ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1832/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 26 tháng 7
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG
TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
22/2016/TT-BTTTT ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 607-QĐ/TU
ngày 05 tháng 04 năm 2018 của Tỉnh ủy Sơn La về việc ban hành Quy chế quản lý
thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 862/TTr-STTTT ngày 11 tháng 7 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp
thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sơn La”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1214/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sơn La ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Thông tin đối ngoại, Bộ TTTT;
- Như Điều 3;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, KGVX. 55 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1832/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc và
nội dung quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sơn La; trách
nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
(sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị) trong việc quản lý và phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động thông tin
đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia quản lý và thực hiện các hoạt động
thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Thông
tin đối ngoại
Thông tin đối ngoại quy định tại Quy
chế này bao gồm thông tin chính thức về Việt Nam nói chung và về tỉnh Sơn La
nói riêng, thông tin quảng bá hình ảnh của Việt Nam, của tỉnh và thông tin tình
hình thế giới vào tỉnh Sơn La.
Chương II
HOẠT ĐỘNG THÔNG
TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
1. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả, kịp thời của các cấp, các ngành trong hoạt động
thông tin đối ngoại nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý hoạt động thông
tin đối ngoại trong giai đoạn hiện nay.
2. Phân công trách nhiệm cho các cơ
quan, đơn vị trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện công tác thông tin đối
ngoại một cách có định hướng; kịp thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng ở các cấp, các ngành xử lý thông
tin sai lệch, phản bác lại những thông tin xuyên tạc chống phá Đảng và Nhà nước nói chung và sự phát triển của tỉnh Sơn La nói
riêng.
3. Công tác thông tin đối ngoại được
triển khai chủ động, toàn diện, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm theo từng giai đoạn; phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của tỉnh, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc. Kết hợp chặt chẽ thông tin đối nội với thông tin đối
ngoại, giữa thông tin đối ngoại với các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh; giữa ngoại
giao nhà nước với đối ngoại của Đảng, đối ngoại Nhân dân nhằm mở rộng hợp tác quốc tế trên tinh thần cùng có lợi, đảm bảo lợi ích quốc gia, dân
tộc, lợi ích của tỉnh Sơn La.
4. Bảo đảm thông tin chính xác, kịp
thời theo đúng định hướng thông tin tuyên truyền đối ngoại của Đảng, Nhà nước
trong từng thời kỳ cũng như các chương trình, kế hoạch thông tin đối ngoại đã được phê duyệt; không đưa tin
sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự,
nhân phẩm của công dân.
Điều 4. Nội dung
hoạt động thông tin đối ngoại
1. Thông tin về chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Thông tin về tình hình quốc tế và
hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước, tình hình hội nhập quốc tế của tỉnh
Sơn La.
3. Quảng bá hình ảnh của tỉnh, tiềm
năng về du lịch, xúc tiến thương mại
và thu hút đầu tư của tỉnh Sơn La.
4. Cung cấp thông tin về các vấn đề
liên quan đến tỉnh được dư luận nước ngoài quan tâm; giải thích, làm rõ, đấu
tranh với các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh Sơn
La.
5. Tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển,
đảo và biên giới lãnh thổ của Tổ quốc.
6. Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Trung ương, của tỉnh Sơn La.
Điều 5. Cung cấp
thông tin chính thức về Tỉnh
1. Thông tin chính thức về tỉnh Sơn
La là thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; thông tin về tình hình tỉnh Sơn La trên các lĩnh vực và các thông tin
khác.
2. Thông tin chính thức về tỉnh do
các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động cung cấp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn tới cộng đồng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
3. Thông tin chính thức về tỉnh Sơn
La được cung cấp bằng các hình thức sau đây:
a) Phát ngôn chính thức tại các sự kiện,
diễn đàn quốc tế, họp báo quốc tế, họp báo trong nước, trong tỉnh.
b) Phát ngôn chính thức của các cơ
quan, đơn vị quản lý nhà nước.
c) Hoạt động đối ngoại của các cơ
quan, đơn vị quản lý nhà nước.
d) Các chương trình, sản phẩm báo chí
của các cơ quan báo chí trực thuộc tỉnh; Trung tâm Truyền thông - Văn hóa các
huyện, thành phố.
đ) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện
tử tổng hợp của các cơ quan, đơn vị,
địa phương.
e) Xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài của các cơ quan nhà nước.
4. Việc cung cấp thông tin chính thức
về Tỉnh dưới mọi hình thức phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Cung cấp
thông tin quảng bá hình ảnh tỉnh Sơn La
Thông tin quảng bá hình ảnh của tỉnh được cung cấp qua các phương thức sau đây:
1. Hoạt động đối ngoại của lãnh đạo tỉnh.
2. Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang
thông tin điện tử các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện, bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
3. Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh
của tỉnh.
4. Xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài.
5. Hệ thống thông tin đối ngoại tại
các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
6. Sản phẩm báo chí của các phương tiện
thông tin đại chúng trong nước.
7. Sản phẩm của các cơ quan thông tấn,
báo chí, truyền thông nước ngoài.
8. Sản phẩm truyền thông phổ biến qua
mạng internet.
9. Các hoạt động tiếp xúc, hợp tác với
cơ quan báo chí nước ngoài.
10. Các hoạt động truyền thông của các
sự kiện lớn, quan trọng tổ chức tại tỉnh và ở nước ngoài.
11. Các phương thức hoạt động thông
tin đối ngoại khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Cung cấp
thông tin giải thích, làm rõ
1. Cung cấp tư liệu, tài liệu, hồ sơ,
lập luận nhằm giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch, ảnh hưởng
đến uy tín, hình ảnh của tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức theo dõi và tổng hợp dư luận
báo chí trong nước và nước ngoài về tình hình của tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh phản ánh đến Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan khi
phát hiện hoặc nhận được thông tin, tài liệu, báo cáo sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
chủ động triển khai các biện pháp thông tin, tuyên truyền để bảo vệ và nâng cao uy tín, hình ảnh của tỉnh thông qua
các hình thức:
a) Ban hành thông cáo báo chí giải
thích, làm rõ thông tin sai lệch; người phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh; các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Cử đại diện lãnh đạo hoặc người
phát ngôn tham dự giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo tỉnh ủy phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức để cung cấp thông tin giải
thích, làm rõ cho các cơ quan báo chí khi có yêu cầu.
c) Đăng tải thông tin giải thích, làm
rõ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh;
trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; trang thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các sản phẩm truyền thông của các
cơ quan thông tấn báo chí và các phương tiện khác bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài.
d) Cung cấp thông tin để các cơ quan
thông tấn, báo chí giải thích làm rõ, đấu tranh với thông tin sai lệch.
đ) Tổ chức cung cấp thông tin cho các
lực lượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại và đồng bào ở khu vực biên giới,
gồm các nội dung: Giải thích, làm rõ các thông tin sai lệch; tình hình quan hệ
hợp tác, hữu nghị giữa tỉnh Sơn La và các tỉnh có chung đường biên giới.
Điều 8. Hệ thống
cơ sở dữ liệu quảng bá hình ảnh tỉnh Sơn La
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu quảng bá
hình ảnh của tỉnh là hệ thống dữ liệu được số hóa, tích hợp từ các hệ thống dữ
liệu của các cơ quan, đơn vị nhằm phục vụ thông tin đối ngoại, giới thiệu về tỉnh
trên các lĩnh vực, cung cấp thông tin đến cộng đồng quốc tế và người Việt Nam ở
trong nước và nước ngoài.
2. Hệ thống cơ sở dữ liệu quảng bá
hình ảnh của tỉnh là nguồn cung cấp thông tin chính thức về tỉnh.
3. Hệ thống cơ sở dữ liệu quảng bá hình
ảnh của tỉnh được tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối
ngoại.
4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan thông tấn, báo
chí trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu quảng bá hình ảnh
của tỉnh.
Điều 9. Quản lý
nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thông
tin đối ngoại
a) Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La quản
lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
b) Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại trong phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Nội dung quản lý nhà nước về thông
tin đối ngoại
a) Triển khai thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác thông tin đối
ngoại trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng và ban hành các chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hằng năm, văn bản quy phạm
pháp luật về thông tin đối ngoại của tỉnh và tổ chức thực hiện các văn bản đã được
ban hành theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ phụ
trách công tác thông tin đối ngoại tại các cơ quan, đơn vị liên quan đến công
tác thông tin đối ngoại; tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, ứng
dụng công nghệ thông tin bảo đảm phục vụ tốt cho hoạt động thông tin đối ngoại.
d) Tổ chức và quản lý công tác nghiên
cứu khoa học về thông tin đối ngoại; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và cá nhân tham gia hoạt động
thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
đ) Xây dựng hệ thống thông tin đối
ngoại tại khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
e) Cung cấp thông tin chính thức về tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tới các cơ quan thông tấn, báo chí, cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực, địa bàn quản lý; cung cấp thông
tin tình hình thế giới, tình hình trong nước vào tỉnh.
g) Phối hợp với các cơ quan trung ương có liên quan trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động thông tin đối
ngoại ở nước ngoài, báo cáo theo quy định.
h) Bảo đảm công tác bảo mật thông tin
trong phạm vi quản lý của các cơ quan, đơn vị theo quy định về bảo mật thông
tin; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật.
e) Sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động
thông tin đối ngoại theo phạm vi quản lý của các cơ quan, đơn vị; đề xuất và tổ
chức khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
thông tin đối ngoại theo quy định.
Điều 10. Kinh
phí hoạt động thông tin đối ngoại
Kinh phí hoạt động thông tin đối ngoại
của tỉnh được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp
pháp khác. Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ hoạt động thông tin đối ngoại
tỉnh giao, các cơ quan, đơn vị lập dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị mình gửi
cơ quan tài chính tổng hợp, báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 11. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều
9 Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT ngày 19/10/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành chương trình, đề án, dự án, kế hoạch dài hạn, trung hạn,
hằng năm, các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin đối ngoại; hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các văn bản về thông tin đối ngoại thuộc
thẩm quyền sau khi được phê duyệt.
Tổng hợp báo cáo theo quy định.
3. Phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn và đánh giá việc thực
hiện công tác thông tin đối ngoại của các cơ quan báo chí, truyền thông; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp báo định kỳ, đột
xuất, cung cấp thông tin đối ngoại cho cơ quan thông tấn báo chí, các tổ chức,
cá nhân quan tâm; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi,
nghiên cứu dư luận báo chí có nội dung thông tin tác động tiêu cực đến sự phát
triển của tỉnh, chủ động trong việc phản bác lại các thông tin xuyên tạc, sai sự
thật.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh
và triển khai các hoạt động liên quan khác.
5. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng quy chế
phối hợp làm việc với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên
nước ngoài đến hoạt động trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn, hợp tác với
các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông thực hiện sản phẩm truyền thông giới
thiệu, quảng bá hình ảnh của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng
trong nước và nước ngoài.
6. Hướng dẫn các cơ quan báo chí, Cổng/trang thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh,
Trung tâm Truyền thông - Văn hóa cấp huyện và hệ thống đài truyền thanh cấp xã
về thông tin đối ngoại.
7. Phối hợp với Công an tỉnh và các
cơ quan liên quan trong việc theo dõi, quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu xuất bản
phẩm nhằm phát hiện và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những xuất bản phẩm có nội dung xuyên tạc, không đúng sự thật,
gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, hình ảnh, lợi ích ... của tỉnh, của quốc gia để
có biện pháp xử lý.
8. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ
Thông tin và Truyền thông, các sở, ban ngành của tỉnh thực hiện việc thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông
tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đề xuất cấp
có thẩm quyền khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác
thông tin đối ngoại.
10. Tham mưu phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng đề án, nội dung chương trình và cập nhật các
thông tin, hình ảnh giới thiệu, quảng bá về tỉnh trên hệ thống Cụm thông tin đối
ngoại tại cửa khẩu của tỉnh (sau khi được đầu tư xây dựng cụm thông tin đối ngoại).
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định tại Điều 10 Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT ngày 19/10/2016 của Bộ Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 12. Sở Ngoại
vụ
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông quản lý hoạt động
thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan
liên quan hướng dẫn và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài đến tác nghiệp
tại tỉnh.
3. Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại
giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng
bá địa phương ở nước ngoài. Cung cấp thông tin địa phương cho Bộ Ngoại giao,
Ban Đối ngoại trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác tuyên
truyền đối ngoại.
4. Chủ trì thực hiện công tác thông
tin đối ngoại đối với các cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài đến
thăm và làm việc tại tỉnh.
5. Chủ trì thực hiện công tác thông
tin đối ngoại đối với người Việt Nam ở nước ngoài, gắn kết các hoạt động thông
tin đối ngoại với công tác về người Việt nam ở nước ngoài.
6. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông
tin, báo cáo, tham mưu cho lãnh đạo tỉnh trả lời phỏng vấn nước ngoài về những
vấn đề liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh; về phát ngôn quan điểm, lập
trường chính thức của tỉnh về các vấn đề đối ngoại của tỉnh.
7. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan hướng dẫn báo chí trong nước đưa tin về hoạt động đối ngoại của lãnh
đạo tỉnh và phối hợp, hướng dẫn đưa tin về tình hình quốc tế, tin trong nước
liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh.
8. Chủ trì, phối hợp với sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn
vị liên quan tạo điều kiện cho các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông,
phóng viên nước ngoài đến hoạt động trên địa bàn tỉnh; hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền
thông thực hiện sản phẩm truyền thông giới thiệu, quảng bá hình ảnh của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài.
Điều 13. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các sở, ngành có liên quan hướng dẫn về việc kiện toàn tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
Điều 14. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, giới thiệu
quảng bá về tỉnh Sơn La; triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại thông qua
việc: Tổ chức các sự kiện tại địa phương, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể
thao; tuyên truyền về lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, con người Sơn La
qua các ấn phẩm về du lịch, tại các khu, điểm du lịch của tỉnh và các hội chợ
du lịch trong nước và quốc tế do Tổng cục du lịch hoặc Hiệp hội du lịch Việt
Nam tổ chức.
2. Xây dựng các chương trình văn hóa,
nghệ thuật đặc sắc của địa phương Sơn La đưa ra nước ngoài biểu diễn tại các nước
có mối quan hệ hợp tác, thông qua
các hoạt động văn hóa... để giới thiệu và thu hút sự quan tâm của nhân dân các
nước đối với tỉnh Sơn La. Tổ chức các đoàn nghệ thuật quần chúng, nghệ thuật
chuyên nghiệp của tỉnh tham gia biểu diễn giao lưu tại các nước có mối quan hệ
hợp tác với tỉnh; phục vụ công tác
thông tin đối ngoại của tỉnh.
Tổ chức các đội tuyên truyền lưu động
của tỉnh và hướng dẫn đội tuyên truyền lưu động và chiếu bóng lưu động các huyện,
thành phố lồng ghép tuyên truyền giới thiệu, quảng bá hình ảnh con người, lịch
sử, văn hóa của tỉnh, ca ngợi tình hữu nghị Việt Nam - Lào tại cơ sở, đặc biệt
là các xã biên giới. Tổ chức đoàn công tác của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Sơn La sang thăm, làm việc, hỗ trợ các tỉnh nước CHDCND Lào.
3. Chỉ đạo các đơn vị, tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch tại các khu, điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh thực hiện thông tin quảng bá, tuyên truyền về lịch sử, văn
hóa, danh lam thắng cảnh, con người Sơn La và những chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước nói chung và của tỉnh Sơn La nói riêng thông
qua hoạt động hướng dẫn du lịch và bằng các hình thức thích hợp.
Điều 15. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan biên soạn và
phát hành các tài liệu chính thức giới thiệu về tiềm năng thu hút đầu tư của tỉnh
bằng nhiều thứ tiếng nước ngoài.
2. Hàng quý cung cấp thông tin về các
dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư và các dự án đầu
tư bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; nguồn
viện trợ phát triển chính thức, nguồn vốn phi chính phủ nước ngoài để thực hiện
các dự án đầu tư.
3. Chỉ đạo thường xuyên cập nhật,
biên tập và đăng tải các thông tin về kinh tế - xã hội, các hoạt động xúc tiến đầu
tư của tỉnh lên Trang thông tin điện tử của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư tỉnh (Sở
Kế hoạch và Đầu tư) để phục vụ kịp thời nhu cầu tìm hiểu cơ hội đầu tư và thực
hiện đầu tư vào tỉnh Sơn La của các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài.
4. Tổ chức quảng bá hình ảnh tỉnh Sơn
La; giới thiệu tiềm năng, lợi thế, danh mục các dự án mời gọi đầu tư của tỉnh để
thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp thông qua hội nghị, hội thảo về xúc tiến đầu
tư trong nước và nước ngoài.
Điều 16. Sở Tài
chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định dự toán ngân sách
hàng năm bố trí cho việc thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng định mức, dự
toán kinh phí cho các hoạt động thông tin đối ngoại; quản lý, sử dụng, thanh
quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 17. Sở Công
thương
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông cung cấp thông tin về các chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác hội
nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xúc tiến thương mại.
2. Tổ chức các hội nghị xúc tiến
thương mại, kết nối giao thương mở rộng thị trường, tăng cơ hội giao lưu hợp tác. Chủ động tham gia quảng bá, giới thiệu
hình ảnh Sơn La thông qua các hoạt động hội chợ, triển lãm quốc tế về thương mại.
Điều 18. Công an
tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn và theo dõi việc chấp hành chế độ bảo mật thông tin
trong hoạt động thông tin đối ngoại nhằm đảm bảo hoạt động thông tin đối ngoại
tuân thủ đúng quy định.
2. Theo dõi, tổng hợp thông tin liên quan đến an ninh đối ngoại để
đề xuất chủ trương, biện pháp xác minh, làm rõ các thông tin sai lệch về Việt
Nam. Bảo đảm an toàn, an ninh cho hoạt động thông tin đối ngoại theo đúng định
hướng của Đảng, Nhà nước; phát hiện và đấu tranh phòng, chống các hoạt động sai
trái, phản động của các thế lực thù địch lợi dụng thông tin đối ngoại chống phá
Việt Nam.
3. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan quản
lý phóng viên, các đoàn báo chí, đoàn công tác có người nước ngoài công tác tại
tỉnh và các đoàn cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức của tỉnh Sơn La ra nước
ngoài theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 19. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
1. Chủ động phối hợp với các cơ quan
báo chí trong tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên mục về chủ quyền biên giới và
lãnh thổ quốc gia.
2. Theo dõi, tổng hợp diễn biến thông tin đối ngoại, kịp thời đề
xuất chủ trương, biện pháp phản bác các thông tin, luận điệu sai trái làm ảnh
hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh.
Điều 20. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh và trực tiếp duy trì, quản lý,
thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại trong lĩnh vực đối ngoại quốc phòng,
quân sự, biên phòng trong khu vực biên giới của tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng quy chế phối hợp thực hiện công tác thông tin đối ngoại khu vực
biên giới; phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra các hoạt động của phóng viên báo chí, người nước ngoài, người Việt
Nam hoạt động liên quan đến thông tin đối ngoại trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ
chủ quyền an ninh biên giới trong khu vực biên giới của tỉnh.
3. Phối hợp với các cơ quan báo chí trong tỉnh xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
về chủ quyền an ninh biên giới, lãnh thổ quốc gia.
4. Theo dõi, đấu tranh phản bác các
thông tin, luận điệu xuyên tạc làm ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của tỉnh.
Điều 21. Báo Sơn
La, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Cổng/trang thông tin điện tử của các
sở, ngành, địa phương trong tỉnh
1. Tăng cường số lượng, chất lượng tin,
bài, chuyên mục, chuyên đề, các hình thức khác trong việc tuyên truyền về đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là về đường
lối đối ngoại của nước ta, về vấn đề hợp tác, hội nhập, chủ quyền biên giới,
lãnh thổ, quốc gia, quảng bá hình ảnh vùng đất, lịch sử, văn hóa, du lịch, con
người của tỉnh Sơn La.
2. Kiên quyết đấu tranh phản bác các
quan điểm, luận điệu sai trái, các thông tin xuyên tạc, bóp méo, sai sự thật một
cách kịp thời, hiệu quả; đồng thời, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ,
đảng viên, nhân dân và bạn bè quốc tế hiểu rõ quan điểm, đường lối, chủ trương
của Đảng và pháp luật Nhà nước về vấn đề Biển Đông, chủ quyền biên giới; không
để ảnh hưởng đến mối quan hệ ngoại giao, giữ gìn ổn định, hòa bình trong khu vực
và của đất nước.
Điều 22. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
1. Tổ chức thực hiện các hoạt động
thông tin đối ngoại theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chủ động
xây dựng hoạt động thông tin đối ngoại hàng tháng, năm của địa phương.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm quản lý hoạt động thông tin đối ngoại tại
địa phương; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn trực tiếp thực hiện quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa
bàn; phối hợp với Sở Ngoại vụ trong việc quản lý hoạt động của phóng viên nước
ngoài trên địa bàn; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại theo quy định.
3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động
thông tin đối ngoại trên địa bàn quản lý.
4. Rà soát, cân đối ngân sách cấp huyện,
thành phố và các nguồn hợp pháp
khác (nếu có) để thực hiện các nhiệm vụ về công tác thông tin đối ngoại của cấp
huyện, thành phố phù hợp với khả năng ngân sách từng địa phương.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Điều
khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này; thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột
xuất về tình hình thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy chế này và báo cáo tình hình quản lý hoạt động thông tin đối
ngoại về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 20/11 hàng năm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Thông
tin và Truyền thông.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động thông tin đối
ngoại, hằng năm dự toán kinh phí thực hiện công tác thông tin đối ngoại gửi Sở
Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh
kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, chỉ đạo sửa đổi, bổ sung phù hợp./.