QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 56/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Để các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị cá nhân
thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực
cho hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
quy định việc giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2013 như sau:
I. ĐẦU MỐI GIAO KẾ HOẠCH
1. Đầu mối đối tượng giao chỉ
tiêu kế hoạch nhà nước năm 2013:
a) Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước và
người đứng đầu các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi là cấp huyện).
c) Chủ tịch công ty TNHH 100% vốn nhà nước, Giám
đốc các Doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý.
d) Đơn vị được giao vốn đầu tư xây dựng cơ bản
(chủ đầu tư) từ các nguồn: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước;
các nguồn thu được để lại điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân
sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội; Vốn chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình dự án theo Quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân
sách Trung ương.
đ) Thủ trưởng các đơn vị hành
chính sự nghiệp dự toán cấp I.
2. Căn cứ vào
chỉ tiêu kế hoạch được giao, Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước và người đứng
đầu các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước cho các
đơn vị trực thuộc (trừ các đối tượng được quy định tại điểm c, d, đ của khoản
1, mục I quy định này); Chủ tịch UBND cấp huyện giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước
cho UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).
II. CÁC NỘI
DUNG GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
1. Chỉ tiêu
pháp lệnh:
a) Đối với các Doanh nghiệp
Nhà nước:
- Thực hiện nhiệm vụ công ích:
+ Số lượng và số tiền trợ giá các
mặt hàng chính sách.
+ Sản lượng nước tiêu thụ, diện
tích phục vụ tưới theo mặt bằng (diện tích canh tác), diện tích hợp đồng tưới;
lượng rác thu gom; sản lượng điện duy trì chiếu sáng phục vụ công cộng; thu -
chi hoạt động công ích; số km đường, cầu do địa phương quản lý phải duy tu, sửa
chữa, bảo dưỡng.
+ Ngân sách tỉnh cấp trả tiền thuỷ
lợi phí và phí dịch vụ thuỷ lợi.
+ Ngân sách hỗ trợ chống hạn, nạo
vét cửa khẩu đầu nguồn các trạm bơm lớn.
+ Ngân sách hỗ trợ bù lỗ hoạt động xe buýt công
cộng.
+ Chăm sóc cây xanh và tưới vệ
sinh đường đô thị.
+ Tổng doanh thu hoạt động công
ích.
+ Ngân sách nhà nước cấp: Sản
phẩm công ích theo khối lượng, định mức, nghiệm thu thực tế của các sở
chuyên ngành (Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường)
và UBND các huyện, thành phố, thị xã theo đơn giá do UBND tỉnh quyết định.
- Danh mục dự án (công trình) và mức
vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách Nhà nước; danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị
đầu tư (nếu có).
- Vốn tín dụng ưu đãi, vốn ODA (nếu
có).
b) Đối với đơn vị sự nghiệp:
- Tổng mức chi và các khoản chi
ngân sách sự nghiệp.
- Nhiệm vụ, mục tiêu và mức vốn thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Số buổi chiếu bóng, số buổi biểu
diễn nghệ thuật phục vụ miền núi. Số vở mới dựng của các đoàn nghệ thuật.
- Danh mục và mức vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước và danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị đầu
tư (nếu có).
- Các chỉ tiêu sự nghiệp: Số học
sinh tuyển mới đầu năm học hệ công lập (lớp 1, lớp 6, lớp 10); Số lớp công lập
các cấp; Số học sinh dân tộc nội trú; Số học sinh tuyển mới vào các trường do
ngân sách nhà nước chi trả: Cao đẳng, Trung cấp (cả chuyên nghiệp và dạy nghề),
cơ sở doanh nghiệp, gồm: số học viên hiện có, tuyển mới, thực hiện bồi dưỡng
trong năm được phê duyệt đối với các loại hình giáo dục khác; Số giường bệnh do
cấp tỉnh, huyện quản lý; Số giờ phát thanh, phát hình.
c) Các đối tượng được hưởng
các chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình dự án của tỉnh:
- Danh mục dự án (công trình) và mức
vốn đầu tư.
- Các chương trình mục tiêu quốc
gia và chương trình hỗ trợ có mục tiêu (chương trình việc làm và dạy nghề;
chương trình giảm nghèo bền vững; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn; chương trình y tế; chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình; chương
trình vệ sinh an toàn thực phẩm; chương trình văn hoá; chương trình giáo dục và
đào tạo; chương trình phòng chống ma tuý; chương trình phòng chống tội phạm;
chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chương trình ứng phó với
biến đổi khí hậu; chương trình xây dựng nông thôn mới; chương trình phòng chống
HIV/AIDS...)
- Các chương trình, đề án, nhiệm vụ
quan trọng của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
- Đối với các chương trình, dự án,
đề tài khoa học giao Hội đồng Khoa học của tỉnh lựa chọn trình UBND tỉnh quyết
định để triển khai, thực hiện.
d) Đối với cấp huyện:
- Tổng thu ngân sách Nhà nước (Chi
cục thuế cấp huyện thu).
- Tổng chi ngân sách (bao gồm:
Ngân sách bổ sung cân đối cho cấp huyện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, được
phân cấp theo Quyết định 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số
57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh).
- Vốn vay giải quyết việc làm.
- Danh mục công trình xây dựng cơ
bản và mức vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh; nhiệm vụ, mức vốn thực
hiện các chương trình quốc gia (nếu có) do cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Chỉ tiêu tuyển quân.
- Mức giảm tỷ suất sinh.
e) Đối với các cơ quan quản
lý Nhà nước và các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh:
- Tổng mức chi thường xuyên và hoạt
động sự nghiệp thuộc ngân sách Nhà nước.
- Danh mục công trình và mức vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước (nếu có).
