ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2011- 2015
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
Thành phố Hà Nội lần thứ XV và Chương trình công tác của Thành ủy (khóa XV) về
Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ và nâng cao chất lượng
môi trường, để triển khai Kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông vận tải thành
phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 đã được Ban Thường vụ Thành ủy kết luận tại
Hội nghị ngày 25/5/2011, Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng kế hoạch như sau:
Phần thứ
nhất.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÁT
TRIỂN GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 VÀ HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ
I. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
Trong 5 năm qua (2001 – 2006),
Thành phố đã quan tâm chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 16/2008/NQ-CP, Nghị quyết
32/2007/NQ-CP, Nghị định số 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ và kế hoạch số 32, Kế
hoạch số 62 của UBND Thành phố với 7 nhóm giải pháp cơ bản. Tập trung đầu tư,
phát triển và quản lý hệ thống hạ tầng giao thông vận tải, có những bước chuyển
biến tích cực.
Trên cơ sở định hướng Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô, Thành phố triển khai nghiên cứu quy hoạch chuyên ngành
giao thông vận tải, Quy hoạch phát triển vận tải thủy, Quy hoạch phát triển vận
tải Đường sắt đến năm 2030, tầm nhìn 2050. Đồng thời, huy động nguồn vốn đầu tư
thực hiện các đề án, kế hoạch, dự án có tính cấp thiết nhằm giải quyết các vấn
đề bức xúc về giao thông đô thị, phát triển giao thông nông thôn theo chương
trình phát triển nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 và định hướng đến năm 2030
trong chương trình công tác của Thành ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Thành phố. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận
tải và an toàn giao thông, ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quản lý
nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải; đẩy mạnh tuyên truyền và kiểm tra xử
lý vi phạm trật tự an toàn giao thông v.v… góp phần giảm ùn tắc và tai nạn giao
thông.
Nhiều công trình giao thông đã được
xây dựng và đưa vào khai thác, sử dụng hiệu quả như: Đường Kim Liên – Ô Chợ
Dừa; nút ngã tư Sở; nút ngã tư Vọng; cầu Vĩnh Thụy; Vành đai 3 (cầu Thanh Trì –
Mai Dịch); Đại lộ Thăng Long; đường 32 (Nhổn – Sơn Tây và Sơn Tây – Trung Hà);
cầu Vĩnh Tuy; hầm Kim Liên; đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài; Đường Lạc Long Quân;
Cầu Tó; Cầu Bươu; Đường Nguyễn Phong Sắc (đoạn Xuân Thủy – Tô Hiệu); Đường Phúc
La – Văn Phú; Đường trục phía Bắc Hà Đông; đường Lê Văn Lương kéo dài; Đường
chợ 19/12; đường 77; Đường 73 (Ba Thá – Miếu Môn); Cầu Đen; cầu Phùng; Đường
74; Cầu Phùng Xá; Cầu Hòa Thạch; đường 78; đường 75B; đường 88; đường 80; Đường
21B; các cầu cho người đi bộ và nhiều tuyến đường chính liên Huyện, liên xã và
đường trong các khu đô thị mới …. Tiếp tục thực hiện đường vành đai 1, vành đai
3 trên cao, đường Văn Cao – hồ Tây, Thái Hà – Láng v.v…
Mạng lưới giao thông nông thôn được
quan tâm đầu tư; Tính đến nay, tổng số km đường giao thông nông thôn đã được
phủ mặt (mặt đường nhựa, bêtông xi măng, lát gạch … ) đạt 8.043,1 km, chiếm
62,13%.
Thực hiện duy tru, duy trì đảm bảo
an toàn giao thông 1.614,7 km đường và cầu. Đã hoàn thành công tác tiếp nhận và
đưa vào quản lý, duy tu hơn 160km đường, cầu do Bộ Giao thông vận tải bàn giao
quản lý như đường quốc lộ 2, 3, 6, 32, 21, đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, Đại
lộ Thăng Long, đường vành đai 3 đoạn Khuất Duy Tiến – Linh Đàm, cầu Phùng, một
số cầu và hầm đi bộ …
Triển khai các giải pháp tổ chức
giao thông như: tăng cường lực lượng phân luồng giao thông, tổ chức giao thông
linh hoạt các nút, điều chỉnh chu ký đèn tín hiệu giao thông, bổ sung biển báo,
kẻ sơn tổ chức giao thông, điều chỉnh dải phân cách tại các nút giao; qua đó
bước đầu đem lại hiệu quả.
Kết quả trên đây đã góp phần giảm
ùn tắc cục bộ 66/124 điểm; hàng năm giảm tai nạn giao thông cả 3 tiêu chí.
Nhiều điểm đỗ xe và bến xe quy mô
lớn đã hoàn thành đưa vào sử dụng như: Bến xe Yên Nghĩa (7.0ha); điểm đỗ xe
Dịch Vọng (diện tích 15.279m2, sức chứa 230 xe); điểm đỗ xe Gia Thụy
(diện tích 12.933 m2, sức chứa 180 xe) và nhiều điểm đỗ xe, trông
giữ xe khác đã góp phần giải quyết một phần nhu cầu đỗ xe ngày càng cao của
nhân dân.
Hoạt động vận tải hành khách công
cộng đã có sự phát triển nhanh chóng. Từ năm 2001, dịch vụ xe buýt đã có những
bước phục hồi rất nhanh (số lượng xe buýt tăng từ 237 xe và vận chuyển khoảng
19,7 triệu lượt hành khách năm 2001 lên 1145 xe và vận chuyển được 422 triệu
lượt khách năm 2010, đáp ứng được 8-9% nhu cầu đi lại của nhân dân). Hoạt động
vận tải hành khách liên tỉnh cũng ngày càng phát triển, đã đáp ứng cơ bản nhu
cầu đi lại của nhân dân (đến năm 2010 có khoảng 500 tuyến vận tải hành khách
liên tỉnh, vận chuyển được 54.5 triệu lượt khách mỗi năm).
