Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 2430/2005/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương Người ký: Bùi Thanh Quyến
Ngày ban hành: 13/06/2005 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2430/2005/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 13 tháng 6 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH "QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH"

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;

- Căn cứ Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg ngàỵ 28/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ;

- Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ,
- Văn phòng Chính phủ,
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp),
- Thường trực Tỉnh uỷ,
- Thường trực HĐND tỉnh,
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh,
- Như điều 3,
- u VP.

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Bùi Thanh Quyến

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2430/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2005 của UBND tỉnh Hải Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng

1. Đối tượng điều chỉnh của Quy định này là các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

2. Phạm vi áp dụng của Qui định này bao gồm các khâu từ hình thành, phê duyệt, tổ chức thực hiện, nghiệm thu đánh giá, công bố và tổ chức nhân rộng kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

Điều 2. Giải thích một số thuật ngữ sử dụng trong văn bản

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KHCN) cấp tỉnh, sau đây gọi tắt là nhiệm vụ KHCN, là vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương, được thể hiện dưới hình thức một đề tài, dự án hoặc chương trình KHCN.

2. Đề tài KHCN cấp tỉnh là một hình thức tổ chức nghiên cứu nhằm giải quyết một hoặc nhiều vấn đề trong các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, điều tra cơ bản, an ninh, quốc phòng v.v... trên địa bàn tỉnh.

3. Dự án KHCN cấp tỉnh là loại hình tổ chức triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu đã được khẳng định vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế, xã hội bức xúc nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trong hoạt động của một doanh nghiệp, một ngành kinh tế-kỹ thuật, một tổ chức hoặc một địa phương trong tỉnh.

4. Chương trình KHCN bao gồm nhóm các đề tài, dự án KHCN được tập hợp theo một mục tiêu cụ thể nhằm ứng dụng đổng bộ tiến bộ KHCN giải quyết những vấn đề bức xúc trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh- quốc phòng của địa phương trong một khoảng thời gian nhất định.

Điều 3. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh

1. Nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh phải lý giải những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc định hướng phát triển chung của tỉnh hoặc đáp ứng một cách thiết thực và có hiệu quả những nhu cầu bức xúc về KHCN trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

2. Nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh phải có tính mới, có tính sáng tạo, tính tiên tiến so với hiện trạng trên địa bàn tỉnh và có tính khả thi. Việc xác định mục tiêu, đối tượng của nhiệm vụ KHCN phải căn cứ vào việc đánh giá khách quan thực trạng phát triển KHCN trong tỉnh, thành tựu phát triển KHCN trong nước, trên thế giới, nguồn lực KHCN của tỉnh và khả năng hợp tác với các cơ quan nghiên cứu, đào tạo hoặc các tỉnh, thành phố khác.

3. Các kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN phải có địa chỉ ứng dụng trong sản xuất, đời sống, an ninh, quốc phòng; phải có tác động tích cực đến phát triển KHCN, kinh tế và xã hội của các cấp, các ngành nói riêng và của tỉnh nói chung.

4. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh không quá 36 tháng. Đối với các đề tài có tính chuyên đề thời gian thực hiện tối đa là 06 tháng.

Trường hợp nhiệm vụ KHCN đòi hỏi có thời gian thực hiện dài hơn 36 tháng hoặc ngắn hơn 6 tháng thì Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC HÌNH THÀNH, XÁC ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CÁC NHIỆM VỤ KHCN CẤP TỈNH

Điều 4. Căn cứ hình thành các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh

1. Các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh do UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo thực hiện:

Nhiệm vụ KHCN đặc biệt quan trọng do UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc của việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng hoặc của một ngành kinh tế-kỹ thuật, có ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều lĩnh vực, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ khoa học-công nghệ có trình độ cao thực hiện.

2. Các nhiệm vụ KHCN được các bộ, ngành Trung ương chỉ đạo phối hợp thực hiện để giải quyết vấn đề chung của cả nước, của vùng và khu vực.

