CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
87/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU,
THUẾ NHẬP KHẨU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
chịu thuế
Hàng hóa trong các trường hợp sau
đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ hàng hóa quy định tại
Điều 2 Nghị định này:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa
khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc
tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hàng hóa được đưa từ thị trường
trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong
nước.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế
xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu
kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế
khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán
trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác
được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng
không chịu thuế
Hàng hóa trong các trường hợp sau
đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc
chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng
hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc,
các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước
ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và
ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được
thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả
chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất
khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và
chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang
khu phi thuế quan khác.
4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc
thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
Điều 3. Đối tượng
nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế
1. Đối tượng nộp thuế theo quy định
tại Điều 4 của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, bao gồm:
a. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa;
c. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam.
2. Đối tượng được ủy quyền, bảo
lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
a. Đại lý làm thủ tục hải quan
trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu;
b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho
đối tượng nộp thuế;
c. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo
lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý
thuế.
Điều 4. Áp dụng
điều ước quốc tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 5. Thuế đối
với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư
dân biên giới được miễn thuế trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp
thuế theo quy định của Nghị định này. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có biên giới và các cơ quan
liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành định mức được miễn thuế đối với
hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới tại từng khu vực.
Chương 2.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU
THUẾ
Điều 6. Căn cứ
tính thuế
1. Đối với mặt
hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%), căn cứ tính thuế là:
a. Số lượng từng mặt hàng thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan;
b. Giá tính thuế từng mặt hàng;
c. Thuế suất từng mặt hàng.
2. Đối với mặt
hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là:
a. Số lượng từng mặt hàng thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan;
b. Mức thuế tuyệt đối tính trên một
đơn vị hàng hóa.
3. Đối với mặt
hàng có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế, căn cứ tính thuế
là: số lượng, giá tính thuế và thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi mục đích
của mặt hàng đã được miễn thuế, xét miễn thuế.
Điều 7. Giá
tính thuế và tỷ giá tính thuế
1. Giá tính thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu được xác định theo quy định của pháp luật về trị giá hải
quan.
2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu
theo hợp đồng mua bán chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải
quan hoặc không có hợp đồng mua bán thì giá tính thuế thực hiện theo quy định của
Bộ Tài chính.
3. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng
tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm tính thuế, được đăng trên Báo Nhân dân, đưa tin trên trang điện tử
hàng ngày của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trường hợp vào các ngày không phát
hành Báo Nhân dân, không đưa tin lên trang điện tử hoặc có phát hành, có đưa
tin lên trang điện tử nhưng không thông báo tỷ giá hoặc thông tin chưa được cập
nhật đến cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng
theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.
Đối với các đồng ngoại tệ chưa được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với
một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Đối với các đồng ngoại tệ chưa được
công bố tỷ giá tính chéo thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ
giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các
ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Điều 8. Đồng tiền
nộp thuế
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được
nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế
phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt
Nam được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Điều 9. Thuế suất
1. Thuế suất đối với hàng hóa xuất
khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
2. Thuế suất đối với hàng hóa nhập
khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu
đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
a. Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với
hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối
xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được
quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
b. Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng
đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực
hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam theo thể chế khu
vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu
thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác;
Điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi
đặc biệt:
- Phải là những mặt hàng được quy định
cụ thể trong thỏa thuận đã ký giữa Việt Nam với nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh
thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế và phải đáp ứng đủ các điều kiện đã ghi
trong thỏa thuận;
- Phải là hàng hóa có xuất xứ tại
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam tham gia thỏa thuận ưu đãi đặc
biệt về thuế.
c. Thuế suất thông thường áp dụng đối
với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không
thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập
khẩu với Việt Nam.
Thuế suất thông thường được áp dụng
thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định
tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Điều 10. Biện
pháp về thuế để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân biệt đối xử
trong nhập khẩu hàng hóa
Ngoài việc chịu thuế theo quy định
tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này, nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam,
có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng một trong các biện pháp về thuế sau đây:
1. Tăng mức thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam theo quy định của pháp lệnh về tự vệ
trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.
2. Thuế chống bán phá giá đối với
hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp lệnh về chống
bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
3. Thuế chống trợ cấp đối với hàng
hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của Pháp lệnh về chống trợ
cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
4. Thuế chống phân biệt đối xử đối
với hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc
vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện
pháp phân biệt đối xử khác theo quy định của pháp luật về đối xử tối huệ quốc
và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế.
