ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2015/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 23 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY
CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1611/TTr-SNV ngày 07 tháng 07 năm
2015 và Báo cáo thẩm định số 1166/BC-STP ngày 29 tháng 6 năm 2015 của Sở Tư
pháp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 04 Chương 17
Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; thủ trưởng
các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY
CHẾ
THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công việc của tổ chức,
cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính Nhà nước trong
việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và
trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của cơ quan hành chính Nhà nước.
2. Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết công việc của
tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính Nhà
nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong việc công
khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả
được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ
quan hành chính Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi
chung là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị, trấn (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại
địa phương (sau đây gọi chung là các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc).
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả các cấp.
Điều 3. Phạm vi áp dụng
1. Cơ chế một cửa được thực hiện đối với tất cả thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc.
2. Cơ chế một cửa liên thông được thực hiện đối với các thủ tục
hành chính thuộc các lĩnh vực: đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy
phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan
hành chính Nhà nước.
Điều 4. Các nguyên tắc thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại
Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá
nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần
trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính Nhà
nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
4. Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
Chương II
BỘ PHẬN
TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 5. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối tập trung hướng dẫn
thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để chuyển đến các cơ
quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và nhận, trả kết quả cho tổ
chức, cá nhân.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại là bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả có trang thiết bị điện tử và áp dụng phần mềm điện tử trong các
giao dịch hành chính giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan hành chính Nhà nước và
giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với nhau trong việc công khai, hướng dẫn
tiếp nhận hồ sơ để chuyển đến các cơ quan chuyên môn giải quyết và nhận, trả
kết quả cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà
nước.
Điều 6. Vị trí của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh đặt tại Văn phòng (bộ phận phụ trách công tác hành chính) cơ quan và chịu
sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng (bộ phận phụ trách công tác hành chính) cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện
đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; chịu sự quản
lý, chỉ đạo của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã đặt
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan được tổ chức
theo ngành dọc thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản.
Điều 7. Diện tích làm việc, trang
thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Diện tích làm việc tối thiểu của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả
a) Của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh: 40m2;
b) Của Ủy ban nhân dân cấp huyện: 80m2;
c) Của Ủy ban nhân dân cấp xã: 40m2;
Trong tổng diện tích làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
phải dành khoảng 50% diện tích để bố trí nơi ngồi chờ cho cá nhân, tổ chức đến
giao dịch.
Các cơ quan, đơn vị chưa đảm bảo diện tích làm việc của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả theo quy định phải bảo đảm đủ diện tích quy định khi
cải tạo, xây mới trụ sở làm việc.
2. Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Trang thiết bị chung
Căn cứ vào tính chất công việc của mỗi cấp, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị quan tâm, tạo điều kiện mua sắm trang thiết bị cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả, tối thiểu phải có máy vi tính, máy photocopy, máy fax, máy
in, điện thoại cố định, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống, quạt mát hoặc máy
điều hoà nhiệt độ và các trang thiết bị cần thiết khác để đáp ứng nhu cầu làm
việc và yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành
chính Nhà nước;
b) Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại
Được đặt tại vị trí trang trọng của cơ quan hành chính Nhà nước,
thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện các giao dịch hành
chính;
Tùy tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị chỉ đạo bố trí khoa học theo các khu chức năng, bao gồm: khu vực cung
cấp thông tin, thủ tục hành chính; khu vực đặt các trang thiết bị điện tử, kể
cả máy lấy số xếp hàng tự động, tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu
kết quả giải quyết thủ tục hành chính; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được
chia thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí đủ ghế ngồi
chờ, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch;
Có phần cứng của hạ tầng công nghệ thông tin và các thiết bị
chuyên dụng theo quy định; có đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4; áp dụng phần mềm điện tử theo quy định.
Điều 8. Công chức làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn
phòng (Trưởng bộ phận phụ trách công tác hành chính) cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh;
2. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
3. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp xã là công chức thuộc các chức danh công chức cấp xã do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa
phương.
4. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các
cơ quan được tổ chức theo ngành dọc thực hiện theo quy định của cơ quan chủ
quản.
5. Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và văn hoá ứng xử, giao
tiếp với cá nhân, tổ chức.
6. Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 9. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức quán triệt đầy đủ nội dung của Quyết định này đến đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị để nâng cao nhận thức,
trách nhiệm thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông nhằm mục tiêu
phục vụ tổ chức, cá nhân ngày càng tốt hơn. Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền về việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
đến tổ chức, cá nhân để tạo sự đồng thuận, ủng hộ và tăng cường vai trò giám
sát của tổ chức, cá nhân đối với việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông.
2. Duy trì, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị; chỉ đạo thống
nhất sử dụng mẫu phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, sổ theo dõi hồ sơ, giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ,
thông báo hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết (theo mẫu
số 01, 02, 03, 04, 05 kèm theo Quy chế
này) khi thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan, đơn
vị.
3. Thực hiện chế độ hỗ trợ cho công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bố trí đủ cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả.
5. Bố trí và phân công công chức có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
6. Ban hành Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
và kiểm tra việc thực hiện.