II. ĐÁNH GIÁ
HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Kết cấu hạ tầng giao thông vận
tải còn nhiều bất cập và yếu kém, thiếu một mạng lưới khung hoàn chỉnh về hạ
tầng giao thông vận tải. Tỷ lệ quỹ đất dành cho giao thông quá thiếu (hiện tại
chỉ chiếm khoảng 7 – 8% đất xây dựng đô thị), trong khi đó mức yêu cầu hợp lý
cho một đô thị hiện đại là từ 20 – 26% (theo quy hoạch xây dựng Thủ đô Hà Nội
đến năm 2020, chỉ tiêu này là 20 - 25%). Mặt cắt ngang đường phần lớn là hẹp
(mặt cắt ≥ 11m chỉ chiếm khoảng 30% và có quá nhiều nút giao đồng mức. Mạng
lưới giao thông đường bộ chưa hoàn thiện, hoàn chỉnh để kết nối liên thông để
tạo thành mạng lưới chính đồng bộ; các tuyến Vành đai chưa hoàn chỉnh và khép
kín.
2. Phương tiện giao thông cá nhân
tăng quá nhanh, góp phần ùn tắc giao thông. Hệ thống bến bãi, điểm đỗ xe thiếu
về số lượng và chất lượng dịch vụ chưa cao, phân bố không đều và hợp lý (mới
chỉ đáp ứng 10% nhu cầu giao thông tĩnh).
Hệ thống vận tải hành khách công
cộng chưa phát triển (chỉ có loại hình xe buýt và mới đáp ứng được 8-9% nhu cầu
đi lại), số lượng phương tiện giao thông cá nhân tăng rất nhanh (15% năm).
3. Việc phát triển đô thị chưa đồng
bộ với phát triển hạ tầng giao thông vận tải, nhiều khu vực xây dựng thêm nhiều
chung cư nhưng mạng lưới đường không phát triển tăng thêm, nhiều khu đô thị mới
xây dựng chưa có hệ thống giao thông hoàn chỉnh kết nối với mạng lưới đường
hiện có, thiếu các cầu vượt sông, hoặc có cầu nhưng tải trọng thấp chưa đáp ứng
được nhu cầu giao thông đi lại của nhân dân, nhất là ở một số khu vực các huyện
ngoại thành.
4. Tổng chiều dài hệ thống giao
thông nông thôn và nội đồng trên địa bàn Thành phố là 12.946,5 km. Tuy nhiên,
còn lại 4.903,4 km đường đất và đường cấp phối chưa cứng hóa.
(Phụ lục 1: Hiện trạng mạng lưới
giao thông vận tải thành phố Hà Nội)
Phần thứ hai.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2011 – 2016 TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ
I . ĐẶC ĐIỂM,
TÌNH HÌNH
Sự phát triển kinh tế - xã hội ở
tốc độ cao, quá trình đô thị hóa nhanh chóng trên địa bàn Thủ đô tác động mạnh
tới sự phát triển các phương tiện giao thông, yêu cầu phải phát triển hệ thống
hạ tầng giao thông vận tải trên địa bàn Thành phố.
Quy hoạch chung phát triển Thủ đô
Hà Nội đang trong giai đoạn trình phê duyệt và một số quy hoạch chuyên ngành
khác như: quy hoạch phát triển giao thông vận tải; quy hoạch phát triển vận tải
thủy; quy hoạch phát triển vận tải đường sắt; quy hoạch các bến bãi đỗ xe; quy
hoạch vận tải hành khách công cộng đang trong quá trình lập, điều chỉnh, nên
ảnh hưởng đến triển khai kế hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
vận tải.
Nhiều công trình đưa vào khai thác,
sử dụng có hiệu quả, một số dự án giao thông quan trọng có tính chất quyết định
và tạo sự đột phá cho mạng lưới giao thông vận tải Thủ đô, đã chuẩn bị đầu tư
và đang triển khai theo tiến độ hoàn thành trong 05 năm tới tạo thuận lợi thu
hút vốn đầu tư cho phát triển giao thông vận tải Thủ đô (cầu Nhật Tân, Nhà ga
T2 Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, đường nối Nhật Tân – Nội Bài, các tuyến
đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Thái Nguyên, Hà Nội – Lào Cai …;
triển khai các tuyến đường sắt đô thị Nhổn – ga Hà Nội, Cát Linh – Hà Đông, Nam
Thăng Long – Trần Hưng Đạo).
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
Thành phố lần thứ XV xác định một trong các khâu đột phá quan trọng là: Tập
trung xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại,
trọng tâm là xây dựng hệ thống giao thông, cấp thoát nước và xử lý ô nhiễm môi
trường; do đó, là tiền đề để khai thác các nguồn lực, tạo ra bước phát triển về
hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trong giai đoạn tới.
II. MỤC TIÊU
VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN GTVT GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
1. Mục tiêu
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội XV
Đảng bộ Thành phố, đầu tư xây dựng cơ bản hạ tầng khung hiện đại góp phần phát
triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng; Kết nối các đô thị vệ tinh khu
vực trung tâm Thành phố, góp phần dãn mật độ dân cư đô thị và phục vụ chương
trình xây dựng nông thôn mới;
- Đa dạng hóa các loại hình, phương
tiện vận tải hành khách công cộng (đường sắt đô thị, xe buýt nhanh ….) để từng
bước giảm dần phương tiện giao thông cá nhân;
- Đầu tư xây dựng một số công trình
giao thông cấp bách nhằm giảm ùn tắc giao thông đô thị, giảm tai nạn giao
thông.
2. Chỉ tiêu chủ
yếu
- Đảm bảo 100% các quận, huyện, thị
xã có quy hoạch chi tiết mạng lưới hạ tầng giao thông vận tải để làm cơ sở
triển khai thực hiện các dự án.
- Tăng tỷ lệ đất dành cho giao
thông thêm từ 0.3 – 0.5% một năm; đến 2015 tỷ lệ đất dành cho giao thông đạt
8,5 – 9% đất xây dựng đô thị; tỷ lệ đất dành cho giao thông tĩnh đạt 5%.
- Phát triển thêm 12 tuyến xe buýt
(từ 65 tuyến lên 77 tuyến), đến năm 2015, đưa lượng hành khách sử dụng phương
tiện xe buýt lên 777 triệu lượt hành khách/năm.
III. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Hoàn chỉnh
các quy hoạch chuyên ngành giao thông vận tải
Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch
giao thông vận tải thành phố trong năm 2011 và các quy hoạch chuyên ngành phát
triển vận tải thủy, vận tải đường sắt, vận tải hành khách công cộng, bến bãi đỗ
xe … xong trong quý II/2012.
- Rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới
các quy hoạch giao thông vận tải chi tiết trên địa bàn các quận, huyện, thị xã,
hoàn thành trong quý II/2012.
