CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2019/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC GIAO THÔNG
VẬN TẢI TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA 37 LUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
QUY HOẠCH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết thi hành một số điều liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải trong
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về việc
lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh các quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành được quy định tại khoản
2 Điều 1, khoản 6 Điều 2, khoản 10 Điều 2, khoản 2 Điều 3 của Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực
hiện, đánh giá và điều chỉnh liên quan đến quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành trong lĩnh vực giao thông vận tải (sau đây gọi là quy hoạch).
Điều 3. Cơ quan tổ
chức lập quy hoạch và cơ quan lập quy hoạch
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch là Bộ
Giao thông vận tải.
2. Cơ quan lập quy hoạch là cơ quan
chuyên môn trực thuộc Bộ Giao thông vận tải được giao trách nhiệm lập các quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Điều 4. Điều kiện
về năng lực chuyên môn đối với tổ chức tư vấn lập quy hoạch
1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch phải
có các chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này.
2. Chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm dự
án quy hoạch phải có kinh nghiệm là chủ nhiệm dự án quy hoạch tối thiểu tương
đương cùng cấp hoặc đã chủ trì thực hiện tối thiểu 02 quy hoạch cấp thấp hơn hoặc
trực tiếp tham gia lập ít nhất 03 quy hoạch trong cùng lĩnh vực.
3. Chuyên gia tư vấn tham gia lập quy
hoạch phải có bằng đại học trở lên thuộc cùng lĩnh vực với quy hoạch cần lập, đã
có 03 năm kinh nghiệm chuyên môn trong công việc đảm nhận.
Điều 5. Chi phí
cho hoạt động quy hoạch
Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt,
công bố, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch được sử dụng từ nguồn kinh phí thường
xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp
pháp khác.
Chương II
LẬP QUY HOẠCH
Mục 1. TỔ CHỨC LẬP
QUY HOẠCH
Điều 6. Trách nhiệm
của cơ quan tổ chức lập quy hoạch
1. Quyết định cơ quan lập quy hoạch.
2. Thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập
quy hoạch.
3. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch theo thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm
của cơ quan lập quy hoạch
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức liên quan xây dựng và trình nhiệm vụ lập quy hoạch; gửi hồ sơ trình thẩm
định nhiệm vụ lập quy hoạch tới cơ quan, tổ chức liên quan để tổ chức thẩm định.
2. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch
theo quy định.
3. Tổ chức triển khai lập quy hoạch
theo nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.
4. Cung cấp đầy đủ tài liệu, cơ sở vật
chất theo quy định cho Hội đồng thẩm định và các cơ quan có liên quan khi tham
gia ý kiến, thẩm định phê duyệt quy hoạch.
Điều 8. Trách nhiệm
của tổ chức tư vấn lập quy hoạch
1. Chịu trách nhiệm về nội dung theo
hợp đồng, bao gồm cả số lượng, thời gian thực hiện, tính chính xác và chất lượng
của sản phẩm quy hoạch.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong quá trình lập quy hoạch.
Điều 9. Thời hạn
lập quy hoạch
1. Thời hạn xây dựng nhiệm vụ lập quy
hoạch không quá 03 tháng.
2. Thời hạn lập quy hoạch theo nhiệm
vụ lập quy hoạch được duyệt.
3. Thời hạn xây dựng nhiệm vụ lập quy
hoạch và thời hạn lập quy hoạch quy định tại khoản 1 và 2 Điều này không bao gồm
thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và thời gian thẩm định,
phê duyệt quy hoạch.
Mục 2. NHIỆM VỤ LẬP
QUY HOẠCH
Điều 10. Nội
dung nhiệm vụ lập quy hoạch
1. Căn cứ xây dựng nhiệm vụ lập quy
hoạch:
a) Quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch
vùng và quy hoạch tỉnh có liên quan;
b) Các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan;
c) Báo cáo rà soát, đánh giá thực hiện
quy hoạch thời kỳ trước.
2. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch:
a) Căn cứ lập quy hoạch;
b) Quan điểm, mục tiêu lập quy hoạch;
c) Phạm vi, đối tượng, thời kỳ quy hoạch;
d) Xác định các nhiệm vụ trọng tâm của
quy hoạch;
đ) Dự báo triển vọng và nhu cầu phát
triển trong kỳ quy hoạch;
e) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập
quy hoạch;
g) Yêu cầu và nhiệm vụ đánh giá môi
trường chiến lược;
h) Yêu cầu về sản phẩm quy hoạch
(thành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ);
i) Thời hạn lập quy hoạch, kế hoạch lập
quy hoạch và trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổ chức lập quy hoạch;
k) Dự toán chi phí lập quy hoạch.
Điều 11. Tổ chức
thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch chịu
trách nhiệm tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch theo hình thức thành lập Hội
đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm định.
2. Hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch;
b) Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập
quy hoạch;
c) Tài liệu khác (nếu có).
3. Nội dung thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch:
a) Sự phù hợp với các căn cứ pháp lý;
b) Sự phù hợp, tính khoa học, độ tin
cậy của nội dung và phương pháp lập quy hoạch;
c) Sự phù hợp giữa nội dung nhiệm vụ
lập quy hoạch với dự toán chi phí và nguồn vốn để lập quy hoạch;
d) Tính khả thi của kế hoạch lập quy
hoạch.
4. Thời gian thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch không quá 45 ngày tính từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị có chức
năng thẩm định nhận đủ hồ sơ trình thẩm định.
5. Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy
hoạch:
a) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy
hoạch phải thể hiện các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
kết thúc thẩm định, Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị có chức năng thẩm định phải
gửi Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tới cơ quan lập quy hoạch;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có
trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, hoàn
thiện hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.
Điều 12. Phê duyệt
nhiệm vụ lập quy hoạch
1. Hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập
quy hoạch gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ lập
quy hoạch;
b) Dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm
vụ lập quy hoạch;
c) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy
hoạch;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
Hội đồng thẩm định (nếu có) về nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch;
đ) Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập
quy hoạch đã được chỉnh lý, hoàn thiện;
e) Tài liệu khác (nếu có).
2. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập
quy hoạch gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch,
phạm vi, đối tượng quy hoạch;
b) Các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc
lập quy hoạch;
c) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập
quy hoạch;
d) Thời hạn lập quy hoạch;
đ) Số lượng và tiêu chuẩn, quy cách hồ
sơ quy hoạch;
e) Chi phí lập quy hoạch;
g) Trách nhiệm giải quyết các vấn đề
phát sinh trong quá trình lập quy hoạch;
h) Các nội dung khác do cơ quan phê
duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch giao.
Mục 3. NỘI DUNG
QUY HOẠCH VÀ LẤY Ý KIẾN VỀ QUY HOẠCH
Điều 13. Nội
dung quy hoạch
1. Nội dung chủ yếu của quy hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu
cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch vùng đất, vùng nước cảng biển,
quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1, khoản 6, khoản 10 Điều
2, khoản 2 Điều 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến
quy hoạch.
2. Tùy theo tính chất, yêu cầu của
quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xác định phạm vi, đối tượng, nội dung
chi tiết của các quy hoạch nêu tại khoản 1 Điều này và công trình liên quan
trong nhiệm vụ lập quy hoạch.
Điều 14. Lấy ý
kiến về quy hoạch
1. Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch
gồm: các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan. Tùy theo tính chất
quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch quyết định lấy ý kiến các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập
quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện dự thảo quy hoạch.
2. Việc lấy ý kiến của các bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức có liên quan về quy hoạch được thực hiện
như sau:
a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch gửi
hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch gồm báo cáo quy hoạch, bản đồ thể hiện nội dung
quy hoạch;
b) Các cơ quan được hỏi ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được
hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch;
c) Cơ quan lập quy hoạch tổng hợp ý
kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem
xét trước khi trình thẩm định quy hoạch.
Chương III
THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT CÔNG BỐ QUY HOẠCH
Mục 1. THẨM ĐỊNH
QUY HOẠCH
Điều 15. Thẩm
quyền thẩm định quy hoạch
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch thành lập
Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định quy hoạch.
