BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
87/2012/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 5 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP - THUỐC NỔ PENTRIT (TEN)
Căn cứ Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Dự
trữ quốc gia ngày 29/4/2004;
Căn cứ Nghị
định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Bộ
Công Thương tại công văn số 11718/BCT-KHCN ngày 19/12/2012 về việc ban hành 02
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp - thuốc nổ TNT và thuốc
nổ TEN.
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối với vật liệu nổ
công nghiệp - thuốc nổ Pentrit (TEN).
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về dự trữ nhà nước đối với vật liệu nổ công nghiệp - thuốc nổ Pentrit (TEN).
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 6 tháng, kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc quản
lý, nhập, xuất và bảo quản vật liệu nổ công nghiệp - thuốc nổ Pentrit (TEN) có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính
để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCDT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
QCVN
16 : 2012/BTC
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA
VỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP - THUỐC NỔ PENTRIT
(TEN)
National technical
regulation on state reserve of industrial explosive - PENTRIT (TEN)
Lời nói đầu
QCVN 16 : 2012/BTC được biên soạn theo Quyết
định đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2011 số
2594/QĐ-BCT ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ Khoa học
và Công nghệ thẩm định, Bộ Tài chính ban hành kèm theo Thông tư số
87/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP - THUỐC NỔ PENTRIT (TEN)
National technical regulation on state
reserve of industrial explosive - PENTRIT (TEN)
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật;
phương pháp thử; vận chuyển, thủ tục giao nhận, bảo quản, lưu trữ, đảo chuyển
và công tác quản lý đối với thuốc nổ TEN dạng tinh thể để nhập kho dự trữ nhà nước.
1.2. Đối tượng áp
dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến dự trữ nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp
(VLNCN), với thuốc nổ TEN.
1.3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.3.1. TEN là thuốc nổ có
công thức phân tử: C(CH2ONO2)4 danh pháp hóa
học PENTRIT, ký hiệu TEN.
1.3.2. Lô thuốc nổ TEN là số
lượng quy định thuốc nổ TEN có cùng ký hiệu, chủng loại, cùng các thông số kỹ
thuật, được sản xuất từ cùng nguyên liệu, theo cùng một phương pháp, trong khoảng
thời gian nhất định; được kiểm tra giao nhận cùng một lúc.
2. YÊU CẦU KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu kỹ thuật
đối với thuốc nổ TEN
Thuốc nổ TEN đưa vào để dự trữ quốc gia phải
đảm bảo các thông số kỹ thuật cơ bản quy định ở Bảng 1 của Quy chuẩn này
Các đặc trưng kỹ thuật cơ bản của thuốc nổ
TEN
TT
|
Các đặc trưng kỹ
thuật
|
Nội dung
|
1
|
Tính chất lý học
|
Kết tinh màu trắng, khối lượng riêng là
1,77 mật độ nhồi: 1,7 G/cm3 khó nén.
Nhiệt độ nóng chảy, 0 C
1420 C (với TEN tinh khiết).
1400C (Với TEN kỹ thuật).
- Bị phân hủy trước khi nóng chảy.
- Không hút ẩm, không hòa tan trong H2O
và các dung môi hữu cơ thông thường, tan tốt trong axeton
|
2
|
Tính chất hóa học
|
- TEN không tác dụng với kim loại nhưng
lại bị axit và kiềm phân hủy mạnh, nên sau khi điều chế phải rửa sạch axit
mới bảo quản lâu dài.
- Tính ổn định kém hơn Hexogen, bị phân hủy
ở t0 = 1200C
|
3
|
Tính chất nổ cháy
|
- TEN nhạy nổ với tất cả các xung kích ban
đầu, độ nhạy nổ cao hơn cả Hexogen.
- T0 bùng cháy là: 2150
C khi đốt nóng trong không khí nó cháy mạnh ít khói và dễ chuyển thành nổ.
- Nếu đốt nóng trong không gian giới hạn
thì một lượng nhỏ cũng dễ chuyển thành nổ.
- Đối với xung va đập, thử trên búa rơi
tiêu chuẩn.
P búa = 10kg; H = 25cm.
Tỷ lệ nổ của TEN là 100%.
- Tác dụng với xung nổ: muốn gây nổ TEN chỉ
cần lượng thuốc nổ mồi giới hạn là 0,17g
fulminat thủy ngân. hoặc 0,02 gam azotua chì.
|
4
|
Đặc trưng năng lượng
|
Với mật độ 1,6 g/cm3 như sau:
D = 7900m/Sec (tốc độ nổ).
Qv = 1,385 Kcal/Kg (nhiệt lượng nổ).
- Khả năng sinh công ∆W = 480 ÷ 500 ml.
- Khả năng phá xác định theo độ nén trụ
chì.