2. Tập trung
đầu tư các công trình hạ tầng giao thông khung (chi tiết tại phụ lục 2)
Tập trung đầu tư xây dựng, phát
triển hệ thống khung hạ tầng đường bộ, nhanh chóng hoàn thành hệ thống đường
vành đai, tuyến đường hướng tâm và kết nối liên thông theo mạng, giải quyết các
nút thắt, điểm ngẽn trong mạng lưới giao thông, đường sắt đô thị, hạ tầng xe
buýt, bến bãi đỗ xe v.v…
2.1. Các tuyến đường quốc lộ,
hướng tâm
- Hoàn thành các tuyến đường QL,
đường hướng tâm: QL32 (đoạn Diễn – Nhổn); đường nối Nhật Tân – Nội Bài (Bộ
GTVT); đường 1A (đoạn Cầu Chui – cầu Đuống, đoạn Văn Điển – Ngọc Hồi, đoạn Ngọc
Hồi – vành đai 4); QL2 (đoạn Phủ Lỗ - Nội Bài); QL6 (đoạn Ba La – Yên Nghĩa –
Xuân Mai); đường cầu Vĩnh Tuy – Sài Đồng – Yên Viên – Ninh Hiệp …;
- Đẩy nhanh tiến độ công tác chuẩn
bị đầu tư, lập dự án và triển khai thi công các tuyến đường: QL5 (đoạn Sài Đồng
– Hưng Yên), đường Tây Thăng Long, đường Hoàng Quốc Việt kéo dài …
2.2. Các tuyến đường vành đai
- Vành đai 1: Tập trung
triển khai thi công, hoàn thành đoạn Ô Chợ Dừa – Hoàng Cầu, Ô Đông Mác – Nguyễn
Khoái, Hoàng Cầu – Voi Phục;
- Vành đai 2: Tập trung
triển khai thi công, hoàn thành đoạn Nhật Tân – Bưởi – Cầu Giấy, đoạn Ngã Tư Sở
- Ngã Tư Vọng, đoạn Ngã Tư Vọng – cầu Vĩnh Tuy. Hoàn thành chuẩn bị đầu tư,
khởi công đoạn Ngã Tư Sở - Cầu Giấy và đường trên cao đoạn Vĩnh Tuy – Ngã Tư Sở;
- Vành đai 2, 5: Thi công,
hoàn thành các đoạn: Đền Lừ - Kim Đồng, Nguyễn Phong Sắc, Lê Văn Lương – Nguyễn
Trãi – Đầm Hồng;
- Vành đai 3: Hoàn thành
giai đoạn 2 (đường trên cao) đoạn Mai Dịch – Pháp Vân (Bộ Giao thông vận tải),
đoạn Mai Dịch – cầu Thăng Long, đoạn cầu Thăng Long – Nội Bài.
- Vành đai 3, 5: Thi công,
hoàn thành các đoạn: Lê Trọng Tấn (Hà Đông) kéo dài đến đại lộ Thăng Long, đoạn
Phúc La - QL1A. Hoàn thành CBĐT, khởi công đoạn: Đại lộ Thăng Long – QL32, QL32
– Thượng Cát – QL2.
- Vành đai 4: Triển khai thi
công và hoàn thành đoạn từ QL32 đến QL6. Hoàn thành chuẩn bị đầu tư và khởi
công đoạn từ QL1 cầu Mễ Sở, đoạn QL 32 – QL2 và đoạn QL2 – đường cao tốc Hà Nội
– Thái Nguyên …
- Vành đai 5: Hoàn thiện quy
hoạch, đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư và khởi công một số đoạn trên tuyến.
2.3. Các tuyến đường kết nối
trong nội đô
- Tập trung thi công, hoàn thành
các tuyến đường chính kết nối trong nội đô: Văn Cao – hồ Tây, Cát Linh – La
Thành, La Thành – Thái Hà – Láng, Yên Hòa – Bảo tàng Dân tộc học (Nguyễn Văn
Huyên kéo dài), Tôn Thất Tùng kéo dài đến vành đai 3, Kim Mã – Trần Phú, Nguyễn
Tam Trinh, đường nối Lê Đức Thọ - Xuân Phương, Nguyễn Hoàng Tôn, Núi Trúc – Sơn
Tây, Liễu Giai – Núi Trúc, Hoàng Quốc Việt kéo dài – khu công nghiệp Nam Thăng
Long, đường Lĩnh Nam, …
- Hoàn thành chuẩn bị đầu tư và
khởi công các tuyến: đường 70 (Văn Điển – Hà Đông – Ngọc Trục – QL32 – Dốc Kẻ);
và các tuyến đường kết nối giao thông khác theo quy định trên địa bàn các quận,
huyện …
2.4. Các cầu qua sông
- Hoàn thành cầu Đông Trù (thuộc dự
án đường 5 kéo dài), cầu Nhật Tân, cầu Phù Đổng 2, cầu Vĩnh Thịnh, cầu Vĩnh Tuy
(giai đoạn 2. Đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, lập dự án các cầu lớn qua
sông Hồng: Tứ Liên, Hồng Hà, Mễ Sở, Thượng Cát và một số cầu qua sông Đuống, sông
Nhuệ, sông Đáy …
- Đầu tư xây dựng mới và cải tạo 35
cầu yếu trên địa bàn các quận, huyện: Ứng Hòa, Thanh Oai. Ba Vì, Thạch Thất,
Gia Lâm, Đông Anh, Đan Phượng, Mỹ Đức, Chương Mỹ, Sơn Tây, Thanh Trì, Hà Đông,
Đống Đa … để đảm bảo an toàn giao thông, đảm bảo kết nối các khu vực, vùng,
miền, khai thác tối đa mạng lưới đường hiện có và hợp lý hóa trong vận tải (chi
tiết tại phụ lục số 4).