Điều 16. Hội đồng
thẩm định quy hoạch
1. Hội đồng thẩm định quy hoạch gồm
Chủ tịch hội đồng và các thành viên hội đồng. Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Bộ
Giao thông vận tải. Các thành viên Hội đồng thẩm định là đại diện của các bộ,
ngành và một số địa phương liên quan trong phạm vi quy hoạch, đại diện cơ quan
lập quy hoạch và một số cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, các chuyên
gia về quy hoạch (nếu cần thiết) trong đó có 02 thành viên là ủy viên phản biện.
Cơ cấu, thành phần cụ thể của Hội đồng
thẩm định và tổ chức, cá nhân tham gia phản biện trong Hội đồng thẩm định do Cơ
quan tổ chức lập quy hoạch hoặc Chủ tịch Hội đồng quyết định. Hội đồng thẩm định
quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể.
2. Chủ tịch Hội đồng thẩm định có
trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về hoạt động của
Hội đồng thẩm định. Tổ chức, chủ trì điều hành các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;
b) Phân công nhiệm vụ cho thành viên
Hội đồng thẩm định;
c) Phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định
quy hoạch;
d) Quyết định chọn tổ chức tư vấn thẩm
tra, ủy viên phản biện.
3. Thành viên Hội đồng thẩm định có
trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng
thẩm định;
b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định
quy hoạch, tham gia ý kiến tại cuộc họp của Hội đồng thẩm định về lĩnh vực
chuyên môn và các vấn đề chung;
c) Được quyền bảo lưu ý kiến của
mình.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia phản biện
có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
a) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng
thẩm định;
b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định
quy hoạch, có ý kiến phản biện bằng văn bản gửi Hội đồng thẩm định để tổng hợp;
c) Được nhận thù lao về việc phản biện
quy hoạch theo quy định.
Điều 17. Hồ sơ
trình thẩm định quy hoạch
1. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch gồm
các tài liệu chủ yếu sau đây:
a) Tờ trình phê duyệt quy hoạch;
b) Báo cáo quy hoạch;
c) Dự thảo quyết định phê duyệt quy
hoạch;
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của các bộ, cơ
quan và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy
hoạch;
đ) Báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược;
e) Hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ
liệu về quy hoạch.
2. Hội đồng thẩm định quy hoạch chỉ tổ
chức thẩm định khi nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần
thiết, Hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu cơ quan lập quy hoạch cung cấp thêm
thông tin, giải trình về các nội dung liên quan.
Điều 18. Lấy ý
kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, nếu hồ sơ đã đáp ứng điều kiện
để tổ chức thẩm định, Hội đồng thẩm định gửi hồ sơ trình thẩm định quy hoạch tới
các thành viên Hội đồng thẩm định để lấy ý kiến.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, thành viên Hội đồng thẩm định
gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định để tổng hợp.
3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm
định quy hoạch quyết định lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
và tổ chức khác có liên quan; quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn thẩm tra độc lập
để phản biện một hoặc một số nội dung của quy hoạch.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ yêu cầu phản biện quy hoạch, tư vấn phản biện phải gửi ý
kiến bằng văn bản tới Hội đồng thẩm định để tổng hợp.
Điều 19. Họp thẩm
định quy hoạch
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng thẩm định.
Hội đồng thẩm định phải tổng hợp ý kiến
và trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định về việc tổ chức họp thẩm định quy hoạch.
2. Hội đồng thẩm định tiến hành họp
thẩm định quy hoạch khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số
thành viên Hội đồng thẩm định tham dự họp;
b) Có đại diện của cơ quan tổ chức lập
quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch và tổ chức tư vấn lập quy hoạch.
3. Hội đồng thẩm định quy hoạch làm
việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết theo đa số để nghiệm
thu quy hoạch và thông qua biên bản họp thẩm định quy hoạch.
4. Quy hoạch đủ điều kiện trình quyết
định hoặc phê duyệt khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên tham gia biểu
quyết thông qua quy hoạch.
Điều 20. Xử lý đối
với quy hoạch sau khi họp thẩm định
1. Trường hợp quy hoạch đủ điều kiện
trình quyết định hoặc phê duyệt, không có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung, trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm
định trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định phê duyệt Báo cáo kết quả thẩm định quy
hoạch gửi cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch.
