ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2008/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp
Chàm, ngày 04 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2007 - 2012”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15 tháng
6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
Căn cứ Quyết định 09/2005/QĐ-TTg ngày
11 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005
- 2010”;
Căn cứ Nghị quyết của Đại hội đại biểu
tỉnh Đảng bộ Ninh Thuận lần thứ XI; Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 16 tháng 10 năm
2006 của Tỉnh ủy Ninh Thuận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tỉnh Ninh
Thuận và Chương trình hành động số 02-CTHĐ/TU ngày 12 tháng 01 năm 2006 của
Tỉnh ủy Ninh Thuận về việc thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15
tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 07/TTr-SGD&ĐT-TCCB ngày 07 tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2007 - 2012”, với nội dung cơ bản như sau:
1. Mục tiêu chung: xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ
về cơ cấu; đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
lương tâm, tay nghề; đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh nhà.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Phấn đấu đến năm
2010, số lượng giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn: Mầm non: đạt
chuẩn 90%, trong đó trên chuẩn 20%; Tiểu học: đạt chuẩn 100%, trong đó trên
chuẩn 50%; Trung học cơ sở: đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 70%; Trung học
phổ thông: đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 10%; Trường Cao đẳng Sư phạm:
đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 40%;
b) Về phát triển Đảng trong trường học: đảng
viên: 25% so với tổng số cán bộ, giáo viên; 80% trường phổ thông có chi bộ
Đảng;
c) Cán bộ quản lý giáo dục: đủ về số lượng;
100% cán bộ được bổ nhiệm đạt các tiêu chuẩn: trình độ chuyên môn, phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực công tác, được bồi dưỡng về quản lý giáo dục, lý
luận chính trị theo quy định.
d) Khắc phục sự hẫng hụt về cán bộ, nhất là
cán bộ chuyên môn giỏi, nòng cốt cho các bộ môn; đảm bảo kế tục giữa các thế
hệ; đủ giáo viên giảng dạy các cấp học, không còn tình trạng thừa thiếu giả
tạo.
3. Yêu cầu: xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị và toàn dân; trong đó, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, các
cấp quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt. Vì vậy, ngành giáo dục và đào tạo có vai trò hết sức to
lớn trong việc tổ chức triển khai, sơ kết, tổng kết, thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW và Chương trình hành động số 02-CTHĐ/TU ngày 12
tháng 01 năm 2006 của Tỉnh ủy Ninh Thuận về việc thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của
Ban Bí thư Trung ương Đảng được cụ thể hoá trong Đề án; đảm bảo Đề án được
triển khai thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
4. Thời gian thực
hiện đề án: từ năm học 2007-2008 đến năm học 2011 - 2012.
Điều 2. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối
hợp với Sở Nội vụ và các huyện, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện đề án;
rà soát, sắp xếp biên chế; đánh giá đội ngũ cán bộ, giáo viên theo tinh thần
Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ Nội vụ và Quyết
định số 11/1998/TCCP-CCVC ngày 05 tháng 12 năm 1998 của Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ);
b) Giao chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng
hằng năm cho các đơn vị; liên kết mở các lớp tại địa phương, tiến hành cử cán
bộ, giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
các chính sách thu hút giáo viên (nhất là giáo viên Trung học phổ thông) về
công tác lâu dài tại tỉnh nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hằng năm nhằm đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu đã nêu trong Chương trình
hành động số 02-CTHĐ/TU ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Tỉnh ủy - được cụ thể hoá
trong Đề án;
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, sắp
xếp cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Trường Cao đẳng Sư phạm theo hướng tinh
giản, chất lượng, hiệu quả; liên kết với Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ
Chí Minh, xây dựng phân hiệu tại Ninh Thuận.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
khảo sát, đánh giá, dự báo, điều chỉnh nhu cầu đội ngũ giáo viên các cấp
hằng năm cho phù hợp;
b) Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch đào tạo
hằng năm của tỉnh, của Trường Cao đẳng Sư phạm cho phù hợp với nhu cầu thực tế
của địa phương, đáp ứng việc thực hiện các chỉ tiêu nêu trong Đề án.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì hướng dẫn, cân đối, bố trí
ngân sách, huy động các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện chỉ tiêu, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đạt các
chỉ tiêu đã đề ra;
b) Xây dựng kế hoạch kinh phí phục vụ
cho việc khảo sát, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục khi triển khai thực hiện Đề án;
c) Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục
và Đào tạo và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xây dựng kế hoạch
kinh phí nhằm giải quyết chế độ cho những người không đáp ứng yêu cầu theo chế
độ tinh giản biên chế của các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục và
đào tạo của tỉnh.
4. Sở Nội vụ:
a) Xây dựng kế hoạch biên chế, quản lý
và sử dụng viên chức một cách hiệu quả; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nhằm đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu nêu trong Đề án;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
giao chỉ tiêu biên chế theo năm học để các đơn vị chủ động trong việc tuyển
dụng viên chức;
c) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế; tăng cường công tác thanh
kiểm tra ở các địa phương, đơn vị; rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy và biên chế
của các cấp quản lý giáo dục, của Trường Cao đẳng Sư phạm.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
a) Căn cứ Đề án và đặc điểm tình hình
của địa phương, tiến hành xây dựng Đề án, xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện
các chỉ tiêu cho địa phương mình để đến năm 2012 đạt các chỉ tiêu đã đề ra;
b) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
xét tuyển viên chức đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn;
xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ và hằng năm cần rà soát, bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp; chủ động trong công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ quản lý còn thiếu
ở các đơn vị; xây dựng đề án phát triển đội ngũ, xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia;
c) Phối hợp cấp ủy các địa phương, chỉ đạo
thực hiện tốt Chỉ thị số 34-CT/TW, củng cố, xây dựng tổ chức Đảng và các tổ
chức xã hội trong trường học; phát triển đảng viên trong trường học.
6. Các sở, ban, ngành liên quan:
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào
tạo trong việc xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp;
b) Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
khuyến học, khuyến tài, xã hội hoá giáo dục.
7. Trường Cao đẳng Sư phạm:
a) Chủ động có phương án rà soát, sắp xếp lại
cơ
cấu tổ chức bộ máy, biên chế của trường theo hướng tinh giản, chất lượng, hiệu
quả; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng; thực hiện việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo;
b) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, chú
trọng các đề tài phục vụ đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy
học phổ thông; nghiên cứu các đề tài phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân
dân địa phương;
c) Xây dựng đề án xây dựng trường thực hành
sư phạm; tiếp tục cử cán bộ, giảng viên đi đào tạo, tăng tỷ lệ giảng viên có
trình độ thạc sĩ, tiến sĩ;
d) Nghiên cứu, đề xuất mở rộng qui mô, ngành
nghề đào tạo, thực hiện đào tạo theo địa chỉ; đề xuất các nội dung và loại hình
liên kết đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất
lượng cho địa phương.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký .
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giáo đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
ĐỀ ÁN
XÂY
DỰNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TỈNH NINH
THUẬN GIAI ĐOẠN 2007 - 2012
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghị quyết Đại hội Đảng X đã nêu rõ
định hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010 là: “Tiếp tục quán triệt
quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn
diện trong phát triển giáo dục và đào tạo". Định hướng này đã được cụ thể
hoá trong mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 với
nội dung chủ yếu là: tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đẩy nhanh tiến độ phổ cập trung học cơ sở,
đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp, bậc học
và trình độ đào tạo.
Để đạt được mục tiêu trên, cần tập
trung thực hiện hệ thống giải pháp đồng bộ liên quan đến nguồn lực giáo dục,
động lực của đội ngũ. Một trong những giải pháp trọng tâm là xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mà cốt lõi là đào tạo,
bồi dưỡng và bố trí sử dụng đội ngũ.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại
hoá là nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Để đạt được mục tiêu đó, phải
chăm lo sự nghiệp “trồng người” như Bác Hồ đã dạy, nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Vì vậy, muốn thực hiện chiến lược
“trồng người”, trước hết phải xây dựng và không ngừng nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Người thầy phải giỏi về chuyên môn,
đảm bảo về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, tâm huyết với nghề nghiệp để
đào tạo tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Trong quá trình phát triển giáo dục và
đào tạo, quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta là khẳng định vai trò
quyết định của nhà giáo trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tầm quan
trọng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong việc điều hành hệ thống giáo
dục ngày càng mở rộng và phát triển.
Trong giai đoạn mới của sự nghiệp phát
triển giáo dục, với bối cảnh quốc tế chứa đựng nhiều thời cơ và thách thức,
trước những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và xu thế hội
nhập, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt quyết định việc
thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược giáo dục.
Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
(CBQLGD) là đội ngũ đông đảo nhất, có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Công tác giáo dục
liên quan mọi cấp, mọi ngành, mọi gia đình và toàn xã hội. Vì vậy, xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng, chính
quyền và đoàn thể, là một bộ phận quan trọng công tác cán bộ của Đảng. Trong
đó, ngành giáo dục và đào tạo giữ vai trò nòng cốt trong việc tổ chức và thực
hiện.
Nhận thức đúng đắn vị trí giáo dục là
quốc sách hàng đầu, những năm qua, ngành giáo dục tỉnh nhà đã được Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành quan tâm, đã có nhiều giải pháp nhằm từng
bước xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý có chất lượng; cơ sở vật chất,
trang thiết bị trường học được đầu tư, đảm bảo nhu cầu học tập của học sinh,
bước đầu đã có những chuyển biến tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy -
học. Tuy nhiên, trong giai đoạn mới của sự phát triển kinh tế - xã hội và xu
thế hội nhập, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh
nhà còn nhiều bất cập.
