tại Khoản
13 Điều 9 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp phải xây dựng quy trình quản lý thông tin; có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát và chủ động loại bỏ những thông tin có nội dung
quy định tại Khoản 13 Điều 9 của Luật này hoặc khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Cơ quan, tổ chức thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp phải gỡ bỏ ngay nội dung thông tin đã tổng hợp
khi nguồn thông tin được trích dẫn gỡ bỏ nội dung thông tin đó.
5. Việc thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Điều 37.
Liên kết trong hoạt động báo chí
1. Cơ quan báo chí được phép
liên kết trong hoạt động báo chí với cơ quan báo chí khác, pháp nhân, cá nhân
có đăng ký kinh doanh phù hợp với lĩnh vực liên kết theo quy định của pháp luật.
Người đứng đầu cơ quan báo chí
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động liên kết trong lĩnh vực báo chí theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ quan báo chí được phép liên kết trong các lĩnh vực sau đây:
a) Thiết kế, trình bày, in, quảng
cáo, phát hành báo chí và nội dung thông tin quy định tại các Điểm b, c, d và đ
Khoản này;
b) Khai thác hoặc mua bản quyền
về măng sét, nội dung các ấn phẩm báo chí thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ,
thể thao, giải trí, quảng cáo và thông tin kinh tế của báo chí nước ngoài để xuất
bản tại Việt Nam;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được
phép liên kết khai thác hoặc mua toàn bộ bản quyền về măng sét, nội dung các ấn
phẩm báo chí hợp pháp của Việt Nam để xuất bản tại nước ngoài;
d) Sản xuất
chương trình, kênh phát thanh, kênh truyền hình thuộc lĩnh vực khoa học, công
nghệ, kinh tế, văn hóa, thể thao, giải trí, quảng cáo, an sinh xã hội;
đ) Sản
xuất các sản phẩm báo in, báo điện tử thuộc các lĩnh vực khoa học, công nghệ,
kinh tế, văn hóa, thể thao, giải trí, quảng cáo, an sinh xã hội.
3. Các chương trình liên kết
trên kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin,
tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và kênh
thời sự - chính trị tổng hợp không vượt quá ba mươi phần trăm tổng thời lượng
chương trình phát sóng lần thứ nhất của kênh này.
4. Việc liên kết các chương
trình phát thanh, chương trình truyền hình giải trí, trò chơi truyền hình, truyền
hình thực tế có bản quyền, kịch bản chương trình nước ngoài phải được Việt hóa,
phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam.
5. Trường hợp cơ quan báo nói,
báo hình có hoạt động liên kết sản xuất toàn bộ kênh phát thanh, kênh truyền
hình thì số kênh liên kết không vượt quá ba mươi phần trăm tổng số kênh phát
thanh, kênh truyền hình được cấp giấy phép sản xuất.
6. Nội dung các chương trình
liên kết phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Mục 2.
THÔNG TIN TRÊN BÁO CHÍ
Điều 38.
Cung cấp thông tin cho báo chí
1. Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm
vụ của mình, các cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm có quyền và nghĩa vụ
cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
thông tin đã cung cấp. Việc cung cấp thông tin cho báo chí có thể bằng văn bản,
trên trang thông tin điện tử tổng hợp, họp báo, trả lời phỏng vấn và các hình
thức khác. Cơ quan báo chí phải sử dụng chuẩn xác nội dung thông tin được cung
cấp và phải nêu rõ xuất xứ nguồn tin.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyền từ chối cung cấp thông tin cho
báo chí trong các trường hợp sau đây:
a) Thông tin thuộc danh Mục bí
mật nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của
cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;
b) Thông tin về vụ án đang được
Điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan
Điều tra cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động Điều tra
và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Thông tin về vụ việc đang
trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá
trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các
cơ quan nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của
người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố;
d) Những văn bản chính sách, đề
án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp
có thẩm quyền cho phép công bố.
3. Đối với vụ án đang trong quá
trình Điều tra, truy tố mà chưa được xét xử, các vụ việc tiêu cực hoặc có dấu
hiệu vi phạm pháp luật nhưng chưa có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
báo chí có quyền thông tin theo các nguồn tài liệu của mình và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung thông tin.
4. Cơ quan báo chí và nhà báo
có quyền và nghĩa vụ không Tiết lộ người cung cấp thông tin, trừ trường hợp có
yêu cầu bằng văn bản của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh và tương đương trở lên cần thiết cho việc Điều tra, truy tố,
xét xử tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và tương đương trở lên có trách nhiệm tổ
chức bảo vệ người cung cấp thông tin; các cơ quan bảo vệ pháp luật có trách nhiệm
phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
và tương đương trở lên bảo vệ người cung cấp thông tin.
5. Cơ quan hành chính
nhà nước có trách nhiệm cử người phát ngôn, thực hiện phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí định kỳ và đột xuất, bất thường.