3. Các nhiệm vụ KHCN do các tổ chức và cá nhân đề xuất (các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp, các nhà khoa học độc lập) nhằm giải quyết các nhu cầu bức xúc của sản xuất, đời sống, an ninh, quốc phòng, quản lý kinh tế, kỹ thuật và quản lý xã hội ở một ngành, một địa phương trong tỉnh hoặc các vấn đề bức xúc của sản xuất, kinh doanh, đổi mới công nghệ, có tác động đến nhiều lĩnh vực như sản xuất hàng xuất khẩu, nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị thay thế nhập khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho đông đảo người lao động, chế biến nông sản thực phẩm v.v...

Điều 5. Quy trình xác định nhiệm vụ KHCN do các tổ chức và cá nhân đề xuất

1. Tháng 6 hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, an ninh - quốc phòng và ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo các định hướng KHCN ưu tiên của tỉnh để các tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện hoặc đề xuất các nhiệm vụ KHCN cho kế hoạch năm sau.

Sau khi nhận được đề cương nhiệm vụ KHCN của các tổ chức và cá nhân, Sở Khoa học và Công nghệ tập hợp theo từng chuyên ngành khoa học và công nghệ.

2. Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ thành lập các Tiểu ban tư vấn sau đây:

- Tiểu ban khoa học tự nhiên và công nghệ.

- Tiểu ban khoa học xã hội và nhân văn.

Mỗi Tiểu ban có từ 7 đến 9 thành viên. Trong đó Trưởng ban là Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; 1/2 số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN; 1/2 số thành viên là các nhà khoa học của tỉnh hoặc các cơ quan Trung ương hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan. Ít nhất 1/2 số thành viên Tiểu ban là uỷ viên Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.

Các Tiểu ban tư vấn có nhiệm vụ lựa chọn các nhiệm vụ KHCN đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 3 để đưa vào danh mục các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh năm sau.

Trước 15 tháng 9 hàng năm các Tiểu ban tư vấn tiến hành lựa chọn các nhiệm vụ KHCN để đưa vào kế hoạch KHCN cấp tỉnh năm sau. Những nhiệm vụ KHCN được trên 50% các thành viên Tiểu ban tư vấn biểu quyết đồng ý lựa chọn sẽ được đưa vào danh mục các nhiệm vụ KHCN lần 1.

3. Trước 30 tháng 11 hàng năm danh mục các nhiệm vụ KHCN lần 1 được đưa ra Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh xem xét và đánh giá. Những đề tài được trên 50% số thành viên Hội đồng biểu quyết chấp thuận được đưa vào Danh mục các nhiệm vụ KHCN lần 2.

4. Căn cứ vào kết quả đánh giá của Hội đồng KHCN, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành tổng hợp và đưa danh mục các nhiệm vụ KHCN lần 2 vào dự thảo kế hoạch KHCN trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt.

Điều 6. Quy trình tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN

1. Đối với nhiệm vụ KHCN hình thành theo đề xuất của các tổ chức và cá nhân:

a. Tổ chức hoặc cá nhân đề xuất nhiệm vụ KHCN được đưa vào Kế hoạch KHCN hàng năm sẽ được ưu tiên lựa chọn chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN đó.

b. Không giao nhiệm vụ KHCN cho các tổ chức, cá nhân không đủ khả năng thực hiện; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng tiến độ các nội dung công việc đã được phê duyệt mà không có lý do chính đáng, quyết toán và nộp kinh phí thu hồi của các nhiệm vụ KHCN được giao năm trước không đúng quy định.

c. Các tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh được phép giao cho các tổ chức và cá nhân khác có đủ điều kiện về trang thiết bị, nhân lực, kinh nghiệm v.v... tiến hành một phần công việc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN đã được phê duyệt.

2. Đối với nhiệm vụ KHCN do UBND tỉnh hoặc các bộ, ngành Trung ương trực tiếp chỉ đạo thực hiện:

a. Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN do UBND tỉnh chỉ đạo. Việc tuyển chọn phải được tiến hành công khai, công bằng, dân chủ và khách quan trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Danh mục các nhiệm vụ KHCN cần được thực hiện và kết quả tuyển chọn phải được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng Trung ương hoặc địa phương.

b. Những nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh có tính chất đặc biệt quan trọng hoặc có độ bảo mật cao sẽ do UBND tỉnh tiến hành lựa chọn tổ chức và cá nhân thực hiện theo phương thức riêng.

3. Ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Ban chủ nhiệm đề tài, dự án và chương trình KHCN cấp tỉnh.