Điều 10. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trách nhiệm của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả:
a) Thẩm định, viết giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (theo mẫu số 03 kèm theo Quy chế này) cho tổ chức, cá nhân
khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì phải
viết Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ (theo mẫu số 01
kèm theo Quy chế này) để tổ chức, cá nhân có căn cứ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Thực hiện Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (theo mẫu số 04 kèm theo Quy chế này) khi luân chuyển hồ
sơ giữa các bộ phận trong cùng đơn vị (khi thực hiện cơ chế một cửa) hoặc giữa
các cơ quan, đơn vị (khi thực hiện cơ chế một cửa liên thông);
c) Thực hiện việc mở Sổ theo dõi hồ sơ (theo mẫu số 02 kèm theo Quy chế này) để phục vụ cho việc
theo dõi, thống kê, giám sát chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại cơ
quan, đơn vị;
d) Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân đúng thời hạn quy định sau khi
nhận kết quả giải quyết từ cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của công chức thuộc các Phòng chuyên môn của cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; cán bộ, công chức có liên
quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Thực hiện giải quyết hồ sơ đúng thời hạn quy định;
b) Phối hợp, hướng dẫn công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn tổ chức, cá
nhân bổ sung hồ sơ theo đúng quy định;
c) Thực hiện viết thông báo hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết
(theo mẫu số 05 kèm theo Quy chế này) khi hồ sơ
không đủ điều kiện giải quyết để Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thông báo đến
tổ chức, cá nhân.
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
xin lỗi tổ chức, cá nhân khi giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông
1. Việc xin lỗi tổ chức, cá nhân khi giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông phải thực hiện bằng văn bản xin
lỗi tổ chức, cá nhân về những bất tiện khi thực hiện thủ tục hành chính (theo mẫu số 06 kèm theo Quy chế này).
2. Các trường hợp sau đây cơ quan hành chính Nhà nước phải thực
hiện xin lỗi tổ chức, cá nhân khi giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông:
a) Trả lại hồ sơ do không đủ điều kiện giải quyết nhưng khi tiếp
nhận công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả không
phát hiện.
Trong trường hợp này, hồ sơ trả lại cho người dân phải có thông
báo hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết (theo mẫu số
05 kèm theo Quy chế này) và văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân về những bất
tiện khi thực hiện thủ tục hành chính (theo mẫu số 06
kèm theo Quy chế này);
b) Giải quyết hồ sơ trễ hẹn so với quy định.
Trong trường hợp này, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải viết thông
báo thời hạn trả kết quả lần sau (theo mẫu số 07
kèm theo Quy chế này) và văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân về những bất tiện khi
thực hiện thủ tục hành chính (theo mẫu số 06 kèm
theo Quy chế này) để gửi cho tổ chức, cá nhân biết;
c) Có chứng cứ cho thấy cơ quan, đơn vị yêu cầu tổ chức, cá nhân
bổ sung hồ sơ ngoài quy định đã công bố và niêm yết.
3. Trường hợp đã đến thời hạn trả kết quả theo “Thông báo thời hạn
trả kết quả lần sau” mà hồ sơ của tổ chức, cá nhân vẫn chưa được giải quyết
đúng hẹn thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, xử lý đối với công chức,
viên chức có liên quan theo quy định pháp luật.
4. Trách nhiệm xin lỗi khi giải quyết hồ sơ trễ hẹn theo cơ chế
một cửa liên thông:
a) Hồ sơ trễ hẹn do lỗi của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách
nhiệm xin lỗi tổ chức, cá nhân;
b) Việc thực hiện xin lỗi tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 12. Trách nhiệm tham mưu
công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền
trên địa bàn tỉnh
1. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan mình; đồng thời có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp huyện, cấp xã đối với lĩnh vực do mình phụ trách.
2. Sở Tư pháp chủ động đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực
hiện nhiệm vụ nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Trách nhiệm công khai
thủ tục hành chính và kết quả giải quyết thủ tục hành chính định kỳ hàng tháng
thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh
1. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc có trách nhiệm
niêm yết công khai đầy đủ, rõ ràng, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính
định kỳ hàng tháng tại trụ sở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đồng thời niêm
yết công khai trên Trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý, công khai đầy đủ,
kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính
quyền trên địa bàn tỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 14. Đánh giá việc thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên kiểm
tra tình hình hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn
vị mình và các đơn vị thuộc quyền quản lý.
2. Trước tháng 11 hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải tổ chức lấy ý
kiến khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành
chính tại cơ quan, đơn vị. Kết quả khảo sát gửi về Sở Nội vụ chậm nhất là ngày
15 tháng 11 hàng năm.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Chế độ thông tin báo cáo
Giao Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản hướng dẫn nội
dung, thời hạn báo cáo cụ thể kết quả giải quyết thủ tục hành chính định để gửi
Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 16. Kinh phí thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông do
ngân sách Nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng
năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân sách Nhà nước.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong dự toán ngân sách của địa phương theo
quy định.
3. Các cơ quan, đơn vị được huy động và sử dụng các nguồn lực hợp
pháp khác để tăng cường thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh, các doanh nghiệp Nhà nước có nhiều thủ tục hành chính liên quan đến
cá nhân, tổ chức được áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo
Quy chế này.
2. Bãi bỏ các phiếu tiếp nhận hồ sơ, phiếu luân chuyển hồ sơ, phiếu
hướng dẫn bổ sung hồ sơ, sổ theo dõi hồ sơ tại các Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh đã được ban hành trước đây Quy định giải quyết các thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị, ngành,
lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, thủ trưởng các cơ
quan được tổ chức theo ngành dọc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tại Quyết định số
46/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Mẫu số
01
|
Mẫu phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ
|
Mẫu số
02
|
Mẫu sổ theo dõi hồ sơ
|
Mẫu số
03
|
Mẫu giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
|
Mẫu số
04
|
Mẫu phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ
|
Mẫu số
05
|
Mẫu thông báo hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết
|
Mẫu số
06
|
Mẫu văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân về những bất tiện khi thực
hiện thủ tục hành chính
|
Mẫu số
07
|
Mẫu thông báo thời hạn trả kết quả lần sau
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|