- Danh mục dự án quy hoạch và chuẩn
bị đầu tư (nếu có).
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình Nghị quyết của tỉnh (nếu
có).
f) Đối với cấp xã:
- Danh mục công trình và mức vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh (nếu
có).
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình Nghị quyết của tỉnh (nếu có);
2. Chỉ tiêu hướng dẫn:
a) Đối với các Doanh nghiệp nhà nước và
đơn vị sự nghiệp có thu dự toán cấp I (Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
khác):
- Giá trị sản xuất (theo giá so sánh
1994).
- Tổng doanh thu.
- Các khoản phải nộp ngân sách.
- Sản phẩm chủ yếu nằm trong định hướng phát triển
kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
- Trích vốn khấu hao cơ bản để lại cho doanh
nghiệp dùng cho đầu tư phát triển như: xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp, mua sắm,
thay thế, sửa chữa tài sản cố định.
- Chi phí sửa chữa thường xuyên.
- Quản lý duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường
xuyên hệ thống đường tỉnh.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp:
- Số thu sự nghiệp.
- Số cháu vào nhà trẻ, mẫu giáo; tổng số học
sinh các cấp có mặt đầu năm học; số học sinh tuyển mới không do ngân sách chi
trả; Số đầu sách xuất bản; Số huấn luyện viên, số vận động viên cấp kiện tướng
và cấp I; Số đội thể thao hạng A; Mức giảm tỷ suất sinh; Tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng.
c) Đối với cấp huyện:
- Tổng thu Ngân sách trên địa bàn.
- Danh mục công trình đầu tư xây dựng cơ bản thực
hiện các chương trình, nghị quyết bằng nguồn Ngân sách tỉnh, các công trình do
ngành làm chủ đầu tư trên địa bàn cấp huyện; chương trình mục tiêu, chương
trình mục tiêu quốc gia. Các chỉ tiêu sự nghiệp khác liên quan được thực hiện
trên địa bàn.
d) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Số thu sự nghiệp;
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia và các chỉ tiêu sự nghiệp chủ yếu khác
thuộc ngành.
III. ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2013.
1. Nguồn vốn
đầu tư phát triển năm 2013.
1.1- Nguồn vốn đầu tư phát triển
năm 2013 bao gồm: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại
điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết
Quốc hội; Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo Quyết
định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu
Chính phủ, các nguồn vốn khác do ngân sách tỉnh huy động.
1.2- Các nguồn vốn trên được bố
trí đầu tư theo kế hoạch, thực hiện theo Luật Ngân sách, Luật Xây dựng, Luật sửa
đổi số 38/2009/QH12, các quy định của Chính phủ và của HĐND, UBND tỉnh Vĩnh
Phúc.
2. Quan điểm
đầu tư:
2.1- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu
tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số
19/CT-TTg, ngày 18/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và
Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015, Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục
tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương. Trong đó cơ cấu lại vốn
đầu tư theo hướng đầu tư dứt điểm, có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải.
2.2- Tập trung ưu tiên vốn để đầu
tư một số công trình trọng tâm, trọng điểm của tỉnh nhằm thu hút đầu tư và tạo
sự lan toả phát triển kinh tế xã hội.
2.3- Vốn cấp nào, đầu tư cho các
nhiệm vụ cấp đó theo phân cấp đầu tư quy định tại Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND
ngày 8/7/2009 về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh và các Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 43 nói trên.
2.4- Công tác bồi thường – GPMB
các dự án có quy mô lớn được tách ra khỏi dự án và lập thành dự án hợp phần
riêng để sử dụng nguồn Phát triển quỹ đất thực hiện trước. Đối với các dự án được
phân kỳ đầu tư cần bố trí để hoàn thành từng công việc nhỏ hoặc hạng mục công
trình đảm bảo có thể đưa vào sử dụng ngay.
3. Nguyên tắc
bố trí vốn đầu tư:
3.1- Dành vốn để bố trí cho các
công trình trọng điểm, dự án BT và các công trình phục vụ tuần lễ hội văn hoá
du lịch tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013.
3.2- Ưu tiên bố trí vốn thanh toán
nợ XDCB cho các dự án đã hoàn thành được phê duyệt quyết toán hoặc công trình
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2012 nhưng chưa bố trí đủ
80% vốn. Từ năm 2013, các cấp ngân sách phải ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng
trong xây dựng cơ bản trong kế hoạch phân bổ vốn đầu tư và coi đây là quy định
bắt buộc trong quá trình tổng hợp, bố trí và giao kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn
ngân sách địa phương; bảo đảm hàng năm trước ngày 20 tháng 5 phải xử lý xong ít
nhất 30% khối lượng nợ đọng XDCB.
3.3- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự
án dự kiến hoàn thành năm 2013 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư và khả
năng cân đối nguồn vốn năm 2013) và vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ
thực hiện dự án.
3.4- Số vốn còn lại (nếu có) bố
trí cho dự án chuyển tiếp từ năm 2012 sang năm 2013 có tính cấp thiết.
3.5- Chỉ được bố trí dự án mới sau
khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng theo kế hoạch và bố trí cho dự án chuyển
tiếp cấp thiết. Những địa phương, ngành, lĩnh vực có nợ đọng xây dựng cơ bản lớn
thì không được bố trí vốn cho việc khởi công mới các dự án; đồng thời, phải thực
hiện đình hoãn một số dự án để xử lý nợ đọng.
3.6- Năm 2013 chỉ đầu tư dự án mới
của 17 công trình kiên cố hoá kênh mương phục vụ các xã xây dựng nông thôn mới;
Một số dự án của những xã, thôn mới xác nhận được hỗ trợ theo Nghị quyết
19/2008/NQ-HĐND và những công trình thực sự cấp bách, có quyết định đầu tư, thiết
kế - dự toán được duyệt trước ngày 31/10/2012.
