|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 21/2016/TT-BTC khai thuế giá trị gia tăng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo 111/2015/NĐ-CP
Số hiệu:
|
21/2016/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
05/02/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Thông tư 21/2016/TT-BTC hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 05/02/2016.
1. Khai thuế giá trị gia tăng
- Đối với người nộp thuế là tổ chức:
Thông tư 21 quy định người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý đối với Doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
Trường hợp người nộp thuế vừa có doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển và có doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác thì người nộp thuế cũng thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Trường hợp không thực hiện khai theo quý, người nộp thuế có thể lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo tháng và thông báo với cơ quan thuế theo quy định.
- Theo Thông tư số 21 năm 2016 của Bộ Tài chính, người nộp thuế là cá nhân có phát sinh doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thì thực hiện khai thuế theo năm và nộp thuế GTGT theo quý. Trường hợp cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh có phát sinh doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thì thực hiện khai thuế, nộp thuế GTGT theo từng lần phát sinh hoặc có thể lựa chọn khai thuế, nộp thuế GTGT theo tháng.
2. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo qy định tại Thông tư 21/2016/BTC, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ từ 01/01/2015 đáp ứng các Điều kiện quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn, được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện theo Thông tư số 55/2015/TT-BCT.
Thông tư số 21/2016/TT-BTC quy định giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế TNDN, Về mức ưu đãi, thời Điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc chuyển tiếp ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.
Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp xác định riêng thu nhập từ dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển để hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Thông tư 21 có hiệu lực từ ngày 01/04/2016. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại Thông tư 21/2016 Bộ Tài chính áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015.
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 02 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP THEO QUY
ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 111/2015/NĐ-CP NGÀY 3/11/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế
giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số
31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật
số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật số
71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý
thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn khai thuế giá
trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam như sau:
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về khai thuế giá trị gia
tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các Dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
ban hành tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển trên lãnh
thổ Việt Nam.
2. Cơ quan Thuế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 3. Khai thuế giá trị gia
tăng
1. Khai thuế giá trị gia tăng
- Đối với người nộp thuế là tổ chức:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng
(GTGT) theo quý đối với Doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển (không phân biệt có doanh thu
trên hay dưới 50 tỷ đồng/năm).
Trường hợp người nộp thuế vừa có doanh thu của sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển và có doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác thì người nộp
thuế cũng thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Trường hợp không thực hiện khai
theo quý, người nộp thuế có thể lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo tháng
và thông báo với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Người nộp thuế là cá nhân có phát sinh doanh thu
của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu
tiên phát triển thì thực hiện khai thuế theo năm và nộp thuế GTGT theo quý. Trường
hợp cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh có phát sinh doanh thu của sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
thì thực hiện khai thuế, nộp thuế GTGT theo từng lần phát sinh hoặc có thể lựa
chọn khai thuế, nộp thuế GTGT theo tháng.
2. Hồ sơ khai thuế
- Hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là tổ chức
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 6/11/2013, Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính.
- Hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối
với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng các Điều kiện quy định tại Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014
và các văn bản hướng dẫn thi hành, được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận
ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (gọi tắt là Giấy xác nhận ưu đãi).
Trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu
đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công
thương.
Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp,
Về mức ưu đãi, thời Điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc chuyển tiếp ưu đãi thực
hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ 1:
Trong kỳ tính thuế năm 2015, Doanh nghiệp A được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ. Trong kỳ tính thuế năm 2016, dự án phát sinh doanh thu từ
hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong kỳ tính thuế năm 2017, dự
án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong kỳ
tính thuế năm 2018, dự án phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ. Thời gian bắt đầu tính ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
dự án đầu tư nêu trên như sau: năm 2017 là năm đầu tiên áp dụng thuế suất ưu
đãi, năm 2018 là năm đầu tiên được miễn thuế nếu thực tế đáp ứng các Điều kiện
ưu đãi theo quy định.
Ví dụ 2:
Trong kỳ tính thuế năm 2016, Doanh nghiệp B được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ. Trong kỳ tính thuế năm 2017, dự án phát sinh doanh thu từ
hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự
án phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong
kỳ tính thuế năm 2019, dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ. Thời gian bắt đầu tính ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với dự án đầu tư nêu trên như sau: năm 2019 là năm đầu tiên áp dụng thuế suất
ưu đãi, năm 2019 là năm đầu tiên được miễn thuế nếu thực tế đáp ứng các Điều kiện
ưu đãi theo quy định.
Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh
thì doanh nghiệp xác định riêng thu nhập từ dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ ưu tiên phát triển để hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/4/2016. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Thông tư này áp dụng
cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng Điều chỉnh của Thông
tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Thông tư 21/2016/TT-BTC hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY OF
FINANCE
-------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------
|
No. 21/2016/TT-BTC
|
Hanoi, February
5, 2016
|
CIRCULAR GUIDING VALUE-ADDED
TAX DECLARATION AND ENTERPRISE INCOME TAX INCENTIVES UNDER THE GOVERNMENT’S
DECREE NO. 111/2015/ND-CP OF NOVEMBER 3, 2015, ON DEVELOPMENT OF SUPPORTING
INDUSTRIES1 Pursuant to Law No. 78/2006/QH11 on Tax
Administration and Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Number of
Articles of the Law on Tax Administration; Pursuant to Law No. 13/2008/QH12 on Value-Added
Tax and Law No. 31/2013/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of
the Law on Value-Added Tax; Pursuant to Law No. 14/2008/QH12 on Enterprise
Income Tax and Law No. 32/2013/QH13 Amending and Supplementing a Number of
Articles of the Law on Enterprise Income Tax; Pursuant to Law No. 71/2014/QH13 Amending and
Supplementing a Number of Articles of the Laws on Taxes; Pursuant to the Government’s Decree No.