2. Trường hợp quy hoạch đủ điều kiện
phê duyệt nhưng phải chỉnh sửa, bổ sung, trình tự xử lý như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc họp thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định gửi văn bản kết luận
cho cơ quan lập quy hoạch để nghiên cứu chỉnh sửa, bổ sung;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc,
cơ quan lập quy hoạch chỉnh sửa, hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng
thẩm định và nộp lại Hội đồng thẩm định, kèm theo văn bản giải trình về việc tiếp
thu ý kiến của Hội đồng thẩm định;
c) Hội đồng thẩm định quy hoạch tiếp
nhận hồ sơ dự án quy hoạch đã chỉnh sửa, rà soát nội dung chỉnh sửa và gửi xin
ý kiến thành viên Hội đồng thẩm định (nếu cần thiết);
d) Trường hợp quy hoạch đã đủ điều kiện
trình phê duyệt, Hội đồng thẩm định quy hoạch lập Báo cáo thẩm định quy hoạch
trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch phê duyệt, gửi cơ quan lập quy hoạch
để hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch;
đ) Trường hợp quy hoạch chưa đáp ứng
đầy đủ yêu cầu chỉnh sửa bổ sung của Hội đồng thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm
định có văn bản hướng dẫn chỉnh sửa, bổ sung gửi cơ quan lập quy hoạch trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ quy hoạch đã chỉnh sửa.
3. Trường hợp quy hoạch chưa đủ điều
kiện trình phê duyệt, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp
thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định gửi văn bản kết luận của Hội đồng thẩm
định tới cơ quan lập quy hoạch để rà soát, điều chỉnh lại hồ sơ quy hoạch.
Mục 2. PHÊ DUYỆT,
CÔNG BỐ QUY HOẠCH
Điều 21. Trình,
phê duyệt quy hoạch
1. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch được
quy định tại khoản 2 Điều 1, khoản 5, khoản 6, khoản 10 Điều 2,
khoản 2 Điều 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 luật có liên quan đến
quy hoạch.
2. Hồ sơ trình phê duyệt dự án quy hoạch
gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch;
b) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt
quy hoạch đã được hoàn thiện;
c) Báo cáo kết quả thẩm định; báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược;
d) Dự thảo Quyết định phê duyệt quy
hoạch;
đ) Các tài liệu khác (nếu có).
3. Quy hoạch được phê duyệt bằng quyết
định phê duyệt quy hoạch.
4. Nội dung phê duyệt quy hoạch bao gồm
các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 2 Điều 1, khoản 6 Điều 2,
khoản 10 Điều 2, khoản 2 Điều 3 của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật
có liên quan đến quy hoạch.
Điều 22. Công bố
quy hoạch
1. Thời gian công bố quy hoạch thực
hiện theo pháp luật về quy hoạch, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
2. Bộ Giao thông vận tải, cơ quan lập
quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch thuộc thẩm quyền lập.
3. Công bố quy hoạch trên phương tiện
thông tin đại chúng dưới một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp báo công bố nội dung
quy hoạch, văn bản phê duyệt quy hoạch;
b) Thông báo trên đài phát thanh,
truyền hình quốc gia hoặc đài phát thanh, truyền hình tỉnh về phê duyệt quy hoạch,
danh mục dự án được ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch; đăng tải tóm tắt nội
dung quy hoạch trên một hoặc một số báo ở trung ương và địa phương;
c) Trưng bày công khai sơ đồ, bản đồ,
văn bản phê duyệt quy hoạch tại cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy
hoạch;
d) Tổ chức hội nghị phổ biến nội dung
quy hoạch được duyệt;
đ) Phát hành ấn phẩm (sách, video...)
về nội dung quy hoạch;
e) Đăng tải trên trang thông tin điện
tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc cơ quan lập quy hoạch.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN,
ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
Điều 23. Tổ chức
thực hiện quy hoạch
Việc tổ chức thực hiện quy hoạch được
thực hiện theo phạm vi, nhiệm vụ được phân công trong quyết định phê duyệt quy
hoạch của cấp có thẩm quyền.