3.7- Năm 2013 hạn chế tối đa phân
bổ sau. Đối với những nguồn Phân khai sau phải phân khai trước 31/3/2013 nếu
không sẽ điều chuyển điều hoà cho các nhiệm vụ cấp bách.
3.8- Năm 2013, hạn chế xem xét,
phê duyệt công trình chuẩn bị đầu tư; chỉ thực hiện việc chuẩn bị đầu tư các dự
án thực sự cấp bách theo chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh.
3.9- Vốn ngân sách đầu tư phải thực
hiện đúng đối tượng, đúng cơ chế hỗ trợ đã được HĐND tỉnh Nghị quyết (kể cả nguồn
vốn đã phân cấp về cấp huyện theo nguyên tắc và tiêu chí). Ngân sách tỉnh không
đầu tư cho các chương trình, dự án, Nghị quyết của HĐND tỉnh đã hết hiệu lực.
3.10- Đối với các huyện trước khi
quyết định, UBND các huyện gửi kế hoạch đầu tư XDCB của huyện kèm theo danh mục
phân bổ chi tiết về Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính, Thường trực HĐND tỉnh
để rà soát, thẩm định kế hoạch XDCB năm 2013 trước khi quyết định giao kế hoạch.
Chậm nhất là 15 ngày sau khi nhận
được Quyết định giao vốn của UBND tỉnh, UBND các huyện, thành, thị phải quyết định
phân bổ và giao kế hoạch XDCB đến từng đơn vị, từng chủ đầu tư và gửi báo cáo kết
quả phân bổ đến các sở Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, đồng thời báo cáo UBND
tỉnh và HĐND tỉnh để giám sát việc thực hiện theo quy định tại Thông tư số
63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính.
3.11- Ngân sách tỉnh không hỗ trợ
đối với các công trình do cấp huyện và cấp xã phê duyệt theo phân cấp đầu tư
(trừ công trình tuyến chính các huyện lỵ - hỗ trợ theo cơ chế hoặc công trình cấp
tỉnh do huyện làm chủ đầu tư - khi cân đối được nguồn).
3.12- Vốn bố trí cho mỗi công
trình tối đa bằng 80% dự toán được duyệt, sau khi hoàn thành, quyết toán sẽ bố
trí thanh toán phần còn lại.
4. Cơ chế quản
lý và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013:
4.1. Cơ chế quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản:
a) Các cấp, các ngành và chủ đầu
tư thực hiện nghiêm Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi số 38/2009/QH12,
các Nghị định của Chính phủ, các văn bản của các Bộ, Ngành Trung ương và của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về đầu tư xây dựng.
+ Phân cấp quyết định đầu tư thực
hiện theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số
57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 và các Quyết định sửa đổi 2 Quyết định trên của
UBND tỉnh về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư đối với cấp huyện và cấp xã
(nếu có).
+ UBND tỉnh giao danh mục các dự
án chuẩn bị đầu tư mới năm 2013 theo đúng quy định của Luật sửa đổi số
38/2009/QH12. Đối với những dự án chuẩn bị đầu tư đã được UBND tỉnh giao
Kế hoạch của năm 2012, đến ngày 31/12/2012 chưa trình sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định mà không đăng ký lại kế hoạch chuẩn bị đầu tư năm 2013 coi như không có
nhu cầu đầu tư.
+ Ngoài danh mục dự án chuẩn bị đầu
tư năm 2013 đã giao, các dự án mới phát sinh phải thực hiện theo đúng quy định
của Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 và các quy định về kế hoạch chuẩn bị đầu tư.
Trường hợp cấp bách, phát sinh ngoài kế hoạch phải có ý kiến chấp thuận của Thường
trực HĐND tỉnh và được báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
+ UBND cấp huyện chỉ phê duyệt
danh mục dự án chuẩn bị đầu tư thuộc thẩm quyền đã phân cấp tại Quyết định số
43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của
UBND tỉnh về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên
địa bàn tỉnh, theo khả năng nguồn vốn và tự chịu trách nhiệm về quyết định của
mình nếu để xảy ra tình trạng nợ đọng trong XDCB.
+ Đối với các dự án mới thực hiện
Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh về việc ban hành quy
định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường,
thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích
phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng: Từ năm 2013, không bố trí
danh mục chuẩn bị đầu tư mới.
b) Các chủ đầu tư chỉ được tổ chức
đấu thầu và khởi công công trình khi đã có quyết định giao chỉ tiêu vốn đầu tư.
c) Việc quyết định đầu tư công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo các qui định hiện hành của
Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh.
d) Kế hoạch xây dựng cơ bản từ các
nguồn thu được để lại cho cấp huyện: UBND cấp huyện kế hoạch hoá, lồng ghép với
các nguồn khác, phân bổ cho các công trình và phải tổ chức thực hiện theo đúng
kế hoạch UBND tỉnh giao.
e) Việc huy động đóng góp của nhân
dân để xây dựng các công trình hạ tầng ở cấp xã phải thực hiện theo đúng Nghị định
số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
f) Việc cấp phát và ứng vốn NSNN từ
Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phải theo khối lượng thực
hiện. Việc tạm ứng và cấp phát thực hiện theo các quy định hiện hành.
g) Các công trình xây dựng cơ bản
được đầu tư từ nguồn ngân sách phải thực hiện đúng cơ chế hỗ trợ đã được HĐND tỉnh
nghị quyết (kể cả các công trình sử dụng nguồn vốn đã phân cấp về cấp huyện
theo nguyên tắc, tiêu chí).
h) Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh
về việc phân bổ vốn ĐTPT năm 2013 cho cấp huyện theo nguyên tắc và tiêu chí;
Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND
ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây
dựng công trình trên địa bàn tỉnh, đã phân cấp đối với cấp huyện phân bổ vốn đầu
tư và tự quyết định các danh mục đầu tư năm 2013 đảm bảo đúng nguyên tắc và cơ
chế hỗ trợ tại Quy định này, trong đó phải thuyết minh rõ nguồn vốn: Vốn phân cấp
từ Ngân sách tỉnh theo nguyên tắc và tiêu chí, nguồn thu từ đất và nguồn vốn
huy động khác, đồng thời đảm bảo cơ cấu đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo, chuẩn bị
đầu tư, ... theo chỉ tiêu được UBND tỉnh giao.
