BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 133/2017/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005,
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ; Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP và Nghị định số
106/2011/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP
ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính; Nghị định số 156/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về giao dịch điện
tử (GDĐT) trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước
(KBNN), bao gồm:
1. GDĐT giữa KBNN với các đơn vị giao dịch về quản lý thu, chi
quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) và các quỹ tài chính nhà nước tại KBNN.
2. GDĐT giữa KBNN với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản về thanh toán
điện tử tập trung và trao đổi thông tin, dữ liệu thu NSNN.
3. GDĐT giữa KBNN với các đơn vị cung
cấp thông tin để lập Báo cáo tài chính nhà nước.
4. GDĐT giữa KBNN với các cơ quan
trong ngành tài chính về quản lý thu, chi quỹ NSNN và các
quỹ tài chính nhà nước tại KBNN.
5. Các GDĐT
trong nội bộ hệ thống KBNN.
6. GDĐT giữa KBNN với các tổ chức có
liên quan về việc thực hiện các giao dịch quản lý ngân quỹ
nhà nước và các GDĐT khác trong hoạt động nghiệp vụ KBNN (nếu có).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các đơn vị thuộc hệ thống KBNN.
2. Các đơn vị giao dịch có GDĐT với
KBNN.
3. Các cơ quan trong ngành tài chính
có GDĐT với KBNN.
4. Các ngân hàng
thương mại nơi KBNN mở tài khoản.
5. Các đơn vị cung cấp thông tin để
lập Báo cáo tài chính nhà nước.
6. Các tổ chức có GDĐT với KBNN trong
hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước
và các GDĐT khác trong hoạt động nghiệp vụ KBNN (nếu có).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. GDĐT trong hoạt động nghiệp vụ
KBNN là các giao dịch được thực hiện bằng phương thức điện
tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN, bao gồm các giao dịch quy định tại Điều 1
Thông tư này.
2. Chứng từ điện
tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử
trong hoạt động nghiệp vụ KBNN. Chứng từ điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN
là một hình thức của thông điệp dữ liệu có nội dung trao đổi, giao dịch về tài chính, tiền tệ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ
KBNN được quy định tại Điều 7 Thông tư này.
3. Văn bản điện
tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN là các văn bản được thể
hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu (không bao gồm các chứng từ điện
tử quy định tại Khoản 2 Điều này) được quy định tại Điều 8
Thông tư này.
4. Tài khoản đăng nhập Trang thông tin dịch vụ công của KBNN là tài khoản do KBNN cấp
cho các đơn vị giao dịch (bao gồm tên đăng nhập và mật khẩu)
để thực hiện các GDĐT thông qua Trang thông tin dịch vụ
công của KBNN,
5. Cổng thông
tin điện tử KBNN là Cổng thông tin thành phần thuộc Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, là nơi truy cập
thông tin tập trung của toàn hệ thống KBNN và thực hiện công bố các thông tin
chính thức của KBNN trên mạng internet, đáp ứng nhiệm vụ thông tin tuyên truyền
của KBNN và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thuộc lĩnh vực KBNN.
6. Trang thông tin dịch vụ công của
KBNN là Trang thông tin dịch vụ công trên Cổng thông tin điện
tử KBNN, nơi các đơn vị giao dịch truy cập và thực hiện các GDĐT theo quy định
tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
7. Đơn vị sử dụng NSNN là đơn vị dự
toán ngân sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng NSNN.
8. Đơn vị giao dịch bao gồm: các đơn
vị sử dụng NSNN; các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế có mở tài khoản giao dịch
tại KBNN.
9. Các đơn vị cung cấp thông tin để
lập Báo cáo tài chính nhà nước (sau đây gọi tắt là đơn vị cung cấp thông tin) là những đơn vị được quy định tại Điểm c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 25/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về Báo cáo tài chính nhà nước (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 25/2017/NĐ-CP).
10. Các tổ chức khác là những đơn vị
có GDĐT với KBNN trong hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước và các GDĐT khác
trong hoạt động nghiệp vụ KBNN (nếu có).
11. Chứng từ chuyển tiền là chứng từ
do đơn vị giao dịch lập để đề nghị KBNN trích tài khoản của
mình chi trả cho người thụ hưởng theo quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán NSNN và hoạt
động nghiệp vụ KBNN (sau đây gọi tắt là Thông tư số 77/2017/TT-BTC).
12. Hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là các văn bản (bản
chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính) do đơn vị giao dịch chỉ gửi một lần đến KBNN (trừ trường hợp)
phải bổ sung, điều chỉnh) theo quy định của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18
tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý,
thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 08/2016/TT-BTC); Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6
năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2016/TT-BTC ; Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02
tháng 10 năm 2012 quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách
qua KBNN và quy định của pháp luật hiện hành đối với các trường hợp đặc thù
khác.
Điều 4. Nguyên tắc
GDĐT trong hoạt động nghiệp vụ KBNN
1. Các đơn vị giao dịch, đơn vị cung
cấp thông tin và tổ chức khác khi thực hiện các GDĐT với KBNN phải tuân thủ
nguyên tắc rõ ràng, công bằng, trung
thực, an toàn, hiệu quả, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng, phù hợp) với Luật
Giao dịch điện tử, đảm bảo các yêu cầu về quy trình nghiệp
vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật trong GDĐT do
Bộ Tài chính và KBNN quy định (theo phân cấp).
2. Khi thực hiện các GDĐT với KBNN,
các đơn vị giao dịch, đơn vị cung cấp thông tin và tổ chức khác được lựa chọn
công nghệ thông tin và phương tiện điện tử phù hợp để
thực hiện. Trường hợp KBNN đồng thời chấp nhận giao dịch theo
phương thức nộp hồ sơ, chứng từ, văn bản bằng giấy tại KBNN và giao dịch bằng
phương thức điện tử, các đơn vị giao dịch, đơn vị cung cấp thông tin và tổ chức
khác được quyền lựa chọn phương thức giao dịch với KBNN.
3. Các đơn vị giao dịch, đơn vị cung
cấp thông tin và tổ chức khác đã hoàn thành việc thực hiện GDĐT trong hoạt động
nghiệp vụ KBNN theo quy định tại Thông tư này, thì không phải thực hiện các
phương thức giao dịch khác và được công nhận đã hoàn thành thủ tục theo quy định.
4. GDĐT giữa KBNN với các cơ quan
trong ngành tài chính (cơ quan tài chính, Thuế, Hải quan) được thực hiện theo
các quy định hiện hành của Bộ Tài chính; giữa KBNN với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, phù hợp với
quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật
Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn; giữa KBNN với các ngân hàng thương
mại được thực hiện theo thỏa thuận giữa KBNN và ngân hàng thương mại về thanh
toán song phương điện tử tập trung và tổ chức phối hợp thu NSNN, phù hợp với Luật
Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn Luật.
5. Toàn bộ các danh mục mã liên quan
GDĐT trong hoạt động nghiệp vụ KBNN được sử dụng thống nhất từ hệ thống danh mục
điện tử dùng chung trong lĩnh vực tài chính quy định tại Thông tư số
18/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về việc xây dựng
và khai thác, sử dụng hệ thống danh mục điện tử dùng chung trong lĩnh vực tài
chính.
6. KBNN chủ động thực hiện từng phần
hoặc toàn bộ giao dịch bằng phương tiện điện tử trong nội bộ KBNN, giữa KBNN với
các đơn vị giao dịch, đơn vị cung cấp thông tin và tổ chức khác; được phép ứng
dụng công nghệ sinh trắc học và các phương thức xác thực khác đối với các GDĐT
trong hoạt động nghiệp vụ KBNN, phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều kiện
thực hiện GDĐT trong hoạt động nghiệp vụ KBNN
1. Điều kiện GDĐT giữa các đơn vị
giao dịch với KBNN, bao gồm:
a) Các đơn vị giao dịch phải có chứng
thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng cấp hoặc được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
b) Các đơn vị giao dịch phải có máy
tính và kết nối mạng internet; có 01 địa chỉ thư điện tử đã thông báo với KBNN
để sử dụng cho tất cả các giao dịch trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
c) Các đơn vị giao dịch phải có thông
báo tham gia và được KBNN chấp thuận, cấp tài khoản đăng nhập Trang thông tin dịch
vụ công của KBNN để sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của
KBNN.
2. Điều kiện GDĐT giữa KBNN với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại về thanh toán điện tử liên
ngân hàng được thực hiện theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
3. Điều kiện GDĐT giữa KBNN với ngân
hàng thương mại nơi mở tài khoản về thanh toán song phương
điện tử tập trung và tổ chức phối hợp thu NSNN được thực hiện theo thỏa thuận
giữa KBNN (Trung ương) với từng hệ thống ngân hàng thương
mại, phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Điều kiện GDĐT giữa KBNN với các đơn vị cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2017/NĐ-CP .