Chính phủ quy định chi Tiết việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 39.
Trả lời trên báo chí
1. Người đứng đầu cơ quan báo
chí có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trả lời vấn đề mà
công dân nêu ra trên báo chí. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu
của người đứng đầu cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả
lời trên báo chí.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại của tổ chức, công dân và
tố cáo của công dân do cơ quan báo chí chuyển đến, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm thông báo cho cơ quan báo chí biết biện pháp giải quyết.
Nếu quá thời hạn nêu trên mà
không nhận được thông báo của cơ quan, tổ chức thì cơ quan báo chí có quyền
chuyển ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân đến
cơ quan cấp cao hơn có thẩm quyền giải quyết hoặc đưa vấn đề đó lên báo chí.
3. Trong thời hạn 10 ngày đối với
báo in ra hằng ngày và báo nói, báo hình, báo điện tử, 15 ngày đối với báo tuần,
trên số ra gần nhất đối với tạp chí in kể từ khi nhận được văn bản trả lời của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc văn bản trả lời
kiến nghị, phê bình của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với vấn đề mà báo chí nêu
hoặc tiếp nhận, cơ quan báo chí phải thông báo cho cơ quan, tổ chức, công dân
có ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo hoặc đăng, phát trên báo chí
của mình.
4. Cơ quan, tổ chức, công dân
có quyền yêu cầu cơ quan báo chí trả lời vấn đề mà cơ quan báo chí đã thông
tin; cơ quan báo chí có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu của cơ quan, tổ chức, công dân.
Điều 40.
Trả lời phỏng vấn trên báo chí
1. Người phỏng vấn phải thông
báo trước cho người được phỏng vấn biết Mục đích, yêu cầu và câu hỏi phỏng vấn;
trường hợp cần phỏng vấn trực tiếp, không có sự thông báo trước thì phải được
người trả lời phỏng vấn đồng ý.
2. Sau khi phỏng vấn, trên cơ sở
thông tin, tài liệu của người trả lời cung cấp, người phỏng vấn có quyền thể hiện
bằng các hình thức phù hợp. Người phỏng vấn phải thể hiện chính xác, trung thực
nội dung trả lời của người được phỏng vấn.
Người được phỏng vấn có quyền
yêu cầu xem lại nội dung trả lời trước khi đăng, phát. Cơ quan báo chí và người
phỏng vấn phải thực hiện yêu cầu đó.
3. Nhà báo không được dùng những
ý kiến phát biểu tại hội nghị, hội thảo, các cuộc gặp gỡ, trao đổi, nói chuyện
có nhà báo tham dự để chuyển thành bài phỏng vấn nếu không được sự đồng ý của
người phát biểu.
4. Cơ quan báo chí, người phỏng
vấn và người trả lời phỏng vấn phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin
đăng, phát trên báo chí.
Điều 41. Họp
báo
1. Cơ quan, tổ chức, công dân
Việt Nam có quyền tổ chức họp báo để công bố, tuyên bố, giải thích, trả lời các
nội dung có liên quan tới nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi ích của cơ quan, tổ chức,
cá nhân đó.
Việc họp báo của cơ quan đại diện
nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 56 của Luật này.
2. Người phát ngôn hoặc người
chịu trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức chính trị, Quốc hội, Chính phủ,
Chủ tịch nước; các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương và cấp tỉnh; các bộ, cơ quan ngang bộ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm họp báo định
kỳ và đột xuất để cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.
3. Cơ quan, tổ chức không thuộc
quy định tại Khoản 2 Điều này và công dân có quyền tổ chức họp báo để cung cấp
thông tin cho báo chí. Cơ quan, tổ chức, công dân tổ chức họp báo phải thông
báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời Điểm dự định họp báo cho cơ quan quản
lý nhà nước về báo chí theo quy định sau đây:
a) Cơ
quan, tổ chức trực thuộc trung ương thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cơ
quan, tổ chức không thuộc Điểm a Khoản này và công dân thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức họp báo.
4. Nội dung thông báo gồm những
thông tin sau đây:
a) Địa Điểm họp báo;
b) Thời gian họp báo;
c) Nội dung họp báo;
d) Người chủ trì họp báo.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về báo
chí có trách nhiệm trả lời cơ quan, tổ chức, công dân về việc họp báo trong thời
gian quy định tại Khoản 3 Điều này; trường hợp không có văn bản trả lời, tổ chức,
công dân được tiến hành họp báo.
Nội dung họp báo phải đúng với nội
dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trả lời chấp thuận, trường hợp
không có văn bản trả lời thì phải đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan quản
lý nhà nước về báo chí.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về báo
chí có quyền đình chỉ cuộc họp báo nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hoặc nội dung họp báo có thông tin quy định tại các Khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 9 của Luật này.