4.2. Cơ chế hỗ trợ vốn đầu
tư xây dựng cơ bản :
a) Hỗ trợ đối với các công
trình giáo dục:
Đối với các dự án hoàn thành và đã
quyết toán, các dự án chuyển tiếp từ năm 2010 trở về trước hỗ trợ theo Nghị quyết
số 15/2007/NQ-HĐND ngày 4/7/2007 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế
chính sách phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2007-2010.
Các dự án chuyển tiếp và khởi công
xây dựng mới từ năm 2011 được hỗ trợ theo Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND ngày
19/12/2011 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế chính sách tăng cường
cơ sở vật chất trường học giai đoạn 2011-2015.
b) Hỗ trợ đầu tư Trạm y tế xã
xây dựng chuẩn quốc gia:
Tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết
số 35/2004/NQ-HĐND ngày 21/12/2004 về việc thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã
giai đoạn 2005- 2010 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 3 HĐND tỉnh khoá XIV như sau:
+ Xã đồng bằng: hỗ trợ 50% dự toán
được duyệt;
+ Xã miền núi: hỗ trợ 70% dự toán
được duyệt.
c) Hỗ trợ đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi: Đầu tư theo nguồn vốn đã được xác định
trong Quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
Đối với kiến cố hoá kênh mương và
bê tông hoá mặt bờ kênh loại I, II thì thực hiện theo Nghị quyết số
29/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011.
d) Hỗ trợ các công trình điện:
Các công trình do Điện lực Vĩnh Phúc thực hiện,
các trường hợp đặc biệt khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
e) Hỗ trợ xây dựng trụ sở Uỷ
ban nhân dân cấp xã: Hỗ trợ đầu tư theo khả năng ngân sách hàng năm đã phân
cấp cho cấp huyện.
g) Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp – làng nghề: Ngân sách tỉnh hỗ trợ xây
dựng hạ tầng cụm công nghiệp theo Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của
UBND tỉnh về hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2010-2015. Phương thức hỗ trợ: sau đầu tư.
h) Hỗ trợ xây dựng chợ: Ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND
ngày 03/8/2011 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ
tầng chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015.
i) Hỗ trợ giao thông nông thôn:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần nhân dân đóng góp các tuyến
đường trục chính do cấp xã quản lý và các tuyến đường chính trong thôn của 17
xã khó khăn và đặc biệt khó khăn khu vực II, III vùng dân tộc thiểu số và miền
núi theo Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh khoá XIV về
cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009-2015.
Đối với 17 xã nghèo ngân sách tỉnh
hỗ trợ 100% dự toán được duyệt nhưng không quá 1,3 tỷ đồng/km; chủ trương giao
cho nhân dân khu vực tổ chức làm.
k) Hỗ trợ hạ tầng thiết yếu cho
các xã, phường, thị trấn giao đất sản xuất nông nghiệp cho nhà nước sử dụng vào
mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:
Thực hiện theo Quyết định số
51/2008/QĐ-UBND, ngày 15/10/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện Nghị quyết
số 19/2008/NQ- HĐND, ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành
qui định hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn
khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển
kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ phần dân
phải đóng góp, UBND cấp huyện phải cân đối từ nguồn đã phân cấp cho cấp huyện đầu
tư cho công trình theo đúng cơ chế đã được HĐND tỉnh ban hành ngoài Nghị quyết
số 19/2008/NQ-HĐND, ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh.
l) Hỗ trợ đối với các dự án
(công trình) giao thông nội thị các huyện lỵ: Hỗ trợ
theo cơ cấu vốn đầu tư đã được xác định trong quyết định phê duyệt.
m) Các công trình hạ tầng xây dựng
nông thôn mới: Thực hiện
theo hướng dẫn của Văn phòng Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và
các sở, ngành liên quan trong cuốn tài liệu tuyên truyền Chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 do Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ phát
hành tháng 10/2011; ưu tiên 20 xã điểm.
n) Hỗ trợ giao thông nội đồng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% nhưng không quá 1 tỷ đồng/1km theo Nghị quyết
số 02/2011/NQ-HĐND.
5. Giao chủ đầu tư:
5.1- Những công trình đã rõ cơ quan quản lý, sử
dụng thì giao cho cơ quan đó làm chủ đầu tư.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử
dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện,
năng lực để tổ chức triển khai thực hiện dự án thì người có thẩm quyền quyết định
đầu tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Đơn vị quản lý, sử dụng
công trình có trách nhiệm cử người tham gia với đơn vị được giao làm chủ đầu tư
trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp
nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Người được cử tham gia với chủ đầu
tư là người sẽ tham gia quản lý, sử dụng công trình sau này hoặc người có
chuyên môn phù hợp với tính chất của dự án.
5.2- Các công trình giao thông, điện, thuỷ lợi,
trường học,... trong phạm vi một xã, phường, thị trấn thì giao cho UBND cấp xã
làm chủ đầu tư.
5.3- Công trình phục vụ cho nhiều xã thì giao
cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc cấp huyện làm
chủ đầu tư.
5.4- Chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án thực
hiện theo đúng Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ xây dựng.