5. Điều kiện GDĐT giữa KBNN với các tổ
chức khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa KBNN (Trung ương) với từng tổ chức
đó, phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CHỮ KÝ SỐ,
CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ, VĂN BẢN ĐIỆN TỬ VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN TRONG GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ
Điều 6. Chữ ký số
1. Chữ ký số sử
dụng trong các GDĐT với KBNN (trừ chữ ký số trong trong
thanh toán điện tử liên ngân hàng quy định tại Khoản 3 Điều này) là chữ ký số
tương ứng với chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng cấp hoặc được cấp bởi tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ
quan thuộc hệ thống chính trị.
2. Việc sử dụng chữ ký số giữa các
đơn vị giao dịch với KBNN được thực hiện theo quy định sau:
a) Trước khi sử dụng chữ ký số để thực hiện các GDĐT với KBNN, các đơn vị giao dịch
phải thông báo chữ ký số của các cá
nhân liên quan thuộc đơn vị giao dịch tham gia GDĐT với KBNN. Chữ ký số của các cá nhân tham gia GDĐT với KBNN phải gắn với
từng chức danh tham gia và theo từng loại giao dịch cụ thể.
Chữ ký số được
thông báo để ký chức danh chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền (chữ ký thứ nhất): kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán hoặc người được
ủy quyền (chữ ký thứ hai) trên các chứng từ chuyển tiền qua Trang
thông tin dịch vụ công của KBNN phải
là chữ ký số tương ứng của người đã được
KBNN chấp thuận ký chữ ký thứ nhất và ký chữ ký thứ hai
trong hồ sơ mở và sử dụng tài khoản của đơn vị giao dịch
theo quy định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12 tháng
5 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN
trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 61/2014/TT-BTC).
Số lượng chữ ký số thông báo cho chữ
ký thứ nhất và chữ ký thứ hai không được vượt quá số lượng người ký chữ ký
tương ứng quy định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC .
b) Trường hợp thay đổi các thông tin
đã thông báo, gia hạn, tạm dừng hoặc thay đổi chứng thư số; thay đổi cặp khóa,
các đơn vị tham gia GDĐT phải có thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin chữ ký số
với KBNN.
3. Việc sử dụng chữ ký số trong thanh
toán điện tử liên ngân hàng giữa KBNN (Trung ương) và KBNN cấp tỉnh với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại được thực hiện theo các quy
định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Việc sử dụng chữ ký số trong thanh
toán song phương điện tử tập trung và trao đổi dữ liệu về thu NSNN giữa các đơn
vị KBNN với ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản được thực hiện theo thỏa thuận
giữa KBNN (Trung ương) với từng hệ thống ngân hàng thương mại. Trong quá trình
thực hiện nếu có phát sinh thay đổi các thông tin liên
quan đến công thức chữ ký số, chứng thư số nhân danh hệ thống
mình, thì bên có thay đổi phải thông báo cho bên kia chậm nhất trước một (01)
tháng kể từ thời điểm áp dụng thay đổi.
5. Việc sử dụng chữ ký số trong giao
dịch cung cấp thông tin để lập Báo cáo tài chính nhà nước giữa
KBNN với các đơn vị cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính.
6. Việc sử dụng chữ ký số trong GDĐT
giữa KBNN với các tổ chức khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa KBNN (Trung
ương) với từng tổ chức đó.
7. Việc sử dụng chữ ký số giữa KBNN với
các cơ quan trong ngành tài chính về trao đổi thông tin, dữ liệu liên quan đến
tình hình thu, chi NSNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài
chính.
8. Việc sử dụng chữ ký số trong giao
dịch thanh toán điện tử liên kho bạc và các GDĐT khác (nếu có) trong nội bộ hệ
thống KBNN do Tổng Giám đốc KBNN quy định. Trường hợp KBNN đã triển khai công
nghệ sinh trắc học, thì KBNN được phép sử dụng công nghệ
sinh trắc học thay thế chữ ký số trong các GDĐT trong nội bộ KBNN.
Điều 7. Chứng từ
điện tử
1. Chứng từ điện tử trong hoạt động
nghiệp vụ KBNN:
a) Chứng từ điện tử trong dịch vụ
công trực tuyến KBNN, bao gồm: chứng từ chuyển tiền của đơn vị giao dịch gửi KBNN; các chứng từ báo Nợ, báo Có tài khoản
do KBNN gửi đơn vị giao dịch qua Trang thông tin dịch vụ
công của KBNN và các chứng từ khác theo quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC
và Thông tư số 08/2016/TT-BTC .
b) Chứng từ điện tử trong GDĐT giữa
KBNN với ngân hàng, bao gồm: chứng từ thanh toán điện tử liên ngân hàng giữa
KBNN với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại; chứng từ
thanh toán song phương điện tử tập trung giữa KBNN với ngân hàng thương mại nơi
mở tài khoản; các chứng từ liên quan đến việc trao đổi thông tin dữ liệu thu
NSNN giữa KBNN với ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản.
c) Các chứng từ điện tử giữa KBNN với
các tổ chức khác.
d) Các chứng từ điện tử trong GDĐT giữa
KBNN với các cơ quan trong ngành tài chính và trong nội bộ hệ thống KBNN.
2. Chứng từ điện tử quy định tại Khoản
1 Điều này (trừ chứng từ thanh toán điện tử liên ngân hàng giữa KBNN với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng
thương mại; chứng từ thanh toán song phương điện tử tập trung giữa KBNN với
ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản) phải đảm bảo các yêu
cầu theo quy định tại Điều 17 Luật Kế toán
và được lập theo đúng định dạng, mẫu, cấu trúc dữ liệu
theo các văn bản quy định cụ thể của Bộ Tài chính và KBNN; trong đó, bao gồm một
số nội dung chủ yếu sau:
a) Tên và số
hiệu của chứng từ.
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ, nhận
chứng từ.
c) Tên, địa chỉ của tổ chức hoặc cá
nhân lập chứng từ.
d) Tên, địa chỉ của tổ chức hoặc cá
nhân nhận chứng từ.
đ) Nội dung của nghiệp vụ phát sinh.
e) Số tiền của nghiệp vụ phát sinh; tổng số tiền của chứng từ ghi bằng số và bằng chữ.
g) Chữ ký, họ và tên của người lập,
người kiểm soát, ký duyệt chứng từ và những người có liên quan đến chứng từ
theo quy định của pháp luật.
h) Các nội dung khác theo từng loại
chứng từ.
Đối với các chứng từ thanh toán điện
tử liên ngân hàng giữa KBNN với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng
thương mại được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đối với các chứng từ thanh toán song
phương điện tử tập trung giữa KBNN với ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản được
thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chứng từ
kế toán ngân hàng và đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều
này.
3. Ngoài các thông tin quy định tại
Khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức phát hành chứng từ điện
tử có thể thêm lô gô, hình ảnh trang trí hoặc các thông tin khác phù hợp với
quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không che khuất, làm
mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên chứng từ. Cỡ chữ của các thông tin tạo
thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Chứng từ điện tử quy định tại Khoản
1 Điều này phải được ký chữ ký số theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Chứng từ điện tử theo quy định tại
Điều này có giá trị như chứng từ giấy. Việc chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy hoặc ngược lại được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
6. Việc lưu trữ chứng từ điện tử được
thực hiện theo thời hạn do pháp luật quy định như đối với chứng từ giấy. Trong
đó:
a) Trường hợp chứng
từ điện tử hết thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng có
liên quan đến tính toàn vẹn về thông tin của hệ thống thông tin và các chứng từ
điện tử đang lưu hành, thì chứng từ điện tử tiếp tục được lưu trữ, cho đến khi
việc hủy chứng từ điện tử hoàn toàn không ảnh hưởng đến
các GDĐT khác mới được tiêu hủy.
b) Trường hợp chứng từ điện tử không
được in ra giấy, mà chỉ lưu trữ trên các phương tiện điện
tử, thì phải đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu
được trong thời hạn lưu trữ.
Điều 8. Văn bản
điện tử
1. Văn bản điện
tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN, bao gồm:
a) Các hồ sơ kiểm
soát chi, kiểm soát cam kết chi NSNN do đơn vị giao dịch lập trực tiếp trên
Trang thông tin dịch vụ công của KBNN (theo các mẫu hồ sơ tương ứng của chế độ
kiểm soát chi NSNN hiện hành) hoặc được lập trên các chương trình ứng dụng tại
đơn vị giao dịch hoặc được chuyển đổi
từ hồ sơ bằng giấy sang dạng điện tử gửi kèm chứng từ chuyển tiền (nếu có) qua Trang
thông tin dịch vụ công của KBNN; các hồ sơ đơn vị giao dịch
gửi KBNN về việc đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản hoặc
thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN; đăng ký
rút tiền mặt của đơn vị giao dịch qua Trang thông tin dịch
vụ công của KBNN.
b) Các thông báo của KBNN gửi đơn vị
giao dịch (thông báo về kết quả kiểm soát chi; thông báo kết quả xử lý việc mở và sử dụng tài khoản; thông báo về kết quả đăng ký rút tiền mặt)
qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
c) Các văn bản điện tử giữa các đơn vị cung cấp thông tin với KBNN theo quy định tại Điều 16, 17 và 18 Nghị định số 25/2017/NĐ-CP.
d) Các văn bản điện
tử giữa KBNN với các tổ chức khác.