Điều 11. Thẩm
quyền quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu, thuế tuyệt
đối và biện pháp về thuế để chống phân biệt đối xử trong nhập khẩu hàng hóa
1. Bộ Tài chính quy định các mức
thuế suất sau đây:
a. Căn cứ vào chính sách xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa trong từng thời kỳ của Nhà nước, định hướng phát triển của
các ngành sản xuất, sự biến động về giá cả trên thị trường trong từng thời gian
và kiến nghị của các tổ chức, cá nhân, Bộ Tài chính tham khảo ý kiến của các Bộ,
các Hiệp hội ngành hàng để ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về mức
thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo nguyên tắc:
- Phù hợp với danh mục nhóm hàng chịu
thuế và trong phạm vi khung thuế suất do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
- Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân
sách nhà nước và bình ổn thị trường;
- Bảo hộ sản xuất trong nước có chọn
lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp với Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b. Trên cơ sở các thỏa thuận ưu đãi
đặc biệt về thuế đối với hàng hóa nhập khẩu mà Việt Nam đã cam kết, Bộ Tài
chính sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ, Hiệp hội ngành hàng để ban hành văn
bản quy phạm pháp luật quy định về mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng thuế
tuyệt đối và thuế chống phân biệt đối xử trong trường hợp cần thiết.
Chương 3.
MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ,
GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều 12. Miễn
thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong
các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc,
thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục
vụ công việc trong thời hạn nhất định.
Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới
thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo quy định của pháp luật thì đối với
hàng hóa tạm xuất phải được nhập khẩu trở lại Việt Nam, đối với hàng hóa tạm nhập
phải tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hóa là
tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt
Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
a. Hàng hóa là tài sản di chuyển của
tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt
Nam hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;
b. Hàng hóa là tài sản di chuyển của
tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc,
khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam;
c. Hàng hóa là tài sản di chuyển của
gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt
Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng
hóa là tài sản di chuyển của nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư
tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt
Nam.
4. Hàng hóa nhập khẩu để gia công
cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để
gia công cho phía nước ngoài được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công) và khi xuất trả sản
phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước
ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở
lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hóa xuất khẩu ra nước
ngoài để gia công theo hợp đồng.
5. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;
hàng hóa là bưu phẩm, bưu kiện thuộc dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá tính
thuế tối thiểu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Hàng hóa nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế
nhập khẩu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn
được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a. Thiết bị, máy móc;
b. Phương tiện
vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được;
phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và
phương tiện thủy;
c. Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời,
phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị,
máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản
này;
d. Nguyên liệu, vật tư trong nước
chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công
nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn
mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm
a khoản này;
đ. Vật tư xây dựng trong nước chưa
sản xuất được.
7. Giống cây trồng, vật nuôi được
phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp.
8. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này được áp dụng cho cả
trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
9. Miễn thuế lần đầu đối với hàng
hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập
khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về
khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ
thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ
sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm
toán, dịch vụ tư vấn.
Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được
miễn thuế lần đầu quy định tại khoản này thì không được miễn thuế theo quy định
tại các khoản khác Điều này.
10. Miễn thuế
đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a. Thiết bị,
máy móc; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí;
phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên
và phương tiện thủy; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp,
thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với
thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển để
đưa đón công nhân nêu trên;
b. Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu
khí mà trong nước chưa sản xuất được;
c. Trang thiết bị y tế và thuốc cấp
cứu sử dụng trên các dàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế xác nhận;
d. Trang thiết bị văn phòng phục vụ
cho hoạt động dầu khí;
đ. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khác
phục vụ cho hoạt động dầu khí.
11. Đối với
cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu
và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản
cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định;
nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước
chưa sản xuất được.
12. Miễn thuế nhập khẩu đối với
nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm
mà trong nước chưa sản xuất được.
13. Miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư,
phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo
ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa
học và công nghệ.
14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (trừ
các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy
giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước,
máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ) được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt
đầu sản xuất.
15. Hàng hóa sản xuất, gia công,
tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập
khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì
khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó.
16. Máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải (trừ xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô thiết kế vừa chở người, vừa chở
hàng tương đương với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi) do Nhà thầu nước ngoài nhập khẩu
theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt Nam được miễn
thuế nhập khẩu khi tạm nhập và miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.
17. Hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa
hàng miễn thuế theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
18. Địa bàn được ưu đãi về thuế nhập
khẩu quy định tại khoản 6, khoản 9 và khoản 14 Điều này thực hiện theo Danh mục
địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành kèm theo Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp) và Nghị định số
53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính
phủ điều chỉnh địa giới hành chính.
19. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và
khoản 17 Điều này phải tự xác định, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng thuộc diện được miễn thuế khi đăng
ký Tờ khai hải quan.
20. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn
do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác, Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng
trường hợp.
Điều 13. Xét
miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong
các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:
1. Hàng hóa nhập khẩu là hàng
chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, nghiên
cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản 13 Điều 12 Nghị định này) được
xét miễn thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa là
quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá
nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong định mức.
Điều 14. Xét
giảm thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang
trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng
với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng
hàng hóa bị mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa đã được giám định,
chứng nhận để xét giảm thuế.
Điều 15. Hoàn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế
nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của
cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã
nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn.
4. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu hoặc xuất vào khu phi thuế quan nếu đã nộp thuế nhập khẩu
thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải
nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được
chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu.
5. Hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu
sau đó xuất khẩu trong các trường hợp sau:
a. Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán
cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam;
b. Hàng hóa nhập khẩu để bán cho
các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng
Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy
định của Chính phủ.
6. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất
khẩu hoặc hàng hóa tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu ủy thác
cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao
gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu tái xuất vào khu phi thuế quan (trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này).
7. Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải
nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải
nộp thuế nhập khẩu.
8. Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải
tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc xuất
vào khu phi thuế quan được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số
lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ,
phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất
(trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp
đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất ra khỏi Việt
Nam hoặc xuất vào khu phi thuế quan thì được hoàn lại thuế nhập khẩu. Số thuế
nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng
hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường
hợp hàng hóa đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế.
10. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
qua đường dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh quốc tế mà doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ này đã nộp thuế thay cho chủ hàng nhưng không giao được hàng hóa
cho người nhận phải tái xuất, tái nhập hoặc trường hợp hàng hóa bị tịch thu,
tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp.
11. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng sau đó được miễn thuế, giảm thuế
theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2010 và thay thế Nghị định số 149/2005/NĐ-CP
ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất
khẩu, Thuế nhập khẩu.
2. Các doanh nghiệp đăng ký lại,
đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký
đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo
quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư được tiếp tục hưởng ưu đãi về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã
cấp trước thời điểm đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp trước thời điểm đăng ký lại,
đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư không quy định ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu thì thực hiện theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư đồng
thời mở rộng quy mô dự án hoặc đầu tư thêm dự án mới khác, hoặc kéo dài thời
gian thực hiện dự án thì ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần
mở rộng quy mô dự án, phần đầu tư thêm dự án mới khác hoặc áp dụng cho thời
gian kéo dài thêm của dự án thực hiện theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu tại thời điểm đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Đối với dự án khuyến khích đầu
tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức ưu đãi về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định này
thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp trong
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định này thì được hưởng mức
ưu đãi theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại.
4. Dự án đầu tư đã được cấp Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước
ngày nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của
Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 01 năm 2007) mà được hưởng ưu đãi về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (trừ xuất khẩu hàng dệt may) do đáp ứng điều kiện
về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
thì được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại
các văn bản pháp luật này đến hết năm 2011.
Điều 17. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm ban hành Danh mục các mặt hàng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ
thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này, bao
gồm:
a. Nguyên liệu, vật tư dùng để chế
tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện,
chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp
đồng bộ với thiết bị, máy móc nêu tại điểm a; phương tiện vận tải chuyên dùng
nêu tại điểm b và vật tư xây dựng nêu tại điểm đ khoản 6 Điều 12;
b. Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu
khí nêu tại điểm b khoản 10 Điều 12;
c. Nguyên liệu, vật tư, bán thành
phẩm phục vụ cho việc đóng tàu nêu tại khoản 11 Điều 12;
d. Nguyên liệu, vật tư phục vụ trực
tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm nêu tại khoản 12 Điều 12;
đ. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật
tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ nêu tại khoản 13 Điều 12;
e. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu để sản xuất của các dự án nêu tại khoản 14 Điều 12.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm ban hành Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải
chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nêu tại điểm b khoản 6, điểm a khoản
10 và khoản 11 Điều 12 Nghị định này. Quy định các tiêu chí xác định dự án thuộc
Danh mục lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này, bao gồm:
a. Dự án sản xuất vật liệu quý hiếm;
b. Dự án ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam;
c. Dự án đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm ban hành Danh mục các mặt hàng giống cây trồng, vật
nuôi nêu tại khoản 7 Điều 12 Nghị định này. Quy định tiêu chí xác định dự án
thuộc Danh mục lĩnh vực được ưu đãi thuế nhập khẩu tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này, bao gồm:
a. Dự án xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia cầm, gia súc tập trung, công nghiệp;
b. Dự án xây dựng, phát triển vùng
nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.