Điều 42. Cải
chính trên báo chí
1. Cơ quan báo chí thông tin sai sự
thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm
của cá nhân thì phải đăng, phát lời cải chính, xin lỗi trên báo chí và thông
báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Đối với báo chí điện tử, ngoài việc
đăng, phát lời cải chính, xin lỗi còn phải gỡ bỏ ngay thông tin sai sự thật đã
đăng, phát nhưng phải lưu giữ nội dung thông tin trên máy chủ để phục vụ công
tác thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều
52 của Luật này.
2. Khi có văn bản kết luận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vụ việc mà báo chí đã đăng, phát là sai sự
thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân
phẩm của cá nhân thì cơ quan báo chí phải đăng, phát phần nội dung kết luận đó
và nội dung cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí, của tác giả tác phẩm báo
chí.
Lời xin lỗi của cơ quan báo chí,
tác giả tác phẩm báo chí được đăng, phát liền sau nội dung thông tin cải chính.
3. Việc đăng, phát thông tin cải
chính, xin lỗi của cơ quan báo chí, của tác giả tác phẩm phải thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Đăng, phát tại trang hai đối với
báo in, trang cuối đối với tạp chí in, chuyên Mục riêng tại trang chủ đối với
báo điện tử với cùng một kiểu chữ, cỡ chữ mà báo chí đã đăng, phát thông tin;
b) Đăng, phát đúng chuyên Mục, giờ
phát sóng, số lần phát sóng đối với báo nói, báo hình mà báo chí đã đăng, phát
thông tin.
4. Khi đăng, phát thông tin cải
chính, xin lỗi, cơ quan báo chí phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Tiêu đề: “Thông tin cải chính,
xin lỗi”;
b) Tên tác phẩm báo chí, tên
chuyên Mục, số báo, ngày, tháng, năm đã đăng, phát phải cải chính;
c) Những thông tin sai sự thật,
xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của
cá nhân đã đăng, phát trong tác phẩm báo chí và nội dung thông tin được cải
chính.
5. Thời Điểm đăng,
phát cải chính, xin lỗi được quy định như sau:
a) Việc đăng, phát cải chính, xin
lỗi của báo điện tử được thực hiện ngay khi nhận được văn bản kết luận hoặc tự
phát hiện vi phạm; thông tin cải chính, xin lỗi phải được lưu giữ trên báo ít
nhất là 07 ngày kể từ ngày đăng, phát cải chính, xin lỗi;
b) Việc đăng, phát cải chính, xin
lỗi trên báo in, báo nói, báo hình phải được thực hiện trong thời hạn 02 ngày đối
với báo ngày, báo nói, báo hình; trong số ra gần nhất đối với báo tuần, tạp
chí, tính từ ngày cơ quan báo chí nhận được văn bản kết luận hoặc tự phát hiện
vi phạm. Đối với tạp chí xuất bản trên 30 ngày một kỳ thì phải có văn bản trả lời
ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và phải đăng trong số ra gần nhất;
c) Cơ quan báo chí, trang thông
tin điện tử tổng hợp đã đăng, phát thông tin của cơ quan báo chí khác có nội
dung phải cải chính, xin lỗi cũng phải thực hiện đăng lại nội dung cải chính,
xin lỗi của cơ quan báo chí vi phạm.
Cơ quan báo chí đã đăng, phát nội
dung thông tin vi phạm, sau khi thực hiện cải chính, xin lỗi phải có trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan báo chí và trang thông tin điện tử tổng hợp có thỏa
thuận về việc sử dụng tin, bài của báo mình để thực hiện việc đăng lại lời cải
chính, xin lỗi.
Điều 43. Phản hồi thông tin
1. Khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có căn cứ cho rằng cơ quan báo chí thông tin sai sự thật,
xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của mình hoặc gây hiểu
lầm làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của mình thì có quyền nêu ý kiến
phản hồi bằng văn bản đến cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản
lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại Tòa án.
2. Cơ quan báo
chí phải đăng, phát ý kiến phản hồi của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thời Điểm
đăng, phát thực hiện theo quy định về đăng, phát cải chính tại Khoản
5 Điều 42 của Luật này.
Trường hợp
không nhất trí với ý kiến phản hồi của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan báo
chí vẫn phải đăng, phát ý kiến phản hồi đó và có quyền thông tin tiếp để làm rõ
quan Điểm của mình.
Sau ba lần
đăng, phát ý kiến phản hồi của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan báo chí mà
không có sự nhất trí giữa hai bên thì cơ quan báo chí có quyền ngừng đăng,
phát; cơ quan quản lý nhà nước có quyền yêu cầu cơ quan báo chí ngừng đăng,
phát thông tin của các bên có liên quan.
3. Cơ quan báo
chí có quyền không đăng, phát ý kiến phản hồi của cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu
ý kiến đó vi phạm pháp luật, xúc phạm đến uy tín của cơ quan báo chí, danh dự,
nhân phẩm của tác giả tác phẩm báo chí, đồng thời thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do để cơ quan, tổ chức, cá nhân biết.