Do nhu cầu của sự nghiệp phát triển
giáo dục - đào tạo, sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng (1975), đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục được tuyển dụng từ nhiều nguồn khác nhau; cơ
cấu, số lượng và chất lượng còn nhiều bất cập. Mặt khác, trước yêu cầu đòi hỏi
của thực tiễn đổi mới, số lượng cán bộ quản lý và giáo viên chưa đạt chuẩn còn
nhiều, cơ cấu các bộ môn, trình độ, độ tuổi giữa các vùng, miền còn mất cân
đối; tỉ lệ giáo viên/lớp từng bậc học, cấp học còn thấp so với quy định của Bộ;
số lượng giáo viên dạy cấp trung học, nhất là trung học phổ thông (THPT) còn
thiếu nhiều so với nhu cầu. Một số giáo viên bộ môn cấp THPT như: Vật lý, Thể
dục - Quốc phòng, Địa lý thiếu trầm trọng do không có nguồn tuyển.
Tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức
kỷ luật, tính gương mẫu về đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ quản lý và
giáo viên chưa cao. Công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí sử dụng còn
nhiều bất cập; công tác phát triển đảng viên trong trường học theo Chỉ thị số
34 của Bộ Chính trị, nhiều lúc, nhiều nơi chưa được chú trọng. Số lượng chi bộ
giáo dục sinh hoạt độc lập so với số lượng các đơn vị toàn ngành còn thấp.
Từ thực trạng của đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh nhà nêu trên, trước yêu cầu của sự phát triển
sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đòi hỏi phải xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mà trọng tâm là đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
CĂN CỨ XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6
năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (gọi tắt là Chỉ thị số 40 của Ban
Bí thư);
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11
tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005
- 2010” (gọi tắt là Quyết định số 09);
- Nghị quyết số 08/NQ-BCSĐ ngày 04
tháng 4 năm 2007 của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phát triển
ngành sư phạm và các trường sư phạm từ năm 2007 đến năm 2015;
- Thông tư số
35/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ
thông công lập;
- Các văn bản của Đảng, Chính phủ, Bộ
Giáo dục và Đào tạo về xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục;
- Nghị quyết của Đại hội Đại biểu tỉnh
Đảng bộ Ninh Thuận lần thứ XI;
- Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 16 tháng
10 năm 2006 của Tỉnh ủy Ninh Thuận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tỉnh
Ninh Thuận.
- Chương trình hành động số 02-CTHĐ/TU
ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 40 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục;
Phần 1.
THỰC
TRẠNG GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
I. Tình hình giáo
viên và CBQLGD năm học 2006 - 2007: (chi tiết xem Phụ lục
1).
1. Về số lượng:
a) Giáo viên:
- Tổng số cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên,
nhân viên văn phòng năm học 2006 - 2007 (tính đến tháng 4 năm 2007, trong biên
chế ) là: 7.074 người. Trong đó, CBQL: 548, giáo viên: 5.980, nhân viên văn
phòng: 546.
- Năm học 2006 - 2007, theo tinh thần Thông
tư số 35/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục
phổ thông công lập, toàn tỉnh thiếu khoảng 1.015 giáo viên và nhân viên ở các
trường phổ thông. Trong đó: giáo viên phổ thông còn thiếu 552 và nhân viên
thiếu 463 người.
Cụ thể như sau:
Cấp học
|
Tổng số
|
Giáo viên
|
Nhân viên
|
Ghi chú
|
Tiểu học
|
403
|
131
|
251
|
|
Trung học cơ sở
|
368
|
208
|
158
|
|
Trung học phổ thông
|
252
|
201
|
48
|
|
Trung tâm
|
18
|
12
|
6
|
|
Cộng
|
1.041
|
552
|
463
|
|
+ Số giáo viên Tiểu học thiếu chủ yếu
là giáo viên môn Mỹ thuật và Âm nhạc. Cấp Trung học cơ sở giáo viên thiếu nhiều
nhất là giáo viên các môn: Công nghệ, Toán, Sinh học, Ngữ văn, Địa lý. Cấp THPT
thiếu nhiều nhất giáo viên các môn: Thể dục - Quốc phòng, Địa lý, Vật lý, Hoá
học, Tin học.
+ Nhân viên văn phòng thiếu: 463
người, chủ yếu là nhân viên văn phòng ở các trường Tiểu học và Trung học cơ sở;
b) Cán bộ quản lý giáo dục các cấp:
(chi tiết xem Phụ lục 2)
- Theo quy định tại Thông tư số
35/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ
thông công lập, CBQL và nhân viên văn phòng các đơn vị còn thiếu. Tuy nhiên vì
mới triển khai Thông tư nên năm học tới các đơn vị sẽ bổ sung.
3. Về chất lượng:
a) Giáo viên:
* Đạt chuẩn, trên chuẩn: (chi tiết xem Phụ
lục 3)
- Nhìn chung, tỉ lệ đạt chuẩn của giáo viên
các cấp học cao so với mặt bằng chung toàn quốc. Trong đó, đáng chú ý là tỉ lệ
giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn của Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở tăng
lên rõ rệt so với những năm trước đây nhờ tổ chức liên kết đào tạo nhiều hình
thức, đặc biệt là hình thức đào tạo từ xa được xã hội hoá.
-
Tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo của giáo viên năm học 2006 - 2007:
Mầm non: 91,30% (năm học 2005 - 2006: 79,8%; toàn quốc: 77,5%); Tiểu học:
87,57% (toàn quốc: 96,50%); Trung học cơ sở: 97,96% (năm học 2005 - 2006:
97,3%; toàn quốc: 94,90%); THPT: 100% (năm học 2005 - 2006: 99,5%; toàn quốc:
97,10%); Trong đó, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn so với tổng số giáo viên
cấp học: Mầm non: 7,64%, Tiểu học: 47,54%, Trung học cơ sở: 37,56%, THPT:
0,15%.
- Nếu tính độ tuổi của giáo viên theo từng
cấp học, thứ tự tỉ lệ từ cao đến thấp như sau: từ 45 tuổi trở xuống: Tiểu học
(91,34%), THPT (89,83%), Mầm non (88,96%), Trung học cơ sở (88,61%), bình quân
chung: 90,03%; từ 46 - 50: Trung học cơ sở (13,22%), THPT (10,15%), Mầm non
(9,13%), Tiểu học (7,51%), bình quân chung: 6,86%; trên 50 tuổi: THPT (5,23%),
THCS (3,23%), Tiểu học (2,69%), Mầm non (1,91%), bình quân chung: 3,11%.
* Đánh giá, xếp loại giáo viên: (chi tiết xem
Phụ lục 4)
- Qua đánh giá, xếp loại giáo viên Mầm non,
phổ thông theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ Nội
vụ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉ lệ loại trên trung
bình khá cao. Cụ
thể toàn ngành:
Ngành học, cấp học
|
Kết quả phân loại
giáo viên
|
Xuất sắc
|
Loại khá
|
Loại trung bình
|
Loại kém
|
|
Tổng số
|
Tỉ lệ %
|
Tổng số
|
Tỉ lệ %
|
Tổng số
|
Tỉ lệ %
|
Tổng số
|
Tỉ lệ %
|
Mầm non
|
158
|
26.07
|
383
|
63.20
|
64
|
10.56
|
1
|
0.17
|
Tiểu học
|
1.056
|
36.64
|
1.605
|
55.69
|
213
|
7.39
|
8
|
0.28
|
Trung học cơ sở
|
1.060
|
46.99
|
1.048
|
46.45
|
139
|
6.16
|
9
|
0.40
|
Trung học phổ thông
|
318
|
38.22
|
405
|
48.68
|
99
|
11.90
|
10
|
1.20
|
Các trung tâm
|
47
|
43.52
|
61
|
56.48
|
0
|
0.00
|
0
|
0.00
|
Tổng cộng
|
2.639
|
39.48
|
3.502
|
52.39
|
515
|
7.70
|
28
|
0.42
|
* Nhận xét chung:
- Đội ngũ nhà giáo các cấp có tỉ lệ
trẻ (<45 tuổi) cao, đặc biệt những huyện thành lập sau, huyện miền núi số
lượng giáo viên trẻ cao, tỉ lệ giáo viên trên 45 tuổi rất ít. Trong khi đó,
thành phố thì ngược lại. Điều đó chứng tỏ những năm qua, ngành dành nhiều ưu
tiên cho các huyện miền núi, thành lập sau; tỉ lệ tính theo độ tuổi không đồng
đều giữa các vùng.
- Hầu hết giáo viên được đánh giá xếp
loại loại khá (52,39%), xuất sắc (39,48%), tổng cộng 2 loại: 91,87%; số còn lại
loại trung bình (7,7%), kém rất ít (0,42%), tổng cộng 2 loại: 8,12%.
- Số giáo viên xếp loại kém chủ yếu là
bị kỷ luật, chưa chuẩn về trình độ chuyên môn, không đảm bảo sĩ số học sinh lên
lớp, chuẩn bị bài dạy, ...
b) Cán bộ quản lý giáo dục: (chi tiết
xem Phụ lục 2)
- Trình độ chuẩn: hiện còn một số CBQL
(nhất là cấp Tiểu học) chưa chuẩn, nhưng lớn tuổi chuẩn bị nghỉ hưu; số khác
đang học từ xa. Cụ thể: Mầm non: còn 7,77%; Tiểu học: 10,18%; THCS: 2,56%;
THPT: 00.
Như vậy, về tỉ lệ đạt chuẩn trình độ
chuyên môn đội ngũ CBQLGD tỉnh nhà tương đối cao (chỉ có Tiểu học còn thấp).
- Về phát triển đảng viên: tỉ lệ
chung: 72,08%, thấp nhất là CBQL ngành học Mầm non (49,51%).
- Về bồi dưỡng quản lý giáo dục: 50%;
lý luận chính trị: 16,42%; Tin học (có chứng chỉ từ A trở lên): 16,97% so với
tổng số CBQL.
Hầu hết CBQL lớn tuổi nên việc bồi
dưỡng về Tin học có nhiều khó khăn.
II. Nhận xét, đánh
giá tình hình đội ngũ và so sánh với chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2012: (chi tiết xem
Phụ lục 5).