Trường hợp đặc biệt sẽ do UBND tỉnh trực tiếp chỉ định Chủ nhiệm đề tài, dự án hoặc chương trình KHCN.

Điều 7. Phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN

Căn cứ vào mức kinh phí đã được phê duyệt cho từng nhiệm vụ KHCN trong kế hoạch KHCN hàng năm Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xem xét và phê duyệt thuyết minh chi tiết các nội dung cụ thể và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN.

Điều 8. Đầu tư kinh phí cho các nhiệm vụ KHCN

Các nhiệm vụ KHCN được đưa vào kế hoạch KHCN hàng năm sẽ được đầu tư toàn bộ hoặc một phần kinh phí từ ngân sách tỉnh để thực hiện.

1. Đối với các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm và sản xuất thử sẽ được đầu tư 100% kinh phí từ ngân sách tỉnh. Toàn bộ tiền thanh lý trang thiết bị, vật tư và tiền bán sản phẩm sản xuất thử trong quá trình thực hiện đề tài được thu hồi về ngân sách tỉnh.

2. Đối với các dự án, chương trình KHCN trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn toàn bộ các chi phí chuyển giao công nghệ, đào tạo, tập huấn, quản lý phí được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh;

a. Các giống cây trồng, vật nuôi lần đầu được áp dụng ở trên địa bàn tỉnh được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% giá mua bao gồm cả chi phí vận chuyển về đến địa điểm áp dụng.

b. Đối với các giống cây trồng, vật nuôi quý hiếm được nhập từ nước ngoài, tỉnh ngoài để nhân rộng trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ toàn bộ tiền mua, bảo quản và vận chuyển về tỉnh.

3. Các Dự án, Chương trình KHCN thuộc các lĩnh vực khác sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ không quá 30% tổng mức kinh phí thực hiện (không kể chi phí đẩu tư tài sản cố định và tài sản lưu động).

Chương III

QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN

Điều 9. Tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN được hưởng các quyền lợi

1. Được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước trên cơ sở nội dung, quy mô, thời gian thực hiện và theo tiến độ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Được đảm bảo trao đổi thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ KHCN.

3. Được bảo đảm quyền tác giả và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

4. Được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện ra toà án theo quy định của pháp luật đối với các hành vi sai trái của các cơ quan quản lý nhà nước và các tchức, cá nhân khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN.

Điều 10. Tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm yụ KHCN có trách nhiệm

1. Xây dựng thuyết minh, dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN và ký hợp đồng với Sở Khoa học và Công nghệ sau khi nhiệm vụ KHCN được đưa vào kế hoạch hoặc được tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ KHCN.

2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ KHCN theo tiến độ đã thống nhất trong Hợp đồng ký với Sở Khoa học và Công nghệ.

3. Viết báo cáo khoa học và bảo vệ trước Hội nghị tổng kết hoặc Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN.

4. Tổ chức nhân rộng kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN.

5. Thanh quyết toán kinh phí, nộp kinh phí thu hồi (nếu có), nộp báo cáo khoa học chính thức theo quy định hiện hành.

6. Bảo mật các nội dung, kết quả nghiên cứu và phát triến theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG VIỆC ĐỀ XUẤT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHCN

Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố

Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phcó trách nhiệm đề xuất và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh trong lĩnh vực được phân cấp quản lý; đề xuất với UBND tỉnh những nhiệm vụ KHCN cần tuyển chọn tổ chức hoặc cá nhân thực hiện và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ quản lý việc thực hiện nhiệm vụ KHCN cp tỉnh, tchức nhân rộng kết quả nghiên cứu, triển khai, thử nghiệm sau kết luận của Hội nghị tổng kết hoặc Hội đồng nghiệm thu.

Điều 12. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh

1. Chỉ đạo việc đề xuất nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh và thông qua Hội đồng KHCN cùng cấp trước khi đăng ký với Sở Khoa học và Công nghệ.

2. Cử cán bộ có năng lực về tổ chức và chuyên môn chủ trì nhiệm vụ KHCN hoặc tham gia, phối hợp nghiên cứu.

3. Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính cần thiết để nhiệm vụ KHCN có thể triển khai thực hiện theo Hợp đồng KHCN.