đ) Các văn bản điện tử trong GDĐT giữa
KBNN với các cơ quan trong ngành tài chính và trong nội bộ hệ thống KBNN.
2. Các văn bản điện tử quy định tại
Khoản 1 Điều này có giá trị pháp lý tương đương văn bản giấy nêu phù hợp với
quy định tại Điều 35 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 64/2007/NĐ-CP). Đối với các văn bản điện tử không đáp ứng điều
kiện nêu trên, thì thông tin trên văn bản chỉ có giá trị tham khảo.
Đối với các văn bản điện tử quy định
tại Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này phải được ký chữ ký số
theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Trường hợp đơn vị giao dịch có đề
nghị chuyển đổi văn bản điện tử sang
văn bản giấy để dùng làm căn cứ pháp lý cho các hoạt động
giao dịch, thì KBNN cấp văn bản chuyển đổi có chữ ký và đóng dấu xác nhận của
KBNN cho đơn vị giao dịch.
4. Việc quản lý văn
bản điện tử được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP.
5. Việc lưu trữ văn bản điện tử được
thực hiện theo thời hạn do pháp luật quy định như đối với văn bản giấy. Việc thực
hiện lưu trữ văn bản điện tử trong một số trường hợp đặc thù được thực hiện
tương tự như quy định tại Khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
Điều 9. Số định
danh giao dịch
1. Số định danh
giao dịch là dãy số duy nhất do hệ thống công nghệ thông tin tự sinh gắn
cố định với từng GDĐT tương ứng của từng hệ thống, số định
danh giao dịch được sử dụng để phân biệt, tìm kiếm giữa các GDĐT.
2. KBNN chủ động ứng dụng số định
danh giao dịch đối với các GDĐT trong hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Điều 10. Bảo mật
thông tin trong các GDĐT
1. Việc gửi, truyền, nhận, trao đổi, lưu trữ thông tin về GDĐT trong hoạt động nghiệp vụ
KBNN phải được bảo mật theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị giao dịch, đơn vị cung
cấp thông tin và tổ chức khác có tham gia GDĐT với KBNN có trách nhiệm đảm bảo
tính an toàn, bảo mật, chính xác, toàn vẹn của dữ liệu điện tử trong phạm vi
nhiệm vụ của mình và phối hợp với KBNN thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để đảm bảo tính bảo mật, an toàn
trong GDĐT với KBNN.
3. Trong quá trình tham gia dịch vụ
công trực tuyến, các đơn vị giao dịch, đơn vị cung cấp thông tin và tổ chức
khác phải bảo mật thông tin về tài khoản đăng nhập Trang thông tin dịch vụ công
của KBNN, cụ thể:
a) Đổi mật khẩu ban đầu trong vòng 01
ngày làm việc, kể từ khi nhận được thông báo tài khoản và mật khẩu đăng nhập Trang thông tin dịch vụ công của KBNN; thực hiện đổi mật khẩu định kỳ (tối đa không quá 03 tháng) để đảm
bảo tính an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu trên hệ thống.
b) Không tiết lộ mật khẩu đăng nhập
Trang thông tin dịch vụ công của KBNN cho người không có
trách nhiệm cập nhật trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
c) Đổi mật khẩu
hoặc khóa tài khoản đăng nhập và báo ngay cho bộ phận hỗ trợ để xử lý khi phát hiện nguy cơ không đảm bảo an toàn về tài khoản đăng nhập
Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
Mục 2. GIAO DỊCH
ĐIỆN TỬ QUA TRANG THÔNG TIN DỊCH VỤ CÔNG CỦA KBNN
Điều 11. Thông
báo tham gia hệ thống dịch vụ công trực tuyến của KBNN
1. Khi có nhu cầu GDĐT trên Trang
thông tin dịch vụ công của KBNN, các đơn vị giao dịch nhập và gửi các thông tin
thông báo tham gia sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến KBNN qua Trang
thông tin dịch vụ công của KBNN (theo mẫu TK01
và TK01-PL ban hành kèm theo Thông tư này).
Thông báo tham gia sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến của đơn vị phải được
chủ tài khoản (hoặc người được ủy quyền) ký số trước khi gửi KBNN.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo của đơn vị giao dịch, KBNN kiểm tra và xử lý:
a) Trường hợp kiểm tra phù hợp, KBNN
gửi thông báo cho đơn vị giao dịch bằng thư điện tử (vào địa chỉ thư điện tử do
đơn vị cung cấp tại thông báo tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến) về việc
chấp nhận tham gia dịch vụ công trực tuyến của đơn vị; trong đó, thông báo tài
khoản đăng nhập Trang thông tin dịch vụ công của KBNN cho đơn vị giao dịch.
b) Trường hợp kiểm tra không phù hợp,
KBNN gửi thông báo bằng thư điện tử (vào địa chỉ thư điện
tử do đơn vị cung cấp); trong đó, nêu rõ lý do từ chối cho đơn vị giao dịch được
biết.
3. Trong quá trình tham gia hệ thống
dịch vụ công trực tuyến của KBNN, trường hợp đơn vị giao dịch:
a) Thay đổi thông tin sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến của KBNN (thay
đổi thông tin thành viên đang tham gia; bổ
sung thêm thành viên mới tham gia: thông báo ngừng thành viên đang tham gia dịch
vụ công trực tuyến của KBNN), thì đơn
vị giao dịch nhập các thông tin liên quan trên Trang thông tin dịch vụ công của
KBNN (theo mẫu TK02 và các mẫu TK02-PL1, TK02-PL2,
TK02-PT3 ban hành kèm theo Thông tư này,
tương ứng với từng trường hợp cụ thể và ký số của chủ tài
khoản (hoặc người ủy quyền) gửi đến KBNN nơi mở tài khoản giao dịch.
Căn cứ đề nghị của
đơn vị, KBNN kiểm tra và thông báo cho đơn vị giao dịch theo quy trình tương tự
quy trình nêu tại Khoản 2 Điều này.
b) Có nhu cầu ngừng tham gia hệ thống
dịch vụ công trực tuyến của KBNN, thì đơn vị giao dịch nhập các thông tin liên quan
trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN (theo mẫu TK03 ban hành kèm theo không tư này) và ký số của chủ tài khoản (hoặc người ủy quyền)
gửi đến KBNN nơi mở tài khoản giao dịch.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo của đơn vị giao dịch, KBNN gửi thông
báo xác nhận ngừng sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến
qua địa chỉ thư điện tử của đơn vị và thông báo trên Trang thông tin dịch vụ
công của KBNN.
c) Có nhu cầu cấp lại mật khẩu đăng
nhập Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, thì thực hiện gửi yêu cầu và thiết
lập mật khẩu đăng nhập mới qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
d) Sử dụng tài khoản đăng nhập Trang
thông tin dịch vụ công của KBNN không đúng mục đích, nội dung tham gia GDĐT với KBNN, thì KBNN được quyền khóa tài khoản đăng nhập của đơn vị
giao dịch.
Điều 12. Thời
gian gửi, xử lý chứng từ điện tử và văn bản điện tử
1. Thời gian gửi chứng từ điện tử hoặc
văn bản điện tử của các đơn vị giao dịch đến Trang thông tin dịch vụ công của
KBNN được thực hiện liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, không loại
trừ ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết.
2. Các đơn vị KBNN thực hiện tiếp nhận
chứng từ điện tử hoặc văn bản điện tử của đơn vị giao dịch trên Trang thông tin
dịch vụ công của KBNN trong giờ hành chính của ngày làm việc. Cụ thể:
a) Trường hợp chứng từ điện tử hoặc
văn bản điện tử của đơn vị giao dịch được gửi ngoài giờ hành chính hoặc vào
ngày nghỉ, ngày lễ, ngày Tết, KBNN sẽ tiếp nhận vào ngày
làm việc tiếp theo.
b) Trường hợp chứng từ điện tử hoặc
văn bản điện tử của đơn vị giao dịch được tiếp nhận qua
Trang thông tin dịch vụ công của KBNN chưa đầy đủ và hợp lệ, KBNN có hướng dẫn
cụ thể qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN cho đơn vị giao dịch để
bổ sung hoặc hoàn thiện.