Từ các bảng thống kê tổng hợp tình
hình giáo viên hiện có nêu ở các mục trên, ta có nhận xét:
1. Về số lượng
- Đối với giáo viên Mầm non: do cơ chế
hợp đồng theo Thông tư số 05/2003/TTLT/BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 24 tháng 02 năm
2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn một số
chính sách phát triển giáo dục mầm non, kinh phí “lấy thu bù chi” là chủ yếu
nên các đơn vị có xu hướng dồn lớp, số giáo viên còn thiếu 85 giáo viên là tính
theo tỉ lệ giáo viên/lớp bình quân. Thực tế nguồn giáo viên mầm non đáp ứng yêu
cầu;
- Đối với giáo viên Tiểu học: hiện nay
thiếu giáo viên dạy Âm nhạc và Mỹ thuật, nhưng nguồn giáo viên Tiểu học cơ bản
còn nhiều (khoảng trên 60 người) do những năm trước đây chưa có dự báo chính
xác nên đào tạo chưa theo yêu cầu thực tế. Sự mất cân đối này sẽ được khắc phục
trong những năm tới bằng việc tăng chỉ tiêu đào tạo cho Trường Cao đẳng Sư phạm
của tỉnh;
- Giáo viên cấp Trung học: do số giờ
chuẩn thay đổi (Thông tư số 35) và số giờ chuẩn cho từng bộ môn thay đổi nhiều
(xem bảng tính tỉ lệ giáo viên/lớp), đưa bộ môn Tin học vào chính khoá nên tỉ
lệ giáo viên/lớp một số bộ môn thay đổi. Từ đó, dẫn đến tăng giáo viên, góp
phần làm mất cân đối về số lượng giáo viên giữa các bộ môn. Mặt khác, do giáo
viên Trung học cơ sở dạy 2 môn, nên việc xác định số lượng giáo viên cho từng
môn để xây dựng kế hoạch đào tạo là khó khăn.
+ Cấp Trung học cơ sở: hiện còn thiếu
208 giáo viên các bộ môn nhưng thiếu nhiều các môn tự nhiên: Công nghệ, Toán,
Sinh học, Ngữ văn, Địa lý.
+ Cấp Trung học phổ thông (THPT):
những năm qua, hầu hết các tỉnh miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long thiếu
giáo viên THPT một số bộ môn (phụ thuộc lượng sinh viên tốt nghiệp các Trường
Đại học Sư phạm ít), không chủ động trong việc tạo nguồn nên tỉnh ta còn thiếu
201 giáo viên các bộ môn. Trong đó, có những bộ môn thiếu ít giáo viên (Địa lý
(19), Vật lý (14)), nhưng mang tính chất gay gắt vì sinh viên tốt nghiệp ít,
trong khi đó các tỉnh khác cũng thiếu, nên số lượng sinh viên tốt nghiệp về
tỉnh công tác rất ít. Năm học 2006 - 2007 giáo viên thiếu nhiều nhất giáo viên
các môn: Thể dục - Quốc phòng, Địa lý, Vật lý, Hoá học, Tin học (môn mới triển
khai từ năm học 2005 - 2006 nên nguồn giáo viên chưa để đáp ứng kịp thời cho
các địa phương).
* Vì những lý do nêu trên, giáo viên
cấp Trung học thiếu và mất cân đối giữa các bộ môn; Trường Cao đẳng Sư phạm
chưa chủ động trong việc khảo sát thực tế, đề xuất chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm
đào tạo theo địa chỉ nên giáo viên Trung học cơ sở còn thiếu một số bộ môn.
2. Về chất lượng:
- Hiện nay cơ cấu đội ngũ giáo viên
vẫn còn một số bất cập: giáo viên theo vùng miền vẫn còn chênh lệch về trình độ
tay nghề (các huyện miền núi giáo viên trẻ nhiều); giáo viên các bộ môn đặc thù
và các môn cơ bản còn thiếu nhiều (nhất là cấp THPT); giáo viên mầm non hiện
trong biên chế chiếm khá đông, nhất là ở thành phố;
- Chất lượng đội ngũ nhìn chung đảm
bảo cho công tác dạy - học. Theo đánh giá của các đơn vị, tỉ lệ xuất sắc, khá
cao; tỉ lệ kém rất ít. Tuy vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới, cần tăng cường công
tác tư tưởng chính trị, nâng cao tinh thần tự học, tự rèn; đặc biệt về tay nghề
và lương tâm trách nhiệm.
3. Phát triển Đảng trong trường học:
(chi tiết xem Phụ lục 6).
- Năm học 2006 - 2007 (tính đến tháng
12 năm 2006), toàn ngành (kể cả cơ quan Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo) có 1.201
đảng viên/685 cán bộ công chức, viên chức, tỉ lệ : 15,63%; có 130 chi bộ/276
đơn vị, tỉ lệ: 47,10%;
- Nếu tính riêng các trường phổ thông:
198 trường, 113 chi bộ trong trường, tỉ lệ: 57,07%; với 1.005 đảng viên/6.647
cán bộ viên chức (15,12%). Cụ thể tỉ lệ đảng viên/tổng số cán bộ viên chức theo
cấp học: Mầm non: 10,91%; Tiểu học: 16,56%; Trung học cơ sở: 11,93%; THPT:
17,69%; các trung tâm: 26,43%; Trường Cao đẳng Sư phạm: 31,91%; các cơ quan
quản lý giáo dục: 53,06%.
* Nhận xét:
- Những đơn vị “trắng” đảng viên hoặc
có 1 - 2 đảng viên, nhất là đảng viên không phải là cán bộ lãnh đạo của đơn vị,
thì việc phát triển đảng viên rất khó khăn hoặc kéo dài. Những đơn vị có chi bộ
thì đơn vị đó không những mạnh về công tác quản lý, chuyên môn, mà công tác xây
dựng và phát triển đảng viên rất tốt. Cụ thể, các đơn vị trực thuộc Sở, 100%
đều có chi bộ nên công tác phát triển đảng viên rất tốt;
- Đơn vị nào có đội ngũ đảng viên đảm
bảo chất lượng, có chi bộ sinh hoạt độc lập thì phong trào của Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức quần chúng mạnh và thuận lợi cho công tác
phát triển đảng viên.
III. Tình hình đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục 2000 - 2006:
1. Về đào tạo chính quy, tập trung: (chi
tiết xem Phụ lục 7).
- Từ năm 2000 đến 2006: Trường Cao
đẳng Sư phạm Ninh Thuận đã đào tạo được 1.475 giáo viên (chi tiết ở Phụ lục);
trong đó:
- Mầm non: 275 giáo
viên (Cao đẳng Sư phạm: 409 giáo viên);
- Phổ thông: Tiểu học: 407 giáo viên
(Cao đẳng Sư phạm tiểu học: 252 giáo viên, Trung học cơ sở: 793 giáo viên;
- Liên kết đào tạo giáo viên THPT: 388
giáo viên;
- Tổng cộng: 1.863 giáo viên.
2. Đào tạo chuẩn hoá và nâng chuẩn:
- Nâng chuẩn đào tạo lên trình độ Đại
học Sư phạm (hình thức chuyên tu, liên kết với Trường Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh) cho 136 giáo viên ngành Văn, Toán Trung học cơ sở;
- Đào tạo trên chuẩn (hình thức chuyên
tu, liên kết với Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh) trình độ Đại học
Sư phạm tiểu học cho 76 CBQL, giáo viên nòng cốt ở tiểu học;
- Qua hình thức đào tạo từ xa do Đại
học Huế tổ chức, đến nay đã có 1.315 cán bộ, giáo viên tốt nghiệp đại học
(trong đó Tiểu học: 752, Trung học cơ sở: 563). Hiện còn 842 cán bộ, giáo viên
đang học tại các lớp đại học từ xa (trong đó Mầm non: 306, Tiểu học: 169, Trung
học cơ sở: 367);
- Tại Trường Cao đẳng Sư phạm Ninh
Thuận có 829 giáo viên Tiểu học, Mầm non học chuẩn hoá và trên chuẩn (trong đó
Mầm non: 145, Tiểu học: 684 giáo viên). Hiện đã có 304 giáo viên tốt nghiệp ra
trường;
- Liên kết với Trường Cao đẳng Văn hoá
- Nghệ thuật Khánh Hoà tổ chức đào tạo 73 cán bộ thư viện ở trình độ Trung cấp
chuyên nghiệp, đào tạo cấp bằng Trung cấp chuyên nghiệp thứ 2 về Âm nhạc, Mỹ
thuật cho khoảng 90 giáo viên Tiểu học để dạy kiêm nhiệm 2 bộ môn này.
3. Bồi dưỡng cập nhật chuyên môn,
nghiệp vụ:
Công tác bồi dưỡng cập nhật chuyên môn
nghiệp vụ hằng năm được tổ chức thường xuyên trong năm học tập trung trong các
hè gồm:
- Bồi dưỡng về đổi mới nội dung,
chương trình, sách giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 11 cho tất cả giáo viên Tiểu học,
Trung học cơ sở, THPT có khoảng 125.000 lượt giáo viên Tiểu học; 6.000 lượt
giáo viên Trung học cơ sở; 1.400 giáo viên THPT;
- Tập huấn về sử dụng thiết bị dạy học
theo chương trình mới và máy tính cầm tay cho khoảng 15.000 lượt giáo viên;
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên chu
kỳ III cho khoảng 2.500 giáo viên THPT và Trung học cơ sở;
- Bồi dưỡng cấp Chứng chỉ nghiệp vụ Sư
phạm cho 83 giáo viên chưa qua nghiệp vụ sư phạm;
- Tập huấn nâng cao năng lực cho
khoảng 965 lượt giáo viên THPT;
- Bồi dưỡng tiếng dân tộc Raglay cho
100 cán bộ, giáo viên Tiểu học, Mầm non huyện Bác Ái và bồi dưỡng tiếng Chăm
cho trên 200 lượt cán bộ, giáo viên toàn tỉnh;
- Ngoài ra trong các hè hằng năm đã tổ
chức bồi dưỡng chính trị hè, các lớp bổ trợ chương trình sách giáo khoa mới,
các lớp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở, THPT và cán bộ các Trung tâm Học tập cộng đồng trong tỉnh.