Điều 24. Đánh
giá, rà soát thực hiện quy hoạch
1. Việc đánh giá thực hiện quy hoạch
được thực hiện theo kỳ quy hoạch, khi điều chỉnh quy hoạch hoặc theo yêu cầu của
cơ quan tổ chức lập quy hoạch.
2. Nội dung đánh giá thực hiện quy hoạch:
a) Kết quả thực hiện các mục tiêu của
quy hoạch;
b) Các tác động có liên quan đến phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trong phạm vi địa bàn quy hoạch;
c) Đánh giá tình hình thực hiện các dự
án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch theo các tiêu chí: Danh mục và kế hoạch,
tiến độ đầu tư các dự án đầu tư (theo nguồn vốn) đã triển khai thực hiện; Danh
mục các dự án đã đi vào hoạt động và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của dự
án; Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch chưa triển khai
thực hiện, lý do chưa triển khai, khó khăn, vướng mắc;
d) Đánh giá chính sách, giải pháp tổ
chức thực hiện quy hoạch.
3. Quy hoạch được rà soát theo định kỳ
05 năm hoặc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội trong từng giai đoạn. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát
quy hoạch; kết quả rà soát quy hoạch phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
Điều 25. Điều chỉnh
quy hoạch
1. Việc điều chỉnh quy hoạch được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch cấp cao hơn hoặc quy hoạch cùng cấp làm thay đổi mục tiêu
quy hoạch;
b) Có sự thay đổi về các yếu tố đầu
vào trong nhiệm vụ quy hoạch ban đầu như nhu cầu vận tải, phát triển kinh tế -
xã hội...;
c) Do tác động của thiên tai, biến đổi
khí hậu, chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh
thổ của quy hoạch;
d) Do biến động bất thường của tình
hình kinh tế - xã hội làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch;
đ) Điều chỉnh quy hoạch, mang lại hiệu
quả cao hơn so với phương án quy hoạch ban đầu hoặc trong quá trình nghiên cứu
chi tiết phát hiện ra tính hợp lý, hiệu quả hoặc khi nghiên cứu dự án trong quá
trình triển khai quy hoạch phát sinh các vấn đề, đề xuất mang lại hiệu quả cao
hơn;
e) Do yêu cầu đảm bảo quốc phòng, an
ninh; do sự phát triển của khoa học, công nghệ làm thay đổi cơ bản việc thực hiện
quy hoạch.
2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch khi
đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Các công trình đầu mối có phạm vi,
công suất dự kiến điều chỉnh thay đổi tăng, giảm nhỏ hơn 25% tổng diện tích nhu
cầu sử dụng đất, công suất của quy hoạch;
b) Các công trình tuyến có phạm vi sử
dụng đất điều chỉnh thay đổi tăng, giảm nhỏ hơn 15% tổng diện tích nhu cầu sử dụng
đất, nhưng chiều dài tuyến thay đổi dưới 15%;
c) Điều chỉnh cục bộ các nội dung của
quy hoạch nhưng không ảnh hưởng đến mục tiêu, quan điểm, phương hướng phát triển,
giải pháp thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt và bảo đảm tính đồng bộ của các
quy hoạch trong khu vực.
Điều 26. Trình tự,
thủ tục và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch
1. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quy
hoạch được thực hiện như đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và
cung cấp thông tin quy hoạch quy định tại Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quy
hoạch cục bộ được thực hiện như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải giao cơ quan
lập quy hoạch thực hiện lập, trình báo cáo điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
b) Bộ Giao thông vận tải rà soát, lấy
ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch có thẩm quyền phê duyệt điều chính quy hoạch.
4. Cơ quan lập quy hoạch chịu trách
nhiệm lập điều chỉnh quy hoạch.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các quy hoạch về giao thông vận tải
đã được phê duyệt có phạm vi, quy mô tương đương các quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành theo quy định của Nghị định này được thực hiện, điều chỉnh
cho đến khi các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành được lập, thẩm định,
phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.
2. Các quy hoạch giao thông vận tải
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định
của Nghị định này.
Điều 28. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày ký ban hành.
Điều 29. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|