3. Thời gian KBNN xử lý hồ sơ kiểm
soát chi NSNN được tính từ thời điểm KBNN tiếp nhận đầy đủ
hồ sơ và chứng từ hợp pháp hợp lệ, đảm bảo theo đúng quy định
của Bộ Tài chính đối với từng khoản chi.
Điều 13. Gửi và
trả kết quả đối với hồ sơ kiểm soát chi
1. Phương thức gửi hồ sơ
a) Đối với chứng từ chuyển tiền và bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng, đơn
vị lập theo các mẫu tương ứng với từng loại đề nghị tạm ứng/thanh toán (chi thường
xuyên; chi đầu tư; chi từ tài khoản của đơn vị giao dịch)
và gửi cho KBNN trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
b) Đối với hồ sơ pháp lý của dự án đầu
tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư (không loại trừ trường hợp có bổ sung,
điều chỉnh), thì đơn vị giao dịch phải gửi KBNN bằng văn bản giấy.
c) Đối với hồ sơ khác, đơn vị giao dịch
gửi qua Trang thông tin dịch vụ công trực tuyến của KBNN theo hướng dẫn trên
Trang thông tin dịch vụ công của KBNN bằng các hình thức: lập trực tiếp trên
Trang thông tin dịch vụ công của KBNN; hoặc lập trên các chương trình ứng dụng
tại đơn vị giao dịch; hoặc được chuyển đổi từ hồ sơ bằng giấy thành tệp tin điện tử (file) theo định dạng “.pdf”.
2. Ký số hồ sơ
a) Các đề nghị cam kết chi hoặc đề
nghị điều chỉnh cam kết chi, điều chỉnh hợp đồng hoặc hủy hợp đồng, hủy cam kết
chi; chứng từ chuyển tiền và bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng do đơn vị giao
dịch nhập trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN phải có đầy đủ chữ ký số của
người phụ trách kế toán (hoặc người được ủy quyền) và chủ tài khoản (hoặc người
ủy quyền) của đơn vị giao dịch.
b) Các hồ sơ quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều này (trừ đề nghị cam kết chi hoặc đề nghị điều chỉnh cam kết chi, điều
chỉnh hợp đồng hoặc hủy hợp đồng, hủy cam kết chi) phải được chủ tài khoản (hoặc
người được ủy quyền) ký chữ ký số.
3. Quy trình gửi hồ sơ kiểm soát chi:
a) Đơn vị giao dịch sử dụng tài khoản
đăng nhập để truy cập vào Trang thông tin dịch vụ công của
KBNN, lập đề nghị cam kết chi NSNN hoặc đề nghị tạm ứng, thanh toán hoặc đề nghị
hạch toán ghi thu, ghi chi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài gửi KBNN nơi giao dịch cùng các hồ sơ có liên quan phải gửi kèm theo chế độ quy định. Việc gửi và
ký số trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN được thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
b) Sau khi đơn vị giao dịch hoàn
thành thủ tục gửi hồ sơ trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, Trang thông
tin dịch vụ công của KBNN tự động kiểm tra, nếu phù hợp theo quy định thì
gửi thông báo phản hồi về việc ghi nhận hồ sơ của đơn vị giao dịch
đã được gửi tới Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
Trường hợp kiểm tra không phù hợp,
Trang thông tin dịch vụ công của KBNN có thông báo phản hồi nêu rõ lý do từ chối
tiếp nhận hồ sơ để đơn vị giao dịch biết và hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định.
4. Kiểm tra và trả kết quả hồ sơ của
đơn vị giao dịch:
Căn cứ hồ sơ của đơn vị giao dịch gửi
và được tiếp nhận trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, KBNN kiểm tra sơ
bộ, nếu hồ sơ chưa đảm bảo đúng và đầy đủ theo chế độ quy định, thì KBNN gửi trả
lại hồ sơ cho đơn vị giao dịch và thông báo rõ lý do từ chối đối với từng loại
hồ sơ (trong đó, nêu rõ tên các loại hồ sơ và nội dung cần
bổ sung, hoàn thiện) qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN và thư điện tử của
đơn vị.
Trường hợp sau khi kiểm tra sơ bộ, nếu
hồ sơ đảm bảo đúng và đầy đủ theo chế độ quy định, KBNN tiếp nhận hồ sơ, làm thủ
tục kiểm soát cam kết chi, hoặc chi thu, ghi chi, hoặc kiểm soát chi theo chế độ
quy định. Cụ thể:
a) Đối với hồ sơ đề nghị cam kết chi
hoặc đề nghị điều chỉnh cam kết chi, điều chỉnh hợp đồng/hủy hợp đồng, hủy cam kết chi: KBNN kiểm tra, nếu phù hợp thì thực hiện
ghi nhận hoặc điều chỉnh hoặc hủy hợp đồng, cam kết chi và
thông báo cho đơn vị được biết thông qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
Trường hợp không phù hợp thì từ chối ghi nhận hoặc điều chỉnh hoặc hủy hợp đồng, cam kết chi của đơn vị và thông báo rõ lý do cho đơn vị được
biết thông qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
b) Đối với hồ sơ đề nghị tạm ứng,
thanh toán:
- Đối với hồ sơ đề nghị tạm ứng,
thanh toán (trừ đề nghị tạm ứng, thanh toán đối với các chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài theo hình thức ghi thu, ghi chi): KBNN kiểm tra các điều kiện chi
theo chế độ quy định, nếu phù hợp thì làm thủ tục thanh toán và gửi chứng từ
báo Nợ (có chữ ký số theo quy định) cho đơn vị giao dịch qua Trang thông tin dịch
vụ công của KBNN để đơn vị in chứng từ phục hồi làm căn cứ hạch toán kế toán. Trường hợp giá trị chấp nhận tạm ứng,
thanh toán của KBNN chênh lệch với số vốn đề nghị tạm ứng, thanh toán của đơn vị,
thì KBNN lập thông báo kết quả kiểm soát thanh toán theo quy định (có gắn chữ ký số) và gửi đơn vị
qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN; sau đó, đơn vị
lập lại chứng từ chuyển tiền với số
tiền đúng bằng số tiền được KBNN chấp
nhận thanh toán, ký số và gửi KBNN để thực hiện thanh toán.
- Đối với hồ sơ
đề nghị tạm ứng, thanh toán cho các chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài, sau khi thực hiện kiểm soát chi theo chế độ quy định, nếu phù hợp thì KBNN làm thủ tục xác nhận cho đơn vị và gửi Giấy đề nghị
thanh toán có xác nhận của KBNN (có chữ ký số theo quy định) cho đơn vị giao dịch
qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN để đơn vị in chứng
từ phục hồi làm căn cứ rút vốn.
Trường hợp kiểm soát chi trước và giá
trị chấp nhận tạm ứng/thanh toán của KBNN chênh lệch với số vốn đề nghị tạm ứng/thanh
toán của đơn vị, thì KBNN lập thông báo kết quả kiểm soát thanh toán theo quy định
(có chữ ký số theo quy định) và gửi
đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
Trường hợp kiểm soát chi sau và giá
trị chấp nhận tạm ứng, thanh toán của KBNN chênh lệch với số vốn đề nghị tạm ứng, thanh toán của đơn vị, thì
KBNN lập thông báo kết quả kiểm soát thanh toán theo quy định (có chữ ký số theo quy định) và gửi đơn vị qua Trang
thông tin dịch vụ công của KBNN; KBNN thực hiện trừ số chênh lệch vào lần thanh
toán tiếp theo.
- Trường hợp KBNN đã phối hợp với nhà
cung cấp dịch vụ di động và đơn vị giao dịch có đăng ký với nhà
cung cấp dịch vụ di động về việc thông báo sự biến động số
dư tài khoản qua tin nhắn điện thoại di động, thì KBNN
chuyển thông tin về chứng từ báo Nợ cho nhà cung cấp dịch
vụ di động để chuyển tin nhắn thông báo biến động số dư
tài khoản đến đơn vị giao dịch.
- Trường hợp kiểm tra không hợp lệ,
KBNN gửi trả hồ sơ và nêu rõ lý do từ chối tiếp nhận cho
đơn vị giao dịch qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN
- Trường hợp đơn
vị không đồng ý hoặc có điều chỉnh với thông báo kết quả kiểm soát của KBNN,
thì đơn vị gửi thông báo cho KBNN qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN hoặc
liên hệ trực tiếp với KBNN nơi giao dịch để phối hợp cùng
xử lý.
c) Đối với đề nghị hạch toán ghi thu,
ghi chi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: KBNN kiểm tra, nếu phù hợp thì thực hiện ký số xác nhận Giấy đề nghị hạch toán ghi thu, ghi
chi theo đề nghị của đơn vị giao dịch qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN
và làm thủ tục hạch toán ghi thu, ghi chi theo chế độ quy định. Trường hợp
không phù hợp, thì KBNN từ chối hạch toán ghi thu, ghi chi của đơn vị và thông
báo rõ lý do cho đơn vị được biết thông qua Trang thông tin dịch vụ công của
KBNN.
d) Việc in các chứng từ phục hồi được
thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư này. Mẫu chứng từ phục hồi
được thực hiện theo các mẫu tương ứng ban hành kèm theo Thông tư số
77/2017/TT-BTC. Trên các chứng từ phục hồi của đơn vị phải có đầy đủ chữ ký và
họ tên của người đã thực hiện chuyển đổi từ chứng từ điện tử thành chứng từ giấy.