4. Đào tạo, bồi dưỡng khác:
- Thạc sĩ: toàn
ngành có 21 thạc sĩ, 1 tiến sĩ; đang học thạc sĩ: 9; tiến sĩ: 2;
- Lý luận chính trị: tính đến tháng 4
năm 2007 có 24 cán bộ, giáo viên có trình độ đại học, 7 cao cấp (hoặc tương
đương), trung cấp: 87. Hiện có 58 cán bộ, giáo viên đang học lớp lý luận chính
trị trung cấp và 1 lý luận chính trị cao cấp (khoá 2006 - 2007);
- Quản lý giáo dục, quản lý Nhà nước:
hiện có 281 cán bộ, giáo viên đã được bồi dưỡng quản lý giáo dục, quản lý Nhà
nước. Riêng 2 năm vừa qua có 15 cán bộ học bồi dưỡng CBQL ở Học viện Quản lý
cán bộ Trung ương (Phân hiệu tại thành phố Hồ Chí Minh).
5. Đánh giá về công tác đào tạo, bồi
dưỡng:
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đã bám
sát, thực hiện khá tốt chủ trương, định hướng của Đảng và nhà nước, hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đồng thời vận dụng linh hoạt trên cơ sở nắm chắc
tình hình thực tiễn bậc phổ thông, Mầm non ở địa phương;
- Công tác đào tạo được xây dựng có
quy hoạch, kế hoạch; có tính đến việc giải quyết tình hình thiếu giáo viên trước
mắt và đón đầu kế hoạch phát triển. Sự bất cập giữa đào tạo với sử dụng không
quá lớn;
- Việc phân ngành đào tạo đã thực hiện
đào tạo chuyên giáo viên chuyên một môn đối với môn các môn cơ bản; ghép hai
môn phù hợp với mã ngành học được Bộ cho phép. Việc ghép môn phù hợp với nội
dung, chương trình đào tạo, phù hợp với đặc thù;
- Kết quả tuyển sinh phù hợp với chỉ
tiêu được giao, không vượt quá quy định. Chất lượng tuyển sinh tốt, tỷ lệ chọi
khá cao, công tác thi tuyển nghiêm túc;
- Trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận
đã thực hiện tốt quá trình đào tạo, thực hiện nghiêm túc chương trình các môn
học. Trường đã có nhiều biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng. Công tác giáo
dục toàn diện đã được chú ý thực hiện tốt;
- Công tác kiến tập, thực tập sư phạm
tập trung đã được phối hợp thực hiện tốt. Công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
cho giáo sinh đã được chú ý;
- Kết quả qua 6 năm 2000 - 2006 đã
tuyển sinh đào tạo 1.863 giáo sinh, trong đó đã tốt nghiệp ra trường 1.508 giáo
sinh;
- Công tác bồi dưỡng cán bộ, giáo viên
đã thực hiện chủ động, đón đầu và phục vụ tốt yêu cầu phát triển, quy mô bồi
dưỡng rất lớn (hầu như tất cả giáo viên, CBQL đều dược bồi dưỡng hằng năm);
chất lượng bồi dưỡng khá tốt, phát huy được tính tích cực của người học, tăng
cường thực hành thực tiễn, đáp ứng yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo
dục.
IV. Nguyên nhân của
những yếu kém:
1. Về khách quan:
- Sau khi miền Nam hoàn toàn giải
phóng (1975), do nhu cầu phát triển giáo dục, phải có người quản lý các cơ sở
giáo dục và giáo viên đứng lớp nên đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
được tuyển dụng từ nhiều nguồn với trình độ chuyên môn, trình độ sư phạm khác
nhau; cơ cấu, số lượng và chất lượng còn nhiều bất cập. Mặt khác, do tình trạng
thiếu giáo viên nhiều năm, nên việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng chuẩn
còn nhiều hạn chế. Do đó, tình trạng giáo viên chưa đạt chuẩn đồng bằng cao hơn
miền núi.
- Chế độ chính sách đối với CBQLGD còn
nhiều bất cập, chưa động viên được CBQLGD. Việc CBQLGD không được hưởng phụ cấp
ưu đãi đã tác động đến tâm tư và động lực làm việc của đội ngũ.
2. Về chủ quan:
- Chưa chủ động trong
công tác dự báo; chỉ tiêu giao cho Trường Cao đẳng Sư phạm chưa sát thực tế;
các ngành nghề chưa gắn liền với nhu cầu trực tiếp, bức thiết của địa phương.
Do đó, việc đào giáo viên có năm sinh viên ra trường có bộ môn thừa, có giáo
viên bộ môn thiếu;
- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng
thiếu thường xuyên; một bộ phận nhà giáo chưa tích cực, tự giác, ít phấn đấu tu
dưỡng rèn luyện; việc tự học, tự rèn còn nhiều hạn chế;
- Về công tác quy hoạch cán bộ: những
năm gần đây tuy được các địa phương chú trọng triển khai thực hiện trong từng
giai đoạn, nhưng việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh hằng năm, việc xây dựng kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng, giao việc thử thách, ... còn nhiều bất cập. Do đó, khi
cần bổ sung, thay thế CBQL gặp nhiều khó khăn, chưa chủ động về nhân sự;
- Một số đơn vị do thiếu giáo viên,
không có người thay thế để đi học các lớp quản lý, lý luận chính trị hoặc người
được cử đi học ngại đi học, vì lý do gia cảnh nên khi đề nghị bổ nhiệm không
đạt tiêu chuẩn vì chưa được bồi dưỡng về quản lý, lý luận chính trị;
- Ninh Thuận là một tỉnh nhỏ, ít
trường THPT, số lượng giáo viên tuy có thiếu, nhưng giáo viên thiếu từng bộ môn
ít, nên rất khó khăn trong việc liên kết đào tạo.
Phần 2.
DỰ BÁO
VÀ KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
I. Quan điểm, mục
tiêu:
1. Quan điểm:
- Bác Hồ nói: “Muốn xây dựng
chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”, “Vì lợi ích
mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Muốn
thực hiện chiến lược “trồng người”, trước hết
phải xây dựng và không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Người thầy phải giỏi về chuyên môn, đảm bảo về phẩm chất
chính trị, phẩm chất đạo đức, tâm huyết với nghề nghiệp để đào tạo thế hệ trẻ -
nguồn nhân lực cho đất nước;
- Vai trò quyết định của nhà giáo
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục trong việc điều hành hệ thống giáo dục ngày càng mở rộng và
phát triển.
Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt quyết định việc thực
hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược giáo dục. Vì vậy, đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục phải đảm bảo chất lượng thực sự; không vì thiếu về số
lượng mà hy sinh chất lượng;
- Phát triển giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ
về cơ cấu; đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
lương tâm, tay nghề; đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2010, số lượng giáo viên
đạt chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn: Mầm non: đạt chuẩn 90%, trong đó trên
chuẩn: 20%; Tiểu học: đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn: 50%; Trung học cơ
sở: đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn: 70%; THPT: đạt chuẩn 100%, trong đó
trên chuẩn: 10%; Trường Cao đẳng Sư phạm: đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn:
40%.
- Về phát triển Đảng trong trường học: Đảng
viên: 25% so với tổng số cán bộ, giáo viên; 80% trường phổ thông có chi bộ
Đảng.
- Cán bộ quản lý giáo dục: đủ về số lượng;
100% cán bộ được bổ nhiệm đạt các tiêu chuẩn: trình độ chuyên môn, phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực công tác, được bồi dưỡng về quản lý giáo dục, lý
luận chính trị theo quy định.
- Khắc phục sự hẫng hụt về cán bộ, nhất là
cán bộ chuyên môn giỏi, nòng cốt cho các bộ môn; đảm bảo kế tục giữa các thế
hệ; đủ giáo viên giảng dạy các cấp học, không còn tình trạng thừa thiếu giả
tạo.
II. Dự báo tình hình
giáo viên giai đoạn 2007 - 2012
1. Tính tỉ lệ giáo viên/lớp: (chi tiết
từng năm, xem Phụ lục 8).
Từ năm học 2006 - 2007, tỉ lệ giáo dục/lớp
được tính bình quân theo Thông tư số 35/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23 tháng
8 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế
viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
Cụ thể: Mầm non: tính theo Nghị định số
17-HĐBT ngày 30 tháng 01 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ):
(mẫu giáo 1 cô/lớp, bán trú: 2 cô/lớp; nhà trẻ: 1 cô/9 cháu); Tiểu học: 1,20
giáo viên/lớp (trong đó, Nhạc - Hoạ 0,15); Trung học cơ sở: 1,90 giáo viên/lớp;
THPT: 2,25 giáo viên/lớp.
2. Dự báo trường, lớp, học sinh, giáo viên giai
đoạn 2007 - 2012: (Phụ lục số 9, 10, 11, 12 số liệu năm 2006 - 2007 là số liệu
thực tế từ các đơn vị).
III. Kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng
(chi
tiết từng năm xem Phụ lục 13).
1. Mầm non: năm học 2006 - 2007: đạt chuẩn:
430/471, đạt 91,30%; trong đó, trên chuẩn: 36/471, đạt 7,64%. Từ năm 2007 đến
2012, mỗi năm trung bình cần đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn là: 244 giáo viên;
trong đó, trên chuẩn: 67 giáo viên.
2. Tiểu học: năm học 2006 - 2007: đạt chuẩn:
2.345/2.678, đạt 87,57%; trong đó, trên chuẩn: 1273/2678, đạt 47,54%. Từ năm
2007 đến 2012, mỗi năm trung bình cần đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn là: 443
giáo viên; trong đó, trên chuẩn: 37 giáo viên.