83/2013/ND-CP of July 22, 2013, detailing the implementation of a number of
articles of the Law on Tax Administration and the Law Amending and
Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration; Pursuant to the Government’s Decree No.
209/2013/ND-CP of December 18, 2013, detailing and guiding the implementation
of a number of articles of the Law on Value-Added Tax; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Pursuant to the Government’s Decree No.
12/2015/ND-CP of February 12, 2015, detailing the implementation of the Law
Amending and Supplementing a Number of Articles of the Laws on Taxes and
amending and supplementing a number of articles of the decrees on taxes; Pursuant to the Government’s Decree No.
215/2013/ND-CP of December 23, 2013, defining the functions, tasks, powers and
organizational structure of the Ministry of Finance; Pursuant to the Government’s Decree No.
111/2015/ND-CP of November 3, 2015, on development of supporting industries; At the proposal of the General Director of
Taxation, The Minister of Finance guides value-added tax
declaration and enterprise income tax incentives for projects to manufacture
supporting industry products in Vietnam as follows: Article 1. Scope of regulation This Circular guides value-added tax declaration
and enterprise income tax incentives for projects to manufacture supporting
industry products on the list of supporting industry products prioritized for
development promulgated together with the Government’s Decree No.
111/2015/ND-CP of November 3, 2015, on development of supporting industries. Article 2. Subjects of application 1. Organizations and individuals that manufacture
supporting industry products on the list of supporting industry products
prioritized for development in the Vietnamese territory. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 3. Value-added tax declaration 1. Value-added tax declaration - For institutional taxpayers: A taxpayer shall declare value-added tax (VAT) on a
quarterly basis for turnover from supporting industry products on the list of supporting
industry products prioritized for development (regardless of whether such
turnover is over or under VND 50 billion per year). A taxpayer that has turnover both from supporting
industry products on the list of supporting industry products prioritized for
development and from other production and business activities shall declare VAT
on a quarterly basis or may declare VAT on a monthly basis and notify such to
the tax agency under the law on tax administration. - An individual taxpayer that has turnover from
supporting industry products on the list of supporting industry products
prioritized for development shall declare VAT on an annual basis and pay VAT on
a quarterly basis. If paying VAT upon each time of arising of turnover from
supporting industry products on the list of supporting industry products
prioritized for development, the taxpayer shall declare and pay VAT upon each
time of arising of turnover or may declare and pay VAT on a monthly basis. 2. Tax declaration dossier - A tax declaration dossier for an institutional
taxpayer must comply with the Ministry of Finance’s Circular No.
156/2013/TT-BTC of November 6, 2013, and Circular No. 26/2015/TT-BTC of
February 27, 2015. - A tax declaration dossier for an individual
taxpayer must comply with the Ministry of Finance’s Circular No. 92/2015/TT-BTC
of June 15, 2015. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Enterprise income tax incentives apply from January
1, 2015, to income of enterprises from projects to manufacture supporting
industry products which satisfy the conditions provided in Law No. 71/2014/QH13
of November 26, 2014, and guiding documents, and for which a competent agency
has granted an incentive certificate for manufacture of supporting industry
products. The order and procedures for certification of
incentives and inspection after incentives are granted for projects to
manufacture supporting industry products on the list of supporting industry
products prioritized for development must comply with the Ministry of Industry
and Trade’s Circular No. 55/2015/TT-BCT of December 30, 2015. An incentive certificate for manufacture of
supporting industry products prioritized for development serves as a basis for
application of enterprise income tax incentives. Incentive levels, time of starting
the application of incentives, and transition of incentives must comply with
the law on enterprise income tax. Example 1: In the 2015 tax period, enterprise A is granted an
investment registration certificate for implementing a new investment project to
manufacture supporting industry products. In the 2016 tax period, the project
has turnover from the manufacture of supporting industry products. In the 2017
tax period, the project gets an incentive certificate for manufacture of
supporting industry products. In the 2018 tax period, the project has income
from the manufacture of supporting industry products. The times of starting the
calculation of enterprise income tax incentives for this project are as
follows: 2017 is the first year of application of preferential tax rates, and
2018 is the first year of tax exemption if the project actually satisfies the
law-prescribed conditions for enjoyment of incentives. Example 2: In the 2016 tax period, enterprise B is granted an
investment registration certificate for implementing a new investment project
to manufacture supporting industry products. In the 2017 tax period, the
project has turnover from the manufacture of supporting industry products. In
the 2018 tax period, the project has income from the manufacture of supporting
industry products. In the 2019 tax period, the project gets an incentive
certificate for manufacture of supporting industry products. The time of
starting the calculation of enterprise income tax incentives for this project
is as follows: 2019 is the first year of application of preferential tax rates
and also the first year of tax exemption if the project actually satisfies the
law-prescribed conditions for enjoyment of incentives. While enjoying enterprise income tax incentives, if
an enterprise conducts different production and business activities, it shall
separately determine income from the project to manufacture supporting industry
products prioritized for development in order to enjoy enterprise income tax
incentives under regulations. Article 5. Effect ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Tax agencies at all levels shall disseminate,
and guide organizations and individuals in implementing, this Circular. 3. Organizations and individuals regulated by this
Circular shall comply with the guidance of this Circular. Any problems arising in the course of
implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study
and settlement.- FOR THE
MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan 1 Công Báo
Nos 221-222 (12/3/2016)
Thông tư 21/2016/TT-BTC ngày 05/02/2016 hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
29.792
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|