∆H = 16mm (25g thuốc nổ).
|
5
|
Ứng dụng
|
- TEN là thuốc nổ mạnh, độ nhạy nổ quá cao
nên không dùng rộng rãi. TEN thuần hóa được dùng làm trạm truyền nổ liều dẫn
nổ, liều tự hủy trong các ngòi, làm nguyên liệu đầu chế tạo thuốc nổ dẻo.
|
Bảng 1: Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của thuốc
nổ TEN
TT
|
Tên các thông số
|
Mức
|
1
|
Cảm quan
|
Kết tinh dạng hạt
nhỏ màu trắng
|
2
|
Nhiệt độ nóng chảy, 0 C
|
≥139
|
3
|
Độ axít (tính theo) hoặc độ kiềm (tính theo
NaOH) %
|
≤ 0,01
|
4
|
Hàm lượng nước và các chất dễ bay hơi %
|
≤ 0,1
|
5
|
Hàm lượng cặn không tan trong axeton, %
|
|
|
a. Chưa thuần hóa
|
≤ 0,08
|
|
b. Đã thuần hóa
|
≤ 0,1
|
6
|
Hàm lượng tro %
|
|
|
a. Chưa thuần hóa
|
≤ 0,04
|
|
b. Đã thuần hóa
|
≤ 0,05
|
7
|
Hàm lượng các chất vô cơ
|
≤ 0,01
|
8
|
Độ nhạy nổ bằng phương pháp CAST %
|
100
|
9
|
Khả năng sinh công bằng phương pháp con lắc
xạ thuật % TNT
|
Từ 115 ÷ 125
|
10
|
Tốc độ nổ ở mật độ nén 1,6/cm3
(m/s)
|
≥7900
|
Ghi chú: Cho phép lượng nước theo chỉ tiêu
ghi trên nhãn của nhà sản xuất
2.2. Yêu cầu về nhà
kho
Thuốc nổ TEN đưa vào dự trữ quốc gia, phải được
bảo quản riêng trong nhà kho được xây dựng theo đúng quy định của QCVN
02:2008/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận
chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN.
2.3. Mỗi lô thuốc nổ TEN giao nhận không lớn hơn 200 tấn.
3. PHƯƠNG PHÁP KIỂM
TRA
3.1. Lấy và chuẩn bị
mẫu
Mẫu được lấy xác suất bất kỳ trong 10% số
đơn vị bao gói của lô sản phẩm. Mỗi đơn vị bao gói lấy 0,3kg, trộn đều rồi chia
theo nguyên tắc phân tử để có mẫu đại diện. Mẫu đại diện được bảo quản theo
quy định dùng cho thí nghiệm.
3.2. Xác định dạng
ngoài
Dạng ngoài của thuốc nổ được xác định bằng
cảm quan.
3.3. Xác định nhiệt
độ nóng chảy
3.3.1. Nguyên tắc
Nhiệt độ nóng chảy của thuốc TEN xác định
bằng cách quan sát sự biến đổi trạng thái vật lý của nó trong quá trình gia
nhiệt.
3.3.2. Phương tiện đo,
dụng cụ vật tư, thiết bị gia nhiệt
3.3.2.1. Phương tiện đo và kiểm tra
Các phương tiện đo và kiểm tra được quy định
trong Bảng 2
Bảng 2 - Các phương tiện đo và kiểm tra
Tên phương tiện đo
|
Đặc tính kỹ thuật
|
Phạm vi đo
|
Sai số
|
1. Nhiệt kế thủy ngân
|
Từ 00 C
đến 2000c
|
± 10C
|
2. Nhiệt kế thủy ngân
|
Từ 500C
đến 1500C
|
± 0,10C
|
Chú thích:
1) Các phương tiện đo trên phải được kiểm
định và còn thời hạn sử dụng.
2) Cho phép dùng các phương tiện đo khác có
cấp chính xác cao hơn hoặc tương đương.
3.3.2.2. Dụng cụ, vật tư và hóa chất
Dụng cụ vật tư và hóa chất được quy định
trong Bảng 3.
Bảng 3: Các dụng cụ, vật tư hóa chất
Tên dụng cụ, vật tư
và hóa chất
|
Tính năng, công
dụng
|
1. Kính lúp
|
Có độ phóng đại đến 4 lần; quan sát biến
thiên nhiệt độ
|
2. Ống nghiệm
|
Đường kính (20 ± 2) mm; Chiều cao (150
±10) mm;
|
3. Mao quản thủy tinh mỏng thành
|
Đường kính từ 1,5 mm đến 2,0 mm; Chiều dài
từ 25 mm đến 40 mm
|
4. Axit Sunphuaric (glyxerin) chứa trong
bình đo có chiều cao khoảng 70 mm
|
Đo nhiệt độ nóng chảy.
|
3.3.3. Cách tiến hành
a. Thuốc nổ TEN được nghiền nhỏ trong cối
bằng sứ hoặc bằng gỗ, nạp vào mao quản với chiều cao từ 10 mm đến 15 mm. Gõ nhẹ
mao quản trên mặt bàn gỗ để nén đều lượng thuốc nổ trong mao quản;
b. Buộc chặt mao quản chứa thuốc vào nhiệt
kế, sao cho cột thuốc nổ trong mao quản nằm ở khoang giữa bầu thủy ngân của
nhiệt kế. Cho phép cùng một lúc buộc vào nhiệt kế 02 ống mao quản chứa thuốc
nổ;
c. Đun axit sunphuaric (hoặc glyxerin) trong
bình đo đến nhiệt độ nhất định; kiểm tra nhiệt độ của axit (hoặc glyxerin) bằng
nhiệt kế với độ chính xác đến 10C;
d. Khi nhiệt độ của axit (hoặc glyxerin)
trong bình đo đạt từ 1200C đến 1250C, thay nắp bình bằng
nắp khác với nhiệt kế có độ chính xác đến 0,10C đã được buộc mao
quản chứa thuốc nổ;
e. Đặt nhiệt kế vào ống nghiệm, sao cho bầu
thủy ngân của nó không chạm vào thành hoặc đáy ống nghiệm. Tiếp tục đun bình đo
chứa axit sunphuaric (hoặc glyxerin) với tốc độ tăng nhiệt độ từ 10C
đến 1,50C trong 1 phút;
f. Quan sát sự biến đổi trạng thái vật lý của
mẫu bằng kính lúp;
g. Nhiệt độ nóng chảy của thuốc nổ TEN được
tính là nhiệt độ tại đó quan sát sản phẩm đã bắt đầu chuyển sang pha lỏng.
