Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc Nhà nước hoàn trả số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế đã nộp vào Ngân sách nhà nước trong một số trường hợp nhất định, cụ thể như sau:
>> Trường hợp được giảm thuế thu nhập cá nhân
>> Khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân có sai, sót
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) theo một trong các trường hợp sau đây:
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.
Ví dụ: A ký hợp đồng lao động với Công ty X và có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trong năm 2023, số thuế TNCN A đã nộp cho Cơ quan thuế là 15 triệu đồng, sau khi quyết toán thuế thì số thuế TNCN A phải nộp là 11 triệu đồng. Vì số tiền thuế đã nộp cao hơn số tiền thuế phải nộp nên A sẽ được hoàn thuế TNCN.
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
Ví dụ: Trong năm 2023, A là cá nhân cư trú, ký hợp đồng lao động với công ty X và có thời gian thử việc là 02 tháng. Mức lương nhận được là 5 triệu đồng/tháng. Trong 02 tháng thử việc tại công ty X, công ty X đã "tạm" khấu trừ thuế TNCN của A là 10% tương đương với 1 triệu đồng (Xem chi tiết tại công việc: Trường hợp khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân). Mặt khác trong năm 2023 tổng thu nhập của A không quá 108 triệu đồng (A đã được cấp mã số thuế) - tức là A chưa đến mức phải nộp thuế TNCN cho năm 2023. Như vậy, A sẽ được hoàn thuế TNCN với số tiền là 1 triệu đồng - khoản thu nhập đã bị tạm khấu trừ trong thời gian A thử việc tại công ty X.
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây để được hoàn thuế thu nhập cá nhân:
- Thuộc một trong ba trường hợp hoàn thuế TNCN (cụ thể xem tại mục 1);
- Đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế;
- Có đề nghị hoàn thuế (xem chi tiết tại Mục 3).
Lưu ý:
+ Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả thu nhập. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
+ Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
Căn cứ khoản 1 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC và khoản 2, khoản 3 Điều 72 Luật Quản lý thuế 2019, việc đề nghị hoàn thuế đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công được thực hiện theo thủ tục sau đây:
(i) Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết cho các cá nhân theo ủy quyền:
- Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu 01/DNXLNT tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế.
- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu 02-1/HT tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
(ii) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trong thời hạn là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế thực hiện phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.