4. Chỉ đạo việc quản lý và sử dụng kinh phí KHCN được cấp đúng mục đích và quy định hiện hành.

5. Chỉ đạo việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, giao nộp sản phẩm nghiên cứu, thực hiện thanh quyết toán tài chính và thanh lý Hợp đồng KHCN theo quy định hiện hành.

6. Tchức trin khai áp dụng kết quả đề tài vào sản xuất và đời sống sau khi đề tài được nghiệm thu; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu 6 tháng 1 lần trong 2 năm đầu cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 13. Trách nhiệm của các chủ nhiệm đề tài, dự án, chương trình KHCN

1. Trong thời gian 15 ngày sau khi nhận được thông báo nhiệm vụ KHCN đã được UBND tỉnh phê duyệt phải tiến hành hoàn chỉnh thuyết minh và dự toán kinh phí nhiệm vụ KHCN.

2. Ký hợp đồng KHCN với Sở Khoa học và Công nghệ, thực hiện nhiệm vụ KHCN theo đúng nội dung, tiến độ được duyệt trong thuyết minh và Hợp đồng KHCN.

3. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có) và Sở Khoa học và Công nghệ.

4. Sử dụng kinh phí nhà nước cấp cho nhiệm vụ KHCN theo đúng hợp đồng và quy định hiện hành.

5. Hoàn chỉnh báo cáo khoa học khi kết thúc Hợp đồng KHCN, bảo vệ trước Hội đồng nghiệm thu và nộp sản phẩm KHCN theo quy định chung.

6. Phối hợp cùng các tổ chức và cá nhân tổ chức nhân rộng kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

1. Hướng dẫn tổ chức và cá nhân đề xuất nhiệm vụ KHCN hàng năm và 5 năm; thành lập và tổ chức hoạt động của các Tiểu ban tư vấn chuyên ngành xét chọn nhiệm vụ KHCN; tuyển chọn tổ chức hoặc cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN do UBND tỉnh trực tiêp chỉ đạo thực hiện.

2. Tổng hp kết quả tuyển chọn nhiệm vụ KHCN tại các Tiểu ban và tại kỳ họp của Hội đồng KHCN tỉnh, xây dng Kế hoạch KHCN hàng năm, 5 năm trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt.

3. Phối hợp cùng Sở Tài chính thẩm định thuyết minh, dự toán kinh phí, Ký hợp đồng KHCN với chủ nhiệm các đề tài, dự án, chương trình KHCN.

4. Phê duyệt chủ nhiệm đề tài, dự án, chương trình theo phân cấp của UBND tỉnh.

5. Cấp kinh phí cho các nhiệm vụ KHCN theo tiến độ thực hiện; phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ KHCN, thanh quyết toán tài chính với các chủ nhiệm đề tài, dự án, chương trình.

6. Tchức nghiệm thu, tổng kết, công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức nhân rộng kết quả thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.

7. Đxuất các hình thức khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN.

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tài chính

Cân đối ngân sách hàng năm cho sự nghiệp KHCN; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, theo dõi, đánh giá các nhiệm vụ KHCN theo quy định hiện hành.

Chương V

TỔ CHỨC TRIỂN KHAI, KIỂM TRA TIẾN ĐỘ, NGHIỆM THU, CÔNG BỐ VÀ NHÂN RỘNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN

Điều 16. Ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KHCN

Trong vòng 45 ngày kể từ ngày UBND tỉnh ký quyết định phê duyệt Kế hoạch KHCN, Sở Khoa học và Công nghệ phải tiến hành ký Hợp đồng KHCN với tổ chức và cá nhân chủ trì thực nhiệm vụ KHCN.

Điều 17. Cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN

Sau khi ký Hợp đồng KHCN trong vòng 10 ngày Sở Khoa học và Công nghệ phải làm thủ tục cấp kinh phí cho các tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN. Kinh phí được cấp không quá 02 đợt. Mức cấp đợt 1 không quá 60% kinh phí đã được phê duyệt; số còn lại được cấp theo tiến độ thực tế thực hiện nhiệm vụ KHCN.

Điều 18. Kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ KHCN

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì cùng với Sở Tài chính tiến hành kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ KHCN. Trong trường hợp nhiệm vụ KHCN không được thực hiện hoặc thực hiện chậm hơn nhiều so với tiến độ ghi trong Họp đồng KHCN thì báo cáo UBND tỉnh cho đình chỉ thực hiện.