3.3.4. Biểu thị kết quả
a. Nhiệt độ nóng chảy của thuốc nổ TEN, tính
bằng 0C, xác định theo công thức:
tn/c =
t + ∆ t (1)
Trong đó:
tn/c là nhiệt độ
nóng chảy của thuốc nổ, tính bằng 0C
t là giá trị
nhiệt độ đọc được trên thang đó của nhiệt kế, tính bằng 0C
∆t là giá trị nhiệt độ hiệu chỉnh, tính bằng 0C
Chú thích:
1) Khi nhiệt độ nóng chảy nằm cao hơn 20C
so với bề mặt cắt phía trên của thiết bị thì phải hiệu chỉnh. Giá trị nhiệt độ
hiệu chỉnh, tính bằng 0C, xác định theo công thức:
∆t = 0,00016 h(t1-t2)
(2)
Trong đó:
∆t: là giá trị hiệu chỉnh nhiệt độ, tính bằng 0C
h là chiều cao cột thủy ngân tính từ mặt cắt
phía trên của thiết bị đến nhiệt độ đọc được trên nhiệt kế, tính bằng 0C;
t1 là nhiệt độ nóng chảy đo được
trên thang đo nhiệt kế, tính bằng 0C.
t2 là nhiệt độ của môi trường,
tính bằng 0C.
2) Trường hợp thuốc nổ có độ ẩm cao hơn so
với tiêu chuẩn, phải tiến hành sấy thuốc trước khi đo. Thuốc được sấy ở nhiệt
độ từ 750C đến 800 C trong 2,5 giờ, để nguội trong bình
hút ẩm chứa silicagen trong khoảng 40 phút.
b. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của
hai lần xác định song song. Chênh lệch giữa chúng không được vượt quá 0,30C.
Làm tròn số đến 0,10 C.
3.4. Xác định độ axit
3.4.1. Nguyên tắc
Độ axit của thuốc nổ TEN xác định bằng phương
pháp chuẩn độ axit - bazơ với chỉ thị màu là dung dịch quỳ.
3.4.2. Phương tiện đo và kiểm tra
3.4.2.1. Phương tiện đo và kiểm tra
Các phương tiện đo và kiểm tra được quy
định trong bảng 4.
Bảng 4: Các phương tiện đo và kiểm tra
Tên phương tiện đo
|
Đặc tính kỹ thuật
|
|
Phạm vi đo
|
Sai số
|
1. Cân phân tích
|
Từ 0g đến 200g
|
± 0,0002 g
|
Chú thích:
1) Các phương tiện đo trên phải được kiểm
định và còn thời hạn sử dụng.
2) Cho phép dùng các phương tiện đo khác có
cấp chính xác cao hơn hoặc tương đương.
3.4.2.2. Dụng cụ, vật tư và hóa chất
Dụng cụ vật tư và hóa chất được quy định
trong Bảng 5.
Bảng 5 - Các dụng cụ, vật tư hóa chất.
Tên dụng cụ, vật tư
và hóa chất
|
Tính năng, công
dụng
|
1. Bếp cách thủy
|
Xử lý, đun nóng mẫu thí nghiệm
|
2. Bình tam giác
|
Dung tích 250 ml ; Chuẩn độ
|
3. Microburet
|
Dung tích từ 1 ml đến 2 ml ; Chuẩn độ
|
4. Ống đong
|
Dung tích 100 ml ; Chuẩn độ
|
5. Benzen TKPT, trung tính
|
Dung môi cho chuẩn độ
|
6. Etanol tinh cất
|
Dung môi cho chuẩn độ
|
7. Dung dịch quỳ (0,02 g quỳ hòa tan trong
100 ml etanol)
|
Chất chỉ thị
|
8. Natri hyđroxit,
dung dịch 0,05 mol
|
Dung dịch chuẩn độ
|
9. Axit sunphuaric, dung dịch 0,05mol
|
Dùng trong chuẩn độ
|
10. Toluen TKPT
|
Dung môi hòa tan
|
11. Hỗn hợp etanol - toluen (benzen) với tỷ
lệ 1:1 theo thể tích
|
Dung môi hòa tan
|
3.4.3. Cách tiến hành
a. Cân khoảng 5g thuốc nổ với độ chính xác
đến 0,01 g, hòa tan trong 50 ml axeton nóng và chuẩn bằng dung dịch NaOH, nồng
độ 0,05 mol với sự có mặt của 15 giọt dung dịch quỳ.
b. Chuẩn cho tới khi dung dịch có màu xanh lá
cây.