5.5- Công trình có liên quan đến nhiều huyện, kỹ
thuật phức tạp giao cho các Sở có Ban quản lý chuyên ngành làm chủ đầu tư.
5.6- Đối với các chủ đầu tư chậm làm thủ tục quyết
toán dự án hoàn thành (kèm theo biểu số 1, văn bản số 5370/UBND-CN1 ngày
07/11/2012 của UBND tỉnh) thì xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định
23/2009/NĐ-CP hoặc thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số
921/TTg-KTTH ngày 20/6/2008.
Năm 2013 tiếp tục rà soát công tác quyết toán dự
án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý các chủ đầu tư chậm làm
thủ tục quyết toán các dự án hoàn thành theo quy định của Nghị định
23/2009/NĐ-CP; Đồng thời thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn
bản số 921/TTg-KTTH ngày 20/6/2008 cho năm sau theo hướng: Không giao chủ
trương đầu tư, thẩm định và phê duyệt dự án mới đối với các chủ đầu tư có 3 dự
án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán và trừ vào tổng
kế hoạch vốn đầu tư năm của các chủ đầu tư tương ứng với số vốn đầu tư chưa được
quyết toán đối với các dự án vi phạm thời gian lập và duyệt quyết toán.
6. Lập, thẩm định và phê duyệt
dự án
6.1- Đối với dự án đầu tư
xây dựng công trình: Thực hiện theo Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, Luật Xây dựng,
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP; Nghị định 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật xây dựng; Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12/09/2012 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 và các
văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ Ngành. Việc phân cấp quyết định đầu
tư thực hiện theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và
Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh và các Quyết định sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định 43 và 57 về thực hiện phân cấp quyết định
đầu tư đối với cấp huyện và cấp xã;
6.2- Đối với dự án công nghệ thông
tin thực hiện theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6.3- Đối với dự án không có xây dựng
công trình : Thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, số 12/2000/NĐ-CP và số
07/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
6.4- Các dự án ODA thực hiện theo
Nghị định số 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý và sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
6.5- Đối với các dự án đầu tư theo
hình thức BOT, BTO, BT thực hiện theo Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày
27/11/2009 của Chính phủ và Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 sửa đổi một
số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 về việc đầu tư theo
hình thức BOT, BTO, BT. Đối với các dự án đầu tư theo hình thức công – tư (PPP)
thực hiện theo Quyết định số 71/2010/NĐ-CP ngày 09/11/2010 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công – tư.
6.6- Dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách cấp trên, nguồn vốn và mức hỗ trợ phải được xác định tại văn bản
chấp thuận điều kiện bố trí kế hoạch chuẩn bị đầu tư của UBND cấp hỗ trợ.
6.7- Những dự án đã được quyết định
đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước; vốn
trái phiếu Chính phủ, làm cho dự án thi công kéo dài, gây lãng phí thì người ký
quyết định phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài gây ra.
7. Điều chỉnh
dự án, tổng mức đầu tư và dự toán:
7.1- Dự án xây dựng công trình chỉ
được điều chỉnh theo quy định tại khoản 3, Điều 1 của Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ và phải thực hiện báo cáo giám sát
đầu tư theo Điều 17 Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009, đảm bảo phù hợp với
quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.
7.2- Tổng mức đầu tư chỉ được điều
chỉnh theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Xây dựng tại Văn bản số 900/BXD-KTXD ngày 01/6/2012.
7.3- Dự toán công trình chỉ được
điều chỉnh theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính
phủ.
7.4- Khi lập thẩm định, phê duyệt
dự án, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án xem xét kỹ tổng mức đầu tư đảm bảo đúng
theo định mức, tiêu chuẩn, quy định của nhà nước, phù hợp với độ dài thời gian
thực hiện, đảm bảo tổng mức đầu tư là chi phí tối đa để đầu tư xây dựng công
trình theo quy định. Đặc biệt chú ý các hạng mục phòng chống mối, phòng cháy chữa
cháy, công nghệ thông tin,... (theo tính chất loại công trình) khi lập dự án, để
tránh bổ sung, phê duyệt gây mất nhiều thời gian.
7.5- Đối với dự án đầu tư sử dụng
30% vốn Nhà nước trở lên phê duyệt sau ngày Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ có hiệu lực, chủ đầu tư không được điều chỉnh tổng
mức đầu tư khi giá nguyên, nhiên, vật liệu có biến động hoặc khi Nhà nước có
thay đổi chế độ, chính sách (trừ trường hợp có quy định chung và được cấp thẩm
quyền cho phép, hướng dẫn thực hiện). Chủ đầu tư cần áp dụng một hoặc nhiều biện
pháp như: điều chỉnh lại thiết kế, thay đổi chủng loại vật liệu, cắt giảm những
hạng mục không cần thiết, thay đổi biện pháp thi công (nhưng vẫn phải đảm bảo mục
tiêu chủ yếu của dự án về chất lượng công trình) đảm bảo chỉ sử dụng dự phòng
phí để bổ sung cho biến động giá và phát sinh khối lượng hợp lý mà không được
làm vượt tổng mức đầu tư.