2.5. Về đầu tư các nút giao,
cầu vượt cho người đi bộ để giải quyết một số điểm ùn tắc
- Hoàn thành các nút giao thông
khác cốt: Trần Duy Hưng – Nguyễn Chí Thanh – Đường Láng – Láng Hạ - Lê Văn
Lương – Đường Láng, Hoàng Quốc Việt – Phạm Văn Đồng, Bắc Thăng Long – Nam Hồng,
Nguyễn Sơn – Nguyễn Văn Cừ; cải tạo, mở rộng nút: Kim Mã – Liễu Giai, Chùa Bộc
– Tây Sơn, Chùa Bộc – Phạm Ngọc Thạch, Láng Hạ - Thái Hà, nút đường 69 – Phạm
Văn Đồng, Cổ Nhuế - Phạm Văn Đồng …
- Triển khai xây dựng các nút giao
thông khác cốt, trực thông: điều chỉnh nút giao đường 5 – đường dẫn cầu Thanh
Trì, nút giao Cầu Chui, nút Ô Chợ Dừa …
- Đầu tư xây dựng 15 cầu đi bộ qua
đường trên các tuyến: Liễu Giai, Nguyễn Trãi, Xuân Thủy, Thái Hà, Phạm Ngọc
Thạch, Đại Cồ Việt, Trần Khát Chân, Nguyễn Văn Cừ, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn
Lương Bằng, Lạc Long Quân, Nguyễn Hoàng Tôn … theo kết cấu lắp ghép, gọn nhẹ, linh
hoạt (chi tiết tại phụ lục số 3).
2.6. Các dự án đường sắt đô
thị
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ
Giao thông vận tải để hoàn thành, đưa vào sử dụng tuyến đường sắt đô thị số 2A
Cát Linh – Hà Đông năm 2014; đẩy nhanh tiến độ thi công dự án tuyến đường sắt
đô thị số 3 (đoạn Nhổn – Ga Hà Nội) để đưa vào sử dụng năm 2016;
- Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu
tư, khởi công dự án tuyến đường sắt đô thị số 2 Nam Thăng Long – Trần Hưng Đạo;
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải triển khai tuyến đường sắt đô thị số 1 Yên
Viên – Ngọc Hồi để hoàn thành năm 2018.
- Triển khai xây dựng hạ tầng kết
nối giữa các tuyến đường sắt với các loại hình phương tiện vận tải hành khách
công cộng khác, các bến bãi …
2.7. Về giao thông tĩnh
- Tập trung đầu tư các dự án xây
dựng bến, bãi đỗ xe trong khu vực nội đô, ven đô; xây dựng các điểm trung
chuyển đa phương thức, các nút giao thông đầu mối. Dành quỹ đất để bố trí các
bãi đỗ xe ngoài khu vực đường vành đai 2 và ngoài vành đai 3; các bãi đỗ xe tải,
bến xe khách ngoài vành đai 3. Tập trung đầu tư phát triển nhanh các bãi đỗ xe,
bến xe theo quy hoạch trên địa bàn Hoàng Mai, Từ Liêm, Gia Lâm, Thanh Trì, Đông
Anh, Đan Phượng, Chương Mỹ, Sơn Tây, Sóc Sơn, Hà Đông … Ưu tiên đầu tư xây dựng
các bãi đỗ xe cao tầng, các bãi đỗ xe ngầm có áp dụng các công nghệ tiên tiến
trên thế giới nhằm giải quyết tình trạng thiếu bãi đỗ xe hiện nay.
- Phát triển diện tích các bến, bãi
đỗ xe, dự kiến xây dựng khoảng 50 bãi đỗ xe cao tầng, bãi đỗ xe lắp ghép hoặc
bãi đỗ xe ngầm trong khu vực nội đô (chi tiết tại phụ lục 5). Cải tạo,
nâng cấp một số bến xe hiện có (bến xe Mỹ Đình, bến xe phía Nam, bến xe Gia Lâm
…).
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác
sử dụng các bến, bãi đỗ xe để phục vụ nhu cầu giao thông tĩnh. Trong năm 2011,
thực hiện rà soát, đánh giá hiện trạng mạng lưới bến, bãi đỗ xe để tiến hành
quy hoạch sắp xếp lại cho phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải
và quy hoạch chung thành phố Hà Nội làm cơ sở để hình thành hệ thống bến, bãi
đỗ hợp lý, tận dụng tối đa các không gian công cộng để áp dụng các công nghệ đỗ
xe tiên tiến, tiết kiệm diện tích. Một số bãi và điểm đỗ xe hiện tại sẽ được rà
soát và sắp xếp lại cho phù hợp với tình hình giao thông đi lại từng giai đoạn.
2.8. Phát triển hệ thống
đường giao thông ngoại thành và xây dựng nông thôn mới
- Tập trung xây dựng, cải tạo một
số tuyến trục chính khu trung tâm hành chính huyện, các tuyến đường liên huyện
và một số tuyến trục chính của huyện có khả năng kết nối cao với hệ thống đường
tỉnh lộ, hệ thống đường chính của Thành phố và các tuyến đường kết nối các khu
đô thị mới với mạng lưới đường hiện có.
- Phấn đấu tỷ lệ cứng hóa mặt đường
giao thông nông thôn tính chung trên địa bàn toàn thành phố đạt 100%, tương ứng
cần đầu tư xây dựng cải tạo, làm mới 4.900km đường giao thông nông thôn.
- Trên địa bàn các huyện, đặc biệt
là các huyện có mật độ đường giao thông còn thấp như Ba Vì, Mỹ Đức, Sóc Sơn,
Phú Xuyên … sẽ tập trung xây dựng một số đường trục chính của huyện, một số
tuyến liên xã quan trọng, có ý nghĩa về phát triển kinh tế - xã hội, nông
nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ, du lịch …
2.9. Vận tải đường thủy
Đầu tư cải tạo, mở rộng theo quy
định một số cảng thủy nội địa quan trọng và một số bến phà qua sông để phát
triển vận tải thủy trong những năm tới và khai thác tiềm năng thế mạnh về vận tải
thủy trên các tuyến sông. Tập trung đầu tư xây dựng và mở rộng các cụm cảng Sơn
Tây, cụm cảng Hà Nội, cụm cảng Thanh Trì và cảng Phù Đổng, cảng Hồng Vân …
2.10. Hạ tầng vận tải công
cộng bằng xe buýt
- Xây dựng, hoàn chỉnh tuyến BRT
Kim Mã – Hà Đông. Phát triển thêm 6 điểm trung chuyển xe buýt Sơn Tây, Đông
Anh, Yên Nghĩa, cầu Bươu, Gia Thụy, Hòa Lạc (năm 2011 có 2 điểm, lên 8 điểm năm
2015). Xây dựng mới trung tâm quản lý điều hành giao thông công cộng tại Kim Mã
(PTA). Xây dựng và hình thành cơ quan quản lý giao thông công cộng chung của
Thành phố (PTA) để nhằm kết nối vận tải đa phương thức giữa đường sắt đô thị
với các tuyến xe buýt.