Chú thích: Đối với thuốc nổ TEN màu xanh lá
cây xuất hiện ngay sau khi thêm 15 giọt quỳ chứng tỏ phản ứng trung tính. Trường
hợp phản ứng axit dung dịch được chuẩn cho tới khi màu đỏ của nó chuyển sang
màu xanh lá cây.
3.4.4. Biểu thị kết quả
a. Độ axit của thuốc nổ TEN theo axit
sunphuaric, tính bằng %, xác định theo công thức:
Trong đó:
X là độ axit của thuốc nổ TEN, tính bằng %;
V là thể tích dung dịch NaOH, tiêu tốn khi
chuẩn có nồng độ chính xác bằng 0,05 mol, tính bằng ml;
G là khối lượng thuốc nổ, tính bằng gam;
0,002452 là lượng axit sunphuaric ứng với
1ml dung dịch NaOH có nồng độ chính xác bằng 0,05 mol tính bằng ml.
b. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của
hai kết quả xác định song song. Sai số giữa chúng không được vượt quá 0,05 %.
3.5. Xác định hàm lượng
cặn không tan trong axeton/các chất vô cơ
3.5.1. Nguyên lý
Phương pháp xác định dựa trên cơ sở hòa tan
hoặc chiết TEN bằng dung môi hữu cơ (axeton), sau đó sấy và cân phần không tan.
3.5.2. Dụng cụ và thuốc thử
Bình tam giác có vòi hút chân không
Bơm chân không hoặc dụng cụ tạo chân không
bằng tia nước
Cốc lọc xốp số 3 có dung tích 30ml
Bình hút ẩm
Tủ sấy
Kính đồng hồ
Axeton TKPT.
3.5.3. Các phương pháp xác định
3.5.3.1. Phương pháp hút lọc
Cân khoảng 10g mẫu chính xác đến 0,01g, cho
vào trong cốc lọc đã chuẩn bị sẵn, dùng axeton nóng để hòa tan và hút lọc cho
đến khi mẫu tan hết. Sau đó cho cốc vào trong tủ sấy 95 ÷ 1000C, sấy
1 giờ, lấy ra để nguội trong bình hút ẩm rồi cân chính xác đến 0,0002g.
Hàm lượng chất không tan trong axeton (X)
tính bằng % xác định theo công thức sau:
Trong đó:
G1: Khối lượng chất không tan và
cốc lọc (g)
G2: Khối lượng cốc lọc không (g)
G : Khối lượng mẫu (g)
3.5.3.2. Phương pháp ngâm
Cân vào trong cốc lọc đã xử lý xong lấy khoảng
5g mẫu, chính xác đến 0,01g đặt vào lỗ giá của bình ngâm có đựng khoảng 2 lít
axeton, sau đó đậy bình ngâm lại, mở nước làm nguội rồi đặt vào trong phạm vi
800C ÷ 900 C, không được để axeton trong cốc lọc tràn ra
ngoài. Sau khi tan hết, lấy bình ngâm trong bể nước nóng ra, rồi lấy cốc lọc
ra, dùng kính đồng hồ sạch hứng lấy vài giọt dung dịch lọc để khô, khi không
thấy có vết trắng tức là ngâm tan hết.
Chỗ lỗ cũ đặt lại một cốc lọc khác có đựng
mẫu mới vào tiếp tục ngâm. Sau đó cho cốc lọc vào tủ sấy 95 ÷ 1000C,
sấy 1 giờ, chuyển sang bình hút ẩm để nguội xong đem cân, chính xác đến 0,0002
g.
Hàm lượng chất không tan trong axeton (X)
tính bằng % xác định theo công thức sau:
3.6. Xác định hàm ẩm
và chất bay hơi
3.6.1. Nguyên lý
Việc xác định được thực hiện bằng phương
pháp sấy thuốc, sau đó xác định sự hao hụt về trọng lượng của thuốc.
3.6.2. Dụng cụ
Cốc cân có nấp nhám ɸ 60 ÷ 65 mm, cao 30 ÷ 40
mm
Bình hút ẩm
Tủ sấy
Cân phân tích có độ chính xác 0,0002 g
3.6.3. Các bước xác định
Dùng cốc cân đã sấy và cân đến trọng lượng
không đổi, cân lấy khoảng 10g mẫu, chính xác đến 0,0002g, chiều dày lớp thuốc
không lớn hơn 10mm, cho vào trong tủ sấy 750 C ÷ 800C,
sấy 3 giờ lấy ra để nguội trong bình hút ẩm xong đem cân chính xác đến 0,0002g.
Hàm lượng chất không tan trong axeton (X)
tính bằng % xác định theo công thức sau:
Trong đó:
G1: Khối lượng mẫu và bình cân
trước khi sấy (g)
G2: Khối lượng mẫu và bình cân
sau khi sấy (g)
G : Khối lượng mẫu (g)
Chênh lệch giữa hai kết quả xác định song
song không được vượt quá 0,02 %. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của hai
kết quả thu được làm tròn số đến 0,01%.
3.7. Xác định hàm lượng
tro
3.7.1. Nguyên tắc
Xác định hàm lượng tro dựa trên việc đốt cặn
không tan trong axeton của thuốc nổ sau đó nung phần than và cân đến khối lượng
không đổi.
3.7.2. Phương tiện đo, dụng cụ, vật tư
3.7.2.1. Phương tiện đo và kiểm tra
Các phương tiện đo và kiểm tra được quy
định trong Bảng 6.