4. Khi đăng,
phát ý kiến phản hồi, cơ quan báo chí phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau
đây:
a) Tên cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản hồi thông tin;
b) Tên tác phẩm báo chí, tên
chuyên Mục, số báo, ngày, tháng, năm đã đăng, phát bị phản hồi thông tin.
Điều 44. Quảng
cáo trên báo chí
Báo chí được đăng, phát quảng cáo.
Việc đăng, phát quảng cáo trên báo chí phải tuân thủ các quy định của Luật này
và quy định của pháp luật về quảng cáo.
Điều 45. Quyền
tác giả trong lĩnh vực báo chí
Cơ quan báo chí phải thực hiện các
quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan khi đăng, phát tác phẩm
báo chí.
Điều 46. Các
thông tin phải ghi, thể hiện trên báo chí
Cơ quan báo chí phải ghi, thể hiện
đầy đủ các thông tin sau đây:
1. Trên trang nhất, bìa một đối với
báo in, trang chủ, các trang đối với báo điện tử phải có các nội dung sau đây:
a) Tên sản phẩm báo chí;
b) Tên cơ quan báo chí, tên cơ
quan chủ quản báo chí (ghi dưới tên báo chí); tên miền đối với báo điện tử;
c) Số thứ tự của kỳ phát hành
báo chí đối với báo in;
d) Ngày, tháng, năm phát hành.
2. Dưới chân trang cuối, bìa cuối
đối với báo in, trang chủ đối với báo điện tử phải có các nội dung sau đây:
a) Số giấy phép, ngày cấp, cơ
quan cấp giấy phép hoạt động báo chí;
b) Địa chỉ của cơ quan báo chí,
số điện thoại, fax, thư điện tử. Họ, tên người đứng đầu cơ quan báo chí;
c) Nơi in, khuôn khổ, số trang,
kỳ hạn xuất bản, giá bán đối với báo in.
3. Báo nói, báo hình phải thể
hiện biểu tượng, nhạc hiệu.
Điều 47. Bảo
vệ nội dung các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, nội dung báo
điện tử
Báo nói, báo hình, báo điện tử
có quyền sử dụng các biện pháp kỹ thuật bảo vệ nội dung các chương trình phát
thanh, chương trình truyền hình, nội dung báo điện tử.
Mục 3. IN,
PHÁT HÀNH VÀ TRUYỀN DẪN, PHÁT SÓNG
Điều 48.
In báo chí
Cơ sở in có giấy phép in báo, tạp
chí theo quy định của pháp luật về xuất bản có trách nhiệm thực hiện hợp đồng
đã ký kết với cơ quan báo chí, bảo đảm thời gian phát hành báo chí.
Điều 49. Phát
hành báo chí
1. Cơ quan báo chí thực hiện
phát hành báo chí theo đúng quy định ghi trong giấy phép hoạt động báo chí.
Cơ quan báo chí được tổ chức
phát hành hoặc ủy thác cho tổ chức, cá nhân phát hành.
2. Ngành thông tin và truyền
thông có trách nhiệm phát hành các loại báo chí công ích qua mạng bưu chính
công cộng theo quy định của Chính phủ và phát hành các loại báo chí khác theo hợp
đồng ký kết với cơ quan báo chí.
3. Cơ quan chủ quản báo chí, cơ
quan báo chí, tổ chức, cá nhân tham gia phát hành báo chí, tổ chức được phép xuất
khẩu, nhập khẩu báo chí có trách nhiệm thực hiện quyết định thu hồi ấn phẩm báo
chí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan
Công an cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện.
Cơ quan báo chí, tổ chức phát
hành báo chí có ấn phẩm bị thu hồi phải chịu toàn bộ chi phí cho việc thu hồi.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định giá cước tối đa với dịch vụ phát hành báo chí công ích qua mạng bưu
chính công cộng.
Điều 50.
Đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền
1. Hãng truyền hình nước ngoài
cung cấp kênh chương trình nước ngoài vào Việt Nam có thu phí bản quyền nội
dung phải thông qua đại lý được ủy quyền tại Việt Nam để thực hiện việc đăng ký
cung cấp kênh chương trình và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt
Nam.
2. Hãng truyền hình nước ngoài
phải quy định rõ phạm vi ủy quyền cho mỗi đại lý khi đồng thời thực hiện ủy quyền
cho hai đại lý trở lên.
3. Đối với kênh chương trình nước
ngoài không có thu phí bản quyền nội dung, hãng truyền hình nước ngoài chỉ thực
hiện thủ tục biên tập, biên dịch theo quy định, không phải thông qua đại lý được
ủy quyền tại Việt Nam.
4. Đại lý được ủy quyền là
doanh nghiệp Việt Nam và được hãng truyền hình nước ngoài ủy quyền làm đại lý
cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền tại Việt Nam.