3. Trung học cơ sở: năm học 2006 - 2007: đạt
chuẩn: 1996/2010, đạt 97,96%; trong đó, trên chuẩn: 755/2.010, đạt 37,56%. Từ
năm 2007 đến 2012, mỗi năm trung bình cần đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn là:
191 giáo viên ; trong đó, trên chuẩn: 162 giáo viên.
4. Trung học phổ thông: năm học 2006 - 2007:
đạt chuẩn: 688/688, đạt 100%; trong đó, trên chuẩn: 01/688, đạt 0,15%. Từ năm
2007 đến 2012, mỗi năm trung bình cần đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn là: 89
giáo viên ; trong đó, trên chuẩn: 26 giáo viên.
5. Trường Cao đẳng Sư phạm: năm học 2006 - 2007:
đạt chuẩn: 64/65, đạt 98,46%; trong đó, trên chuẩn: 17/65, đạt 26,15%. Từ năm
2007 đến 2012, mỗi năm trung bình cần đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn là: 4
giáo viên trên chuẩn.
IV. Dự kiến kinh phí
đào tạo hằng năm (chi
tiết Phụ lục số 14).
Dự kiến kinh phí trung bình chi cho đào tạo 1
giáo viên: Cao đẳng Sư phạm: 6,5 triệu đồng/năm/sinh viên; Đại học Sư phạm: 7,5
triệu đồng/năm/sinh viên; Thạc sĩ, Tiến sĩ: 7,5 triệu đồng/năm/học viên. Cụ
thể:
1. Năm học 2007 - 2008:
số giáo viên cần đào tạo bồi dưỡng: 3.246 giáo viên trong đó, trên chuẩn: 1.094
giáo viên; dự kiến kinh phí: 21.342,65 triệu đồng.
2. Năm học 2008 - 2009: số giáo viên cần đào
tạo bồi dưỡng: 216 giáo viên; trong đó, trên chuẩn: 66 giáo viên; dự kiến kinh
phí: 1.430,65 triệu đồng.
3. Năm học 2009 - 2010: số giáo viên cần đào
tạo bồi dưỡng: 54 giáo viên; trong đó, trên chuẩn: 38 giáo viên; dự kiến kinh
phí: 405,60 triệu đồng.
4. Năm học 2010 - 2011: số giáo viên cần đào
tạo bồi dưỡng : 63 giáo viên; trong đó, trên chuẩn: 21 giáo viên; dự kiến kinh
phí : 433,55 triệu đồng.
5. Năm học 2011 - 2012: số giáo viên cần đào
tạo bồi dưỡng: 302 giáo viên; trong đó, trên chuẩn: 83 giáo viên; dự kiến kinh
phí: 1.985,40 triệu đồng.
Phần 3.
GIẢI
PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Các giải pháp:
1. Rà soát, sắp xếp, bố trí, sử dụng đội ngũ:
tiếp tục
rà soát, sắp xếp, bố trí và sử dụng đội ngũ tất cả các cấp học, ngành học và cơ
quan quản lý giáo dục:
- Trên cơ sở tiêu chuẩn xếp loại giáo viên
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cần tiến hành tổ chức rà soát, sắp xếp, đánh giá,
bố trí lại đội ngũ tất cả các đơn vị một cách hợp lý để có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đảm bảo về số lượng, chất lượng và cân đối cơ cấu; nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, đạo đức cho đội ngũ nhà
giáo, cán bộ giáo dục;
- Trên cơ sở rà soát, sắp xếp, bố trí biên
chế hợp lý, giao chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho các đơn vị; xây dựng phương án
giải quyết số cán bộ, giáo viên, nhân viên không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo
các hướng tinh giản biên chế;
- Rà soát, sắp xếp, bố trí biên chế các cơ
quan quản lý giáo dục các cấp (Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo) đủ biên chế, năng
lực để quản lý, điều hành;
- Xây dựng phương án quy hoạch đội ngũ cán bộ
quản lý các cấp; luân chuyển cán bộ, đảm bảo bổ nhiệm CBQL phải đủ các tiêu
chuẩn: trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, năng lực công tác, được bồi
dưỡng về quản lý (quản lý Nhà nước, quản lý giáo dục), lý luận chính trị.
2. Tuyển dụng, thu hút cán bộ, giáo viên đủ
về số lượng, đảm bảo chất lượng:
- Xây dựng phương án xét tuyển giáo viên hằng
năm phải đảm bảo yêu cầu về số lượng và đặc biệt là chất lượng đội ngũ lâu dài;
ưu tiên tuyển dụng những sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi, sinh viên tốt
nghiệp Đại học Sư phạm, giáo viên những môn thiếu nhiều vì không có nguồn tuyển
(không phân biệt hộ khẩu trong tỉnh hay ngoài tỉnh). Hằng năm, việc tuyển dụng
viên chức nói chung và giáo viên nói riêng, phải đảm bảo chất lượng, không vì
thiếu giáo viên mà hy sinh chất lượng để những năm sau ảnh hưởng chất lượng đội
ngũ, chất lượng giáo dục;
- Xây dựng và thực hiện chế độ luân chuyển
giáo viên thực hiện nghĩa vụ, điều hoà lực lượng sinh viên mới tốt nghiệp trúng
tuyển về các vùng núi, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn, vùng thiếu nhiều giáo
viên.
- Tham mưu chế độ thu hút những người có
trình độ cao, sinh viên tốt nghiệp từ loại khá trở lên về tỉnh công tác; chống
hiện tượng “chảy máu chất xám” đi các tỉnh khác. Việc xây dựng chính sách chiến
lược thu hút cán bộ, giáo viên có trình độ sau đại học, sinh viên tốt nghiệp
phải thực sự: thu hút được người tài, đảm bảo về số lượng, chất lượng đội ngũ,
cơ cấu và công bằng trong đãi ngộ.
3. Củng cố, xây dựng Trường Cao đẳng Sư phạm:
- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn bộ máy, biên
chế của Trường Cao đẳng Sư phạm theo hướng tinh giản (đặc biệt là các phòng,
ban, khoa). Kiên quyết trong việc giải quyết số giáo viên, nhân viên dôi dư để
đưa ra phổ thông. Gắn việc giảng dạy và học tập của Trường Cao đẳng Sư phạm với
quá trình đổi mới giáo dục ở các trường phổ thông, mầm non;
- Củng cố, nâng cao chất lượng công tác đào
tạo, bồi dưỡng tại Trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận. Tiến hành triển khai
thực hiện việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo;
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, chú
trọng các đề tài phục vụ đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy
học phổ thông. Gắn công tác đào tạo ở Trường Cao đẳng Sư phạm với thực tiễn đổi
mới giáo dục phổ thông hiện nay; nghiên cứu các đề tài phục vụ cho sản xuất và
đời sống của nhân dân địa phương;
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho Trường Cao đẳng Sư phạm; xúc tiến hình thành trường thực hành sư
phạm tập trung và mạng lưới trường thực tập. Xây dựng, củng cố, nâng cao chất
lượng, hiệu quả sử dụng các phòng thí nghiệm, thư viện, mạng máy tính. Triển
khai và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy, học tập; tiếp tục
đưa đi đào tạo, tăng tỷ lệ giáo viên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ;
- Nghiên cứu đề xuất mở rộng quy mô, ngành
nghề đào tạo, cả đối với các ngành ngoài sư phạm; đề xuất các nội dung và loại
hình liên kết đào tạo với các trường bạn để đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho địa phương.
4. Xây dựng các chính sách của tỉnh nhằm đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng và thu hút cán bộ giáo viên:
- Chính sách hỗ trợ cho cán bộ giáo viên được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh. Đặc biệt, để đạt chỉ tiêu đào tạo
sau đại học, tỉnh cần có chính sách khuyến khích, động viên và hỗ trợ kinh phí
cho giáo viên đi học cao học; liên kết đào tạo các lớp sau đại học tại tỉnh để
tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia học tập. Có như vậy, đến 2010,
cấp THPT và Trường Cao đẳng Sư phạm mới có trên 100 giáo viên đạt trình độ thạc
sĩ trở lên (10%);
- Xây dựng chế độ chính sách cụ thể nhằm thu
hút cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ sau đại học, sinh viên tốt nghiệp
loại giỏi, xuất sắc; những sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành mà những năm qua
tỉnh còn thiếu nhiều vì không có nguồn tuyển về tỉnh công tác.
5. Đẩy nhanh tiến độ đào tạo, bồi dưỡng đạt
chuẩn, trên chuẩn bằng nhiều hình thức phù hợp:
- Trên cơ sở dự báo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo, CBQLGD, xây
dựng chỉ tiêu đào tạo mới sát với nhu cầu thực tế, gắn đào tạo với sử dụng, chú
trọng các ngành học đặc thù, đón đầu sự phát triển;
- Tăng chỉ tiêu đào tạo để nhanh chóng giải
quyết tình hình thiếu giáo viên các cấp trong các năm tới, từng bước khắc phục
tình hình thiếu giáo viên THPT hiện nay; chủ động đón đầu việc đổi mới chương
trình THPT. Liên kết với trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh để mở các
lớp đào tạo theo địa chỉ;
- Đẩy mạnh đào tạo chuẩn hoá và nâng chuẩn
bằng các hình thức khác nhau để đạt chỉ tiêu đề ra. Mở rộng hình thức đào tạo
từ xa, tăng cường bồi dưỡng cập nhật chuyên môn nghiệp vụ, biến quá trình đào
tạo thành quá trình tự đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên một cách thường xuyên,
liên tục. Tăng cường bồi dưỡng về phương pháp dạy học, tập huấn sử dụng trang
thiết bị, đồ dùng dạy học và kỹ năng tự làm đồ dùng dạy học;
- Tăng nhanh tỷ lệ đào tạo thạc sĩ cho giáo viên
THPT bằng các hình thức: học tập trung tại các trường, tranh thủ chỉ tiêu của
dự án, liên kết mở lớp đặt tại địa phương;
- Bồi dưỡng cho CBQL, giáo viên các kiến thức
về Tin học, ngoại ngữ. Khuyến khích giáo viên sử dụng công nghệ thông tin trong
dạy học và quản lý. Tăng cường sử dụng các phương tiện nghe, nhìn trong công
tác bồi dưỡng giáo viên.
6. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đủ về số
lượng, đảm bảo các tiêu chuẩn:
- Rà soát, sắp xếp và quy hoạch đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) các cấp học, ngành học đủ số lượng, đảm bảo chất
lượng; bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cán bộ nguồn. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
phải đảm bảo các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị, trình độ
chuyên môn, năng lực công tác theo quy định;
- Triển khai Đề án “Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2007 - 2012”, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lương
tâm, tay nghề để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng và
phát triển của tỉnh nhà;
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, mở các lớp về quản lý Nhà nước, quản lý giáo dục, lý luận chính trị
bằng hình thức liên kết đào tạo, bồi dưỡng tại tỉnh nhằm tạo điều kiện cho cán
bộ quản lý và dự nguồn tham gia với số lượng nhiều;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện việc điều động,
luân chuyển CBQLGD trong địa bàn theo phân cấp quản lý; thực hiện chế độ bãi
nhiệm, miễn nhiệm nếu cán bộ không đáp ứng yêu cầu.
7. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng, phối hợp các ngành, đoàn thể trong việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; phát triển đảng viên trong trường học:
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW ngày
30 tháng 5 năm 1998 của Trung ương Đảng về tăng cường công tác chính trị tư
tưởng; củng cố tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng và công tác phát triển đảng
viên trong trường học; đặc biệt chú trọng phát triển Đảng cho đối tượng là
CBQLGD và cán bộ dự nguồn; xây dựng, củng cố tổ chức Đảng và các tổ chức xã hội
trong trường học;
- Phối hợp với các tổ chức Đảng địa phương,
xây dựng chi bộ trong các trường học; những đơn vị có đủ điều kiện thì thành
lập chi bộ sinh hoạt độc lập; giải quyết nhanh chóng việc thẩm tra lý lịch kết
nạp đảng viên mới;
- Thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học, ngành học;
- Các chính sách phải đồng bộ trong 3 khâu
quan trọng: đánh giá - sàng lọc, đào tạo - bồi dưỡng, sử dụng - đãi ngộ; huy
động được nguồn lực thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra.
8. Tăng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; thực
hiện xã hội hoá đào tạo, bồi dưỡng:
- Xây dựng kế hoạch từng giai đoạn, hằng năm,
nhằm tập trung và tăng kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng từ ngân sách Trung ương
và tỉnh; nhất là đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên các cấp và đào tạo sau đại
học cho giáo viên THPT;
- Huy động nguồn lực, thực hiện xã hội hoá về
đào tạo; vận động, khuyến khích cán bộ, giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng
nâng chuẩn, học cao học đóng góp một nửa hoặc học tự túc học phí;
- Trên cơ sở tiêu chuẩn xếp loại giáo viên
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cần tiến hành tổ chức rà soát, sắp xếp, đánh giá,
bố trí lại đội ngũ tất cả các đơn vị một cách hợp lý để có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đảm bảo về số lượng, chất lượng và cân đối cơ cấu; nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, đạo đức cho đội ngũ nhà
giáo, cán bộ giáo dục;
- Trên cơ sở rà soát, sắp xếp, bố trí biên
chế hợp lý, giao chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho các đơn vị; xây dựng phương án
giải quyết số cán bộ, giáo viên, nhân viên không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo
các hướng tinh giản biên chế;
- Rà soát, sắp xếp, bố trí biên chế các cơ
quan quản lý giáo dục các cấp (Sở, Phòng Giáo dục và đào tạo) đủ biên chế, năng
lực để quản lý, điều hành;
- Xây dựng phương án quy hoạch đội ngũ cán bộ
quản lý các cấp; luân chuyển cán bộ, đảm bảo bổ nhiệm CBQL phải đủ các tiêu
chuẩn: trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, năng lực công tác, được bồi
dưỡng về quản lý (quản lý Nhà nước, quản lý giáo dục), lý luận chính trị.
II. Tổ chức thực
hiện:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với
Sở Nội vụ và các huyện, thành phố tổ chức rà soát, sắp xếp biên chế; đánh giá
đội ngũ cán bộ, giáo viên theo tinh thần Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21
tháng 3 năm 2006 của Bộ Nội vụ về đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non, phổ
thông và Quyết định số 11/1998/TCCP-CCVC ngày 05 tháng 12 năm 1998 của Ban Tổ
chức Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ). Giao chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng hằng năm
cho các đơn vị; liên kết mở các lớp tại địa phương, tiến hành cử cán bộ, giáo
viên đi đào tạo, bồi dưỡng;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các chính
sách nhằm thu hút giáo viên (nhất là giáo viên THPT) về công tác lâu dài tại
tỉnh nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu, thay thế những giáo viên được
cử đi học; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm đảm bảo thực hiện các
chỉ tiêu đã nêu trong Chương trình hành động số 02-CTHĐ/TU ngày 12 tháng 01 năm
2006 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 40/TW của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo khảo
sát, đánh giá, dự báo nhu cầu đội ngũ giáo viên các cấp hằng năm;
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch đào tạo hằng năm
của tỉnh, của Trường Cao đẳng Sư phạm cho phù hợp với nhu cầu thực tế của địa
phương.
3. Sở Tài chính:
- Cân đối ngân sách, huy động tài chính nhằm
đảm bảo thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ, đến năm học
2011 - 2012 đạt các chỉ tiêu đã đề ra;
- Xây dựng kế hoạch kinh phí phục vụ cho việc
khảo sát, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục khi triển khai thực hiện đề án;
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào
tạo và các huyện, thành phố, xây dựng kế hoạch kinh phí nhằm giải quyết
chế độ cho những người không đáp ứng yêu cầu theo chế độ tinh giản biên chế của
các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục và đào tạo của tỉnh.
4. Sở Nội vụ:
- Xây dựng kế hoạch biên chế, quản lý và sử
dụng viên chức một cách hiệu quả; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm đảm
bảo thực hiện các chỉ tiêu nêu trong Chương trình hành động số 02-CTHĐ/TU ngày
12 tháng 01 năm 2006 của Tỉnh ủy Ninh Thuận. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
giao chỉ tiêu biên chế theo năm học để các đơn vị chủ động trong việc tuyển
dụng viên chức;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển
khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế; tăng cường công tác thanh kiểm
tra ở các địa phương, đơn vị.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ đề án và đặc điểm tình hình
của địa phương, tiến hành xây dựng đề án, xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện
các chỉ tiêu cho địa phương mình để đến năm 2012 đạt các chỉ tiêu đã đề ra;
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
xét tuyển viên chức đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn;
xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ và hàng năm cần rà soát, bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp; chủ động trong công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ quản lý còn thiếu
ở các đơn vị; xây dựng đề án phát triển đội ngũ, xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia;
- Phối hợp cấp ủy địa phương, chỉ đạo
thực hiện tốt Chỉ thị số 34-CT/TW, củng cố, xây dựng tổ chức Đảng và các tổ
chức xã hội trong trường học; phát triển đảng viên trong trường học.
6. Các sở, ban, ngành liên quan:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào
tạo trong việc xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp;
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
khuyến học, khuyến tài, xã hội hoá giáo dục./.
PHỤ LỤC 7
TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC TỪ NĂM 2000 ĐẾN 2006 (CHÍNH QUY, TẬP TRUNG)
Cấp
học, ngành học
|
Số
lượng tuyển sinh
|
Tổng
cộng
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
1. Mầm
non
|
35
|
67
|
0
|
36
|
60
|
37
|
40
|
275
|
12+2
Mầm non
|
35
|
67
|
|
36
|
|
|
|
138
|
Hệ 9+3
(giáo viên Raglay)
|
|
|
|
|
28
|
|
|
28
|
Cao
đẳng Sư phạm Mầm non
|
|
|
|
|
32
|
37
|
40
|
109
|
2. Tiểu
học
|
161
|
200
|
0
|
0
|
46
|
0
|
0
|
407
|
12+2
Tiểu học
|
29
|
80
|
|
|
|
|
|
109
|
Cao
đẳng trung học
|
132
|
120
|
|
|
|
|
|
252
|
Hệ 9+3
(giáo viên Raglay)
|
|
|
|
|
46
|
|
|
46
|
3.
Trung học cơ sở
|
95
|
115
|
103
|
73
|
68
|
204
|
135
|
793
|
Toán
|
Toán - Tin
|
|
25
|
|
|
|
|
34
|
59
|
Lý - Tin
|
|
|
|
|
|
|
25
|
25
|
Sinh học
|
Sinh - KTNN
|
|
|
|
|
|
43
|
|
43
|
Sinh - Hoá
|
38
|
|
|
|
|
|
|
38
|
Văn
|
33
|
29
|
|
|
|
|
46
|
108
|
Lịch sử
|
|
|
35
|
|
|
|
|
35
|
Địa lý
|
Địa - KTNN
|
|
|
|
|
|
44
|
|
44
|
Địa - Sử
|
24
|
|
|
|
|
|
|
24
|
GDCD
|
GDCD - Sử
|
|
|
40
|
|
|
|
|
40
|
Thể dục
|
Thể dục - Đội
|
|
61
|
|
37
|
|
|
30
|
128
|
Nhạc
|
Nhạc
|
|
|
|
|
|
41
|
|
41
|
Nhạc - Mỹ thuật
|
|
|
|
36
|
34
|
|
|
70
|
Mỹ thuật
|
Mỹ thuật
|
|
|
|
|
|
39
|
|
39
|
Mỹ thuật - Nhạc
|
|
|
28
|
|
34
|
|
|
62
|
KTCN
|
KTCN - Tin
|
|
|
|
|
|
37
|
|
37
|
4. Liên kết đào tạo ĐHSP
|
208
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
180
|
388
|
Toán
|
51
|
|
|
|
|
|
|
51
|
Văn
|
47
|
|
|
|
|
|
|
47
|
Kỹ thuật công nghệ
|
50
|
|
|
|
|
|
|
50
|
Kỹ thuật nông nghiệp
|
60
|
|
|
|
|
|
|
60
|
Lý, Địa, Tin học, Thể dục-QP
|
|
|
|
|
|
|
180
|
180
|
Tổng
cộng
|
499
|
382
|
103
|
109
|
174
|
241
|
355
|
1863
|
PHỤ
LỤC 8a
BẢNG TÍNH TỈ LỆ GIÁO VIÊN CÁC BỘ MÔN/LỚP
A. THCS: Tỉ lệ: 1,90 (theo Thông
tư 35, các môn: tự chọn, SH, ngoài giờ tính chung)
Môn/lớp
|
6
|
7
|
8
|
9
|
Tổng số tiết
|
BQ
tiết/lớp
|
Tỉ lệ giáo viên/lớp
|
- Toán
|
4
|
4
|
4
|
4
|
16
|
4.00
|
0.31
|
- Vật lý
|
1
|
1
|
1
|
2
|
5
|
1.25
|
0.10
|
- Hoá học
|
0
|
0
|
2
|
2
|
4
|
1.00
|
0.08
|
- Sinh học
|
2
|
2
|
2
|
2
|
8
|
2.00
|
0.16
|
- Ngữ văn
|
4
|
4
|
4
|
5
|
17
|
4.25
|
0.33
|
- Lịch sử
|
1
|
2
|
1.5
|
1.5
|
6
|
1.50
|
0.12
|
- Địa lý
|
1
|
2
|
1.5
|
1.5
|
6
|
1.50
|
0.12
|
- Tiếng Anh
|
3
|
3
|
3
|
2
|
11
|
2.75
|
0.21
|
- Công nghệ
|
2
|
1.5
|
1.5
|
1
|
6
|
1,50
|
0.12
|
- Thể dục
|
2
|
2
|
2
|
2
|
8
|
2.00
|
0.16
|
- Giáo dục công dân
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
1.00
|
0.08
|
- Âm nhạc
|
1
|
1
|
1
|
0.5
|
3.5
|
0.88
|
0.07
|
- Mỹ thuật
|
1
|
1
|
1
|
0.5
|
3.5
|
0.88
|
0.07
|
Tổng cộng:
|
23
|
24.5
|
25.5
|
25
|
98
|
24.5
|
1.90
|
B. THPT: Tỉ lệ: 2,25 (theo Thông
tư 35, các môn: tự chọn, SH, ngoài giờ tính chung)
Môn/lớp
|
10
|
11
|
12
|
Tổng số
tiết
|
BQ
tiết/lớp
|
GVBM
/lớp
|
- Toán
|
3
|
3.5
|
3.5
|
10
|
3.33
|
0.31
|
- Vật lý
|
2
|
2
|
2
|
6
|
2.00
|
0.18
|
- Hoá học
|
2
|
2
|
2
|
6
|
2.00
|
0.18
|
- Sinh học
|
1
|
1.5
|
1.5
|
4
|
1.33
|
0.12
|
- Ngữ văn
|
3
|
3.5
|
3
|
9.5
|
3.17
|
0.29
|
- Lịch sử
|
1.5
|
1
|
1.5
|
4
|
1.33
|
0.12
|
- Địa lý
|
1.5
|
1
|
1.5
|
4
|
1.33
|
0.12
|
- Tiếng Anh
|
3
|
3
|
3
|
9
|
3.00
|
0.28
|
- Công nghệ
|
1.5
|
1.5
|
1
|
4
|
1.33
|
0.12
|
- Thể dục - Quốc phòng
|
3
|
3
|
3
|
9
|
3.00
|
0.28
|
- Giáo dục công dân
|
1
|
1
|
1
|
3
|
1.00
|
0.09
|
- Tin học
|
2
|
1.5
|
1.5
|
5
|
1.67
|
0.15
|
Tổng
cộng:
|
24.50
|
24.50
|
24.50
|
73.50
|
24.50
|
2.25
|
PHỤ LỤC 8b
BIÊN
CHẾ HIỆU TRƯỞNG, PHÓ HIỆU TRƯỞNG, NHÂN VIÊN CỦA CÁC HẠNG TRƯỜNG: MẦM NON, TIỂU
HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Thông
tư số 35/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Nội vụ)
Các loại trường học
|
Hạng trường
|
Hiệu trưởng
|
P.Hiệu
trưởng
|
Tổng phụ trách Đội
(Thông tư số
23/TTLN)
|
Thư viện
|
Thiết bị
|
Văn phòng
|
Ghi chú
|
1. Tiểu học
|
I
|
1
|
2
|
1 giáo viên (0,3)
|
1
|
1
|
3
|
Trường có 5 điểm
trường trở lên, thêm 1 Phó Hiệu trưởng
|
II
|
1
|
1
|
1 giáo viên (0,2)
|
1
|
2
|
III
|
1
|
1
|
1 giáo viên (0,1)
|
1
|
2
|
2. THCS
|
I
|
1
|
2
|
1 giáo viên (0,3)
|
1
|
2
|
3
|
Trường có từ 40 lớp
trở lên thêm 1 nhân viên văn phòng
|
II
|
1
|
1
|
1 giáo viên (0,2)
|
1
|
1
|
3
|
III
|
1
|
1
|
1 giáo viên (0,1)
|
1
|
1
|
3
|
3. THPT
|
I
|
1
|
3
|
Đoàn
|
1
|
2
|
3
|
II
|
1
|
2
|
QĐ 61/2005/QĐ-TTg
ngày 24/3/2005
|
1
|
1
|
3
|
III
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3
|
4.
Trường chuyên biệt
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Đối với trường
nhiều cấp học, xác định hạng trường, biên chế theo quy định đối với cấp học cao
nhất.
2. Hiệu trưởng dạy 2
tiết/tuần, Phó Hiệu trưởng dạy 4 tiết/tuần.
3. Số tiết giáo viên
dạy/tuần: Tiểu học: 23 tiết, THCS: 19 tiết, THPT: 17 tiết.
4. Tổng phụ trách
Đội: Trường Tiểu học, THCS: mỗi trường 1 giáo viên.
5. Chủ nhiệm: Tiểu
học: 3 tiết/tuần, THCS và THPT: 4 tiết/tuần.
6. Công tác văn phòng
gồm: Văn thư, Thủ quỹ, Kế toán, Y tế học đường.
7. Tỉ lệ giáo
viên/lớp: TH: 1 buổi: 1,20, hai buổi: 1,50; THCS: 1,9 ; THPT: 2,25
PHỤ LỤC 9
DỰ
BÁO TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN THPT GIAI ĐOẠN 2007 - 2012
|
Năm học
|
2006-2007
|
2007-2008
|
2008-2009
|
2009-2010
|
2010-2011
|
2011-2012
|
1. Trường
|
12
|
12
|
16
|
18
|
18
|
18
|
2. Lớp
|
397
|
411
|
422
|
444
|
455
|
466
|
3. Học sinh
|
17873
|
18908
|
19000
|
20000
|
20500
|
21000
|
4. Giáo viên cần
|
889
|
921
|
945
|
995
|
1019
|
1044
|
5. Dự kiến sinh viên ra trường
|
36
|
25
|
30
|
14
|
198
|
33
|
6. Dự kiến giáo viên có
|
688
|
725
|
755
|
769
|
967
|
1000
|
7. Giáo viên thiếu
|
-201
|
-196
|
-190
|
-226
|
-52
|
-44
|
Toán
|
6
|
4
|
6
|
-1
|
-4
|
-7
|
Vật lý
|
-14
|
-16
|
-16
|
-15
|
40
|
46
|
Hoá học
|
-18
|
-21
|
-23
|
-25
|
-23
|
-19
|
Sinh học
|
-9
|
-7
|
-5
|
-7
|
-9
|
-10
|
Ngữ văn
|
-5
|
-6
|
-7
|
-14
|
-17
|
-20
|
Lịch sử
|
-7
|
0
|
0
|
-2
|
-4
|
-5
|
Địalý
|
-19
|
-19
|
-18
|
-18
|
4
|
8
|
Tiếng Anh
|
-22
|
-15
|
-14
|
-20
|
-23
|
-26
|
Giáo dục công dân
|
-7
|
-8
|
-6
|
-8
|
-9
|
-10
|
Thể dục - Quốc phòng
|
-54
|
-57
|
-58
|
-60
|
2
|
11
|
Kỹ thuật công nghệ
|
0
|
0
|
0
|
-2
|
-2
|
-3
|
Kỹ thuật nông nghiệp
|
-4
|
-1
|
-1
|
-3
|
-3
|
-4
|
Tin học
|
-49
|
-49
|
-48
|
-51
|
-4
|
-4
|
Với giả thiết: sinh viên Ninh Thuận sau khi
tốt nghiệp Đại học Sư phạm trở về công tác 100%
DỰ KIẾN SINH VIÊN
NINH THUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 2007 - 2012
Chuyên ngành đào
tạo
|
Năm học
|
2006-2007
|
2007-2008
|
2008-2009
|
2009-2010
|
2010-2011
|
2011-2012
|
Toán
|
3
|
1
|
6
|
|
|
|
Vật lý
|
5
|
5
|
2
|
5
|
57
|
8
|
Hoá học
|
5
|
2
|
0
|
2
|
4
|
6
|
Sinh học
|
4
|
3
|
4
|
|
|
|
Ngữ văn
|
3
|
2
|
2
|
|
|
|
Lịch sử
|
4
|
5
|
2
|
|
|
|
Địa lý
|
2
|
1
|
3
|
2
|
24
|
5
|
Tiếng Anh
|
3
|
1
|
4
|
|
|
|
Giáo dục công dân
|
3
|
4
|
3
|
|
|
|
Thể dục - Quốc phòng
|
2
|
1
|
2
|
4
|
65
|
12
|
Kỹ thuật công nghệ
|
1