- Trong 05 năm, phấn đấu tăng từ 65
tuyến xe buýt với sản lượng vận chuyển hành khách từ 422 triệu lượt (năm 2011)
lên 77 tuyến với sản lượng 777 triệu lượt (năm 2015). Vận tải hành khách liên
tỉnh tăng từ 550 tuyến (năm 2011) với sản lượng vận chuyển từ 57 triệu lượt
(năm 2011) lên 630 tuyến với sản lượng 70 triệu lượt (năm 2015). Vận tải hành
khách bằng taxi tăng từ 14.000 xe (vận chuyển khoảng 42 triệu lượt hành
khách/năm) lên 20.000 xe (vận chuyển khoảng 70 triệu lượt hành khách/năm).
3. Công tác
quản lý, duy trì và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
- Tăng cường công tác kiểm tra
thường xuyên, thực hiện duy tu, duy trì, tổ chức giao thông đảm bảo trật tự, an
toàn các tuyến đường trên địa bàn Thành phố. Dự kiến cải tạo, nâng cấp từ nguồn
vốn sự nghiệp kinh tế khoảng 40 tuyến đường (142km). Thực hiện duy tu, duy trì
khoảng 1720 km đường thành phố quản lý, 1.360km do quận, huyện quản lý và
khoảng 12.900Km đường giao thông nông thôn, nội đồng.
- Tiếp tục quản lý và khai thác có
hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải hiện có, tổ chức sắp xếp
giao thông linh hoạt, hợp lý theo từng giai đoạn, theo từng khu vực; triển khai
nghiên cứu áp dụng hệ thống giao thông thông minh (ITS) cho đại lộ Thăng Long
và sử dụng rộng rãi các hệ thống điều khiển giao thông tự động (các trung tâm
ATC) để nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác của hệ thống hạ tầng giao
thông đô thị. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu, áp dụng các giải pháp tổ chức giao
thông tại một số nút và trên một số tuyến đường thường xuyên bị ùn tắc. Triển
khai xây dựng Trung tâm quản lý điều khiển đèn tín hiệu giao thông chung của
Thành phố (quy mô 1000 – 1200 nút giao thông) tại Kim Mã.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên
truyền
- Tăng cường tuyên truyền tạo sự
ủng hộ của nhân dân, sự tham gia của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
đối với kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông, nhằm góp phần nâng cao đời sống
của nhân dân, giảm bức xúc về giao thông đô thị.
- Tuyên truyền để cộng đồng tham
gia quản lý, giám sát công tác đầu tư, cải tạo hạ tầng giao thông và quản lý,
duy trì các công trình hạ tầng giao thông nhằm phát huy hiệu quả dự án.
2. Huy động nguồn
lực đầu tư
Trong 5 năm tới, dự kiến nhu cầu
vốn đầu tư cho phát triển giao thông vận tải thành phố Hà Nội là rất lớn, cụ
thể là 153.712 tỷ đồng; bao gồm các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách
thành phố, vốn ODA, vốn BT, BOT, PPP và nguồn vốn khác.
3. Cải cách
thủ tục hành chính và kiện toàn bộ máy:
Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, giảm quy trình, thủ tục, rút ngắn thời gian lập quy hoạch, chỉ giới
đường đỏ dự án tuyến đường và chuẩn bị đầu tư dự án; nâng cao chất lượng lập,
thẩm định, duyệt dự án.
Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức cán
bộ, nâng cao năng lực, trình độ, tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên
chức, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Xem xét, thành lập một số ban quản lý
dự án thuộc Thành phố và thuộc sở chuyên ngành có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ
thuật đủ năng lực, trình độ, kinh nghiệm để triển khai các dự án về hạ tầng
giao thông. Củng cố và kiện toàn bộ máy của Sở Giao thông vận tải, Ban quản lý
dự án đường sắt đô thị. Thành lập cơ quan quản lý giao thông công cộng chung
Thành phố.
4. Cơ chế chính
sách.
4.1. Chính sách giải phóng
mặt bằng và tái định cư
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách giải phóng mặt bằng giảm bớt thời gian, quy trình thực
hiện các thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến độ công tác giải phóng mặt bằng.
- Cơ chế vốn ưu tiên đầu tư các khu
tái định cư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ công tác di dân
giải phóng mặt bằng.
4.2. Chính sách khuyến khích
xã hội hóa đầu tư:
- Chỉ đạo các chủ đầu tư rà soát
các danh mục đã được thực hiện theo phương thức xã hội hóa đầu tư để có giải
pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
- Xây dựng danh mục các dự án công
trình hạ tầng giao thông trọng điểm để công khai kêu gọi các nhà đầu tư đăng ký
tham gia thực hiện.
4.3. Cơ chế, chính sách đặc thù
Báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính
phủ cho phép Thành phố áp dụng một số cơ chế đặc thù về thẩm định, phê duyệt dự
án, chọn nhà thầu thi công để rút ngắn thời gian chuẩn bị đầu tư, sớm triển
khai thực hiện dự án; nhất là các dự án, công trình trọng điểm, cấp bách về hạ
tầng giao thông.
4.4. Xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và các đề án chuyên ngành.
- Xây dựng và thực hiện các đề án
phát triển vận tải hành khách công cộng, quản lý và phát triển giao thông tĩnh,
quản lý vận tải bằng taxi, phát triển các khu vực tuyến phố dành cho người đi
bộ, đề án quản lý giao thông thông minh trên các trục chính thành phố, đề án
xây dựng mạng lưới đường bộ trên cao.
- Xây dựng các văn bản phục vụ công
tác quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đặc biệt là tăng
cường quản lý khai thác hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn.
- Xây dựng các quy chế đấu thầu
khai thác dịch vụ xe buýt, đấu thầu duy tu, duy trì hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải, điều chỉnh, sửa đổi quy chế đấu thầu: đầu tư, kinh doanh các
bến, bãi đỗ xe và một số quy định quản lý chuyên ngành khác. Tiến hành rà soát
xây dựng lại định mức kinh tế - xã hội của dịch vụ vận tải hành khách công
cộng, của công tác duy tu, duy trì kết cấu hạ tầng giao thông vận tải.
