ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
|
Số:
439 /QĐ-UB
|
Tp.
Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 8 năm 1977
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ
TỔ CHỨC TỔ, ĐỘI LAO ĐỘNG CHUYÊN NGHIỆP VÀ BÁN CHUYÊN NGHIỆP XÂY DỰNG THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TH ÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp, ngày 27-10-1962 ;
- Căn cứ Nghị định 24-CP ngày 2-2-1976 của Hội đồng Chính phủ ban hành quy định
về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền Nhà nước cấp tỉnh trong lĩnh
vực quản lý kinh tế ;
- Căn cứ Thông tư số 16/LĐ-MN ngày 26-8-1976 của Bộ Lao động “Hướng dẫn việc thực
hiện chế độ hợp đồng lao động có thời hạn” ;
- Xét nbu cầu sử dụng lao động của các ngành kinh tế, khả năng lao động của nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh,,
- Để động viên lao động có tổ chức, phục vụ cho công cuộc cải tạo và phát triển
kinh tế, từng bước ổn định đời sống và tạo điều kiện cho mọi người có công ăn việc
làm,
- Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Lao động Thành phố,
QUY ĐỊNH
I.- TỔ CHỨC TỔ, ĐỘI LAO ĐỘNG
CHUYÊN NGHIỆP VÀ BÁN CHUYÊN NGHIỆP TRÊN CÁC CÔNG TRƯỜNG
Điều 1. - Tổ, đội lao
động chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp (dưới đây gọi tắt là các tổ, đội lao
động) là một tổ chức lao động tập thể bao gồm những người có sức lao động, có
chuyên môn hoặc không có chuyên môn, đi lao động ở các công trường xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh, và đuợc trả công tùy theo khả năng lao động của mình.
Điều 2. - Những người
trong tuổi lao động, có sức khỏe, nhưng chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm,
có nhiệm vụ đăng ký tại Ủy ban nhân dân phường, xã để được tổ chức vào các tổ,
đội lao động.
Điều 3. - Ủy ban nhân dân
phường, xã căn cứ vào số lượng tổ, đội lao động của địa phương mình có trách
nhiệm ký hợp đồng với Ban chỉ huy công trường thủ công quận, huyện.
Điều 4. - Hình thức biên
chế
a/ Căn cứ số lượng lao động,
nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân phưòng ,xã tổ chức những người đăng ký thành tổ,
đội lao động.
- Tổ là đơn vị của đội ; mỗi tổ
có từ 6 đến 10 người, do một tổ trưởng và 1 tổ phó phụ trách đồng thời vẫn trực
tiếp tham gia lao động.
- Đội là cơ sở trực tiếp thi
công, mỗi đội có từ 6 đến 10 tổ lao động, Ban Chỉ huy đội, từ 2 đến 3 người, có
trách nhiệm giáo dục chính trị, phổ biến chánh sách, tổ chức học tập, bồi dưỡng
kỹ năng lao động, quản lý lao động, tổ chức thi công, thực hiện hợp đồng đã ký
kết và thi hành các chế độ đối với người lao động tại công trường (ăn, ở, học
tập, v.v...).
b/ Tùy theo yêu cầu về khối
lượng và tình chất công việc của các công trình, số lượng lao động sẽ do quận,
huyện tập hợp và thành lập một hoặc nhiều công trường lao động thủ công để phục
vụ yêu cầu xây dựng thành phố tại các công trình đó.
II-CHẾ ĐỘ VÀ QUYỀN LỢI
Điều 5. - Người lao động
được sử dụng tùy theo tính chất công việc, trình độ nghề nghiệp và sẽ được
hưởng tiền công theo cấp bậc công việc của các thang lương, bảng lương và mức
lương đã được Nhà nước quy định.
Các tổ, đội lao động làm việc
theo chế độ làm khoán (khoán khối lượng, khoán công việc...) trên cơ sở định
mức lao động và đơn giá tiền công. Chỉ những công việc không thể giao khoán mới
trả công ngày, công tháng.
Điều 6. - Các khoản phụ
cấp
Những người lao động ký kết hợp
đồng trên 6 tháng, ngoài tiền lương cơ bản, còn được hưởng các khoản phụ cấp
khác theo tính chất công việc từng ngành nghề như thông tư 16/LĐ-MN ngày
26-8-1976 của Bộ Lao động đã quy định.
Điều 7. - Tiêu chuẩn
lương thực và nhu yếu phẩm
a/ Người lao động làm việc ở
công trường được hưởng chế độ lương thực cung cấp cho người làm lao động nặng,
từ 16kg đền 19kg gạo/tháng (hay lương thực quy ra gạo). Mức độ cung cấp có thể
thay đổi tùy theo tình hình khả năng lương thực của Nhà nước.
- Những người ký hợp đồng trên 6
tháng chuyển đến công trường tiêu chuẩn mua lương thực ở phường, xã để được mua
theo mức cung cấp quy định.
- Những người ký hợp đồng dưới 6
tháng, được mua lương thực, thực phẩm chênh lệch tại công trường để đảm bảo có
mức lương thực được quy định cung cấp hàng tháng (nông dân trừ mức ăn của xã,
lao động khác trừ tiêu chuẩn được mua ở địa phương mình).
b/ Người lao động ký hợp đồng
tại các công trường trên 6 tháng được mua nhu yếu phẩm theo khả năng cung cấp
của thương nghiệp.