Điều 14. Gửi và
trả kết quả đối với hồ sơ đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản hoặc thay đổi mẫu dấu,
mẫu chữ ký
1. Gửi hồ sơ đăng ký sử dụng bổ sung
tài khoản hoặc thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký:
a) Đơn vị giao dịch sử dụng tài khoản
đăng nhập để truy cập vào Trang thông tin dịch vụ công của
KBNN và thực hiện quét (scan) hồ sơ đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản hoặc thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký theo quy định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC (đã được ký và đóng dấu) để chuyển đổi các hồ sơ giấy
thành tệp tin điện tử (file) theo định dạng “.pdf”; sau đó, gửi KBNN nơi đơn vị giao dịch qua
Trang thông tin dịch vụ công của KBNN. Hồ sơ đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản
hoặc thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký gửi
qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN phải được kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của đơn vị hoặc người được
ủy quyền theo quy định của pháp luật
phê duyệt trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, chủ
tài khoản hoặc người được ủy quyền làm chủ tài khoản theo quy định của pháp luật
(người giữ chức danh chủ tài khoản trong hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản tại
KBNN) ký chữ ký số trước khi gửi KBNN.
Trường hợp đơn vị giao dịch gửi bổ sung hồ sơ pháp lý (Quyết định bổ nhiệm lại người đăng ký chủ tài khoản, kế toán trưởng hoặc phụ trách
kế toán) qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, thì đơn vị giao dịch ghi rõ
nội dung giao dịch trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN là gửi bổ sung
văn bản bổ nhiệm lại chức vụ; đồng thời,
thực hiện quét (scan) các văn bản liên quan đến việc bổ nhiệm lại và ký chữ ký
số của chủ tài khoản gửi KBNN.
h) Sau khi đơn vị giao dịch hoàn
thành thủ tục gửi hồ sơ tại Trang thông tin dịch vụ công của KBNN theo quy định tại Điểm a Khoản này, Trang thông tin dịch vụ công
của KBNN tự động kiểm tra và xử lý theo quy trình tương tự nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
2. Kiểm tra và trả kết quả hồ sơ của đơn vị giao dịch:
Căn cứ hồ sơ của đơn vị giao dịch gửi tới và đã được tiếp nhận trên Trang thông tin dịch vụ công
của KBNN, KBNN kiểm tra và xử lý theo quy định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC.
Cụ thể:
a) Trường hợp kiểm tra nếu phù hợp,
thì KBNN lập Thông báo tài khoản của đơn vị mở tại KBNN (theo mẫu 07/MTK-DVC ban hành kèm theo Thông tư này)
gửi đơn vị giao dịch qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN. Căn cứ thông
báo của KBNN, đơn vị giao dịch thực hiện in phục hồi 01 bản Thông báo tài khoản
của đơn vị mở tại KBNN theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư này để lưu hồ sơ mở tài khoản của đơn vị giao dịch.
Đối với trường hợp đơn vị gửi bổ sung
hồ sơ pháp lý, thì KBNN kiểm tra và xử lý theo quy định tại Thông tư số
61/2014/TT-BTC ; KBNN không lập thông báo gửi đơn vị giao dịch.
b) Trường hợp kiểm tra nếu không phù
hợp, thì KBNN từ chối và thông báo rõ lý do từ chối cho đơn vị giao dịch được
biết qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
Điều 15. Đăng ký
rút tiền mặt
1. Các đơn vị sử dụng NSNN có nhu cầu
rút tiền mặt trong một ngày (một hoặc nhiều lần thanh
toán) vượt mức quy định tại Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm
2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 13/2017/TT-BTC), thì trước ít nhất 01 ngày làm
việc, các đơn vị sử dụng NSNN sử dụng tài khoản đăng nhập để truy cập vào Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, nhập đầy đủ các
thông tin trên Thông báo nhu cầu rút tiền mặt (theo mẫu 01 ban hành kèm Thông tư số
13/2017/TT-BTC) gửi KBNN nơi đơn vị giao dịch. Trang thông tin dịch vụ công của
KBNN tự động kiểm tra, cụ thể:
a) Trường hợp phù hợp thì gửi thông
báo phản hồi về việc ghi nhận Thông báo nhu cầu rút tiền mặt của đơn vị sử dụng
NSNN đã được gửi tới Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
b) Trường hợp kiểm tra không phù hợp,
thì thông báo phản hồi nêu rõ lý do từ chối tiếp nhận Thông báo nhu cầu rút tiền
mặt của đơn vị sử dụng NSNN để đơn vị được biết và hoàn
thiện lại hồ sơ theo quy định.
2. Căn cứ Thông báo nhu cầu rút tiền
mặt của đơn vị sử dụng NSNN đã được gửi tới và tiếp nhận trên Trang thông tin dịch
vụ công của KBNN, KBNN kiểm tra và xử lý theo quy định tại Thông tư số
13/2017/TT-BTC .
Điều 16. Tra cứu
thông tin và đối chiếu số dư tài khoản
1. Tra cứu thông tin
Đơn vị giao dịch sử dụng tài khoản
đăng nhập truy cập vào Trang thông tin dịch vụ công của KBNN (mục tra cứu thông
tin) để theo dõi thông tin về tình hình xử lý chứng từ điện tử, văn bản điện tử
hoặc tình hình tài khoản của đơn vị giao dịch tại KBNN.
2. Đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản
a) Đơn vị giao dịch sử dụng tài khoản
đăng nhập vào Trang thông tin dịch vụ công của KBNN để gửi
đề nghị đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản của đơn vị giao
dịch mở tại KBNN định kỳ theo quy định (tùy theo từng loại tài khoản). Căn cứ đề
nghị của đơn vị giao dịch, KBNN kiểm tra và gửi kết quả đối chiếu, xác nhận (có
chữ ký số) cho đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
b) Mẫu đối chiếu, xác nhận số dư tài
khoản được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 17. Xử lý sự
cố
1. Trường hợp gặp sự cố trong quá
trình thực hiện GDĐT trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, mà do lỗi hệ thống
hạ tầng kỹ thuật của đơn vị giao dịch, thì đơn vị giao dịch phải tự khắc phục sự
cố.
2. Trường hợp gặp sự cố do lỗi tại
Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, KBNN có trách nhiệm thông báo cho đơn vị
giao dịch được biết về sự cố của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thời gian hệ thống
tiếp tục vận hành.
3. Trong thời gian chưa khắc phục được
sự cố quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, các đơn vị giao dịch thực hiện
giao dịch tại các đơn vị KBNN theo phương thức nộp hồ sơ, chứng từ, văn bản bằng
giấy tại KBNN.
Điều 18. Các khoản
chi phí
1. Các khoản kinh phí phát sinh của
đơn vị sử dụng NSNN để thực hiện GDĐT với KBNN bao gồm:
a) Các khoản kinh phí mua sắm trang
thiết bị văn phòng (nếu có) để tham gia GDĐT với KBNN.
b) Các khoản kinh phí mua chứng thư số
công cộng của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; cước thuê bao
internet của đơn vị sử dụng NSNN để tham gia GDĐT với KBNN; phí sử dụng tin nhắn
thông báo sự biến động số dư tài khoản mà đơn vị sử dụng
NSNN trả cho nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.
c) Chi phí khác (nếu có).
2. Các khoản kinh phí quy định tại
Khoản 1 Điều này là một khoản chi của NSNN và được hạch toán, quyết toán theo
chế độ quy định.
Mục 3. GIAO DỊCH
ĐIỆN TỬ GIỮA KBNN VỚI NGÂN HÀNG
Điều 19. GDĐT giữa
KBNN với các ngân hàng
1. Nội dung GDĐT bao gồm:
a) Thanh toán điện tử liên ngân hàng
giữa KBNN với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại.
b) Thanh toán song phương điện tử tập
trung giữa KBNN với các ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản.
c) Trao đổi thông tin, dữ liệu về thu
NSNN.