Bảng 6 - Các phương tiện đo và kiểm tra.
Tên phương tiện đo
|
Đặc tính kỹ thuật
|
Phạm vi đo
|
Sai số
|
1. Cân phân tích
|
Từ 0g đến 200 g
|
± 0,0002g
|
2. Lò nung Mufel
|
Từ 00C
đến 12000C
|
± 10C
|
3. Đồng hồ bấm giây
|
|
± 1s
|
Chú thích:
1) Các phương tiện đo trên phải được kiểm
định và còn thời hạn sử dụng.
2) Cho phép dùng các phương tiện đo khác có
cấp chính xác cao hơn hoặc tương đương.
3.7.2.2. Dụng cụ, vật tư và hóa chất
Dụng cụ vật tư và hóa chất được quy định
trong bảng 7.
Bảng 7: Các phương tiện đo và kiểm tra
Tên dụng cụ, vật tư
và hóa chất
|
Tính năng, công
dụng
|
1. Bình hút ẩm, chứa canxi clorua hoặc
silicagen
|
Làm khan cặn tro sau nung
|
2. Phễu thủy tinh
|
Đường kính từ 70mm đến 100mm; Lọc cặn
không tan
|
3. Phễu lọc xốp số 2
|
Lọc cặn không tan
|
4. Cốc nung bằng sứ
|
Nung cặn mẫu
|
5. Giấy lọc không tan
|
Lọc cặn mẫu không tan
|
6. Axeton TKPT
|
Hòa tan mẫu
|
3.7.3. Cách tiến hành
a. Cân 10g thuốc nổ với độ chính xác 0,01 g
cho vào phễu lọc xốp số 2 hoặc phễu thủy tinh với giấy lọc không tan đã biết
chính xác khối lượng; Rửa thuốc nổ bằng axeton nóng (nhiệt độ từ 450C
đến 500C) cho đến khi mẫu tan hoàn toàn.
Chú thích: Kiểm tra độ hòa tan bằng cách nhỏ
vài giọt dung dịch qua phễu lên kính đồng hồ, sau khi để bay hơi hoàn toàn trên
mặt kính phải không còn vết cặn.
b. Giấy lọc và cặn được đốt trước khi cho
vào nung trong lò Mufel ở 10000C trong 40 phút. Sau đó phễu lọc chứa
cặn được làm nguội trong bình hút ẩm chứa canxi clorua hoặc silicagen không ít
hơn 40 phút và cân với độ chính xác đến 0,0002g.
3.7.4. Biểu thị kết quả
a. Hàm lượng tro của thuốc nổ TEN, tính bằng
% xác định theo công thức:
Trong đó:
X là hàm lượng tro của thuốc nổ, tính bằng
%.
G1 là khối lượng cốc nung và cặn,
tính bằng gam.
G2 là khối lượng cốc nung, tính
bằng gam.
G là khối lượng mẫu, tính bằng gam.
b. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của
hai kết quả xác định song song. Sai số giữa chúng không được vượt quá 0,03%.
Làm tròn số đến 0,01%.
3.8. Xác định hàm lượng
chất thuần hóa
3.8.1. Nguyên tắc
Phương pháp dựa trên việc hòa tan chất thuần
hóa bằng xăng không chì và xác định sự hao hụt khối lượng thuốc nổ.
3.8.2. Phương tiện đo, dụng cụ, vật tư
3.8.2.1 Phương tiện đo và kiểm tra
Các phương tiện đo và kiểm tra được quy
định trong Bảng 8.
Bảng 8- Các phương tiện đo và kiểm tra
Tên phương tiện đo
|
Đặc tính kỹ thuật
|
Phạm vi đo
|
Sai số
|
1.Tủ sấy hoặc bình ổn nhiệt với hệ điều
chỉnh nhiệt độ
|
Từ 00C
đến 1200C
|
± 10C
|
Chú thích:
1) Các phương tiện đo trên phải được kiểm
định và còn thời hạn sử dụng.
2) Cho phép dùng các phương tiện đo khác có
cấp chính xác cao hơn hoặc tương đương.
3.8.2.2. Dụng cụ, vật tư và hóa chất
Dụng cụ vật tư và hóa chất được quy định
trong bảng 9.
Bảng 9: Các phương tiện đo và kiểm tra
Tên dụng cụ, vật tư
và hóa chất
|
Tính năng, công
dụng
|
1. Phễu thủy tinh
|
Đường kính từ 70 mm đến 100 mm;
Lọc cặn không tan
|
2. Bình tam giác
|
Dung tích 250 ml ;
Phá mẫu
|
3. Cốc cân thủy tinh
|
Đường kính (40 ±2,5) mm; chiều cao
(60±3)mm hoặc đường kính (65 ±2,5)mm; Chiều cao (30±1,5)mm; Sấy mẫu.
|
4. Bình hút ẩm chứa canxi clorua khan hoặc
silicagen
|
Làm khan cặn
|
5. Phễu lọc xốp số 2 hoặc 3
|
Lọc mẫu
|
6. Giấy lọc không tan
|
Lọc mẫu
|
7. Xăng không chì
|
Phá mẫu
|
3.8.3. Cách tiến hành
a. Rửa phễu lọc xốp hoặc giấy lọc đặt trong
phễu thủy tinh bằng xăng nóng (nhiệt độ từ 700C đến 750C).
