BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5122/BKHĐT-PC
V/v Triển khai thi hành Luật đầu tư
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 07 năm 2015
|
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW
- Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế
|
Tiếp theo công văn số
4326/BKHĐT-ĐTNN và công văn số 4366/BKHĐT-PC ngày 30/6/2015, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đề nghị quý Cơ quan thực hiện một số thủ tục như sau:
1. Xử lý hồ sơ dự
án đầu tư tiếp nhận trước ngày Luật có hiệu lực thi hành:
Tại mục 8 công văn
số 4366/BKHĐT-PC, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã hướng dẫn việc giải quyết hồ sơ
dự án đầu tư tiếp nhận trước ngày 1/7/2015. Trên cơ sở báo cáo và kiến nghị của
một số địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị thực hiện như sau:
a) Đối với hồ sơ dự án đầu tư đã
đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Nghị định
108/2006/NĐ-CP, Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ hồ sơ dự án đầu tư đã tiếp nhận để
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư theo quy định của Luật đầu tư
2014 trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản về việc nhà đầu tư đồng ý cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư 2014. Trong trường hợp này,
Cơ quan đăng ký đầu tư không yêu cầu lập hồ sơ dự án đầu tư hoặc sửa đổi, bổ
sung theo quy định của Luật đầu tư 2014.
b) Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư
chưa hợp lệ và/hoặc chưa đáp ứng điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy
định của Nghị định 108/2006/NĐ-CP, Cơ quan đăng ký đầu tư hướng dẫn nhà đầu tư
lập, bổ sung hồ sơ theo quy định của Luật đầu tư 2014, trừ trường hợp Luật đầu
tư 2014 không có yêu cầu khác.
2. Về thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc trường hợp quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật đầu tư 2014.
a) Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ dự
án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều 37 Luật đầu tư 2014.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho nhà đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 37 Luật
đầu tư 2014 nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Hồ sơ dự án đầu tư hợp lệ theo
quy định tại điểm a, Khoản 2 Điều 37 Luật đầu tư 2014;
- Mục tiêu của dự án đầu tư không
thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6
Luật đầu tư 2014;
- Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng
đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có) theo hướng dẫn tại Điểm c dưới đây.
c) Điều kiện đầu tư áp dụng đối với
nhà đầu tư nước ngoài (điều kiện gia nhập thị trường) là điều kiện mà nhà đầu
tư nước ngoài phải đáp ứng tại thời điểm thành lập tổ chức kinh tế, thực hiện hợp
đồng hợp tác kinh doanh hoặc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua lại phần vốn
góp, cổ phần của tổ chức kinh tế.
Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ điều
kiện đầu tư theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên (bao gồm Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO, các Hiệp định
đầu tư song phương và khu vực) để xem xét cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định của Luật đầu tư 2014.
Đối với ngành, nghề mà Việt Nam
chưa cam kết hoặc ngành, nghề dịch vụ không quy định tại Biểu cam kết về dịch vụ
của Việt Nam trong WTO, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến các bộ, ngành liên
quan trước khi xem xét, quyết định.
3. Thủ tục điều
chỉnh Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh):
a) Trường hợp chỉ yêu cầu thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện thủ tục tại Cơ quan đăng ký
kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tương ứng
của Luật doanh nghiệp 2014.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thay thế nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh). Nội dung đăng ký kinh doanh tại quy định Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hết hiệu lực kể từ
ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nội dung dự án
đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh do nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư
2014, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
theo quy định tại Điều 26 Luật đầu tư 2014 trước khi doanh
nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Trường hợp chỉ yêu cầu điều chỉnh
nội dung dự án đầu tư, doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định của Luật đầu tư 2014 tương ứng với
nội dung điều chỉnh.
Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư cho doanh nghiệp thay thế cho nội dung dự án đầu tư trong
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh). Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực.
c) Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh
cả nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện
thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sau đó điều chỉnh nội dung dự án
đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo quy định tương ứng nêu tại Điểm a và b Mục này.
d) Trường hợp có yêu cầu đổi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay cho Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh), nhà đầu tư thực hiện thủ tục đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại
Cơ quan đăng ký kinh doanh, sau đó đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Cơ
quan đăng ký đầu tư.
Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bản
sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) và Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp (đã cấp theo Điểm này) và Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ
quan đăng ký đầu tư đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định lại nội dung đăng ký kinh
doanh đang có hiệu lực tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định
lại nội dung dự án đầu tư đang có hiệu lực tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
4. Về thủ tục
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ngoài trụ sở chính tại Cơ quan
đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 46 Luật doanh nghiệp
2014.
Việc thành lập chi nhánh không nhất
thiết phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu
tư 2014.
Hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo quy định tương ứng của
Luật doanh nghiệp 2014.
5. Bổ sung ngành, nghề kinh doanh
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được điều chỉnh hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh tại cơ quan đăng ký
kinh doanh mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư.
b) Việc bổ sung ngành, nghề kinh
doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với điều kiện đầu
tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có) theo hướng dẫn tại Điểm c Mục
2 của công văn này.
6. Những vấn đề khác
a) Cơ quan đăng ký đầu tư và cơ
quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ, chi tiết cho nhà đầu
tư, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính về đầu tư, kinh
doanh theo đúng quy định của Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp 2014.
Trong trường hợp hồ sơ phải điều
chỉnh, bổ sung, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký đầu tư hướng dẫn
cụ thể, rõ ràng các nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
b) Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp
không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được định giá
theo quy định tại Điều 37 Luật doanh nghiệp 2014. Cơ quan
đăng ký kinh doanh không được yêu cầu doanh nghiệp nộp văn bản định giá trái với
quy định tại Điều này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các địa phương có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để tiếp tục hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Như trên,
- Văn phòng Chính phủ,
- Bộ Tư pháp,
- Lãnh đạo Bộ,
- Các đơn vị ĐTNN, ĐKKD, PTDN, KKT, GSTĐ, QLKT,
- Cổng thông tin điện tử Bộ KH&ĐT,
- Lưu VP, PC;
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Huy Đông
|