2. Quy trình GDĐT:
a) Quy trình thanh toán điện tử liên
ngân hàng giữa KBNN với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại
được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b) Quy trình thanh toán song phương
điện tử tập trung giữa KBNN với các ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản
được thực hiện theo thỏa thuận về quy trình thanh toán song phương điện tử tập
trung giữa KBNN (Trung ương) và từng hệ thống ngân hàng thương mại quy định tại
Thông tư số 315/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính về quản
lý và sử dụng tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân
hàng thương mại.
c) Quy trình trao đổi thông tin, dữ
liệu về thu NSNN giữa KBNN và ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản được thực
hiện theo thỏa thuận phối hợp thu NSNN giữa KBNN (Trung ương) và từng hệ thống
ngân hàng thương mại, phù hợp với quy định tại Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày
26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN
qua KBNN; Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thủ tục thu nộp NSNN đối với các khoản thuế và thu nội địa; Thông tư
số 184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục
về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Mục 4. GIAO DỊCH
ĐIỆN TỬ KHÁC TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KBNN
Điều 20. GDĐT giữa
KBNN với các đơn vị cung cấp thông tin và các tổ chức khác
1. Nội dung GDĐT bao gồm các giao dịch
trao đổi thông tin, dữ liệu về hồ sơ, chứng từ điện tử liên quan đến các giao dịch
cung cấp thông tin để lập Báo cáo tài chính nhà nước; các
giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi hoặc
vay bù đắp thiếu hụt tạm thời ngân quỹ nhà nước; các GDĐT khác trong hoạt động
nghiệp vụ KBNN (nếu có).
2. Giao KBNN căn cứ nhu cầu và khả
năng hạ tầng công nghệ phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định nội dung,
lộ trình và quy trình thực hiện GDĐT giữa KBNN với các đơn vị cung cấp thông
tin và GDĐT giữa KBNN với các tổ chức khác.
Điều 21. GDĐT giữa
KBNN với các cơ quan trong ngành tài chính
1. Việc thực hiện GDĐT giữa KBNN với
các cơ quan tài chính, cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan được thực hiện theo các
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về quy trình trao đổi
thông tin giữa các cơ quan trong ngành tài chính (Quyết định số 1027/QĐ-BTC
ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy trình quản lý
thu NSNN theo dự án hiện đại hóa thu, nộp NSNN; Quyết định số 654/QĐ-BTC ngày 02 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính về việc bổ sung quy
trình quản lý thu NSNN thuộc dự án hiện đại hóa thu, nộp
NSNN ban hành kèm theo Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thủ tục thu nộp NSNN đối với các khoản thuế và thu nội địa;
Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định
thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN).
2. Đối với các loại báo cáo theo quy
định phải gửi các cơ quan liên quan, trường hợp đã được KBNN gửi bằng văn bản
điện tử có gắn chữ ký số, thì KBNN không phải gửi báo cáo giấy cho các cơ quan
đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 22. GDĐT
trong nội bộ hệ thống KBNN
1. Nội dung GDĐT, bao gồm:
a) Giao dịch về thanh toán điện tử
liên kho bạc giữa các đơn vị trong hệ thống KBNN.
b) Giao dịch về trao đổi thông tin
báo cáo giữa các đơn vị trong hệ thống KBNN (báo cáo tổng hợp thông tin tài
chính huyện, báo cáo tài chính nhà nước và các báo cáo khác - nếu có); trao đổi thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản điều hành
trong nội bộ hệ thống KBNN dưới hình thức văn bản điện tử.
2. Căn cứ khả năng hạ tầng công nghệ
thông tin, KBNN xây dựng nội dung, lộ trình và quy định cụ
thể quy trình thực hiện các GDĐT trong nội bộ hệ thống KBNN, đảm bảo phù hợp với
quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách
nhiệm của các đơn vị
1. Trách nhiệm của KBNN
a) Xây dựng, quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử của KBNN và Trang thông tin dịch vụ công của KBNN;
triển khai các biện pháp kỹ thuật và dự phòng cần thiết để đảm bảo an toàn, an ninh, bảo mật GDĐT
trong hoạt động nghiệp vụ KBNN theo đúng các quy định pháp luật của Nhà nước.
b) Tiếp nhận hồ sơ, chứng từ của đơn
vị giao dịch và thực hiện trả kết quả điện tử trên Trang thông tin dịch vụ công
của KBNN; hướng dẫn, hỗ trợ đơn vị giao dịch trong việc sử dụng các dịch vụ
công trực tuyến của KBNN.
c) Ngừng cung cấp dịch vụ công trực
tuyến đối với đơn vị giao dịch vi phạm quy định về bảo mật thông tin quy định tại
Điều 10 Thông tư này.
d) Phối hợp với các ngân hàng thương
mại, các cơ quan trong ngành tài chính và các tổ chức khác xây dựng và triển
khai các GDĐT quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Thông tư này.
e) Xây dựng và triển khai quy trình
hướng dẫn nội bộ về GDĐT trong hoạt động nghiệp vụ KBNN.
g) Tổ chức khảo sát, đánh giá tình
hình ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị giao dịch
ở từng địa bàn, báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định phạm vi địa bàn và các
đơn vị giao dịch bắt buộc tham gia GDĐT với KBNN trên Trang thông tin dịch vụ
công của KBNN phù hợp với tình hình thực tế.
2. Trách nhiệm của các đơn vị giao dịch,
các đơn vị cung cấp thông tin và các tổ chức khác
a) Quản lý tài khoản đăng nhập vào
Trang thông tin dịch vụ công của KBNN; triển khai các giải pháp để bảo mật
thông tin trong GDĐT với KBNN theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
b) Quản lý chữ ký số và đảm bảo tính
an toàn, bảo mật, chính xác của chữ ký số trên hồ sơ kiểm soát chi và hồ sơ
đăng ký mở tài khoản gửi qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN theo đúng
quy định tại Điều 6 Thông tư này.
c) Đảm bảo tính hợp pháp, đầy đủ,
chính xác và trung thực đối với hồ sơ, chứng từ điện tử gửi KBNN theo đúng quy
định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
d) Theo dõi, cập nhật, phản hồi các
thông tin liên quan đến các GDĐT với KBNN.
Điều 24. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2018.
2. Bãi bỏ Thông tư số 209/2010/TT-BTC ngày
20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định GDĐT trong hoạt động nghiệp
vụ KBNN.
3. Chấm dứt việc thực hiện thí điểm thủ tục GDĐT đối với dịch
vụ công trên Cổng thông tin KBNN theo Quyết định số
2704/QĐ-BTC ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm thủ tục giao dịch điện tử đối với dịch vụ công trên Cổng thông tin KBNN.
4. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực,
các GDĐT chưa hoàn thành được tiếp tục thực hiện theo văn
bản của Bộ Tài chính về việc thí điểm thủ tục GDĐT đối với
dịch vụ công trên Cổng thông tin KBNN. Các GDĐT mới thực hiện từ ngày 01 tháng
02 năm 2018 được áp dụng theo quy định tại Thông tư này.
5. Trường hợp các văn bản có liên
quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế, thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
đó./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, KBNN (400b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
Mẫu
TK01
Ban
hành kèm theo Thông tư số 133/2017/TT-BTC ngày
15/12/2017 của Bộ Tài chính
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
THÔNG BÁO THAM GIA HỆ THỐNG DỊCH VỤ CÔNG
TRỰC TUYẾN CỦA KBNN
Kính gửi:
<Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch>
Xét các điều kiện thực hiện giao dịch
điện tử với KBNN theo quy định tại Thông tư số 133/2017/TT-BTC
ngày 15/12/2017 của Bộ Tài chính quy định giao dịch điện tử
trong hoạt động nghiệp vụ của KBNN, chúng tôi xin thông báo tham gia sử dụng hệ
thống dịch vụ công trực tuyến của KBNN với các nội dung sau đây:
Tên ĐVQHNS: .....................................................................................................................
Mã ĐVQHNS:
......................................................................................................................
Địa chỉ: ...............................................................................................................................
Số điện
thoại:……………………………… Email: ………………… Số fax: ..................................
Số lượng thành viên tham gia sử dụng
hệ thống dịch vụ công
trực tuyến của KBNN: .................
(Thông tin của từng thành viên tham gia sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến của KBNN
đính kèm)
Chúng tôi cam kết và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung sau đây:
- Thông tin đưa ra tại thông báo này
là đúng, phù hợp với các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký mở và sử dụng tài khoản KBNN còn hiệu
lực.
- Nhận thông tin
phản hồi và các thông báo của KBNN bằng phương thức điện tử;
đảm bảo an toàn thông tin và tính
pháp lý của các nội dung giao dịch điện tử thuộc phạm vi đơn vị chúng tôi quản lý
và thực hiện.