5. Đại lý được ủy quyền có
trách nhiệm đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam với Bộ Thông tin và Truyền thông.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy
chứng nhận đăng ký do Chính phủ quy định.
Điều 51.
Cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng
1. Đơn vị cung cấp dịch vụ truyền
dẫn, phát sóng phải bảo đảm truyền dẫn, phát sóng nguyên vẹn nội dung thông tin
của cơ quan báo chí.
2. Đơn vị cung cấp dịch vụ truyền
dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình quảng bá có trách nhiệm bảo đảm thời
gian, thời lượng, phạm vi phát sóng; chất lượng truyền dẫn, phát sóng các kênh
phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin, tuyên truyền
thiết yếu của quốc gia, địa phương và bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phổ cập dịch vụ phát thanh,
truyền hình quảng bá trên phạm vi cả nước, trong đó tập trung ưu tiên vùng dân
tộc thiểu số, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu,
vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo;
b) Phù hợp
với quy hoạch của Nhà nước về báo chí, truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền
hình; phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình;
c) Phù hợp với quy định về quản
lý tài nguyên Internet và tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về
viễn thông, tần số vô tuyến điện;
d) Nội dung dịch vụ phù hợp với
quy định về quản lý nội dung thông tin theo quy định của pháp luật về báo chí;
đ) Phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
của Nhà nước về chất lượng thiết bị và dịch vụ phát thanh, truyền hình.
3. Điều kiện cấp giấy phép cung
cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền gồm:
a) Là doanh nghiệp Việt Nam. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được sự chấp thuận về chủ trương của Thủ
tướng Chính phủ;
b) Có phương
án cung cấp dịch vụ phù hợp với quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền
hình, quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình và các quy hoạch
khác trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử;
c) Có giấy phép thiết lập mạng viễn
thông hoặc có thỏa thuận được thuê, sử dụng mạng viễn thông đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật truyền dẫn dịch vụ đến các thuê bao kết nối với mạng viễn thông đó đối với
dịch vụ truyền hình mặt đất, dịch vụ truyền hình cáp, dịch vụ truyền hình qua vệ
tinh, dịch vụ truyền hình di động; có xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định để cung cấp dịch
vụ đến thuê bao đối với dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet;
d) Có phương án bố trí nguồn nhân
lực; đầu tư trang thiết bị kỹ thuật; dự báo và phân tích thị trường dịch vụ; kế
hoạch kinh doanh và giá cước dịch vụ, dự toán chi phí đầu tư và chi phí hoạt động
ít nhất trong 02 năm đầu tiên; văn bản chứng minh vốn Điều lệ hoặc văn bản giá
trị tương đương đáp ứng yêu cầu triển khai cung cấp dịch vụ theo dự toán;
đ) Có phương án thiết lập trung
tâm thu phát tất cả các kênh phát thanh, kênh truyền hình trong nước, kênh
chương trình nước ngoài tập trung ở một địa Điểm, trừ các kênh thuộc danh Mục
kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin, tuyên
truyền thiết yếu của quốc gia, địa phương, gồm thiết kế kỹ thuật hệ thống thiết
bị xử lý tín hiệu, thiết bị kết nối đến mạng truyền dẫn, thiết bị quản lý dịch
vụ, quản lý thuê bao và bảo vệ nội dung;
e) Có phương án áp dụng công nghệ
kỹ thuật hiện đại phù hợp quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
bảo đảm chất lượng dịch vụ và an toàn, an ninh thông tin; xử lý kịp thời các sự
cố kỹ thuật bảo đảm tính liên tục của dịch vụ và quyền lợi của thuê bao;
g) Có dự kiến danh Mục kênh phát
thanh, kênh truyền hình trong nước (trừ các kênh phục vụ nhiệm vụ chính trị,
thông tin, tuyên truyền thiết yếu), kênh chương trình nước ngoài, nội dung theo
yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng sẽ cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền kèm theo các văn bản chấp thuận của đơn vị cung cấp nội dung.
4. Doanh nghiệp có nhu cầu cung cấp
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền gửi hồ sơ đề nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp giấy phép.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy
phép do Chính phủ quy định.
5. Thời gian hiệu lực của giấy
phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được quy định trong từng
giấy phép.