|
|
|
|
|
|
Kỹ thuật nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
Tin học
|
1
|
|
2
|
1
|
48
|
2
|
Cộng:
|
36
|
25
|
30
|
14
|
198
|
33
|
PHỤ LỤC 10
DỰ
BÁO TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2007 - 2012
|
Năm học
|
Ghi chú
|
2006-2007
|
2007-2008
|
2008-2009
|
2009-2010
|
2010-2011
|
2011-2012
|
1. Trường
|
51
|
54
|
60
|
65
|
68
|
70
|
|
2. Lớp
|
1149
|
1113
|
1129
|
1097
|
1076
|
1038
|
|
3. Học sinh
|
45984
|
43058
|
42900
|
41700
|
40900
|
40500
|
|
4. Giáo viên cần
|
2218
|
2148
|
2179
|
2117
|
2077
|
2003
|
|
5. Dự kiến sinh viên ra trường
|
169
|
66
|
187
|
129
|
40
|
0
|
|
6. Dự kiến giáo viên có
|
2010
|
2025
|
2137
|
2137
|
2306
|
2306
|
|
7. Giáo viên thiếu
|
-208
|
-123
|
-42
|
149
|
230
|
303
|
|
Toán
|
-19
|
-8
|
-13
|
29
|
36
|
48
|
|
Vật lý
|
-5
|
-1
|
-3
|
24
|
26
|
30
|
|
Hoá học
|
-10
|
-7
|
-8
|
-6
|
-4
|
-1
|
|
Sinh học
|
-35
|
-29
|
9
|
14
|
18
|
24
|
|
Ngữ văn
|
-16
|
-4
|
-10
|
45
|
52
|
64
|
|
Lịch sử
|
-26
|
-22
|
-23
|
-20
|
-17
|
-13
|
|
Địa lý
|
-20
|
-16
|
24
|
28
|
31
|
35
|
|
Tiếng Anh
|
5
|
12
|
9
|
16
|
20
|
28
|
|
Giáo dục công dân
|
8
|
11
|
10
|
12
|
14
|
17
|
|
Thể dục - Công tác Đội
|
-21
|
-15
|
-18
|
17
|
20
|
26
|
|
Công nghệ
|
-66
|
-62
|
-34
|
-30
|
12
|
17
|
|
Âm nhạc
|
3
|
6
|
5
|
7
|
9
|
11
|
|
Mỹ thuật
|
-5
|
11
|
10
|
12
|
14
|
16
|
|
Toán
|
5
|
|
|
32
|
|
|
|
Vật lý
|
|
|
|
24
|
|
|
|
Hoá học
|
|
|
|
|
|
|
|
Sinh học
|
11
|
|
41
|
|
|
|
|
Ngữ văn
|
23
|
|
|
44
|
|
|
|
Lịch sử
|
19
|
|
|
|
|
|
|
Địa lý
|
1
|
|
42
|
|
|
|
|
Tiếng Anh
|
36
|
|
|
|
|
|
|
Giáo dục công dân
|
4
|
|
|
|
|
|
|
Thể dục - Công tác Đội
|
35
|
|
|
29
|
|
|
|
Công nghệ
|
|
|
29
|
|
40
|
|
|
Âm nhạc
|
35
|
33
|
38
|
|
|
|
dành cho TH
|
Mỹ thuật
|
|
32
|
37
|
|
|
|
dành cho TH
|
Công tác Đội
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:
|
169
|
66
|
187
|
129
|
40
|
|
|
Tỉ lệ dự kiến tốt
nghiệp: 95%
PHỤ LỤC 11
DỰ
BÁO TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH, GIÁO VIÊN TIỂU HỌC GIAI ĐOẠN 2007 - 2012
Trường, lớp, học
sinh, giáo viên
|
Năm học
|
2006-2007
|
2007-2008
|
2008-2009
|
2009-2010
|
2010-2011
|
2011-2012
|
1. Trường
|
139
|
139
|
139
|
139
|
139
|
140
|
2. Lớp
|
2312
|
2287
|
2300
|
2252
|
2208
|
2370
|
3. Học sinh
|
61602
|
59071
|
57500
|
59500
|
61000
|
61500
|
4. Giáo viên cần
|
2810
|
2744
|
2760
|
2702
|
2650
|
2844
|
5. Dự kiến giáo viên bổ sung
|
0
|
111
|
77
|
0
|
0
|
0
|
6. Dự kiến giáo viên có
|
2678
|
2789
|
2866
|
2926
|
2926
|
2926
|
7. Giáo viên thiếu
|
-131
|
10
|
71
|
128
|
181
|
-13
|
Giáo viên CB
|
136
|
209
|
195
|
245
|
292
|
122
|
Âm nhạc
|
-130
|
-96
|
-58
|
-55
|
-51
|
-63
|
Mỹ thuật
|
-137
|
-104
|
-66
|
-63
|
-59
|
-71
|
Tiếng Anh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
DỰ KIẾN SINH VIÊN TỐT
NGHIỆP CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NINH THUẬN TỪ 2007 - 2010
Chuyên ngành đào
tạo
|
Năm học
|
Ghi chú
|
2006-2007
|
2007-2008
|
2008-2009
|
2009-2010
|
2010-2011
|
2011-2012
|
Giáo viên CB
|
|
46
|
|
|
|
|
46 Raglay
|
Âm nhạc
|
|
33
|
38
|
|
|
|
|
Mỹ thuật
|
|
32
|
38
|
|
|
|
|
Tiếng Anh
|
|
|
|
60
|
|
|
|
Cộng:
|
0
|
111
|
77
|
|
0
|
|
|
PHỤ LỤC 12
DỰ BÁO TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH, GIÁO VIÊN MẦM NON GIAI ĐOẠN 2006 -
2012
Trường, lớp, học
sinh, giáo viên
|
Năm học
|
Ghi chú
|
2006-2007
|
2007-2008
|
2008-2009
|
2009-2010
|
2010-2011
|
2011-2012
|
1. Trường
|
81
|
83
|
87
|
91
|
96
|
102
|
|
2. Lớp
|
637
|
671
|
816
|
945
|
1080
|
1231
|
|
3. Học sinh
|
16831
|
16893
|
18100
|
19800
|
21400
|
23000
|
|
4. Giáo viên cần
|
856
|
909
|
1068
|
1204
|
1347
|
1521
|
|
5. Dự kiến giáo viên bổ sung
|
0
|
57
|
36
|
42
|
41
|
0
|
|
6. Dự kiến giáo viên có
|
771
|
828
|
807
|
813
|
812
|
771
|
|
7. Giáo viên thiếu
|
-85
|
-81
|
-261
|
-391
|
-535
|
-750
|
|
a) Nhà trẻ
|
-34
|
-49
|
-55
|
-77
|
-88
|
-99
|
|
- Không bán trú
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
- Bán trú
|
-34
|
-49
|
-55
|
-77
|
-88
|
-99
|
|
b) Mẫu giáo
|
-51
|
-89
|
-242
|
-356
|
-488
|
-651
|
|
- Không bán trú
|
-9
|
-33
|
-164
|
-264
|
-382
|
-507
|
|
- Bán trú
|
-42
|
-56
|
-78
|
-92
|
-106
|
-144
|
|
DỰ KIẾN SINH VIÊN TỐT
NGHIỆP CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NINH THUẬN TỪ 2000 - 2012
Chuyên ngành đào
tạo
|
Năm học
|
Ghi chú
|
2006-2007
|
2007-2008
|
2008-2009
|
2009-2010
|
2010-2011
|
2011-2012
|
THSP
(Raglay)
|
|
27
|
|
|
|
|
|
Mầm non
|
|
30
|
36
|
42
|
41
|
|
|
Cộng:
|
0
|
57
|
36
|
42
|
41
|
0
|
|
PHỤ LỤC 15
DỰ
BÁO CÁN BỘ VIÊN CHỨC NGHỈ HƯU TỪ 2005 - 2012 (BIÊN CHẾ)
Câp học, bậc học
|
Số
lượng cán bộ viên chức nghỉ hưu từ 2005-2012
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
Cộng
|
1. Giáo viên:
|
14
|
14
|
19
|
32
|
47
|
65
|
46
|
156
|
393
|
- Mầm non
|
1
|
4
|
0
|
2
|
6
|
13
|
4
|
11
|
41
|
- Tiểu học
|
9
|
2
|
13
|
15
|
25
|
32
|
6
|
55
|
157
|
- Trung học cơ sở
|
3
|
3
|
3
|
8
|
8
|
7
|
23
|
54
|
109
|
- Trung học phổ thông
|
1
|
5
|
3
|
5
|
7
|
8
|
8
|
26
|
63
|
- Khối trung tâm
|
0
|
0
|
0
|
2
|
1
|
4
|
4
|
7
|
18
|
- Trường CĐ Sư phạm NT
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
3
|
5
|
2. Cán bộ quản lý
|
0
|
0
|
5
|
10
|
19
|
10
|
12
|
57
|
113
|
- Mầm non
|
0
|
0
|
0
|
1
|
3
|
3
|
3
|
12
|
22
|
- Tiểu học
|
0
|
0
|
4
|
6
|
11
|
7
|
7
|
36
|
71
|
- Trung học cơ sở
|
0
|
0
|
0
|
3
|
3
|
0
|
1
|
2
|
9
|
- Trung học phổ thông
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
1
|
4
|
7
|
- Khối trung tâm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
2
|
3
|
- Trường CĐ Sư phạm NT
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
3. Nhân viên
|
1
|
3
|
3
|
4
|
2
|
11
|
8
|
27
|
59
|
- Mầm non
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
3
|
- Tiểu học
|
0
|
2
|
3
|
1
|
0
|
6
|
1
|
14
|
27
|
- Trung học cơ sở
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
1
|
2
|
5
|
10
|
- Trung học phổ thông
|
0
|
0
|
0
|
2
|
0
|
1
|
2
|
4
|
9
|
- Khối trung tâm
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
3
|
- Trường CĐ Sư phạm NT
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
2
|
2
|
7
|
Tổng cộng:
|
15
|
17
|
27
|
46
|
68
|
86
|
66
|
240
|
565
|