4. Bộ Công Thương có trách nhiệm
quy định các tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực được ưu đãi
về thuế nhập khẩu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, bao gồm:
a. Dự án sản xuất thép cao cấp;
b. Dự án sản xuất thiết bị nâng hạ
cỡ lớn;
c. Dự án đầu tư sản xuất máy phát
điện cỡ lớn;
d. Dự án sản xuất thiết bị máy móc
cho ngành dệt, ngành may, ngành da.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có
trách nhiệm ban hành Danh mục hàng hóa chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh để làm căn cứ xét miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều
13 Nghị định này.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm ban hành Danh mục hàng hóa chuyên dùng trực tiếp phục vụ giáo dục và đào
tạo để làm căn cứ xét miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định
này.
7. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a. Quy định tiêu chí thiết bị, máy
móc nêu tại điểm a; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu,
phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc phương tiện vận tải
chuyên dùng nêu tại điểm c khoản 6 Điều 12 và điều kiện xác định hàng hóa xuất
khẩu được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu
nêu tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
b. Hướng dẫn cụ thể việc thi hành
Nghị định này.
8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC LĨNH VỰC ĐƯỢC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của
Chính phủ)
A. DANH MỤC LĨNH
VỰC ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng
mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin;
cơ khí chế tạo
1. Sản xuất vật liệu composit, các
loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
2. Sản xuất thép cao cấp, hợp kim,
kim loại đặc biệt, sắt xốp.
3. Đầu tư xây dựng các dự án nguồn
điện từ năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật, địa nhiệt, thủy triều.
4. Sản xuất thiết bị y tế trong
công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học; dụng cụ chỉnh hình,
xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
5. Sản xuất chất bán dẫn và các
linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, sản phẩm công nghệ
thông tin trọng điểm, nội dung thông tin số.
6. Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị
cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản
xuất công nghiệp; rô bốt công nghiệp.
II. Nuôi trồng, chế biến nông,
lâm, thủy sản; làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật
nuôi mới
7. Trồng, chăm sóc rừng.
8. Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản
trên đất hoang hóa, vùng nước chưa được khai thác.
9. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa
bờ.
10. Sản xuất giống nhân tạo, giống
cây trồng, vật nuôi mới.
11. Sản xuất, khai thác và tinh chế
muối.
III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật
hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công
nghệ cao
12. Ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học.
13. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường;
sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi
trường.
14. Thu gom, xử lý nước thải, khí
thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
15. Nghiên cứu, phát triển và ươm tại
công nghệ cao.
IV. Xây dựng và phát triển kết cấu
hạ tầng và các dự án quan trọng
16. Đầu tư xây dựng, phát triển kết
cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án quan trọng khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
V. Phát triển sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, y tế, thể dục và thể thao
17. Đầu tư xây dựng cơ sở cai nghiện
ma túy, cai nghiện thuốc lá.
18. Đầu tư thành lập cơ sở thực hiện
vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
19. Đầu tư thành lập trung tâm lão
khoa, hoạt động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.
20. Đầu tư xây dựng: trung tâm đào
tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và đào tạo, huấn luyện thể thao cho người
tàn tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu
đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế.
21. Cung cấp các dịch vụ phần mềm,
nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
VI. Những lĩnh vực sản xuất và dịch
vụ khác
22. Đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên.
23. Dịch vụ cứu hộ trên biển.
24. Đầu tư xây dựng nhà ở cho học
sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo; nhà ở cho công nhân lao động tại các khu
công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao và nhà ở giá thấp cho
các đối tượng có thu nhập thấp có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
B. DANH MỤC LĨNH
VỰC KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
I. Sản xuất vật liệu mới, năng
lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông
tin; cơ khí chế tạo
1. Sản xuất kim loại màu, luyện
gang.
2. Sản xuất khuôn mẫu cho các sản
phẩm kim loại.
3. Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện,
phân phối điện, truyền tải điện.
4. Sản xuất trang thiết bị y tế,
xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người đề phòng
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
5. Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc
chất trong thực phẩm.