6. Đơn vị
cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình trả tiền được áp
dụng các biện pháp kỹ thuật bảo vệ nội dung các chương trình phát thanh, truyền
hình để thu phí; nộp phí quyền cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Mục 4. LƯU
CHIỂU BÁO CHÍ
Điều 52. Chế
độ lưu chiểu báo chí, nộp ấn phẩm báo chí
1. Cơ quan báo chí phải thực hiện
chế độ lưu chiểu theo quy định sau đây:
a) Đối với báo chí trung ương và
báo chí in tại Hà Nội, cơ quan báo chí phải nộp năm bản cho cơ quan quản lý nhà
nước về báo chí ở trung ương chậm nhất là 08 giờ sáng của ngày phát hành;
b) Đối với báo chí in tại địa
phương, cơ quan báo chí phải nộp hai bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo
chí ở địa phương chậm nhất là 08 giờ sáng của ngày phát hành, đồng thời nộp năm
bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ở trung ương qua hệ thống bưu
chính;
c) Cơ quan
báo nói, báo hình có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ chương trình đã truyền dẫn,
phát sóng, thông tin về nguồn tín hiệu sử dụng để chuyển tiếp sóng phát thanh -
truyền hình trung ương trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày truyền dẫn, phát sóng;
cung cấp tín hiệu truyền dẫn, phát sóng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
để phục vụ công tác lưu chiểu điện tử;
d) Cơ quan báo điện tử phải thực
hiện chế độ lưu trữ nguyên vẹn nội dung thông tin đăng, phát trong thời hạn 03
tháng kể từ ngày đăng, phát để phục vụ công tác kiểm tra của cơ quan quản lý
nhà nước.
2. Khi nộp báo in lưu chiểu, cơ
quan báo chí phải ghi rõ báo in nộp lưu chiểu, số lượng phát hành, ngày, giờ nộp
lưu chiểu, chữ ký của người đứng đầu cơ quan báo chí hoặc người được ủy quyền.
Báo in được in lại phải nộp lưu
chiểu như in lần thứ nhất.
Báo in nộp lưu chiểu qua hệ thống
bưu chính được ưu tiên chuyển nhanh nhất đến cơ quan nhận lưu chiểu. Thời gian
nộp lưu chiểu căn cứ vào dấu bưu chính nơi chuyển đi.
3. Cơ quan báo in phải nộp năm bản
ấn phẩm báo in để lưu giữ tại Thư viện Quốc gia Việt Nam.
4. Bộ Thông
tin và Truyền thông thực hiện việc lưu chiểu điện tử đối với báo nói, báo hình
và báo điện tử độc lập với cơ quan báo chí theo quy định của Chính phủ; thực hiện
việc đo kiểm và công bố số liệu liên quan đến hoạt động báo chí.
Điều 53. Kiểm
tra báo chí lưu chiểu
1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ
chức kiểm tra báo chí lưu chiểu. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra báo
chí lưu chiểu tại địa phương.
Trường hợp phát hiện báo chí vi phạm
quy định của pháp luật, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại Điều 59 của Luật
này.
2. Bộ Tài chính quy định chế độ thù
lao cho người đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu.
Mục 5. HỢP TÁC
QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
Điều 54. Xuất
khẩu, nhập khẩu báo in
1. Báo in xuất bản hợp pháp tại Việt
Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài.
2. Việc nhập khẩu báo in được thực
hiện thông qua cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu báo chí do Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp giấy phép.
3. Cơ sở nhập
khẩu báo in phải đăng ký danh Mục báo chí nhập khẩu với Bộ Thông tin và Truyền
thông trước khi nhập khẩu.
4. Người đứng đầu cơ sở nhập khẩu
báo in phải tổ chức kiểm tra nội dung báo chí nhập khẩu trước khi phát hành và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo in mà mình nhập khẩu.
Điều 55. Hoạt
động hợp tác của cơ quan báo chí Việt Nam với nước ngoài
1. Cơ quan báo chí Việt Nam có các
quyền sau đây:
a) Phát hành, truyền dẫn, phát
sóng sản phẩm báo chí ra nước ngoài; ủy thác cho tổ chức, cá nhân in lại, truyền
dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí Việt Nam ở nước ngoài;
b) Thuê chuyên gia, cộng tác viên
nước ngoài;
c) Cử nhà báo hoạt động báo chí ở
nước ngoài;
d) Thành lập văn phòng đại diện ở
nước ngoài;
đ) Hoạt động hợp tác với nước
ngoài.
2. Cơ quan báo chí thực hiện các
quyền quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Sản phẩm báo chí phát hành,
truyền dẫn, phát sóng ra nước ngoài quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này phải
có cùng nội dung với sản phẩm đã phát hành, truyền dẫn, phát sóng trong nước,
không có nội dung quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9 và 10 Điều 9 của Luật này;
b) Cơ quan báo chí thành lập văn
phòng đại diện ở nước ngoài quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này phải thông báo
bằng văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông việc thành lập văn phòng đại diện,
danh sách nhân sự của văn phòng đại diện chậm nhất là 15 ngày trước ngày thành
lập văn phòng đại diện ở nước ngoài;
c) Cơ quan báo chí hợp tác với nước
ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động hợp
tác.
Điều 56. Hoạt
động báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước
ngoài tại Việt Nam
1. Mọi hoạt động báo chí và hoạt động
liên quan đến báo chí của cơ quan thông tấn, phát thanh, truyền hình, báo in,
báo điện tử của nước ngoài (gọi chung là báo chí nước ngoài); của cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên
chính phủ và các cơ quan khác của nước ngoài được ủy quyền thực hiện chức năng
lãnh sự ở Việt Nam (gọi chung là cơ quan đại diện nước ngoài) và cơ quan đại diện
của tổ chức phi chính phủ và các tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam (gọi
chung là tổ chức nước ngoài) chỉ được phép tiến hành sau khi có sự chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền quy định tại Luật này và phải tuân thủ quy định của pháp
luật Việt Nam.
2. Phóng viên nước ngoài không thường
trú có nhu cầu hoạt động báo chí tại Việt Nam phải gửi một bộ hồ sơ đề nghị chấp
thuận trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, fax hoặc thư điện tử đến Bộ Ngoại
giao, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc các cơ quan khác được ủy
quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung
là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài).
Khi hoạt động báo chí tại Việt
Nam, phóng viên nước ngoài không thường trú phải mang theo giấy phép hoạt động
báo chí do Bộ Ngoại giao cấp và hộ chiếu; phải hoạt động theo đúng Mục đích và
chương trình đã được ghi trong giấy phép và theo sự hướng dẫn của cơ quan hướng
dẫn phóng viên.
3. Trường hợp phóng viên nước
ngoài đi theo đoàn khách nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với các phóng viên nước
ngoài đi theo đoàn khách nước ngoài thăm Việt Nam theo lời mời của lãnh đạo Đảng
và Nhà nước hoặc Bộ Ngoại giao để đưa tin về chuyến thăm, cơ quan chủ quản Việt
Nam có trách nhiệm làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh cần thiết và thông báo cho
Bộ Ngoại giao biết để phối hợp. Phóng viên nước ngoài được phép đưa tin các hoạt
động theo chương trình chính thức của đoàn khách nước ngoài;
b) Đối với phóng viên nước ngoài
đi theo đoàn khách nước ngoài theo lời mời của các cơ quan khác của Việt Nam để
đưa tin về chuyến thăm, cơ quan chủ quản Việt Nam có trách nhiệm làm thủ tục với
Bộ Ngoại giao như đối với phóng viên không thường trú và hoạt động dưới sự hướng
dẫn của Bộ Ngoại giao hoặc một cơ quan được Bộ Ngoại giao chấp thuận.
4. Cơ quan báo chí nước ngoài có
nhu cầu lập văn phòng thường trú tại Việt Nam gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính một bộ hồ sơ đề nghị lập văn phòng thường trú đến Bộ Ngoại giao hoặc
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Văn phòng thường trú được đặt trụ
sở tại Hà Nội hoặc một tỉnh, thành phố khác trực thuộc trung ương sau khi có sự
đồng ý bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến sẽ
đặt văn phòng thường trú.
Văn phòng thường trú được cử phóng
viên thường trú tại địa phương khác với nơi đặt trụ sở văn phòng thường trú sau
khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
văn phòng thường trú đề nghị cử phóng viên thường trú. Văn phòng thường trú chịu
trách nhiệm về hoạt động của phóng viên thường trú tại địa phương.
5. Cơ quan báo chí nước ngoài có
nhu cầu cử phóng viên thường trú gửi một bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài.
Phóng viên thường trú được kiêm
nhiệm làm phóng viên thường trú cho văn phòng thường trú của một cơ quan báo
chí nước ngoài khác tại Việt Nam. Báo chí nước ngoài được cử phóng viên thường
trú của mình ở một nước khác kiêm nhiệm phóng viên thường trú tại Việt Nam.
6. Phóng viên thường trú được Bộ
Ngoại giao cấp thẻ phóng viên nước ngoài, có giá trị không quá 12 tháng, phù hợp
với thời hạn thị thực nhập cảnh, xuất cảnh của phóng viên.
Phóng viên thường trú gửi trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính một bộ hồ sơ đến Bộ Ngoại giao đề nghị cấp, cấp lại,
gia hạn thẻ phóng viên nước ngoài.
7. Hoạt động thông tin, báo chí của
phóng viên thường trú thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với yêu cầu phỏng vấn lãnh
đạo cấp cao của Việt Nam, văn phòng thường trú gửi một bộ hồ sơ trực tiếp, qua
hệ thống bưu chính hoặc fax đến Bộ Ngoại giao đề nghị chấp thuận;
b) Đối với yêu cầu tiếp xúc, phỏng
vấn lãnh đạo các bộ, ban, ngành của Việt Nam, văn phòng thường trú gửi trực tiếp,
qua hệ thống bưu chính hoặc fax một bộ hồ sơ đến các bộ, ban, ngành liên quan đề
nghị chấp thuận, đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao;
c) Đối với hoạt động thông tin,
báo chí tại địa phương của Việt Nam, văn phòng thường trú gửi một bộ hồ sơ trực
tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc fax đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị chấp
thuận, đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao.