Sau đó sấy phễu ở nhiệt độ từ 950C đến 1000C trong khoảng
1 giờ, để nguội trong bình hút ẩm chứa canxi clorua khan (hoặc silicagen) 40
phút rồi cân với độ chính xác đến 0,0002g.
b. Cân 5g thuốc nổ đã chuẩn bị với độ chính
xác đến 0,01 g cho vào phễu đã chuẩn bị. Rửa thuốc nổ bằng xăng nóng (nhiệt độ
từ 700C đến 750C).
c. Lượng chất thuần hóa được coi là tan hết
nếu không còn vết trên mặt kính đồng hồ sau khi đã cho bay hơi hoàn toàn 15
giọt dung dịch từ phễu lọc.
d. Trường hợp chất thuần hóa chưa tan hết
có thể dùng thêm 50ml xăng nóng.
e. Phễu chứa thuốc nổ đã rửa sạch chất thuần
hóa được đặt vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ 950C đến 1000C
trong thời gian 1 giờ, để nguội 40 phút trong bình hút ẩm chứa canxi clorua
khan (hoặc silicagen) rồi cân với độ chính xác đến 0,0002 g.
f. Tiến hành với mẫu trắng: Xác định độ hòa
tan của TEN chưa thuần hóa trong xăng.
3.8.4. Biểu thị kết quả
a. Hàm lượng chất thuần hóa trong thuốc nổ
TEN, tính bằng %, xác định theo công thức.
X =
|
(G1 - G2)x100
|
-a (5)
|
G
|
Trong đó:
X là hàm lượng chất thuần hóa, tính bằng %.
G1 là khối lượng phễu chứa thuốc
nổ trước khi thí nghiệm, tính bằng gam.
G2 là khối lượng phễu chứa thuốc
nổ sau khi thí nghiệm, tính bằng gam.
G là khối lượng phễu, tính bằng gam.
a là khối lượng thuốc nổ TEN chưa thuần hóa
tan trong 150ml xăng nóng ở thí nghiệm với mẫu trắng, tính bằng %.
b. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng với
hai kết quả xác định song song. Sai số giữa chúng không được vượt quá 0,3%.
Làm tròn số đến 0,1%.
3.9. Xác định tốc độ
nổ
TCVN 6422 :1998 vật liệu nổ công nghiệp: xác
định tốc độ nổ.
3.10. Xác định khả năng sinh công trên con
lắc xạ thuật
TCVN 6424 :1998 vật liệu nổ công nghiệp: xác
định khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật.
3.11. Xác định khoảng cách truyền nổ
TCVN 6425 : 1998 vật liệu nổ công nghiệp: xác
định khoảng cách truyền nổ.
* Xử lý chung
Kết quả kiểm tra của tất cả các chỉ tiêu phải
nằm trong khoảng cho phép của cấp chất lượng tương ứng theo quy định tại tiêu
chuẩn hiện hành. Việc sử dụng thuốc nổ do cấp chỉ huy có thẩm quyền quyết định.
4. THỦ TỤC GIAO NHẬN,
BẢO QUẢN
4.1 Vận chuyển
Vận chuyển thuốc nổ TEN dự trữ nhà nước theo
QCVN 02:2008/BCT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận
chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN.
4.2 Quy trình kiểm
tra khi nhập kho
4.2.1 Kiểm tra hồ sơ
Thuốc nổ TEN đưa vào để dự trữ nhà nước
phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có chất lượng đảm bảo theo các thông số kỹ
thuật cơ bản tại bảng 1 của Quy chuẩn này. Mỗi lô hàng khi đưa vào dự trữ phải
có đủ các dữ liệu sau:
- Tên gọi của VLNCN, ký mã hiệu, quy cách;
- Nước (hoặc nơi) sản xuất;
- Ngày tháng năm sản xuất;
- Thời hạn đảm bảo;
- Giấy xác nhận chất lượng có các thông số
kỹ thuật cơ bản theo bảng 1 của quy chuẩn này.
4.2.2 Kiểm tra thuốc nổ TEN khi giao
nhận
4.2.2.1. Kiểm tra số lượng
Số lượng thuốc nổ TEN trong mỗi lô hàng phải
đúng với số lượng thuốc nổ TEN nhận về kho (theo phiếu vận chuyển, hóa đơn,
lệnh nhập kho hoặc giấy chứng nhận nhập khẩu, hợp đồng đã ký).
4.2.2.2. Kiểm tra chất lượng, bao gói
Thuốc nổ TEN nhập kho phải đảm bảo các chỉ
tiêu chất lượng quy định tại khoản 2.1 mục 2 của Quy chuẩn này.
Bao gói:
a. Thuốc nổ được đóng trong thùng ván sợi
ép, bên trong có hai lớp màng PE đường kính 350mm, cao 420mm. Khối lượng tịnh
25kg/thùng. Sản phẩm ngậm 25% nước.
b. Hòm gỗ được đóng theo tiêu chuẩn hòm hộp
bảo quản vũ khí do Cục Quân khí ban hành. Hòm có ke, ốp khóa, bản lề.
Hòm thuốc nổ TEN để nhập kho hàng dự trữ nhà
nước phải đảm bảo còn nguyên hòm gói, nhãn hiệu hàng hóa, không rách vỡ. Trong
lô thuốc nổ TEN nhập về, những hòm có các khuyết tật như trên phải chọn riêng
ra để sử dụng trước, không được đưa vào để dự trữ.
4.3. Bảo quản
4.3.1 Sắp xếp bảo quản thuốc nổ TEN
trong kho
Tuỳ từng diện tích sàn kho, hỗn hợp bảo quản
của nhà sản xuất và cách sắp xếp trong kho để sắp xếp bảo quản thuốc nổ TEN cho
phù hợp nhưng phải đảm bảo như sau:
- Hỗn hợp thuốc nổ TEN được xếp thành các
chồng trên bục kê trong các nhà kho, bục kê phải kê cao ít nhất 0,2m so với sàn
kho.
- Các hòm được xếp liền nhau thành một khối,
các khối xếp cao không quá 1,6 m so với sàn kho, rộng không quá 2m, dài không
quá 5m.
- Giữa các khối hòm phải để lối đi rộng ít
nhất 1,3m, cách tường nhà kho ít nhất 0,2m.
- Các chồng, các hàng hòm thuốc nổ TEN phải được
sắp xếp ngay ngắn, chắc chắn, dễ quan sát, dễ kiểm đếm.
Khối lượng thuốc nổ TEN bảo quản trong mỗi
nhà kho không vượt quá trữ lượng cho phép đối với mỗi nhà kho cố định được
quy định tại QCVN 02:2008/BCT.
4.3.2 Thẻ lô thuốc nổ TEN
Mỗi hòm thuốc nổ TEN hàng xếp trong kho có
đính một nhãn và tối thiểu phải có các nội dung sau:
- Tên gọi của VLNCN, ký mã hiệu, quy cách:
- Nuớc (hoặc nơi) sản xuất:
- Ngày tháng năm sản xuất:
- Số lượng:
- Chất lượng:
- Ngày nhập kho:
4.3.3 Bảo quản định kỳ và đảo chuyển
thuốc nổ TEN trong kho
4.3.3.1 Kiểm tra hàng ngày
- Kiểm tra nhiệt độ, môi trường, hòm hộp
trong kho. Kiểm tra vệ sinh, các công tác khác trong và ngoài kho.
- Khi nhiệt độ môi trường trong kho lớn hơn
350C phải mở cửa sổ, cửa chính làm thông thoáng khí trong kho.
4.3.3.2 Kiểm tra định kỳ và đảo chuyển
- Mỗi tháng phải kiểm tra một lần bằng cảm
quan diến biến và tình trạng bục kê, sắp xếp, chất lượng hòm thuốc nổ TEN và
công tác bảo quản.
- Định kỳ cứ 3 tháng phải đảo chuyển hòm hộp
thuốc nổ TEN trong kho, việc đảo chuyển như sau: chuyển các hòm từ vị trí này
sang vị trí khác: Trên xuống dưới, dưới lên trên, cạnh vào giữa, giữa ra
cạnh... Đồng thời việc đảo chuyển để kiểm tra xem xét được cụ thể tình hình
phẩm chất của từng hòm thuốc nổ TEN.
4.3.3.3 Kiểm tra bất thường
Kiểm tra tình hình chất lượng, công tác bảo
quản khi có sự cố xảy ra hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
4.4. Đổi hàng thay
thế
4.4.1 Đổi hàng thay thế theo định kỳ
Bảo quản thuốc nổ TEN dự trữ nhà nước trong
kho đến một thời hạn nhất định, trước khi hết thời hạn đảm bảo phải thay vào
đó là đưa các lô thuốc nổ TEN mới, có chất lượng tốt vào dự trữ thay thế.
Khi chuẩn bị hết thời hạn sử dụng đảm bảo,
thì tuỳ theo lượng thuốc nổ TEN dự trữ trong kho và khả năng tiêu thụ trên thị
trường để định ra thời điểm bắt đầu phải đổi hàng thay thế, sao cho tất cả số
thuốc nổ TEN đổi hàng khi đưa ra sử dụng đều phải còn thời hạn đảm bảo.
Quy định thời hạn thay thế theo định kỳ: 12
tháng
4.4.2 Đổi hàng thay thế trước định kỳ
Khi kiểm tra hoặc đảo chuyển hòm hộp thuốc nổ
TEN có thể sẽ phát hiện ra những hòm chưa đến định kỳ phải đổi hàng, nhưng
phẩm chất đã có hiện tượng suy giảm. Khi đó phải lập biên bản và đưa những
hòm thuốc nổ TEN này ra sử dụng ngay. Trường hợp thuốc nổ TEN khi kiểm tra
thấy không đảm bảo sử dụng thì phải hủy theo quy định. Sau đó có kế hoạch đưa
số thuốc nổ TEN mới, có chất lượng tốt vào dự trữ thay thế.
4.5. Xuất hàng
4.5.1 Khi có lệnh xuất hàng, thủ kho phải
chuẩn bị đủ sổ sách, giấy tờ có liên quan và nhân lực bốc xếp.
4.5.2 Kiểm tra chất lượng, số lượng hàng dự
kiến xuất .
4.4.3 Xuất hàng theo nguyên tắc: Hàng nhập trước
xuất trước, hàng nhập sau xuất sau.
4.5.4 Xuất đúng số lượng, đúng chủng loại.
4.5.5 Khi xuất hành xong phải hoàn chỉnh các
thủ tục, chứng từ giao nhận theo đúng quy định.