Để các dự án được phê duyệt từ sau
ngày Nghị định số 83/2009/NĐ-CP có hiệu lực không phải điều chỉnh tổng mức đầu
tư khi giá nguyên nhiên vật liệu có biến động hoặc khi Nhà nước có thay đổi chế
độ, chính sách, UBND tỉnh yêu cầu các sở ban ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án xem xét kỹ tổng mức đầu tư đảm bảo
đúng theo định mức, tiêu chuẩn, quy định của nhà nước, phù hợp với độ dài thời
gian thực hiện và khả năng cân đối nguồn vốn trong quá trình đầu tư, đảm bảo tổng
mức đầu tư là chi phí tối đa để đầu tư xây dựng công trình theo quy định; khi
thẩm định dự án, thiết kế cơ sở phát hiện các đơn vị khảo sát lập dự án, đơn vị
lập dự án, thiết kế cơ sở không đảm bảo chất lượng, không tuân thủ quy chuẩn,
tiêu chuẩn, định mức, không đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động thì xem xét xử
lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý; tăng cường kiểm tra các dự án đầu
tư theo đúng quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính
phủ về giám sát và đánh giá đầu tư. Đối với những công trình có quy mô lớn, nhiều
hạng mục, cơ quan có thẩm quyền quyết định phải phê duyệt quy hoạch tổng thể của
công trình, căn cứ tính cấp thiết để phê duyệt hạng mục đầu tư trước đảm báo
các quy định pháp luật hiện hành, tránh việc đầu tư quá dài dẫn tới phải phê
duyệt lại tổng mức đầu tư nhiều lần, gây lãng phí ngân sách, mất nhiều thời
gian thẩm định.
Đối với chủ đầu tư, UBND tỉnh yêu
cầu lựa chọn đơn vị khảo sát, lập dự án, thiết kế cơ sở đảm bảo đủ điều kiện,
năng lực theo quy định. Ngay sau khi có chủ trương đầu tư, chủ đầu tư (hoặc cơ
quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án) phải phối hợp với UBND cấp huyện liên
quan để được hướng dẫn lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo đúng quy định của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Chủ đầu tư
phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ khối lượng, đúng chất lượng, đảm bảo tiến
độ thực hiện dự án đã được duyệt.
8. Về công tác
đấu thầu:
8.1- Thực hiện theo quy định của
Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP của
Chính phủ, Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12/09/2012 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
8.2- Các chủ đầu tư chỉ được tổ chức
đấu thầu và khởi công công trình khi quyết định giao chỉ tiêu vốn đầu tư và được
bàn giao mặt bằng sạch ít nhất 10km đối với công trình trải dài theo tuyến hoặc
80% mặt bằng đối với các trường hợp khác (theo Văn bản số 9236/BGTVT-KHĐT ngày
01/11/2012).
9. Về giám
sát, đánh giá đầu tư: (Thực hiện theo Nghị định
113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 về giám sát, đánh giá đầu tư)
Các chủ đầu tư phải thực hiện
nghiêm việc giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo quy định của Nghị định
113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ.
Các dự án nhóm B trở lên phải thực
hiện đánh giá ban đầu và đánh giá kết thúc dự án; các dự án có phân kỳ đầu tư
theo giai đoạn, phải thực hiện đánh giá giữa kỳ khi kết thúc từng giai đoạn thực
hiện.
Chủ đầu tư phải báo cáo giám sát đầu
tư khi điều chỉnh dự án cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan đầu
mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình.
Các cấp có thẩm quyền không được
phép điều chỉnh dự án đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không thực
hiện giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định.
Các dự án đầu tư có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước từ 30% trở lên không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu
tư 2 kỳ liền hoặc 3 kỳ trở lên trong năm báo cáo sẽ không được ghi vốn kế hoạch
năm sau.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013.
1. Các cấp uỷ
Đảng, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nghiêm những giải pháp
chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2013 theo Nghị quyết của Chính phủ và các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Hội
đồng nhân dân tỉnh và chỉ đạo của UBND tỉnh. Tiếp tục tập trung triển khai thực
hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ, Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu
tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục
tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương.
Đồng thời tiến hành rà soát
các Nghị quyết, cơ chế chính sách đã được Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh ban hành để
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế phát triển của tỉnh; nghiên cứu, đề
xuất có thể dừng, giãn tiến độ thực hiện của một số Nghị quyết HĐND tỉnh đã ban
hành.
2. Tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh
tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển
khai các dự án đầu tư. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách về bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 và Quyết
định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh nhằm giải quyết xong đất
cho giáo dục - đào tạo (mở rộng trường học) trong năm 2013. Quan tâm giải
quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập ổn định, lâu dài cho lao động phải thu hồi đất.
Tiếp tục hỗ trợ cho người dân, các địa phương dành đất phát triển kinh tế - xã
hội theo Nghị quyết số 01/2011/NQ-HĐND ngày 9/4/2011 của HĐND tỉnh; nghị quyết
19/2008/NQ-HĐND, nghị quyết 20/2008/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và Nghị quyết HĐND tỉnh
thông qua tại kỳ họp thứ 3, HĐND tỉnh khoá XV.
Tổ chức tốt hoạt động
của Ban Bồi thường - GPMB cấp tỉnh; Ban Bồi
thường - GPMB cấp huyện.
Tập trung bồi
thường giải phóng mặt bằng ở các khu công nghiệp, khu đô thị, các dự án có suất
đầu tư lớn, các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh; Hoàn thành giải phóng mặt
bằng đất cho thiết chế văn hoá và đất cho trường học theo Nghị quyết HĐND tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành thực hiện có hiệu quả các cơ
chế, chính sách hỗ trợ các dự án về phát triển chăn nuôi, trồng trọt; chủ động
các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho gia súc gia cầm; chuẩn bị tốt các
phương án phòng, chống thiên tai và phòng, chống cháy rừng; Ưu tiên đầu tư các
dự án trực tiếp phát triển sản xuất như: các chương trình, dự án giống
cây trồng, vật nuôi phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất và xuất khẩu hàng hóa;
các dự án phòng chống sâu bệnh, an toàn vệ sinh, thực phẩm; hỗ trợ phát triển ứng
dụng công nghệ cao; chương trình phát triển vùng trồng trọt hàng hóa; từng
bước đầu tư hạ tầng các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh, gắn với thị
trường nhằm thúc đẩy tăng sản lượng, diện tích gieo trồng, giá trị hàng hóa của
khu vực sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
4. Sở Công thương, Cục Thuế tỉnh,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc và các cấp, các ngành có liên quan
tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày
10/5/2012 của Chính phủ về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường và Thông tư số 83/2012/TT-BCT ngày 23/5/2012 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn thực hiện việc miễn giảm, gia hạn một số khoản thu Ngân
sách Nhà nước theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ.