5. Công tác
quản lý nhà nước về vận tải công cộng
Tiếp tục củng cố và nâng cao vai
trò, chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực vận tải hành khách công
cộng. Tiếp tục rà soát, sắp xếp và điều chỉnh lại luồng tuyến cho hợp lý, phát
triển, mở rộng các tuyến buýt mới về các Huyện xa trung tâm Thành phố, các khu
công nghiệp, các khu đô thị mới để phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân,
nhằm tạo nên sự thuận lợi trong đi lại, góp phần điều tiết và giãn dân cho khu
vực nội thành, giảm áp lực cho giao thông đô thị, giảm ùn tắc giao thông.
6. Về công tác
quản lý trật tự an toàn giao thông
- Tiếp tục triển khai thực hiện các
giải pháp theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố về giảm ùn tắc, tai nạn
giao thông, đẩy mạnh công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường bộ,
đường sắt.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; nâng cao năng lực cho lực
lượng cảnh sát, thanh tra giao thông, cơ quan quản lý điều hành giao thông;
tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm trật tự an toàn giao thông, trật tự đô
thị; tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật của phương tiện
giao thông vận tải.
- Đối với các công trình xây dựng
cao tầng trong khu vực trung tâm từ vành đai 2 trở vào, khi thiết kế, thi công,
phải bố trí bãi đỗ xe ngầm đáp ứng nhu cầu đỗ xe của bản thân Dự án, dành 30%
diện tích đỗ xe cho nhu cầu đỗ xe công cộng của Thành phố.
V. PHÂN CÔNG TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giao
thông vận tải
- Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ, hoàn
thiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể giao thông vận tải Thành phố và các quy
hoạch chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn Thành phố.
- Triển khai, đôn đốc đẩy nhanh
tiến độ các dự án giao thông trọng điểm, cấp bách trên địa bàn Thành phố theo
đúng kế hoạch, tiến độ.
- Trên cơ sở Kế hoạch phát triển hạ
tầng giao thông 2011 – 2015 và thực tế hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Quy hoạch – Kiến trúc và các sở, ngành, các quận, huyện, thị xã xây
dựng kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng giao thông trong từng năm, làm căn cứ
để bố trí các nguồn lực đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng nội dung trong phần III, báo cáo
UBND Thành phố để trình Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải lập danh mục các dự án hạ tầng giao thông kêu gọi thu hút xã hội hóa đầu tư
(BT, BOT, PPP) làm cơ sở để các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tham gia.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Giao thông vận tải bố trí nguồn vốn chuẩn bị đầu tư, vốn đầu tư thực hiện các
dự án hạ tầng giao thông theo kế hoạch; trong đó, ưu tiên các công trình, dự án
trọng điểm, cấp bách. Kịp thời điều chỉnh nguồn vốn đầu tư phù hợp với tiến độ
thực hiện các dự án.
3. Sở Quy
hoạch Kiến trúc, Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội
- Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải hoàn thiện điều chỉnh quy hoạch giao thông vận tải, các quy hoạch chuyên
ngành giao thông vận tải.
- Ưu tiên giải quyết nhanh chóng,
kịp thời các thủ tục về chỉ giới xây dựng tuyến đường, địa điểm quy hoạch; các
thông số quy hoạch đối với các dự án hạ tầng giao thông …
- Rà soát, bố trí quỹ đất phục vụ
cho các yêu cầu đầu tư phát triển hạ tầng giao thông; quỹ đất đối ứng cho các
dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng giao thông theo phương thức BT.
4. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cân đối nguồn ngân sách, bố trí nguồn vốn, kinh phí cho các dự án đầu tư hạ
tầng giao thông.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch
đầu tư các dự án giao thông, kịp thời tổng hợp, xây dựng kế hoạch sử dụng đất
hàng năm báo cáo UBND Thành phố.
- Thực hiện nhanh chóng, thuận tiện
các thủ tục giao đất, cấp đất cho các dự án hạ tầng giao thông, đất cho các dự
án tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng thi công công trình hạ tầng giao
thông.
6. Sở Xây
dựng
- Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải trong việc triển khai đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng
bộ với các công trình hạ tầng giao thông, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải giám sát chất lượng các công trình hạ tầng kỹ thuật được thi công đồng bộ cùng
với dự án hạ tầng giao thông, bảo đảm kỹ thuật, chất lượng, mỹ quan đô thị.
- Bố trí nhà ở tái định cư phục vụ
giải phóng mặt bằng thi công công trình hạ tầng giao thông.
7. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với UBND các huyện, Sở
Giao thông vận tải trong việc đầu tư, phát triển hệ thống giao thông nông thôn,
giao thông nội đồng. Huy động nguồn lực đẩy nhanh tỷ lệ cứng hóa đường giao
thông nông thôn trên địa bàn các huyện, nhất là các huyện vùng xa, gặp nhiều
khó khăn.
8. Ban chỉ đạo
giải phóng mặt bằng Thành phố
Phối hợp chặt chẽ, hướng dẫn, đôn
đốc các chủ đầu tư, các quận, huyện, thị xã trong công tác GPMB các dự án hạ
tầng giao thông. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề
xuất với UBND Thành phố và hướng dẫn các quận, huyện, thị xã về các cơ chế,
chính sách và các giải pháp cụ thể giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong
công tác GPMB trong quá trình triển khai thực hiện các dự án.
9. Sở Thông tin
và Truyền thông
Phát triển với Sở GTVT chỉ đạo công
tác tuyên truyền về kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, tạo sự đồng
thuận, ủng hộ của cộng đồng, nhân dân.
10. UBND các
quận, huyện, thị xã Sơn Tây
- Chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư
các công trình hạ tầng giao thông trên địa bàn.
- Cân đối các nguồn lực tập trung
đầu tư phát triển hạ tầng giao thông; đối với các huyện gặp nhiều khó khăn, đề
xuất cơ chế chính sách hỗ trợ đối với các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm
trên địa bàn; Khai thác nguồn vốn từ đấu giá quyền sử dụng đất và các nguồn huy
động hợp pháp khác để đầu tư các công trình giao thông.
- Đẩy nhanh thực hiện xã hội hóa
đầu tư các công trình giao thông nông thôn.
- Quan tâm, chỉ đạo quyết liệt công
tác giải phóng mặt bằng các dự án công trình giao thông trên địa bàn; kịp thời
giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND Thành phố chỉ đạo giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án.