Điều 19. Điều chỉnh nội dung và kinh phí của nhiệm vụ KHCN

Việc điều chỉnh nội dung, kinh phí đầu tư từ ngân sách tỉnh, kinh phí thu hồi của nhiệm vụ KHCN phải được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản.

Điều 20. Chuẩn bị báo cáo khoa học

1. Sau 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc Hợp đồng KHCN tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN phải nộp Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN về Sở Khoa học và Công nghệ để chuẩn bị nghiệm thu, đánh giá.

2. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN do đơn vị thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố thực hiện phải được nghiệm thu từ cấp cơ sở.

3. Báo cáo khoa học phải thể hiện được nội dung và kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN, phải được trình bày theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chung cho các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.

Điều 21. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN

1. Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được báo cáo khoa học Sở Khoa học và Công nghệ phải tổ chức đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN.

2. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN được tiến hành trên cơ sở nội dung đã được UBND tỉnh phê duyệt trong kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm, thuyết minh và Hợp đồng KHCN.

Điều 22. Các hình thức đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN

Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN được thực hiện theo một trong hai hình thức sau đây:

1. Đối với các nhiệm vụ KHCN thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ có mức kinh phí dưới 100 triệu đồng và các nhiệm vụ KHCN thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn có mức kinh phí dưới 50 triệu đồng (bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác) việc đánh giá được thực hiện tại Hội nghị tổng kết nhiệm vụ KHCN.

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở Tài chính, Kế hoạch-Đầu tư, các sở, ban, ngành và các tổ chức có liên quan tổ chức Hội nghị tổng kết nhiệm vụ KHCN.

2. Đối với các nhiệm vụ KHCN thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ có mức kinh phí từ 100 triệu đồng trở lên và các nhiệm vụ KHCN thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn có mức kinh phí từ 50 triệu đồng trở lên (bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác) phải được nghiệm thu kết quả thực hiện thông qua Hội đồng nghiệm thu.

a. Hội đồng nghiệm thu do Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập. Hội đồng có từ 7 đến 9 thành viên do Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm chủ tịch. Các thành viên khác gồm 01 đại diện Sở Tài chính, 01 đại diện Sở Kế hoạch - Đầu tư, 01 - 02 đại diện của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan trực tiếp đến nội dung thực hiện của nhiệm vụ KHCN, các thành viên còn lại là chuyên gia am hiểu sâu các nội dung của nhiệm vụ KHCN và các tổ chức, cá nhân sẽ áp dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN.

b. Đối với những nhiệm vụ KHCN cần đánh giá sâu về các lĩnh vực chuyên môn thì Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Tổ chuyên gia tư vấn thẩm định các nội dung cần thiết trước khi tiến hành nghiệm thu.

c. Đối với nhiệm vụ KHCN do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện thì Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo một sở, ban, ngành liên quan trực tiếp đến nội dung chính trong nhiệm vụ KHCN đã được thực hiện.

3. Đối với nhiệm vụ KHCN đặc biệt quan trọng sẽ do UBND tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu.

Điều 23. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN

Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN thông qua hệ thống 100 điểm với 4 mức như sau:

1. Hoàn thành mục tiêu, nội dung nghiên cứu theo thuyết minh nhiệm vụ KHCN và Hợp đồng KHCN; có báo cáo trình bày rõ ràng, đúng hướng dẫn được đánh giá tối đa 50 điểm.

Mỗi nội dung không được thực hiện hoặc báo cáo viết không đạt yêu cầu bị trừ 05 điểm, tối đa không quá 50 điểm.

2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN vói hàm lượng khoa học cao, nhiều tính mới, tiến bộ hơn hiện trạng trên địa bàn tỉnh được đánh giá tối đa 20 điểm.

3. Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn được đánh giá tối đa 20 điểm;

4. Tổ chức và quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN, sử dụng kinh phí được cấp và quyết toán kịp thời được đánh giá tối đa 10 điểm.

Điều 24. xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN

Số điểm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN là điểm trung bình cộng của Hội đồng nghiệm thu.