Điều 8. - Các quyền lợi
khác
Người lao động tại các công
trường được hưởng các quyền lợi như quy định trong thông tư 16-LĐ-MN ngày
26-8-1976 của Bộ Lao động và các chế độ hiện hành khác của Nhà nước : đau ốm,
tai nạn lao động, v.v...
III.-TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC
HIỆN
Điều 9. - Ở thành phố,
quận, huyện và phường,xã có Ban điều phối tổ, đội lao động chuyên nghiệp và bán
chuyên nghiệp, giúp Ủy ban nhân dân trong việc điều phối lao động.
1. Ban điều phối cấp Thành có
nhiệm vụ :
- Nghiên cứu đề xuất cho các ngành
có kế hoạch sử dụng tổ, đội lao động.
- Theo dõi kiểm tra, chỉ đạo
việc điều phối và thực hiện các chính sách, chế độ về tổ, đội lao động.
* Thành phần Ban điều phối gồm
có :
- Trưởng ban : Phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố ;
- Phó ban/thường trực : Giám đốc
Sở Lao động ;
- Các Ủy biên : Trưởng hoặc Phó
Ban kinh tế mới, Ban Khai hoang và xây dựng nông trường, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ
nhiệm Ủy ban Kế hoạch Thành phố, Tư lệnh trưởng hoặc Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh
Thành phố, Ủy viên thường vụ Liên hiệp công đoàn Thành phố, Thành Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng hoặc Phó Ban nông thôn.
2. Ban điều phối cấp quận, huyện
có nhiệm vụ :
- Nắm nguồn lao động, phân bổ kế
haọch xây dựng cho các công trường quận, huyện, chỉ đạo phường, xã tổ chức tổ,
đội lao động.
- Theo dõi quản lý và kiểm tra
việc thực hiện chính sách đối với người lao động trên các công trường quận,
huyện.
* Thành phần Ban điều phối gồm
có :
- Trưởng ban : Phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện ;
- Phó ban/thường trực : Trưởng
Phòng Lao động quận, huyện ;
- Các Ủy biên : Trưởng ban kinh
tế mới, Trưởng Phòng kế hoạch thống kê, Quận, Huyện đội trưởng hoặc Phó chỉ huy
trưởng Ban quân sự quận, huyện, Ủy viên thường vụ Liên hiệp công đoàn và Ủy
viên thường vụ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh quận, huyện.
3. Ban điều phối cấp phường, xã
có nhiệm vụ :
- Nắm nguồn lao động trong
phường, xã, tìm việc làm cho các tổ, đội lao động ;
- Tổ chức và quản lý tốt tổ, đội
lao động trên các công trường để nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập
cho người lao động.
* Thành phần Ban điều phối gồm
có :
- Trưởng ban : Phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường, xã ;
- Phó ban/thường trực : Ủy viên
Ủy ban nhân dân phụ trách lao động ;
- Các Ủy biên : Ủy viên Ủy ban
nhân dân phụ trách kinh tế mới và giãn dân, Phường, Xã đội trưởng hoặc Phó Ban
thông tin văn hóa, Ủy viên thường vụ Liên hiệp công đoàn, Đoàn thanh niên và
Hội liên hiệp phụ nữ, (ở ngoại thành có Ban chấp hành nông hội xã).
Điều 10. - Các cơ quan và
các đơn vị quản lý công trình có trách nhiệm báo cáo cho Ban điều phối Thành
phố :
a/ Kế hoạch ký kết hợp đồng lao
động ;
b/ Định mức lao động và đơn giá
tiền công ;
c/ Kế hoạch kiểm tra bom mìn ở
hiện trường và giải quyết mặt bằng để đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người lao
động ;
d/ Kế hoạch sử dụng nguyên,
nhiên liệu, phương tiện thi công.
Sau khi được Ban điều phối Thành
xét dưyệt phân bổ chỉ tiêu, các đơn vị quản lý thi công trực tiếp ký kết hợp
đồng lao động với các Ban chỉ huy công trường thủ công theo sự phân bổ của Ban
điều phối quận, huyện.
Điều 11.- Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành
- Sở Lao động giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố chỉ đạo công tác tổ chức tổ, đội lao động và hướng dẫn kiểm tra
thực hiện chính sách, chế độ đối với người lao động tại các côngtrường ;
- Sở Tài chánh và Chi nhánh Ngân
hàng kiến thiết Thành phố xét duyệt giá thành, dự toán công trình, hướng dẫn
công trường bảo đảm nguyên tắc chi tiêu tài chánh ;
- Sở Lương thực, Sở Thương mại,
Sở Y tế, Sở Công nghiệp... theo chức năng, nhiệm vụ của ngành mình, phối hợp
với Sở Lao động, Ủy ban Kế hoạch, Sở Tài chánh để xây dựng kế hoạch phục vụ tổ,
đội lao động kịp thời.
Điều 12. - Ủy ban nhân
dân quận, huyện, phường, xã có trách nhiệm tổ chức tổ, đội lao động và theo dõi
việc quản lý sử dụng lao động trên các công trường thủ công trong phạm vi địa
phương.
Điều 13. - Sở Lao động có
trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy định này.
Điều 14. - Quy định này
có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Những văn bản ban hành trước đây trái với
quy định này đều bãi bỏ.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Lê Đình Nhơn
|