- Tuân thủ và thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và quy định của
pháp luật về dịch vụ công đã đăng ký sử dụng./.
|
……, ngày ….
tháng …. năm …..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký số)
|
Mẫu TK01-PL
Ban
hành kèm theo Thông tư số 133/2017/TT-BTC ngày
15/12/2017 của Bộ Tài chính
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
THÔNG BÁO THÔNG TIN THÀNH VIÊN THAM
GIA SỬ DỤNG HỆ THỐNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA KBNN
1. Họ và tên: .......................................................................................................................
2. Số CMND/hộ chiếu/thẻ căn cước: ....................................................................................
Ngày cấp:....................................................Nơi cấp:...........................................................
3. Địa chỉ thư điện tử (email):................................................................................................
4. Điện thoại:
.......................................................................................................................
5. Số Serial chứng
thư số:....................................................................................................
Ngày cấp: …………………………………… Ngày hết hạn:
.......................................................
6. Nội dung dịch vụ công trực tuyến sử
dụng (tích dấu “X” tương ứng vào nội dung tham gia sử dụng):
□ Đăng ký
sử dụng bổ sung tài khoản tại KBNN và thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ
ký
□ Kê khai và
giao nhận hồ sơ kiểm soát chi
□ Đăng ký rút tiền mặt với Kho bạc
Nhà nước
□ Tra cứu thông
tin và đối chiếu số dư tài khoản
□ Khác
7. Vai trò
tham gia trên hệ thống (tích dấu “X” tương ứng vào một trong
hai vai trò tham gia sử dụng):
□ Nhân viên nhập dữ liệu
□ Người phê duyệt
8. Chức danh
tham gia của thành viên đối với từng tài khoản giao dịch của đơn vị đã được mở tại KBNN:
TT
|
Số tài khoản của đơn vị đã mở tại
KBNN
|
Tên tài khoản
|
Ngày
bắt đầu hoạt động - Có giá trị đến
ngày
|
Chủ
tài khoản
|
Kế
toán trưởng
|
Người
nhập
|
Chủ
tài khoản
|
Người
được ủy quyền
|
Kế
toán trưởng
|
Người
được ủy quyền
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Vai trò chủ tài
khoản, người được ủy quyền chủ tài
khoản, kế toán trưởng, người được ủy
quyền kế toán trưởng phải thống nhất với thông tin đơn vị đã đăng ký với KBNN
theo Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/05/2014 (Các thành viên được thông báo tại các cột (4), (5), (6), (7) phải là cán bộ của đơn vị đã được đăng ký các chức danh tương ứng
trong hồ sơ mở tài khoản tại KBNN).
- Không được
khai đồng thời các chức danh Nhân viên và Người phê duyệt; Chủ tài khoản (Người được ủy quyền chủ tài khoản) và Kế toán trưởng/ Ủy quyền Kế toán trưởng đối với
cùng 1 tài khoản giao dịch của đơn vị tại KBNN.
- Mẫu này được sử dụng cho thành viên
lần đầu tham gia sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến của KBNN.
- Tích dấu “X” vào các cột (4) đến
(8) tương ứng với vai trò của thành viên tham gia sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến của KBNN.
Mẫu TK02
Ban
hành kèm theo Thông tư số 133/2017/TT-BTC ngày
15/12/2017 của Bộ Tài chính
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
THÔNG BÁO THAY ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TIN
SỬ DỤNG HỆ THỐNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA KBNN
Kính gửi:
<Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị đăng ký mở tài khoản giao
dịch>
Xét các điều kiện của đơn vị để sử dụng
hệ thống dịch vụ công trực tuyến của KBNN, chúng tôi thông
báo một số thông tin thay đổi, bổ sung như sau:
1. Thông tin chung của đơn vị:
Tên ĐVQHNS: .....................................................................................................................
Mã ĐVQHNS:.......................................................................................................................
Địa chỉ:
...............................................................................................................................
Số điện thoại: …………………. Email: ……………………. Số fax:
..........................................
(Trường hợp có thay đổi thông tin chung của đơn vị như: địa chỉ, số điện thoại, email, số fax, đơn vị ghi
rõ thông tin đã đăng ký trong Thông báo tham gia sử dụng dịch vụ công trực
tuyến của KBNN và thông tin hiện hành tại thời điểm đăng ký thay đổi,
bổ sung).
Lý do thay đổi thông tin sử dụng hệ
thống dịch vụ công trực tuyến:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. Nội dung thông báo thay đổi:
STT
|
Nội
dung thông báo thay đổi, bổ sung thành viên
|
Hồ
sơ, tài liệu kèm theo
|
Số
lượng thành viên
|
1
|
Thông báo thay
đổi thông tin của thành viên đang
tham gia hệ thống dịch vụ công trực tuyến KBNN
|
Theo mẫu TK02-PL01 kèm theo thông
báo này
|
|
2
|
Thông báo thêm thành viên mới tham
gia hệ thống dịch vụ công trực tuyến
KBNN
|
Theo mẫu TK02-PL02 kèm theo thông
báo này
|
|
3
|
Thông báo ngừng thành viên đang
tham gia hệ thống dịch vụ công trực tuyến KBNN
|
Theo mẫu TK02-PL03 kèm theo thông
báo này
|
|
Chúng tôi cam kết nhận thông tin phản
hồi và các thông báo của KBNN bằng phương thức điện tử. Chúng tôi chịu trách
nhiệm về việc đảm bảo an toàn thông tin và tính pháp lý của các nội dung giao dịch
điện tử thuộc phạm vi đơn vị chúng
tôi quản lý và thực hiện./.
|
……, ngày ….
tháng …. năm …..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký số)
|
Mẫu TK02-PL1
Ban
hành kèm theo Thông tư số 133/2017/TT-BTC ngày
15/12/2017 của Bộ Tài chính
THÔNG BÁO THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐỐI VỚI
THÀNH VIÊN THAM GIA SỬ DỤNG HỆ THỐNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA KBNN
1. Thông tin của thành viên có
thay đổi:
Họ và tên: ...........................................................................................................................
Tài khoản đăng nhập đang sử dụng:
....................................................................................
2. Nội dung thông tin thay đổi như
sau (kê khai những nội dung có thay đổi so với
thông tin đã thông báo trước đây với KBNN):
2.1. Thay đổi CMND/hộ chiếu/thẻ căn
cước
Số CMND/hộ chiếu/thẻ căn cước:.........................................................................................
Ngày cấp: ……………………………………… Nơi cấp:
...........................................................
2.2. Thay đổi địa chỉ thư điện tử
(email): ...............................................................................
2.3. Thay đổi số điện thoại: ..................................................................................................
2.4. Thay đổi chứng thư số
Số serial chứng
thư số:
.......................................................................................................
Ngày cấp: …………………………………….. Ngày hết hạn:
.....................................................
2.5. Thay đổi nội dung dịch vụ công
trực tuyến tham gia sử dụng (tích dấu “X” tương ứng vào nội dung tham gia sử
dụng)
□ Đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản tại
KBNN và thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký
□ Kê khai và giao nhận hồ sơ kiểm
soát chi
□ Đăng ký rút tiền mặt với KBNN
□ Tra cứu thông tin và đối chiếu số
dư tài khoản
□ Khác
2.6. Thay đổi vai trò tham gia trên hệ
thống (tích dấu “X” vào một trong hai vai trò):
□ Nhân viên nhập dữ liệu
□ Người phê duyệt
2.7. Thay đổi chức danh tham gia của
thành viên đối với từng tài khoản giao dịch của đơn vị đã được mở tại KBNN:
TT
|
Số
tài khoản của đơn vị đã mở tại KBNN
|
Tên
tài khoản
|
Ngày
bắt đầu hoạt động - Có giá trị đến ngày
|
Chủ
tài khoản
|
Kế
toán trưởng
|
Người
nhập
|
Chủ
tài khoản
|
Người
được ủy quyền
|
Kế toán
trưởng
|
Người
được ủy quyền
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Vai trò chủ tài khoản, người được ủy
quyền chủ tài khoản, kế toán trưởng, người được ủy quyền kế toán trưởng phải thống nhất với thông tin đơn vị đã đăng ký với KBNN theo Thông tư số
61/2014/TT-BTC ngày 12/05/2014 (Các thành viên tại các cột (4), (5), (6), (7)
phải là cán bộ của đơn vị đã được đăng
ký các chức danh tương ứng trong hồ sơ mở tài khoản tại KBNN).
- Không được khai đồng thời các chức
danh Nhân viên và Người phê duyệt; Chủ tài khoản (Người được ủy quyền chủ tài
khoản) và Kế toán trưởng/ ủy quyền Kế toán trưởng đối với
cùng 1 tài khoản giao dịch của đơn vị tại KBNN.
- Tích dấu “X” vào các cột (4) đến
(8) tương ứng với vai trò của thành viên tham gia hệ thống dịch vụ công trực
tuyến KBNN.