12. Các Ban
quản lý dự án của Thành phố
- Tập trung chỉ đạo, quyết liệt,
đẩy nhanh tiến độ các dự án, công trình hạ tầng giao thông trên địa bàn.
- Chỉ đạo thi công công trình đảm
bảo chất lượng, tiến độ, đồng bộ, dứt điểm, hạn chế thấp nhất những ảnh hưởng
do thi công tới môi trường, giao thông và đời sống, sinh hoạt của nhân dân.
- Tăng cường củng cố bộ máy các ban
quản lý dự án, nâng cao tính chủ động, năng lực, trình độ, kinh nghiệm và sự
phối hợp với các sở, ngành thành phố trong giải quyết công việc.
Phần thứ ba.
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ
1. Về quy hoạch đô thị gắn với di
dời các công trình bệnh viện, trường học, khu công nghiệp ra khỏi trung tâm và
phân bổ lại dân cư:
Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ,
ngành liên quan tích cực triển khai thực hiện việc di dời bệnh viện, trường
học, khu công nghiệp … ra khỏi trung tâm Thành phố theo quy hoạch nhằm giảm lưu
lượng phương tiện, mật độ dân cư khu vực nội đô.
2. Về bố trí vốn từ ngân sách trung
ương để đầu tư đối với các dự án trọng điểm trên địa bàn:
Đề nghị Chính phủ, các bộ, ngành
Trung ương bổ sung, ưu tiên các nguồn vốn từ ngân sách trung ương nguồn vốn ODA
cho các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm, công trình hạ tầng giao thông
khung trên địa bàn Thủ đô.
3. Về phân cấp quản lý đầu tư và quản
lý khai thác, vận hành các công trình hạ tầng giao thông vận tải trên địa bàn:
Đề nghị Bộ Giao thông vận tải xem
xét, phân cấp quản lý đầu tư, khai thác, vận hành toàn bộ các tuyến đường bộ
thống nhất theo địa giới hành chính cho địa phương.
4. Về một số cơ chế đặc thù trong
quy hoạch, lập dự án và triển khai các dự án giao thông trọng điểm, cấp bách:
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho
phép UBND Thành phố thực hiện một số cơ chế đặc thù trong lập dự án, triển khai
các dự án giao thông trọng điểm, cấp bách nhằm đẩy nhanh tiến độ.
5. Về việc đóng góp của các chủ đầu
tư xây dựng công trình đối với hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn Thủ đô:
Đề nghị Chính phủ cho phép Thành
phố được quy định thu các khoản đóng góp hạ tầng của các chủ đầu tư các dự án,
công trình khi sử dụng hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị chung của Thành
phố, tạo nguồn thu cho đầu tư phát triển, quản lý, duy trì các công trình công
cộng.
6. Về giảm phương tiện giao thông
cá nhân trên địa bàn Thành phố:
Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ,
ngành liên quan sớm xem xét, đề xuất về cơ chế, chính sách hạn chế phương tiện
giao thông cá nhân trên địa bàn một số thành phố lớn.
7. Về phát triển vận tải thủy nội
địa:
Đề nghị Bộ Giao thông vận tải, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm triển khai cải tạo, nâng cấp các cảng
trên sông Hồng và chỉnh trị sông Hồng, sông Đuống phục vụ giao thông và đảm bảo
an toàn giao thông đường thủy.
Sở Giao thông vận tải là cơ quan
đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
và các đơn vị liên quan rà soát, căn cứ tình hình triển khai thực hiện trên địa
bàn Thành phố để đề xuất kiến nghị, báo cáo UBND Thành phố kiến nghị với Chính
phủ, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương các vấn đề nêu trên.
8. Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội Thành phố tuyên truyền, phổ biến, vận động các tổ
chức, thành viên có kế hoạch phối hợp thực hiện theo kế hoạch của Thành phố.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã chủ động đề
xuất với UBND Thành phố những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo thực
hiện kế hoạch của Thành phố.
Nơi nhận:
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- TT TU, TT HĐND TP;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; (để báo cáo)
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Các đ/c PCT UBND TP;
- MTTQ và các đoàn thể TP;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Các Sở, Ban, Ngành Thành phố;
- Cấp ủy, UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPTƯ, VP Đoàn ĐBQH&HĐND TP, VP UBND TP;
- VPUB: CPVP, GT (thắng, hải, diệp), XD, KT, TH;
- Lưu: VT, GT(diệp).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khôi
|
PHỤ LỤC 1
HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
1. Đường
giao thông đường bộ (năm 2010)
TT
|
Loại
đường
|
Chiều
dài (km)
|
|
Toàn thành phố Hà Nội
|
16.032
|
1
|
Quốc lộ (Bộ GTVT quản lý)
|
80
|
2
|
Đường thành phố quản lý (Sở GTVT)
|
1.615
|
3
|
Đường huyện quản lý
|
1.390
|
4
|
Đường giao thông nông thôn (Xã
quản lý)
|
12.947
|
2. Các
tuyến đường sắt
TT
|
Tuyến/đoạn
|
Tổng
chiều dài Km
|
Qua
Hà Nội (km)
|
Khổ
đường (mm)
|
Số
ga
|
Điểm
giao cắt đồng mức
|
Cầu
DS
|
1
|
Hà Nội – TPHCM
|
1730
|
20,5
|
1000
|
3
|
25
|
1
|
2
|
Gia Lâm – Hải Phòng
|
101.75
|
20
|
1000
|
3
|
6
|
1
|
3
|
Hà Nội - Lạng Sơn
|
160
|
20
|
1000/1435
|
1
|
10
|
2
|
4
|
Đông Anh – Thái Nguyên
|
75.3
|
30
|
1000/1435
|
3
|
5
|
2
|
5
|
Hà Nội – Lào Cai
|
300
|
15
|
1000
|
3
|
10
|
2
|
6
|
Tuyến vành đai (phía Tây)
|
40
|
40
|
1000/1435
|
4
|
6
|
8
|
3. Giao
thông đường thủy
- Trên địa bàn thành phố có 09 con
sông với chiều dài gần 300km (sông Hồng, sông Đuống, sông Cầu và sông Cà Lồ,
sông Đà, sông Đáy, sông Tích, sông Bùi, sông Nhuệ). Hiện nay trên sông Hồng và
sông Đuống có các tuyến vận tải thủy từ Hà Nội đi Việt Trì (75 km), Hòa Bình
(150km), Hải Phòng (145km) và Thái Bình (118km). Có 16 cảng hàng hóa; 102 bến
bốc xếp; 33 bến thủy nội địa; 66 bến khách ngang sông; 09 bến phục vụ nhu cầu
vui chơi giải trí.