Căn cứ vào số điểm, kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN được xếp loại như sau:

1. Loại trung bình có số điểm từ 50 đến 65 điểm.

2. Loại khá có số điểm từ 66 đến 85 điểm.

3. Loại xuất sắc có số điểm từ 86 đến 100 điểm, trong đó phải đạt điểm tối đa về giá trị khoa học (quy định tại mục 2, điều 23) và giá trị ứng dụng (quy định tại mục 3, điều 23).

4. Loại không đạt khi được số điểm dưới 50 điểm.

Điều 25. Quản lý sau nghiệm thu

1. Trong vòng 15 ngày sau khi tổ chức Hội nghị nghiệm thu hoặc Hội nghị tổng kết nhiệm vụ KHCN, các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo khoa học theo kết luận của Hội đồng, nộp 03 bản báo cáo chính thức về Sở Khoa học và Công nghệ để lưu hồ sơ và nộp Thư viện Khoa học và Kỹ thuật tổng hợp của tỉnh.

2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN. Trường hợp cần tổ chức nhân rộng kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN, Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.

3. Kết thúc năm kế hoạch Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện các nhiệm vụ KHCN trong năm.

Chương VI

THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HỢP ĐỒNG KHCN

Điều 26. Thanh quyết toán kinh phí

1. Kinh phí từ ngân sách tỉnh cấp cho các nhiệm vụ KHCN được thực hiện theo tiến độ được phê duyệt và kết quả kiểm tra liên ngành về khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành. Các khoản chi phí từ ngân sách cấp cho việc thực hiện nhiệm vụ KHCN phải thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành cho KHCN.

2. Sau khi thanh toán kinh phí được cấp đợt trước mới cấp tiếp kinh phí đợt sau.

3. Căn cứ vào Hợp đồng KHCN, các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN phải tiến hành quyết toán kinh phí được cấp theo quy định của Luật ngân sách và các quy định hiện hành khác.

4. Kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ KHCN được thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 85/2004/TTLT/BTC-BKHCN ngày 20/8/2004 cua liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định của UBND tỉnh.

Điều 27. Thanh lý hợp đồng KHCN

Sau khi kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN được tổng kết hoặc nghiệm thu các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN phải tiến hành thanh lý Họp đồng KHCN với Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định của luật pháp hiện hành.

Điều 28. Xử lý vi phạm tiến độ thưc hiện Hợp đồng KHCN

1. Những nhiệm vụ KHCN không tiến hành hoàn chỉnh thuyết minh, dự toán và ký hợp đồng KHCN theo tiến độ quy định thì khoản phụ cấp của chủ nhiệm đề tài, dự án, chương trình và phần quản lý phí sẽ không được tính cho các tháng chậm thực hiện.

2. Những nhiệm vụ KHCN triển khai thực hiện chậm hơn 1/6 thời gian so với tiến độ thống nhất trong Hợp đồng thì Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo UBND tỉnh cho đình chỉ thực hiện.

3. Những nhiệm vụ KHCN thực hiện không đúng tiến độ, không đạt khối lượng công việc và yêu cầu về sản phẩm KHCN mà thời gian còn lại ít hơn 1/5 thời gian thực hiện theo Hợp đồng KHCN thì Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo UBND tỉnh cho đình chỉ thực hiện.

4. Việc xử lý kinh phí nhà nước đã cấp cho các nhiệm vụ KHCN phải đình chỉ thực hiện được xử lý theo đánh giá và đề nghị của liên ngành Tài chính - Khoa học và Công nghệ.

5. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ KHCN, nếu tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động KHCN thì sẽ bị xử lý theo Nghị định số 127/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định vxử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 29. Khen thưởng và kỷ luật

1. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh đề xuất hình thức khen thưởng đối với nhiệm vụ KHCN đạt loại xuất sắc và những công trình KHCN có đóng góp lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh.

2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan đề xuất hình thức xử lý kỷ luật đối với các tổ chức cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ KHCN được giao hoặc vi phạm các quy định về quản lý khoa học và công nghệ, quản lý tài chính và các vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Tổ chức thực hiện

Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tổ chức thực hiện quy định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những nội dung không phù hợp, hoặc chưa đầy đủ, các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho hoàn chỉnh,

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 2430/2005/QĐ-UBND ngày 13/06/2005 về quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Hải Dương ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.851

DMCA.com Protection Status
IP: 3.129.211.87
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!