Mẫu TK02-PL2
Ban
hành kèm theo Thông tư số 133/2017/TT-BTC ngày
15/12/2017 của Bộ Tài chính
THÔNG BÁO BỔ SUNG THÀNH VIÊN THAM GIA
SỬ DỤNG HỆ THỐNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA KBNN
1. Họ và tên: .......................................................................................................................
2. Số CMND/hộ chiếu/thẻ căn cước: ....................................................................................
Ngày cấp:....................................................Nơi cấp:...........................................................
3. Địa chỉ thư điện tử (email):
………………………………. Điện thoại:
.....................................
4. Số Serial chứng
thư số:....................................................................................................
Ngày cấp: …………………………………… Ngày hết hạn: .......................................................
5. Nội dung dịch vụ công trực tuyến
tham gia sử dụng (tích dấu “X” tương ứng vào nội dung tham gia sử dụng)
□ Đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản tại
KBNN và thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký
□ Kê khai và giao nhận hồ sơ kiểm
soát chi
□ Đăng ký rút tiền mặt với KBNN
□ Tra cứu thông tin và đối chiếu số
dư tài khoản
□ Khác
6. Vai trò tham gia trên hệ thống (tích
dấu “X” vào một
trong hai vai trò):
□ Nhân viên nhập dữ liệu
□ Người phê duyệt
7. Chức danh tham gia đối với từng
tài khoản giao dịch của đơn vị đã được mở tại KBNN:
TT
|
Số
tài khoản của đơn vị đã mở tại KBNN
|
Tên
tài khoản
|
Ngày
bắt đầu hoạt động - Có giá trị đến ngày
|
Chủ
tài khoản
|
Kế
toán trưởng
|
Người
nhập
|
Chủ
tài khoản
|
Người
được ủy quyền
|
Kế
toán trưởng
|
Người
được ủy quyền
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Vai trò chủ tài khoản, người được ủy
quyền chủ tài khoản, kế toán trưởng, người được ủy quyền kế toán trưởng phải thống
nhất với thông tin đơn vị đã thông báo với KBNN theo Thông tư số 61/2014/TT-BTC
ngày 12/05/2014 (Các thành viên được thông báo tại các cột (4), (5), (6), (7)
phải là cán bộ của đơn vị đã được đăng ký các chức danh tương ứng trong hồ sơ mở
tài khoản tại KBNN).
- Không được khai đồng thời các chức
danh Nhân viên và Người phê duyệt; Chủ tài khoản (Người được ủy quyền chủ tài
khoản) và Kế toán trưởng/ ủy quyền Kế toán trưởng đối với cùng 1 tài khoản giao
dịch của đơn vị tại KBNN.
- Mẫu này được sử dụng cho thành viên
lần đầu tham gia sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến của KBNN.
- Tích dấu “X” vào các cột (4) đến
(8) tương ứng với vai trò của thành viên tham gia sử dụng hệ thống dịch vụ công
trực tuyến của KBNN.
Mẫu TK02-PL3
Ban
hành kèm theo Thông tư số 133/2017/TT-BTC ngày
15/12/2017 của Bộ Tài chính
THÔNG BÁO NGỪNG THÀNH VIÊN THAM GIA SỬ
DỤNG HỆ THỐNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA KBNN
1. Họ và tên: .......................................................................................................................
2. Tài khoản đăng nhập:
......................................................................................................
3. Số CMND/hộ chiếu/thẻ căn cước:
....................................................................................
Ngày cấp: ……………………………………… Nơi cấp:
...........................................................
4. Địa chỉ thư điện tử (email):
...............................................................................................
5. Điện thoại:
.......................................................................................................................
6. Lý do ngừng tham gia sử dụng hệ thống
dịch vụ công trực tuyến của KBNN:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Mẫu TK03
Ban
hành kèm theo Thông tư số 133/2017/TT-BTC ngày
15/12/2017 của Bộ Tài chính
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
THÔNG BÁO NGỪNG SỬ DỤNG HỆ THỐNG DỊCH
VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA KBNN
Kính gửi:
Kho bạc Nhà nước ……………….
1. Thông tin đơn vị
Tên ĐVQHNS: ………………………………………. Mã ĐVQHNS: .............................................
Địa chỉ: ...............................................................................................................................
Số điện thoại: ……………………………… Số fax:..................................................................
Lý do ngừng sử dụng dịch vụ công trực
tuyến:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. Nội dung ngừng sử dụng (đánh dấu “X” vào nội dung ngừng sử dụng)
□ Đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản tại
KBNN và thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký
□ Kê khai và giao nhận hồ sơ kiểm
soát chi
□ Đăng ký rút tiền mặt với KBNN
□ Tra cứu thông tin và đối chiếu số
dư tài khoản
□ Khác
Mẫu 07/MTK-DVC
Ban
hành kèm theo Thông tư số 133/2017/TT-BTC ngày
15/12/2017 của Bộ Tài chính
KHO
BẠC NHÀ NƯỚC
KHO BẠC NHÀ NƯỚC …………
-------
|
|
Thông tin về chức danh đã ký số - khi in phục hồi lại ĐVQHNS:
Họ tên, đơn vị, thời gian ký,...
|
|
THÔNG BÁO TÀI KHOẢN CỦA ĐƠN VỊ GIAO DỊCH
MỞ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Mã số
hồ sơ: (1) ……….
Căn cứ (2) ……………………………………………………………..
ngày ……/…../…… của đơn vị:
(ghi tên ĐVQHNS) …………………………………………
Mã ĐVQHNS ……………………………...
Sau khi đã kiểm soát đầy đủ hồ sơ
theo quy định, Kho bạc Nhà nước đồng ý theo yêu cầu: Đăng
ký sử dụng bổ sung tài khoản của đơn vị và thông báo số tài khoản của đơn vị mở
tại Kho bạc Nhà nước □/ Thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký của đơn vị áp dụng đối với
tài khoản □
Chi tiết như sau:
STT
|
Nội
dung đơn vị giao dịch đã đăng ký
|
Số
tài khoản
|
Có
giá trị đến ngày
|
Tài
khoản dự toán
|
1
|
1.1. Mã ĐVQHNS/Mã DA ……………………..
Mã nguồn NSNN (3) ……. Thuộc cấp NS …..
Nội dung giao
dịch: …………………………….
……………………………………………………
……………………………………………………
|
1.1. Số tài khoản (5) ……………..
………………………………………
|
|
2
|
1.2. Mã ĐVQHNS/Mã DA ……………………..
Mã nguồn NSNN (3) ……. Thuộc cấp NS …..
Nội dung giao
dịch: …………………………….
……………………………………………………
……………………………………………………
|
1.2. Số tài khoản (5) ……………..
………………………………………
|
|
…
|
………………………………….
|
……………………………….
|
|
Tài
khoản tiền gửi, có tính chất tiền gửi
|
1
|
1.1. Mã ĐVQHNS/Mã DA ……………………..
thuộc cấp NS……………… Mã
CTMTDA và HT chi tiết (4) …………… Nội
dung giao dịch:
……………………………………………………
……………………………………………………
|
1.1. Số tài khoản (6) ……………..
………………………………………
|
|
2
|
1.2. Mã ĐVQHNS/Mã DA ……………………..
thuộc cấp NS……………… Mã
CTMTDA và HT chi tiết (4) …………… Nội
dung giao dịch:
……………………………………………………
……………………………………………………
|
1.2. Số tài khoản (6) ……………..
………………………………………
|
|
|
……………………………………………………
……………………………………………………
|
|
|
….
|
……………………………..
|
………………………………
|
|
Ngày bắt đầu hoạt động: …………………………
Có giá trị đến ngày: …………………………
Kế toán trưởng
|
Duyệt y
…….., ngày …. tháng …. năm ……
Giám đốc
|
_____________________________________________________________________________
Phần dành cho ĐVQHNS:
VĂN BẢN CHUYỂN
ĐỔI TỪ
VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
|
Thời gian thực hiện chuyển đổi ……….
|
|
Người in phục hồi
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
….. ngày ….
tháng ….. năm …..
Chủ tài khoản
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Lưu ý:
(1): Ghi Mã số hồ sơ theo Giấy ký sử dụng bổ sung
tài khoản, Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ
ký của đơn vị
(2): Ghi theo Giấy đăng ký/đề nghị của đơn vị:
- Giấy đăng ký sử dụng bổ sung tài
khoản
- Hoặc Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký.
(3): Ghi rõ mã nguồn NSNN, nguồn
kinh phí tự chủ/không tự chủ/....
(4): Ghi rõ từng Mã CTMTDA và HT
chi tiết (nếu có).
(5): Ghi mã tài khoản dự toán.Mã cấp
NS.Mã ĐVQHNS
(6): Ghi mã tài khoản tiền gửi, có tính chất tiền gửi.Mã cấp NS (nếu
có).Mã ĐVQHNS.Mã CTMTDA và HT chi tiết (nếu có).