8. Văn phòng thường trú được thuê
trợ lý báo chí, thuê cộng tác viên để hỗ trợ các hoạt động của văn phòng thường
trú, phóng viên thường trú.
Khi có nhu cầu thuê trợ lý báo chí,
cộng tác viên, văn phòng thường trú gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính một
bộ hồ sơ đến Bộ Ngoại giao đề nghị chấp thuận.
9. Việc nhập khẩu, xuất khẩu
phương tiện, trang thiết bị của báo chí nước ngoài thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Báo chí nước ngoài được tạm nhập,
tái xuất miễn thuế có thời hạn đối với các phương tiện cần thiết để phục vụ các
hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam như máy ảnh, máy quay hình, máy ghi
âm và các trang thiết bị khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Báo chí nước ngoài được nhập khẩu,
xuất khẩu, lắp đặt, sử dụng các phương tiện thu, phát tin, hình trực tiếp qua vệ
tinh; phát hình đi quốc tế qua mạng lưới viễn thông quốc gia theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
10. Việc họp
báo được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Khi có nhu cầu tổ chức họp báo
tại Hà Nội, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài phải có văn bản đề
nghị gửi Bộ Thông tin và Truyền thông ít nhất là 02 ngày làm việc trước khi tiến
hành họp báo. Đối với cơ quan đại diện nước ngoài, văn bản đề nghị đồng gửi Bộ
Ngoại giao để thông báo;
b) Khi có nhu cầu tổ chức họp báo
tại các địa phương khác của Việt Nam, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước
ngoài phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ít nhất là 02 ngày
làm việc trước khi tiến hành họp báo;
c) Họp báo của đoàn khách nước
ngoài thăm Việt Nam theo lời mời của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc Bộ Ngoại
giao được thực hiện theo chương trình chính thức của đoàn. Cơ quan chủ quản đón
đoàn có trách nhiệm thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông biết ít nhất là
01 ngày làm việc trước khi tiến hành họp báo để phối hợp;
d) Đối với họp báo của đoàn khách
nước ngoài thăm Việt Nam theo lời mời của các bộ, ngành, địa phương và cơ quan
nhà nước khác của Việt Nam, cơ quan chủ quản đón đoàn phải có văn bản đề nghị gửi
Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ít nhất là 02 ngày
làm việc trước khi tiến hành họp báo;
đ) Thủ tục cho phép tổ chức họp
báo thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền không chấp thuận hoặc đình chỉ cuộc họp báo nếu
thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam;
g) Đối với những trường hợp họp
báo khẩn cấp, sau khi có đề nghị của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể.
11. Việc xuất bản bản tin, đặc san
của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài thực hiện theo quy định tại
Điều 34 và Điều 35 của Luật này.
12. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định
tại các Khoản 2, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này do Chính phủ quy định.
Chương V
KHEN THƯỞNG,
THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
Điều 57. Khen
thưởng trong hoạt động báo chí
Cơ quan báo chí, nhà báo, tổ chức
và công dân có thành tích và cống hiến trong hoạt động báo chí được khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 58.
Thanh tra chuyên ngành báo chí
Thanh tra chuyên ngành báo chí thực
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 59. Xử
lý vi phạm trong lĩnh vực báo chí
1. Cơ quan báo chí, tổ chức tham
gia hoạt động báo chí vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị cảnh cáo, phạt tiền và bị áp dụng biện pháp thu hồi, tịch thu ấn
phẩm, băng đĩa ghi âm, ghi hình; đình bản tạm thời hoặc thu hồi giấy phép trong
hoạt động báo chí theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan báo chí bị thu hồi giấy
phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương, sản
xuất thêm kênh phát thanh, kênh truyền hình, mở chuyên trang của báo điện tử và
cơ quan, tổ chức bị thu hồi giấy phép xuất bản đặc san, bản tin khi đăng, phát
thông tin có nội dung quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9 và 10 Điều 9 của Luật này gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Người đứng đầu cơ quan chủ quản
báo chí, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, tổng biên tập,
phó tổng biên tập cơ quan báo chí, nhà báo, tác giả tác phẩm báo chí và cá nhân
khác có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, thu hồi thẻ nhà báo, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực báo chí thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
5. Trường hợp cơ quan báo chí, nhà
báo, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động báo chí vi phạm gây thiệt hại đến quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, ngoài việc bị xử lý
theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, còn phải công khai xin lỗi,
cải chính trên báo chí, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 60. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Luật báo chí ngày 28 tháng 12
năm 1989 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật
số 12/1999/QH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 61. Quy
định chi Tiết
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền
quy định chi Tiết các Điều, Khoản được giao trong Luật.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11
thông qua ngày 05 tháng 4 năm 2016.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|