4. Giao
thông hàng không
Trên địa bàn TP Hà Nội hiện có 03
sân bay: Nội Bài, Gia Lâm, Bạch Mai.
Sân bay Gia Lâm hiện chỉ phục vụ
cho dịch vụ vận tải nội địa và quốc phòng với các loại máy bay nhỏ.
Sân bay Bạch Mai là sân bay chuyên
dùng cho quân sự.
Sân bay Nội Bài là sân bay quốc tế
lớn nhất miền Bắc, hiện tại công suất khoảng dưới 10 triệu hành khách/năm (Nhà
ga T2 đã được khởi công xây dựng 10/2008).
5. Phương
tiện vận tải
+ Xe ôtô: 360.293 chiếc các
loại;
+ Xe máy 3.649.315 chiếc;
+ Xe đạp khoảng 1.000.000 chiếc;
+ Xích lô 300 xe.
6. Vận
tải hành khách công cộng:
Hiện tại, mạng lưới tuyến xe buýt
của thành phố đã có 80 tuyến (trong đó 65 tuyến có trợ giá, 15 tuyến
kế cận không trợ giá) với hơn 1.145 xe, vận chuyển trên 1.116.000
lượt hành khách mỗi ngày (đáp ứng được khoảng 9% nhu cầu đi lại của thành phố).
7. Vận
tải khách bằng xe taxi:
Trên địa bàn Thành phố có 113 doanh
nghiệp hoạt động với trên 15.000 xe taxi (tính đến 15/03/2011). Tháng 3
năm 2011 đã vận chuyển được 40 triệu lượt hành khách.
8. Diện
tích đất làm điểm đỗ xe, bãi đỗ xe
TT
|
Quận
Huyện
|
Ô
tô
|
Xe
máy
|
Số
điểm đỗ
|
Diện
tích
|
Số
điểm đỗ
|
Diện
tích
|
1
|
Hoàn Kiếm
|
144
|
18.317,00
|
177
|
12546,8
|
2
|
Ba Đình
|
121
|
71.320,40
|
102
|
5417
|
3
|
Hai Bà Trưng
|
106
|
22.304,22
|
137
|
4762
|
4
|
Đống Đa
|
77
|
11.655,68
|
82
|
3034
|
5
|
Hoàng Mai
|
18
|
72.572,000
|
8
|
2700
|
6
|
Long Biên
|
9
|
13.353,00
|
18
|
2095
|
7
|
Cầu Giấy
|
32
|
55.874,00
|
22
|
11639
|
8
|
Thanh Xuân
|
15
|
679,00
|
61
|
8815
|
9
|
Tây Hồ
|
20
|
1.551,60
|
11
|
515
|
10
|
Hà Đông
|
6
|
378,60
|
7
|
594
|
11
|
Từ Liêm
|
5
|
95.147
|
|
|
|
Tổng
|
553
|
377.151,5
|
625
|
52.117,80
|
Tổng số điểm đỗ: 1.178 điểm
9. Bến xe
khách, xe tải liên tỉnh
9.1- Bến xe khách
TT
|
Tên
bến xe
|
Địa
chỉ
|
Diện
tích (m2)
|
Số
PT tiếp nhận hiện tại (xe)
|
Số
lượt xe xuất bến BQ (lượt xe/ngày)
|
1
|
Bến xe Lương Yên
|
Số 3 Nguyễn Khoái – Quận Hai Bà
Trưng – Hà Nội
|
11.400
|
553
|
236
|
2
|
Bến xe Phía Nam
|
Km6 – Giải Phóng
|
36.480
|
931
|
890
|
3
|
Bến xe Mỹ Đình
|
20 Phạm Hùng – huyện Từ Liêm – Hà
Nội
|
19.812
|
700
|
650
|
4
|
Bến xe Yên Nghĩa
|
Phường Yên Nghĩa – Quận Hà Đông –
Hà Nội (mới)
|
69.000
|
450
|
|
5
|
Bến xe Gia Lâm
|
Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm – Quận
Long Biên – Hà Nội
|
14.622
|
633
|
420
|
6
|
Bến xe Nước Ngầm
|
KM8 – đường Giải Phóng – Quận
Hoàng Mai – Hà Nội
|
10.800
|
426
|
185
|
7
|
Bến xe Sơn Tây
|
Quang Trung – Sơn Tây
|
4.000
|
24
|
25
|
8
|
Bến xe Đan Phượng
|
Thị trấn Phùng – huyện Đan Phượng
– Hà Nội
|
1.600
|
16
|
4
|
9
|
Bến xe Chúc Sơn
|
Chúc Sơn – Chương Mỹ
|
800
|
14
|
4
|
10
|
Bến xe Hoài Đức
|
Thị trấn Trôi – huyện Hoài Đức –
Hà Nội
|
800
|
5
|
5
|
11
|
Bến xe Thường Tín
|
Thường Tín – Thường Tín
|
1.660
|
10
|
8
|
|
Tổng
cộng
|
|
170.174
|
|
|
Phần diện tích dành cho bến xe
khách chiếm trên 28% tổng diện tích đất giao thông tĩnh. Có 33 bến xe nội tỉnh
tại địa bàn các huyện với quy mô nhỏ.
9.2 – Các bến xe tải
TT
|
Tên
bến
|
Quy
mô (m2)
|
1
|
Bến xe tải Gia Thụy
|
1.800
|
2
|
Bến xe tải Long Biên
|
1.450
|
3
|
Bến xe tải Đền Lừ 1
|
4.599
|
4
|
Bến xe tải Kim Ngưu
|
4.800
|
5
|
Bến xe tải Gia Lâm
|
6.500
|
6
|
Bến xe tải Tân ấp
|
2.500
|
7
|
Bến xe tải Dịch Vọng
|
2.981
|
8
|
Bến xe tải Kim Ngưu 2
|
20.000
|
9
|
Bãi xe tải Sơn Tây (nằm trong
bến xe Sơn Tây)
|
5.000
|
|
Cộng
|
49.630
|