6. Phát triển công nghiệp hóa dầu.
7. Sản xuất than cốc, than hoạt
tính.
8. Sản xuất: nguyên liệu và thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản;
thuốc thú y.
9. Sản xuất, đầu tư, phát triển nguyên
liệu thuốc và thuốc phòng chống các bệnh xã hội; vắc xin; sinh phẩm y tế; thuốc
từ dược liệu; thuốc đông y; ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để
sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất nguyên
liệu thuốc kháng sinh.
10. Đầu tư xây dựng cơ sở thử nghiệm
sinh học, đánh giá tính khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành
tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc, nuôi trồng,
thu hoạch và chế biến dược liệu.
11. Phát triển nguồn dược liệu và sản
xuất thuốc từ dược liệu; dự án nghiên cứu, chứng minh cơ sở khoa học của bài
thuốc đông y và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc đông y.
12. Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm
chi tiết trong các lĩnh vực: khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng, xi măng; sản xuất
thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện
kim.
13. Đầu tư sản xuất khí cụ điện
trung, cao thế, máy phát điện cỡ lớn.
14. Đầu tư sản xuất động cơ diezen;
đầu tư sản xuất và sửa chữa, đóng tàu thủy; thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải,
tàu đánh cá; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực, thủy lực, máy áp lực.
15. Sản xuất: thiết bị, xe, máy xây
dựng; thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải; đầu máy xe lửa, toa xe.
16. Đầu tư sản xuất máy công cụ,
máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,
máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.
17. Đầu tư sản xuất thiết bị, máy
móc cho ngành dệt, ngành may, ngành da.
II. Nuôi trồng, chế biến nông,
lâm, thủy sản; làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật
nuôi mới
18. Trồng cây dược liệu.
19. Đầu tư bảo quản nông sản sau
thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.
20. Sản xuất nước hoa quả đóng
chai, đóng hộp.
21. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia
súc, gia cầm, thủy sản.
22. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công
nghiệp và cây lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
23. Sản xuất, nhân và lai tạo giống
cây trồng và vật nuôi.
24. Đầu tư vào lĩnh vực chế biến
nông, lâm, thủy sản.
25. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp
cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia cầm, gia súc tập trung, công nghiệp.
26. Xây dựng, phát triển vùng
nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.
III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ
thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo
công nghệ cao.
27. Sản xuất thiết bị ứng phó, xử
lý tràn dầu.
28. Sản xuất thiết bị xử lý chất thải.
29. Đầu tư xây dựng cơ sở, công
trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới
vào sản xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu.
IV. Xây dựng và phát triển kết cấu
hạ tầng
30. Đầu tư xây dựng, phát triển hạ
tầng, đầu tư sản xuất phục vụ cho việc xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng
trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp.
31. Đầu tư xây dựng phát triển: nhà
máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng
hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga.
V. Phát triển sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc
32. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của
các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư xây dựng trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo
dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.
33. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh
viện tư nhân.
34. Xây dựng: trung tâm thể dục, thể
thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa
chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
35. Thành lập: nhà văn hóa dân tộc;
đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp chiếu
phim; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng,
nhà văn hóa dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật.
VI. Những lĩnh vực sản xuất và dịch
vụ khác
36. Phát triển vận tải công cộng
bao gồm: vận tải bằng phương tiện tàu biển, máy bay; vận tải bằng đường sắt; vận
tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên; vận tải bằng
phương tiện thủy nội địa chở khách hiện đại, tốc độ cao; vận tải bằng
công-ten-nơ.
37. Sản xuất đồ chơi trẻ em.
38. Sản xuất bột giấy.
39. Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm
dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC NHÓM TRANG THIẾT BỊ CHỈ ĐƯỢC MIỄN THUẾ
NHẬP KHẨU LẦN ĐẦU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của
Chính phủ)
STT
|
Trang
thiết bị
|
1
|
Hệ thống cung cấp nước các loại
|
2
|
Hệ thống điều hòa và thông gió
|
3
|
Hệ thống phòng cháy và chữa cháy
|
4
|
Hệ thống xử lý rác và nước thải
|
5
|
Hệ thống vận chuyển (thang máy)
|
6
|
Hệ thống giặt là
|
7
|
Hệ thống thiết bị bảo vệ
|
8
|
Máy móc trang thiết bị y tế
|
9
|
Máy rút tiền, thanh toán tiền tự
động
|