4.6. Chế độ ghi chép
sổ sách theo dõi hàng hóa
Các lô thuốc nổ TEN khi đưa vào dự trữ nhà
nước, đều phải có sổ sách theo dõi ngay từ đầu.
4.6.1. Lập thẻ kho
Các kho thuốc nổ TEN dự trữ nhà nước được
lập một thẻ kho ghi rõ đầy đủ các nội dung: Tên hàng hóa, ký mã hiệu, quy cách;
Nuớc (hoặc nơi) sản xuất; Số lượng; chất lượng; ngày tháng năm nhập kho... và
đủ chữ ký, con dấu đáp ứng thủ tục hành chính và chế độ kế toán quy định hiện
hành.
Thẻ kho được để trong hộp tài liệu, trong
kho hàng.
4.6.2. Sổ theo dõi
Phải mở sổ ghi chép hàng ngày, định kỳ hoặc
đột xuất về tình hình công tác bảo quản thuốc nổ TEN diễn biến về số lượng,
chất lượng v.v....trong suốt thời gian bảo quản trong kho cho đến khi xuất kho
hết, bao gồm các dữ liệu:
- Tên hàng hóa, ký mã hiệu, quy cách; Nước
(hoặc nơi) sản xuất; Số lượng; chất lượng; ngày tháng năm nhập kho.
- Các thời gian dự kiến phải đảo chuyển, thời
gian dự kiến phải đổi hàng và các diễn biến số lượng, chất lượng, nhiệt độ
v.v... trong kho.
Sổ phải đóng dấu giáp lai, ghi đủ các nội
dung theo mẫu, có đủ các thành phần ký tên và đóng dấu đơn vị.
Các sổ sách theo dõi được mở và ghi chép
đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Công thương và Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
Định kỳ, các cấp làm dự trữ phải lập báo cáo
riêng về thuốc nổ TEN dự trữ nhà nước, theo nhiệm vụ được phân cấp của mình,
đúng mẫu biểu và thời gian đã quy định.
Các dữ liệu trên được ghi chép vào sổ sách
và lưu giữ tại đơn vị, tổ chức có thuốc nổ dự trữ nhà nước để theo dõi.
5. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
5.1. Khi kiểm tra hoặc khi đảo chuyển hòm thuốc
nổ TEN nếu phát hiện thấy hòm hộp bảo quản của thuốc nổ bị hư hỏng (mối mọt,
ẩm ướt, mục rách...) có khả năng làm ảnh hưởng đến phẩm chất của thuốc nổ,
thì phải bảo quản thay thế hòm hộp hỏng bằng các hòm hộp mới, đảm bảo giữ được
chất lượng ổn định cho thuốc nổ. Đồng thời tìm nguyên nhân để khắc phục kịp
thời và phải có kế hoạch thay thế, sớm đưa hòm thuốc nổ này vào sử dụng.
5.2. Khi kiểm tra thấy có hiện tượng bất thường
hoặc có nghi ngờ chất lượng thuốc nổ kém phẩm chất thì phải lập biên bản hoặc
tiến hành thủ tục lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu chuẩn lượng quy định tại khoản
2.1 mục 2 của Quy chuẩn này để có để có biện pháp xử lý thích hợp và kịp thời.
5.3. Trước khi xuất kho phải kiểm tra chất lượng
thuốc nổ TEN để có biện pháp sử dụng hợp lý.
5.4. Thuốc nổ TEN để dự trữ nhà nước phải được
chứng nhận hợp quy phù hợp với các quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này. Việc
chứng nhận hợp quy do tổ chức chứng nhận hợp quy được chỉ định tiến hành tại
Việt Nam theo phương thức thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa hoặc do
tổ chức chứng nhận hợp quy trong và ngoài nước được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền chỉ định hoặc thừa nhận thực hiện tại nước ngoài.
5.5. Thuốc nổ TEN để dự trữ nhà nước phải được
gắn dấu hợp quy. Chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, dấu hợp quy và phương
thức đánh giá sự phù hợp quy định tại khoản 5.4 mục này thực hiện theo Quy định
về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp
quy ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
5.6. Thời gian từ khi sản xuất thuốc nổ TEN đến
khi nhập kho dự trữ nhà nước không lớn hơn 5 tháng (kể cả thời gian vận
chuyển).
5.7. Thời gian lưu kho: Thời gian bảo quản thuốc
nổ TEN nhập kho dự trữ nhà nước không lớn hơn 12 tháng.
6. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
6.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thuốc
nổ TEN để dự trữ nhà nước phải thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng với nội
dung không trái với Quy chuẩn này, đảm bảo chất lượng phù hợp với quy định Quy
chuẩn này và theo đúng tiêu chuẩn công bố đã áp dụng.
6.2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thuốc
nổ TEN để dự trữ nhà nước phải thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
theo Quy chuẩn này.
6.3. Cơ quan chức năng kiểm tra theo các quy định
hiện hành đối với việc tuân thủ Quy chuẩn này.
7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
7.1. Bộ Công Thương trong phạm vi, trách nhiệm,
quyền hạn của mình hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
7.2. Trong trường hợp các tiêu chuẩn, hướng dẫn
quy định tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực
hiện theo quy định tại văn bản mới./.