Sở Công thương chủ trì cụ thể hóa Nghị quyết 01/NQ-TU ngày 04/11/2011 về phát triển dịch vụ,
du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 bằng các kế hoạch, chương trình, dự
án cụ thể. Thắt chặt công tác quản lý, kiểm tra thị trường. Thực hiện tốt
chương trình xúc tiến thương mại.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp,
sở Công thương, sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh về cơ chế
hỗ trợ cho các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ, đầu tư vào các khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư,
xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư. Tiếp tục thực hiện mạnh mẽ các giải
pháp chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư.
6. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ chức tín dụng thực hiện đồng bộ và có hiệu quả chỉ thị số
06/CT-NHNN ngày 9/11/2012 của Ngân hàng Nhà nước về các giải pháp điều hành
chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trong những tháng cuối năm 2012
và đầu năm 2013. Triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn
trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức cá nhân tiếp cận vốn để sản
xuất, kinh doanh và mở rộng đầu tư.
7. Các Sở, Ngành, địa phương có
nguồn vốn phân khai sau đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện thủ tục
XDCB để phân khai chi tiết vốn xong trước 31/03/2013. Sau thời điểm trên nếu
không phân khai chi tiết UBND tỉnh sẽ thu hồi về Ngân sách tỉnh và người đứng đầu
các Sở, Ngành, địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường và các ngành,
các cấp tích cực vận động, khai thác các nguồn vốn đầu tư từ NSTW, vốn ODA và
NGO, vay Kho bạc Nhà nước, vay Ngân hàng phát triển; các biện pháp khai thác
nguồn thu từ đất để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội địa phương.
Nghiên cứu, hướng dẫn để đẩy mạnh
việc xã hội hoá đầu tư theo hình thức hợp tác giữa Nhà nước và Tư nhân (BT,
BOT, BTO, PPP,…) theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 108/2009/NĐ-CP
ngày 27/11/2009 của Chính phủ và Quyết định số: 71/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010
của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng cường công tác giám sát, đánh
giá đầu tư theo đúng quy định của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của
Chính phủ. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Mặt trận tổ quốc tỉnh tập
huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác quản lý đầu tư và xây dựng, công tác
giám sát đầu tư cộng đồng theo tinh thần quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày
18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Triển khai thực hiện Nghị quyết của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XV về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
Tổ chức đánh giá những thuận lợi,
khó khăn và vướng mắc khi thực hiện các quyết định về phân cấp đầu tư trên địa
bàn tỉnh để có những điều chỉnh cho phù hợp.
Phối hợp với các sở, ban, ngành,
các cấp, đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn cho các dự án sử dụng nguồn
chi đầu tư phát triển do tỉnh quản lý, gồm: nguồn ngân sách tập trung, nguồn
thu tiền sử dụng đất, nguồn ngân sách trung ương bổ sung, vốn chương trình mục
tiêu, vốn vay và các nguồn vốn đầu tư phát triển khác.
9. Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp, các đơn
vị dự toán tăng cường quản lý, bảo đảm tiết kiệm và sử dụng
hiệu quả chi ngân sách nhà nước, chống lãng phí. Sử dụng đúng mục đích, đúng đối
tượng và hiệu quả nguồn tài chính thực hiện các chính sách an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội. Xác định thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi hợp lý để bảo đảm nguồn
kinh phí thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Tăng
cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán các khoản chi trong cân đối ngân
sách nhà nước; các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước; các khoản
vay, tạm ứng… Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, điều chỉnh (trừ vào)
tổng kế hoạch vốn đầu tư năm 2013 của các chủ đầu tư tương ứng với số vốn đầu
tư chưa được quyết toán đối với các dự án vi phạm thời gian lập và duyệt quyết
toán.
Chủ trì phối hợp với các ngành,
các cấp đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn chi sự nghiệp; phối hợp cùng Sở
Kế hoạch & Đầu tư huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
10. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
cùng với các ngành, các cấp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng
công trình trên địa bàn tỉnh, đề xuất UBND tỉnh biện pháp nâng cao chất lượng
công trình xây dựng; xử lý vi phạm các chủ đầu tư chậm làm thủ tục quyết toán dự
án hoàn thành. Chủ động, tích cực tham mưu và triển khai thực hiện Quy hoạch
chung đô thị Vĩnh Phúc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Nghị quyết về
Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp lần thứ 5,
khóa XI.
11. Sở Văn hoá thể thao và du lịch
tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội, hoạt động
văn hoá, thể thao trên địa bàn. Chủ trì, tham mưu và chuẩn bị cơ sở vật chất, kỹ
thuật, công tác tổ chức để tổ chức thành công Tuần Văn hoá - du lịch năm 2013.
Phối hợp triển khai xây dựng Quy hoạch phát triển ngành Báo chí, Phát thanh, Truyền hình
và Thông tin điện tử đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng Quy hoạch hệ
thống các di tích trên địa bàn tỉnh đến 2020.
Tiếp tục tăng cường xây dựng
thiết chế văn hóa thể thao ở xã phường, thị trấn, xây dựng làng văn hóa trọng
điểm theo Nghị quyết 08/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của HĐND tỉnh và kế hoạch số
4146/KH-UBND ngày 16/9/2010 của UBND tỉnh. Hoàn thiện Quy hoạch Thể dục thể
thao đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. Tập trung nguồn lực xây dựng Khu liên
hiệp thể thao tỉnh.
