Cho tôi hỏi việc doanh nghiệp báo tăng/giảm lao động muộn thì sẽ bị xử lý như thế nào? – Hoài Nhi (Hồ Chí Minh).
>> Năm 2023, nghỉ việc từ 14 ngày trở lên trong tháng, người lao động cần lưu ý gì?
>> Con nhỏ bị ốm đau, cha được nghỉ hưởng BHXH bao nhiêu ngày?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội. Theo đó, tăng/giảm lao động là một trong những trường hợp mà doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan BHXH.
Tăng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN được hiểu là tăng số lượng người lao động tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN. Ví dụ:
- Doanh nghiệp giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
- Người lao động đi làm sau khi nghỉ thai sản, nghỉ ốm đi làm lại;
- Người lao động hết thời hạn được tạm ngừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất;
- Người lao động xin nghỉ không lương từ 14 ngày trở lên đi làm trở lại;
- Người lao động hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng đi làm trở lại;
- .v.v..
Giảm lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN được hiểu là giảm số lượng người lao động tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN. Ví dụ:
- DN chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động;
- Người lao động nghỉ ốm đau, thai sản trên 14 ngày;
- DN được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất;
- Người lao động xin nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
- Tạm hoãn thực hiện Hợp đồng;
- .v.v..
File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm năm 2023 |
Năm 2023, báo tăng/giảm lao động muộn, doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ internet)
* Thời hạn báo tăng lao động
Theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản và tiến hành đăng ký điều chỉnh với cơ quan BHXH.
* Thời hạn báo giảm lao động
Căn cứ Điểm 2.1 Khoản 2 điều 50 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định:
“Điều 50. Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Đại lý thu
...
2. Trách nhiệm của đơn vị, Đại lý thu
2.1. Đơn vị
a) Thực hiện lập, nộp hồ sơ; trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo đúng quy trình, quy định tại Văn bản này và quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Trường hợp đơn vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó.”
Khi có phát sinh giảm người lao động, đơn vị phải kịp thời lập danh sách báo giảm gửi cơ quan BHXH qua hệ thống giao dịch điện tử ngay trong tháng (tính đến ngày cuối cùng của tháng đó). Để thuận lợi cho công tác theo dõi quản lý hồ sơ trường hợp giảm hoặc điều chỉnh DN có thể thực hiện mỗi tháng một lần.
Bên cạnh đó, Điểm 9.6 Mục 9 Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017 hướng dẫn về trường hợp báo giảm chậm như sau:
9. Quy định về cấp và quản lý thẻ BHYT
...
9.7. …. Nếu báo giảm sau ngày cuối cùng của tháng giảm thì phải phải đóng hết giá trị thẻ BHYT của tháng kế tiếp và thẻ có giá trị sử dụng hết tháng đó. Cơ quan BHXH không thu hồi thẻ các trường hợp báo giảm.
Ví dụ: NLĐ thôi việc 28/07/2017, doanh nghiệp báo giảm vào ngày 01/08/2017 thì đóng BHYT hết tháng 8/2017; không đóng BHXH, BHTN tháng 8/2017.
Và Điểm 10.3 Mục 10 Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017 quy định:
“10. Thời hạn khai báo hồ sơ
10.3. Khi có phát sinh giảm thì đơn vị báo giảm từ ngày 01 tháng sau, tuy nhiên phải đóng giá trị thẻ BHYT của tháng sau. Trường hợp để không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau thì đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28 tháng trước, nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước.”
Như vậy, theo quy định trên thì khi phát sinh giảm người tham gia BHYT thì doanh nghiệp phải kịp thời lập danh sách giảm gửi cơ quan BHXH. Trong trường hợp báo giảm chậm, doanh nghiệp phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng hết tháng đó.
*Trường hợp báo tăng lao động muộn:
Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì:
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;
Theo đó, với mỗi người lao động bị báo tăng chậm, người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm sẽ bị phạt từ 02 - 04 triệu đồng nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng. Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt từ 04 - 08 triệu đồng/người lao động bị xâm phạm quyền lợi nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
* Trường hợp báo giảm lao động muộn:
Hiện nay chưa có mức phạt vi phạm hành chính cụ thể được đặt ra đối với trường hợp doanh nghiệp báo giảm lao động chậm. Tuy nhiên nếu báo giảm lao động chậm thì theo điểm 2.1 khoản 2 Điều 50 Quyết định 595/QĐ-BHXH như phân tích ở trên thì doanh nghiệp sẽ phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm.