UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2442/2009/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 21 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ
GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 347/TTr-STNMT ngày
22 tháng 9 năm 2009 và Báo cáo thẩm định số 445/BCTĐ-STP ngày 10 tháng 9 năm
2009 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2442 /2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này áp dụng cho việc đấu
giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Trường hợp đấu thầu lựa chọn chủ
đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất được thực hiện theo quy định riêng của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng tham gia đấu giá
Các tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm
nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3.
Các trường hợp giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng
đất để thực hiện:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ
gia đình và cá nhân;
b) Đầu tư xây dựng nhà để ở, bán
hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà ở tập thể cho công nhân ở trong
khu công nghiệp của tỉnh;
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Sử dụng quỹ đất làm mặt bằng
cơ sở sản xuất, kinh doanh;
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;
2. Cho thuê đất để thực hiện mục
đích:
a) Sử dụng đất để làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh;
b) Cho thuê đất thuộc quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
3. Việc đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hay thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh được xác định cụ thể ngay từ khi lập dự án đấu giá quyền sử dụng
đất.
4. Thời hạn sử dụng đất:
a) Đối với đất xây dựng nhà ở
(nhà kết hợp dịch vụ, văn phòng): Giao đất sử dụng lâu dài;
b) Đối với đất xây dựng công
trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Giao đất sử dụng trong thời gian 50 năm;
c) Đối với trường hợp cho thuê đất
để xây dựng công trình sản xuất, kinh doanh, thời hạn cho thuê đất tối đa là 50
năm;
d) Đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất nông nghiệp để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
thì thời hạn giao đất, cho thuê đất tối đa không quá 70 năm.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với đất giao cho tổ chức
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
(gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) quyết định giao đất hoặc cho thuê đất
theo hình thức đấu giá đối với đất giao cho hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam
trong nước.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã) quyết định cho thuê đất theo hình
thức đấu giá đối với đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản.
4. Định mức giao đất, cho thuê đất
và thời hạn giao đất, cho thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 5. Quỹ
đất dùng để đấu giá
1. Các khu đất quy hoạch phát
triển khu dân cư.
2. Các khu đất quy hoạch phát
triển cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Điều 6. Điều
kiện của thửa đất được tổ chức đấu giá
Thửa đất được tổ chức đấu giá phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phù
hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và có đủ các điều kiện sau:
1. Có quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 do đơn vị có tư cách pháp nhân lập, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt (trong đó đã xác định chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, hệ số sử
dụng đất, các yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan và các thông số hạ tầng khác); hoặc
văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định cụ thể về chức năng sử dụng
đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, các yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan và
các thông số hạ tầng khác.
2. Đã hoàn thành công tác giải
phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ theo dự án đầu tư được
duyệt. Đối với các khu đất xen kẽ nhỏ lẻ trong khu dân cư, không nhất thiết phải
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nếu tận dụng được hạ tầng kỹ thuật hiện có
trong khu dân cư.
3. Có phương án và quy chế đấu
giá được ban hành theo quy định.
Điều 7. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều
2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia
đấu giá theo mẫu tại hồ sơ đấu giá do Tổ chức đấu giá phát hành, trong đó có nội
dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
(gọi chung là người) khi tham gia đấu giá phải có đủ năng lực về tài chính và kỹ
thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật;
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất khi Nhà nước giao đất cho nhân dân xây dựng nhà ở tại các lô (thửa) nhỏ thì
hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần xuất trình điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một
cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có
hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh
nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và
công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì
chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Chương II
LẬP DỰ ÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Lập
danh mục và kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và quy hoạch chi tiết khu vực đã được phê duyệt, nhu cầu phát triển cơ sở hạ
tầng của địa phương và tỉnh, hàng năm các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị được giao nhiệm vụ đầu tư lập:
1. Danh mục dự án (hoặc khu vực)
đấu giá quyền sử dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trong Kế hoạch
đấu giá quyền sử dụng đất, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Danh mục các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch Đầu
tư, Sở Tài chính để tổng hợp cân đối trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của
tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Chủ
đầu tư lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đấu giá đất
1. Đối với dự án do Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, thị tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thị làm chủ đầu tư lập dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu đất để
đấu giá, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
của Nhà nước.
2. Đối với dự án do Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện thì Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giao chủ đầu tư
phù hợp lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để tổ chức đấu giá.
Điều 10.
Thu hồi đất và giao đất để thực hiện dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đấu giá
đất
Căn cứ dự án đầu tư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ xin sử dụng đất báo
cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất,
giao đất để thực hiện dự án được phê duyệt. Chủ đầu tư căn cứ tiến độ thực hiện
dự án cụ thể có thể lập hồ sơ sử dụng đất làm 2 bước:
Bước 1: Căn cứ quy hoạch tổng mặt
bằng hoặc ranh giới (trường hợp chưa lập xong quy hoạch tổng mặt bằng) khu đất
lập dự án đấu giá quyền sử dụng đất do đơn vị có tư cách pháp nhân lập được Ủy
ban nhân dân huyện, thị và Sở Xây dựng xác nhận; lập hồ sơ xin thu hồi đất để
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư, san nền sơ bộ (dự án 1);
Bước 2: Căn cứ quy hoạch tổng mặt
bằng và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá quyền sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập hồ sơ xin giao đất chính thức để thực
hiện dự án (dự án 2).
Đối với các khu đất giao cho
Trung tâm phát triển quỹ đất mà chỉ phải giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất
(không san nền sơ bộ) thì không phải lập dự án đầu tư. Trung tâm phát triển quỹ
đất có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt và Ủy ban nhân dân tỉnh ứng kinh phí thực hiện.
Điều 11. Lập
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trên các khu đất nhỏ lẻ, xen kẽ trong
khu dân cư có quy mô diện tích dưới 3000 m2
1. Lập quy hoạch: Quỹ đất nhỏ lẻ
xen kẽ trong khu dân cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị lập phương án sử dụng
đất cho các mục đích theo hướng thứ tự ưu tiên: Công trình phúc lợi công cộng;
hạ tầng xã hội; quỹ đất tái định cư phục vụ di dân giải phóng mặt bằng; đấu giá
quyền sử dụng đất. Trường hợp quy hoạch để đấu giá quyền sử dụng đất, việc phê
duyệt quy hoạch tổng mặt bằng được thực hiện như sau:
a) Đối với các khu đất nhỏ lẻ
trong khu dân cư tại khu vực nằm ngoài quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn
các huyện, thị: Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch
tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500, làm căn cứ lập hồ sơ sử dụng đất;
b) Đối với các khu đất nhỏ lẻ
trong khu dân cư thuộc quy hoạch phát triển đô thị tại các huyện, thị: Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, thị căn cứ thoả thuận quy hoạch kiến trúc và chỉ giới đường
đỏ do Sở Xây dựng cấp, chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ
1/500.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện thị
cân đối, bố trí vốn và quyết định đầu tư dự án trên các khu đất nhỏ lẻ, xen kẽ
theo phân cấp.
Điều 12.
Quy định về ứng vốn thực hiện dự án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh có kế hoạch
bố trí vốn ngân sách hàng năm để ứng trước cho các dự án đấu giá quyền sử dụng
đất do Uỷ ban nhân tỉnh quyết định đầu tư, theo các giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư,
chuẩn bị thực hiện dự án (trong đó có bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định
cư) và xây dựng hạ tầng (nếu có).
2. Giao cho Sở Tài chính hướng dẫn
việc tạm ứng, hoàn trả và thanh quyết toán số vốn ngân sách tỉnh ứng cho các dự
án đó.
Chương III
THỦ TỤC TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13. Cơ
quan tổ chức đấu giá
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc Sở
Tài nguyên và Môi trường khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ).
2. Trung tâm phát triển quỹ đất.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị.
Điều 14.
Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất cấp tỉnh:
a) Hội đồng đấu giá cấp tỉnh do
Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, các thành viên Hội đồng
gồm:
- Lãnh đạo Trung tâm phát triển
quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường - Phó chủ tịch thường trực;
- Đại diện Sở Tài chính - Uỷ
viên;
- Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Uỷ viên;
- Đại diện Sở Xây dựng - Uỷ
viên;
- Đại diện Cục Thuế tỉnh - Ủy
viên;
- Đại diện Kho bạc tỉnh - Ủy
viên;
- Đấu giá viên của Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp - Uỷ viên;
- Đại diện Ủy ban nhân dân huyện,
thị nơi có thửa đất đấu giá - Ủy viên;
b) Hội đồng đấu giá cấp tỉnh có
nhiệm vụ:
- Tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng (xây dựng nhà ở để bán hoặc cho người thuê trừ trường hợp đất xây dựng
nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp; đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu
hạ tầng; sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh).
- Tổ chức đấu giá khi Nhà nước
cho thuê đất đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
2. Hội đồng đấu giá cấp huyện,
thị:
a) Hội đồng đấu giá cấp huyện do
Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài
nguyên Môi trường, thành phần gồm: Đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện là
Chủ tịch Hội đồng, các thành viên là đại diện các phòng: Tài nguyên và Môi trường,
Kế hoạch - Tài chính, Công thương, Tư pháp, Chi cục Thuế, Kho bạc huyện và đại
diện Uỷ ban nhân dân xã có thửa đất đấu giá;
b) Hội đồng đấu giá cấp huyện,
thị có nhiệm vụ:
- Tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất khi Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất trên địa bàn huyện, thị;
- Tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để sản xuất kinh doanh cho hộ
gia đình, cá nhân người Việt Nam trong nước;
- Tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất khi Nhà nước giao đất cho nhân dân xây dựng nhà ở trên địa bàn huyện, thị.
3. Trường hợp Trung tâm phát triển
quỹ đất tổ chức thì Hội đồng đấu giá được thành lập với các thành viên như quy
định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
4. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất được sử dụng dấu của cơ quan, đơn vị của Chủ tịch hội đồng trong quá trình
thực hiện đấu giá.
5. Trách nhiệm của Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất:
a) Thành lập tổ công tác giúp việc
cho Hội đồng;
b) Xây dựng và báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường để thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp huyện thị đối với trường hợp được uỷ quyền) phê duyệt giá khởi
điểm và bước giá;
c) Xây dựng quy chế đấu giá quyền
sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (nếu là Hội đồng cấp huyện thì
quy chế do Uỷ ban nhân dân huyện, thị phê duyệt);
d) Thông báo mời đấu giá, xét
duyệt đối tượng tham gia đấu giá, mở phiên đấu giá, xét giá và trình cấp có thẩm
quyền quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.
Điều 15.
Xác định giá khởi điểm và bước giá
1. Giá khởi điểm làm căn cứ đấu
giá quyền sử dụng đất được xác định trên nguyên tắc: sát với giá thực tế chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất trong điều kiện bình thường tại khu vực
của các thửa đất liền kề gần nhất có cùng mục đích sử dụng với của thửa đất đấu
giá, có điều kiện kết cấu hạ tầng tương đương với thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm
không được thấp hơn giá giao đất, giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
hàng năm tại thời điểm tổ chức đấu giá.
a) Giá khởi điểm trong trường hợp
giao đất có thu tiền sử dụng đất:
Giá tối thiểu làm căn cứ xác định
giá khởi điểm không thấp hơn chi phí giải phóng mặt bằng + suất đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật (nếu có) + tiền sử dụng đất theo khung giá quy định cho 01 m2
đất;
b) Giá khởi điểm trong trường hợp
cho thuê đất là tiền thuê đất trả trên 01 m2 đất hàng năm, không thấp hơn đơn
giá thuê đất theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Giá thu tiền thuê đất gồm chi
phí để tạo lập ra khu đất và lợi thế về địa lý theo xác định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền và tiền thuê đất. Người trúng đấu giá phải hoàn trả toàn bộ kinh
phí để tạo lập ra khu đất và lợi thế về địa lý theo xác định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền, nộp ngân sách tỉnh ngay sau khi phê duyệt kết quả đấu giá. Khoản
tiền này không phải là tiêu chuẩn để xét đấu giá và được xác định trước khi tổ
chức đấu giá và được công bố trong hồ sơ mời đấu giá.
2. Bước giá đấu giá là phần
chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá
do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng
đất công bố cho vòng đấu tiếp theo cho 01 m2 đất, trên cùng một lô đất hoặc
nhóm các thửa đất đấu giá. Bước giá quy định tối thiểu là 10.000 đồng/m2 và tối
đa là 1.000.000,0 đồng/m2 đất, đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng
đất; từ 1.000 đồng/m2/năm đến 20.000 đồng/m2/năm đối với trường hợp cho thuê đất.
3. Thẩm quyền phê duyệt giá khởi
điểm và bước giá:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
phê duyệt giá khởi điểm và bước giá theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
cho Ủy ban nhân dân huyện, thị phê duyệt giá khởi điểm và bước giá các dự án đầu
tư trên khu đất nhỏ lẻ, xen kẽ theo quy định tại Điều 11 Quy chế này.
Điều 16.
Quyền lợi và trách nhiệm của Hội đồng đấu giá, người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Trách nhiệm của bên tổ chức đấu
giá:
a) Được quyền xét giá, thu tiền
theo kết quả trúng đấu giá và quản lý, sử dụng số tiền thu được theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước, thực hiện quyền quản lý theo Quy chế quản lý đầu tư,
xây dựng và Quy chế này;
b) Thông báo công khai hồ sơ mời
đấu giá, gồm cả nội dung có liên quan đến thửa đất, phiên đấu giá (trừ những yếu
tố phải bảo mật theo quy định).
c) Tham mưu xây dựng và trình cấp
có thẩm quyền ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất làm căn cứ tổ chức đấu
giá;
d) Kiểm tra, xác định tư cách
người tham gia đấu giá;
đ) Xác nhận kết quả trúng đấu
giá làm căn cứ để cấp có thẩm quyền giao (cho thuê) đất;
e) Giải quyết, hoàn thiện giấy tờ
pháp lý về quyền sử dụng đất và bàn giao đất cho người trúng đấu giá.
2. Người trúng đấu giá có quyền
lợi và trách nhiệm:
a) Được xác nhận kết quả trúng đấu
giá và làm các thủ tục để nhận đất, xác lập quyền sử dụng đất theo quy định;
b) Trường hợp đấu giá đất để được
giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc sử dụng
đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Khi hết thời hạn sử dụng đất
(đối với các trường hợp giao đất có thời hạn hoặc cho thuê đất), nếu có nhu cầu
sử dụng tiếp và đã sử dụng đất có hiệu quả, đúng mục đích và phù hợp với quy hoạch
thì được xem xét gia hạn và phải làm nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời
điểm gia hạn theo quy định của Luật Đất đai;
d) Trường hợp đấu giá đất để xây
dựng nhà ở hoặc nhà hỗn hợp gồm nhà ở, văn phòng, dịch vụ thì tổ chức, hộ gia
đình, hoặc cá nhân được giao đất ổn định lâu dài, được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở và được cấp phép xây dựng theo quy hoạch;
đ) Trường hợp đấu giá đất để xây
dựng khu dân cư mới, nhà hỗn hợp, nhà chung cư thì chỉ được chuyển nhượng dự án
sau khi lập dự án và phê duyệt dự án theo quy định;
e) Được hưởng đầy đủ các quyền lợi
hợp pháp có liên quan đến thửa đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các quyền
lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về đất đai, dân sự;
f) Được quyền sử dụng hạ tầng kỹ
thuật trong khu đất và kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài khu đất để phục vụ cho việc
sử dụng đất;
g) Chấp hành nghiêm chỉnh quy chế
đấu giá;
h) Nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo kết quả trúng đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo thời
gian quy định tại hồ sơ dự đấu giá;
i) Khi xây dựng, phải lập dự án
đầu tư, làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đầư tư theo quy định của Luật Đầu tư (đối
với các tổ chức kinh tế trúng đấu giá đất xây dựng nhà ở để bán, công trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ) và phải xin cấp phép xây dựng theo quy định;
k) Chịu sự quản lý của Nhà nước
về đất đai, môi trường, quản lý quy hoạch, đầu tư, kiến trúc, xây dựng và chịu
sự kiểm tra giám sát của Nhà nước trong quá trình đầu tư, xây dựng;
l) Khi có nhu cầu điều chỉnh quy
hoạch kiến trúc phải báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải được cấp
quyết định tổ chức đấu giá cho phép. Khi được cho phép điều chỉnh, nếu có thay
đổi về hệ số, mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện bổ sung nghĩa vụ với ngân
sách tỉnh;
m) Người trúng đấu giá quyền sử
dụng đất (tổ chức, cá nhân) có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ đất theo quy định
Bộ Tài chính khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (kể cả trường hợp
xây dựng nhà ở để bán, để kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, cho thuê nhà hoặc hoạt
động kinh doanh khác). Riêng các trường hợp người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở mà đất trúng đấu giá để xây dựng nhà ở
bán thì không phải nộp lệ phí trước bạ đất nhưng phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển nhượng đất và nhà của các
tổ chức, cá nhân trúng đấu giá mà được phép kinh doanh nhà thì phải nộp lệ phí
trước bạ nhà đất theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 17.
Thông báo tổ chức đấu giá, bán hồ sơ mời đấu giá
1. Thông báo tổ chức đấu giá:
Việc thông báo mời tham gia đấu
giá được thực hiện theo nguyên tắc mời đấu giá rộng rãi. Hội đồng tổ chức đấu
giá niêm yết công khai thông báo tại trụ sở Sở Tài nguyên và Môi trường, tại địa
điểm tổ chức đấu giá, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị (nơi có đất) và phải
thông báo mời đấu giá trên Đài truyền thanh cấp huyện, thị và tối thiểu 3 lần
trên một trong các phương tiện thông tin: Báo, Đài truyền hình, Đài phát thanh
của tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng khác trước khi tiến hành đấu
giá 30 (ba mươi) ngày.
2. Bán hồ sơ mời đấu giá:
a) Hồ sơ mời đấu giá gồm có:
- Thông báo mời đấu giá;
- Mẫu đơn, phiếu dự đấu giá;
- Quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất của dự án;
- Chỉ dẫn: giới thiệu quy hoạch
khu đất, công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây dựng và sơ đồ vị trí (số hiệu) các
thửa đất; thời gian, địa điểm đăng ký, nộp hồ sơ dự đấu giá, điều kiện dự đấu
giá, mở, xét giá cùng các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, tiến độ xây dựng;
- Quy hoạch về quản lý đầu tư,
xây dựng công trình sau khi trúng đấu giá.
b) Hồ sơ mời đấu giá được bán
công khai tại trụ sở cơ quan tổ chức đấu giá.
3. Người tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất phải nộp tiền phí đấu giá theo quy định.
Điều 18. Bảo
lãnh dự đấu giá, phương thức áp dụng và thời gian tổ chức đấu giá
1. Bảo lãnh dự đấu giá (tiền đặt
trước- tiền đặt cọc):
a) Người tham gia đấu giá khi nộp
hồ sơ phải nộp một khoản tiền bảo lãnh trách nhiệm do bên tổ chức đấu giá quy định
theo từng dự án. Tiền bảo lãnh được xác định trong quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất, số lượng không quá 5% giá trị thửa đất tính theo giá khởi điểm được duyệt
(hoặc bằng giá trị tạo lập ra khu đất trong trường hợp thuê đất). Người trúng đấu
giá được trừ tiền bảo lãnh vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp,
người không trúng đấu giá được trả lại ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá.
b) Không được hoàn trả lại tiền
bảo lãnh trong các trường hợp sau:
- Người đã đăng ký tham gia đấu
giá được xác định đủ tư cách nhưng không tham gia đấu giá;
- Người tham gia đấu giá trả giá
thấp hơn quy định của vòng đấu bắt buộc hoặc tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở
đi nhưng trả giá thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trực tiếp;
- Người trúng đấu giá nhưng từ
chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả;
- Người tham gia đấu giá vi phạm
quy định của quy chế đấu giá;
- Khoản tiền bảo lãnh không hoàn
lại nêu trên được nộp toàn bộ vào Ngân sách của tỉnh.
2. Phương thức áp dụng:
a) Người tham gia đấu giá nộp hồ
sơ để xác định tư cách cho Hội đồng đấu giá;
b) Người đủ tư cách tham gia đấu
giá theo hướng dẫn của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Thời gian tổ chức phiên đấu
giá:
Bên tổ chức đấu giá quy định cụ
thể trong thông báo và hồ sơ mời đấu giá về thời gian và địa điểm, bán hồ sơ, nộp
hồ sơ, đấu giá và xét giá.
4. Phiếu dự đấu giá:
- Phiếu dự đấu giá do Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất phát hành (theo mẫu in sẵn có đóng dấu của Hội đồng đấu
giá);
- Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ
xác định tư cách và phiếu dự đấu đấu giá được quy định trong chỉ dẫn.
Điều 19. Nộp
hồ sơ dự đấu giá, mở phiên đấu giá và xét giá
1. Hồ sơ xác định tư cách người tham
gia đấu giá gồm có:
a) Đơn xin dự đấu giá quyền sử dụng
đất theo mẫu do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất ban hành (ghi rõ họ tên, địa
chỉ, số lượng lô đất, thửa đất đăng ký và ký tên đóng dấu (nếu là tổ chức);
b) Bản sao có công chứng: Giấy
đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập (nếu là tổ chức); bản sao hộ khẩu
thường trú tại Cao Bằng; các giấy tờ chứng minh có việc làm ổn định, đã đóng bảo
hiểm xã hội, các giấy tờ xác định có đủ điều kiện mua nhà tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật (đối với người không có hộ khẩu tại Cao Bằng hoặc người Việt
Nam định cư ở nước ngoài);
c) Hồ sơ xác định tư cách người
tham gia đấu giá được bỏ vào trong phong bì khổ A4 và nộp cho Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất để kiểm tra tư cách theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nộp hồ sơ và xác định tư cách
người tham gia đấu giá:
a) Hồ sơ xác định tư cách người
tham gia đấu giá được nộp cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong thời hạn
quy định (tối thiểu 5 ngày sau ngày mua hồ sơ);
b) Việc xác định tư cách người
tham gia đấu giá được tiến hành ngay sau khi hết hạn nộp hồ sơ, có sự chứng kiến
của các cơ quan mời dự và một số người đại diện cho những người tham gia đấu
giá do Chủ tịch Hội đồng đấu giá chỉ định mời ngẫu nhiên. Biên bản xác định tư
cách người tham gia đấu giá ghi rõ thành phần tham dự, lượng người tham gia đấu
giá đủ và không đủ tư cách dự đấu giá. Đại diện các thành phần tham dự phải ký
tên xác nhận nội dung biên bản (Biên bản và kết quả xét tư cách được bảo quản
theo chế độ quản lý hồ sơ mật). Chỉ được thông báo công khai danh sách những
người không đủ tư cách dự đấu giá biết.
3. Mở phiên đấu giá và xét giá:
a) Việc mở phiên đấu giá được tiến
hành sau khi đã xác định được danh sách người tham gia đấu giá đủ tư cách.
b) Trình tự mở phiên đấu giá:
- Giới thiệu thành viên Hội đồng,
khách mời và người điều hành;
- Điểm danh người đã đăng ký
tham gia đấu giá đủ tư cách;
- Công bố chương trình mở phiên
đấu giá;
- Người điều hành phiên đấu giá
công bố nội quy phòng đấu giá;
- Giới thiệu toàn bộ thông tin có
liên quan, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá;
- Phát phiếu đấu giá cho từng tổ
chức, cá nhân, tham gia đấu giá;
- Hướng dẫn người tham gia đấu
giá viết và bỏ phiếu vào hòm phiếu;
c) Xét giá:
Việc xét giá được tiến hành công
khai, tại chỗ, ngay sau khi kết thúc việc bỏ phiếu đấu giá. Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất chỉ xem xét các phiếu đấu giá hợp lệ có giá bỏ hợp lệ. Kết quả
được xếp hạng theo giá bỏ từ cao xuống thấp. Việc đấu giá có thể tiến hành một
vòng hoặc nhiều vòng cho đến khi xác định được người bỏ giá cao nhất;
- Nếu tổ chức đấu nhiều vòng, hoặc
trả giá bằng lời trực tiếp thì thời gian bỏ giá của mỗi vòng là 5 phút, đấu một
vòng thời gian viết và bỏ giá không quá 20 phút;
- Các nội dung ghi trong phiếu dự
đấu giá của từng người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được công bố công
khai tại phiên đấu giá.
4. Hình thức và trình tự đấu
giá:
a) Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực
tiếp theo từng vòng, mở công bố công khai từng vòng, liên tục cho đến khi không
còn người trả giá cao hơn thì người cuối cùng có mức giá trả cao nhất là người
trúng đấu giá;
- Sau khi tổ chức vòng đấu thứ
nhất, Hội đồng công bố kết thúc vòng đấu và mức giá trả cao nhất của vòng đấu
này; tuyên bố vòng đấu tiếp theo, xác định số người tiếp tục đấu giá, công bố
giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo. Cuộc đấu giá chỉ kết thúc khi xác định được
mức trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá;
- Hình thức đấu giá này phải thực
hiện tối thiểu qua 2 vòng bắt buộc;
- Trường hợp sau 2 vòng đấu bắt
buộc, đến 1 vòng đấu bất kỳ mà tất cả người tham gia đấu giá tự nguyện từ chối
không tham gia đấu giá thì tổ chức cho những người có mức bỏ giá cao nhất của
vòng đấu trước đó bốc thăm để xác định người trúng đấu giá. Giá trúng đấu giá
là giá trả cao nhất của vòng đấu liền kề trước đó;
b) Đấu giá công khai bằng lời: Hội
đồng chỉ được công bố giá khởi điểm vào lúc bắt đầu thực hiện phiên đấu giá.
Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không
còn người trả giá tiếp. Người có mức trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.
Trường hợp tất cả các đối tượng đều trả giá thấp hơn giá khởi điểm thì Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất quyết định đình chỉ phiên đấu giá, báo cáo cơ quan chức
năng có thẩm quyền điều chỉnh giá sàn.
5. Xử lý các trường hợp phát
sinh sau khi công bố kết quả đấu giá:
a) Trường hợp người trúng đấu
giá từ chối không nhận quyền được trúng đấu giá hoặc rút lại giá trả thì người
bỏ giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ
sung, nếu giá trả của người liền kề không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu
cuối cùng. Nếu người trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì
Hội đồng đấu giá ra văn bản huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ
chức đấu giá lại vào thời điểm khác;
b) Trường hợp đấu giá đối với
khu đất đã được chia thành nhiều thửa nhỏ để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân
thì người tham gia đấu giá nộp hồ sơ đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau
(mỗi thửa đất một hồ sơ).
6. Nội dung biên bản mở phiên đấu
giá:
Danh sách người trúng giá được lập
cùng với biên bản mở phiên đấu giá, được công bố ngay sau khi kết thúc phiên đấu
giá, có sự chứng kiến của đại diện các bên. Ngoài những nội dung cần thiết của
biên bản thông thường, biên bản mở phiên đấu giá gồm cả nội dung chủ yếu sau: Số
vòng đấu giá thứ bao nhiêu thì kết thúc; Số người tham gia đấu giá; Mức khởi điểm;
Mức giá bỏ cao nhất; Mức giá bỏ thấp nhất; Số người vi phạm quy chế; Kết luận;
Thời hạn: (đối với vòng đấu cuối cùng tính từ ngày lập biên bản mở phiên đấu
giá) về ngày nộp tiền sử dụng đất, ngày bàn giao đất, ngày hoàn thiện giấy tờ sử
dụng đất.
7. Chủ tịch Hội đồng quyết định
đình chỉ hoặc huỷ bỏ kết quả đấu giá các trường hợp sau đây:
- Một nhóm đối tượng cùng tham
gia đấu nhiều thửa đất khác nhau;
- Phát hiện người tham gia đấu
giá thông đồng bỏ giá thấp;
- Người trúng đấu giá từ chối
không nhận quyền được trúng giá hoặc rút lại giá đã trả;
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
quyết định tổ chức lại phiên đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
Điều 20.
Tiêu chuẩn đấu giá và trúng giá
1. Tiêu chuẩn đánh giá: Việc
đánh giá người tham gia đấu giá dựa trên 2 tiêu chí: Có phiếu dự đấu giá hợp lệ;
Bỏ giá hợp lệ.
2. Giá trúng và tổng số tiền
trúng đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất xác định, được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
a) Đối với trường hợp đấu giá từng
thửa, lô đất: Giá trúng là giá cao nhất trả trên 01m2 (quy định lớn hơn giá
không trúng liền kề một bước giá trở lên);
b) Đối với trường hợp bỏ giá
theo hình thức bỏ phiếu kín một vòng đấu cho tất cả các thửa đất: Là giá trả
cao hơn theo thứ tự từ cao xuống thấp, được sắp xếp cho đến hết các thửa đất
tương ứng do người trúng giá lựa chọn;
c) Tổng số tiền phải trả được
xác định bằng giá nhân với diện tích thửa đất, lô đất trúng đấu giá.
Điều 21. Phê
duyệt kết quả đấu giá, quyết định giao đất, cho thuê đất
1. Căn cứ biên bản phiên đấu giá
và đề nghị của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất, Chủ tịch Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị quyết định phê duyệt kết quả
đấu giá làm cơ sở cho việc nộp tiền và lập hồ sơ giao đất đối với các trường hợp
người trúng đấu giá là hộ gia đình, cá nhân
- Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ
biên bản phiên đấu giá và đề nghị của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quyết
định phê duyệt kết quả đấu giá làm cơ sở cho việc nộp tiền và lập hồ sơ giao đất
đối với trường hợp người trúng giá là tổ chức.
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu
giá phải ghi rõ danh sách người trúng đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ, chứng minh
thư nhân dân người trúng đấu giá (đối với tổ chức ghi rõ tên tổ chức, mã số tài
khoản), vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước
của từng người và nội dung cần thiết khác.
- Giá cho thuê đất phê duyệt cho
người trúng giá được giữ ổn định trong thời hạn 5 năm. Sau 05 năm, nếu giá cho
thuê đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành vào ngày 01 tháng 01 của năm thứ 6
cao hơn giá đang thuê thì áp dụng theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định,
trường hợp thấp hơn thì vẫn giữ nguyên theo kết quả đấu giá.
2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
kết quả đấu giá có quyền quyết định huỷ bỏ kết quả đấu giá đối với các trường hợp
vi phạm Quy chế đấu giá.
3. Quyết định giao đất, cho thuê
đất cho người trúng giá:
a) Trường hợp trúng đấu giá là hộ
gia đình, cá nhân: Uỷ ban nhân dân cấp huyện thị giao đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp trúng đấu giá là tổ
chức: Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Điều 22. Nộp
tiền sử dụng đất
1. Căn cứ quyết định phê duyệt kết
quả đấu giá, người trúng đấu giá nộp đủ một lần tiền sử dụng đất theo quy định
của Quy chế đấu giá. Số tiền sử dụng đất thực nộp được thanh quyết toán trên cơ
sở diện tích thực tế sau khi bàn giao mốc giới. Toàn bộ số tiền thu nộp ngân
sách Nhà nước và theo dõi riêng để sử dụng có mục tiêu.
2. Người trúng giá chậm nộp tiền
thì phải nộp lãi trên số tiền chậm nộp thêm lãi suất tiền vay ngân hàng (áp dụng
lãi suất của kỳ hạn 06 tháng, tính theo trung bình cộng lãi quy định của 3 Ngân
hàng), thời gian chậm nộp không quá 3 tháng. Sau thời gian trên, nếu chưa nộp
tiền, người trúng đấu giá được hoàn lại số tiền đã nộp và không được tính lãi,
trượt giá, đồng thời bị phạt tiền (bằng số tiền bảo lãnh dự đấu giá), bổ sung
vào ngân sách Nhà nước.
Trường hợp bên tổ chức đấu giá
chậm bàn giao đất cho người trúng đấu giá so với thời gian quy định tại hồ sơ mời
đấu giá thì bên tổ chức đấu giá phải trả lãi cho bên trúng đấu giá theo thời
gian chậm bàn giao đất theo giá trị thửa đất và lãi suất nêu trên. Bên tổ chức
đấu giá phải chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về số tiền này.
3. Sau khi nộp tiền sử dụng đất,
người trúng đấu giá quyền sử dụng đất được bàn giao mốc giới thửa đất trên bản
đồ và ngoài thực địa, cấp trích lục bản đồ, được hướng dẫn hoàn chỉnh thủ tục hồ
sơ theo quy định.
4. Trường hợp sau khi phê duyệt
kết quả đấu giá, người sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
điều chỉnh quy hoạch trong đó có hệ số sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
thì phải nộp bổ sung nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị:
a) Chỉ đạo lập kế hoạch hàng năm
và phương án sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng;
b) Lập và chỉ đạo Uỷ ban nhân
dân xã phường, thị trấn lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, lập hồ
sơ sử dụng đất, thực hiện việc giải phóng mặt bằng để tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất;
c) Ban hành Quy chế đấu giá làm
căn cứ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Trước khi ban hành phải báo cáo Sở
Tài nguyên và Môi trường để chủ trì cùng các sở, ngành xem xét, thẩm định, có
văn bản thoả thuận làm căn cứ quyết định;
d) Xây dựng và đề xuất giá khởi
điểm và bước giá, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt (hoặc quyết định phê duyệt các trường hợp thuộc thẩm quyền); Mở phiên
đấu giá, xét giá và trình phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Quản lý và sử dụng vốn thu được
từ đấu giá quyền sử dụng đất theo phân bổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng có hiệu quả, theo quy định tại Điều 9 Quy định này;
e) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở, cấp giấy phép xây dựng công trình theo thẩm quyền;
f) Thực hiện theo chức năng quản
lý Nhà nước và theo quy định của tỉnh; kiểm tra, giám sát, xử lý theo thẩm quyền
những công trình xây dựng vi phạm theo quy định, kịp thời báo cáo những trường
hợp vi phạm vượt quá thẩm quyền.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng lập kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hàng năm, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và
công bố công khai;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị lập và trình duyệt Dự án đầu tư trên địa bàn cấp
huyện, thị bằng nguồn vốn này;
c) Tổng hợp danh mục, kết quả thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất
hàng năm.
3. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn việc tạm ứng, hoàn
trả và thanh toán, quyết toán số vốn ngân sách tỉnh ứng cho các dự án đấu giá;
hướng dẫn Chủ đầu tư nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân
sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định tại Quyết định
này;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán đấu giá
quyền sử dụng đất.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Cục thuế tỉnh thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi
điểm, bước giá để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất; kiểm tra, hướng dẫn Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, thị trong việc phê duyệt giá sàn, bước giá đối với các trường
hợp được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền;
b) Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tổ chức tổng kết, báo
cáo, rút kinh nghiệm việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm trên địa
bàn tỉnh;
d) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
Chủ đầu tư lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người trúng đấu giá;
đ) Chủ trì cùng Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch Đầu tư thẩm định Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất do Hội đồng đấu giá
cấp huyện, thị lập; ra văn bản thoả thuận để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
thị làm căn cứ quyết định ban hành.
5. Sở Xây dựng:
a) Giới thiệu vị trí, địa điểm
ranh giới, thoả thuận quy hoạch kiến trúc, xác định chỉ giới đường đỏ, cấp chứng
chỉ quy hoạch (nếu có), hướng dẫn lập và thẩm định, xác nhận các chỉ tiêu, số
liệu có liên quan đến quy hoạch khu đất;
b) Kiểm tra, giám sát thực hiện
quy hoạch kiến trúc được duyệt; xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 24. Xử
lý vi phạm trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất
1. Người tham gia đấu giá có đủ
tư cách nhưng không có mặt tại phiên đấu giá hoặc không nộp phiếu dự đấu giá
coi như không tham gia phiên đấu giá. Người trúng đấu giá từ chối không nhận
quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì không được nhận lại số tiền bảo
lãnh dự đấu giá theo quy chế đấu giá.
2. Người trúng đấu giá đã được
bàn giao đất mà trong thời hạn 12 tháng không tiến hành xây dựng thì bị thu hồi
đất để tổ chức đấu giá tiếp hoặc giao đất theo quy định. Trong trường hợp này,
người trúng đấu giá được hoàn lại số tiền sử dụng đất đã nộp và không được tính
lãi, trượt giá nhưng không được nhận lại số tiền bảo lãnh dự đấu giá theo quy
chế đấu giá.
3. Người trúng giá mà sử dụng đất
sai mục đích thì bị xử phạt theo quy định của Luật Đất đai.
4. Hội đồng tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất nếu có vi phạm trong quá trình tổ chức thực hiện, tuỳ theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Các cán bộ, công chức không
thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái;
có hành vi làm lộ bí mật gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá nhân hoặc
làm cho cuộc đấu giá không thành; vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng đất
đai, đầu tư và xây dựng thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc
chuyển cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Đất đai; Luật Dân sự và theo Quy
chế này.
Điều 25. Các
trường hợp đã thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá và đủ điều kiện để tổ chức đấu
giá trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo
Phương án và quy chế đấu giá đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt./.