12. Sở Giáo
dục và Đào tạo tiếp tục chỉ đạo đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, tăng cường kỷ
cương, nề nếp nhà trường, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
và chất lượng giáo dục toàn diện, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và phân luồng
học sinh sau THCS. Có giải pháp để cơ bản hoàn thành việc mở rộng diện tích đất
trường học theo Nghị quyết 38/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh và Kế
hoạch số 1103/KH-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh.
Tăng cường
kiểm tra, thẩm định cho ý kiến đối với các công trình xây dựng để đảm bảo đồng
bộ, hiện đại, hiệu quả và thiết thực trong đầu tư. Quản lý việc khai thác hiệu
quả các phòng học bộ môn và Nhà giáo dục thể chất ở các trường.
13. Sở Y tế
tiếp tục có các giải pháp hiệu quả trong quản lý đội
ngũ cán bộ, thầy thuốc, nhân viên toàn ngành để nâng cao chất lượng công tác
khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân; chủ động triển khai công tác y tế
dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra; tổ chức tốt việc mua bảo hiểm y tế cho
người cận nghèo; từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; đẩy mạnh xã hội
hóa và đa dạng hoá nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế; làm tốt công tác đảm bảo
chăm sóc sức khỏe nhân dân theo giá dịch vụ y tế mới. Quản lý và khai thác tốt
các trang thiết bị hiện có; chủ động, tích cực phối hợp với tuyến Trung ương để
thực hiện các dịch vụ kỹ thuật cao tại tỉnh.
Tham mưu việc
sắp xếp hệ thống hợp lý, hiệu quả; xây dựng chính sách để tăng cường đầu tư cho
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân của tỉnh.
Nghiên cứu
lộ trình triển khai thực hiện cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối theo quy định
tại Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính Phủ.
14. Sở Lao
động thương binh và xã hội chủ trì việc quản lý và triển
khai hiệu quả thực hiện Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh
về một số chính sách hỗ trợ Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo giai
đoạn 2012-2015. Tham mưu sắp xếp hợp lý, hiệu quả các cơ sở dạy nghề trên địa
bàn tỉnh. Tập trung giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Giải
quyết kịp thời các chế độ an sinh xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với lao động
mất việc làm. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, mở rộng thị trường xuất
khẩu lao động hiện có và phát triển thị trường mới. Tiếp tục làm tốt việc tổ chức
cho lao động tham gia xuất khẩu lao động tại thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc.
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Nghị quyết số 80/NQ-CP
ngày 19/5/2011 của Chính Phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ
2011-2020. Thực hiện tốt công tác thâm định, quản lý,
chi trả chế độ, thăm hỏi, chăm sóc cho các đối tượng chính sách và người có
công trên địa bàn.
15. Sở Khoa học và công nghệ: Tiếp tục thực hiện tốt việc lựa chọn các đề tài khoa học có tính ứng
dụng cao và thiết thực, trực tiếp phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, trong
đó tập trung vào các lĩnh vực: sản xuất nông, lâm ngư nghiệp; xây dựng, công
nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường; tăng cường năng lực quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh trong công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
sở hữu trí tuệ; rà soát lại danh mục các dự án đã có chủ trương đầu tư giai đoạn
2013 đến 2015, kiên quyết loại bỏ các dự án không hiệu quả và đề xuất bổ sung
các dự án cần thiết để ưu tiên đầu tư nhằm tăng cường và phát triển tiềm lực
khoa học - công nghệ của địa phương.
16. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành hướng dẫn và tổ chức sử dụng
kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2013 đã phân cấp cho các ngành, cấp huyện, cấp
xã.
Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 23/4/2012 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tăng cường quản lý, sử dụng tài nguyên
trên địa bàn tỉnh đến năm 2015; chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 25/5/2012 của UBND tỉnh
về việc tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện
có hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất đến năm 2015; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng đất đai,
khai thác tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản. Kiên quyết thu hồi đất đối với
các chủ đầu tư đã được giao đất nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm quá
thời gian qui định của Nhà nước.
Tăng cường
công tác truyền thông về bảo vệ môi trường. Tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ bảo vệ
môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015. Từng bước thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
17. Thanh tra tỉnh, Thanh tra ngành
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng,
khai thác tài nguyên khoáng sản, quản lý đất đai...; tập trung chỉ đạo giải quyết
các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các
ngành trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung giải quyết dứt điểm
các vụ khiếu nại, tố cáo kéo dài, nổi cộm, bức xúc trên địa bàn, trong năm
2013, giải quyết dứt điểm các vi phạm trong quản lý đất đai ở cơ sở đã được xem
xét kết luận; không để xảy ra các điểm nóng, tạo môi trường thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội.
18. Vào ngày 25 hàng tháng và ngày
25 tháng cuối quý, yêu cầu các cấp, các ngành, các chủ dự án có trách nhiệm báo
cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của cấp, ngành mình (trong đó có báo cáo về
xây dựng cơ bản) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê theo quy
định pháp luật, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Tỉnh uỷ, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ
Tài chính và Chính phủ.
Tại các kỳ giao ban hàng tuần của
Lãnh đạo UBND tỉnh; hội nghị UBND tỉnh hàng tháng sẽ xem xét, xử lý các vấn đề
vướng mắc phát sinh và có chủ trương, biện pháp giải quyết cụ thể, kịp thời.
Trường hợp càn thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, các Sở, ngành, địa
phương đề xuất với UBND tỉnh, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh có ý kiến để quyết
định, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Sở
Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh
cho phù hợp, đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2013 của tỉnh Vĩnh Phúc./.