VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018
|
LUẬT
XÂY DỰNG
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6
năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Luật số 03/2016/QH14 ngày 22 tháng 11 năm
2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2017;
2. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm
2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Xây dựng[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong
hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng
trên lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của
Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về
sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết,
mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ
sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.
3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả
thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi
công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.
4. Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng
công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý.
5. Chỉ giới đường đỏ là đường
ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới
giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao
thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
6. Chỉ giới xây dựng là đường
giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.
7. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch
xây dựng là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định
cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,
chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.
8. Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
của đồ án quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu được dự báo, xác định, lựa chọn
làm cơ sở đề xuất các phương án, giải pháp quy hoạch xây dựng bao gồm quy mô
dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường.
9. Chủ đầu tư xây dựng (sau
đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.
10. Công trình xây dựng là
sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết
bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần
dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được
xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công
trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình
hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.
11. Cốt xây dựng là cao độ
xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về
cao độ nền và thoát nước mưa.
12. Cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng
có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Cơ quan chuyên môn trực thuộc
người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ chức có chuyên môn phù hợp với tính
chất, nội dung của dự án và được người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định.
15. Dự án đầu tư xây dựng là
tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động
xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển,
duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn
và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể
hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
16. Điểm dân cư nông thôn
là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất,
sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được
hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và các yếu
tố khác.
17. Giấy phép xây dựng là
văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng
mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
18. Giấy phép xây dựng có thời
hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được
sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
19. Giấy phép xây dựng theo
giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng
công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa
được thực hiện xong.
20. Hoạt động đầu tư xây dựng
là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
công trình xây dựng.
21. Hoạt động xây dựng gồm
lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng,
thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn
nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành,
bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công
trình.
22. Hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng,
chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn,
nghĩa trang và công trình khác.
23. Hệ thống công trình hạ tầng
xã hội gồm công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ
công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác.
24. Hoạt động tư vấn đầu tư xây
dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo
sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám
sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
25.[2]
Khu chức năng bao gồm khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu,
đào tạo; khu thể dục thể thao.
26. Lập dự án đầu tư xây dựng gồm
việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
và thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị đầu tư xây dựng.
27. Người quyết định đầu tư
là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng.
28. Nhà thầu trong hoạt động đầu
tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu) là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp
đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng.
29. Nhà ở riêng lẻ là công
trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
30. Quy hoạch xây dựng là
việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng[3]; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm
kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch
xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
31.[4]
Quy hoạch xây
dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện
là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng và hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của liên huyện, một huyện trong tỉnh
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ.
32.[5]
Quy hoạch xây dựng khu chức năng là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng quy định tại khoản
25 Điều này. Quy hoạch xây dựng khu chức năng gồm quy hoạch chung xây dựng, quy
hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.
33. Quy hoạch nông thôn[6] là việc tổ chức
không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của
nông thôn. Quy hoạch nông thôn[7] gồm quy hoạch
chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
34. Sự cố công trình xây dựng
là hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc
kết cấu phụ trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một
phần hoặc toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công
trình.
35. Tổng thầu xây dựng là
nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để nhận thầu một, một số loại
công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng.
36. Thẩm định là việc kiểm
tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về
xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện
dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở xem xét, phê duyệt.
37. Thẩm tra là việc kiểm
tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết
trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở cho công
tác thẩm định.
38. Thi công xây dựng công
trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì
công trình xây dựng.
39. Thiết bị lắp đặt vào công
trình gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là
thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị
công nghệ là thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công
trình xây dựng theo thiết kế công nghệ.
40. Thiết kế sơ bộ là thiết
kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, thể hiện những
ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ về dây chuyền
công nghệ, thiết bị làm cơ sở xác định chủ trương đầu tư xây dựng công trình.
41. Thiết kế cơ sở là thiết
kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trên cơ sở phương
án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp
với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước
thiết kế tiếp theo.
42. Thiết kế kỹ thuật là
thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây dựng công trình được
phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử
dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển
khai thiết kế bản vẽ thi công.
43. Thiết kế bản vẽ thi công
là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết
cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều
kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.
44. Thời hạn quy hoạch xây dựng
là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch xây dựng.
45.[8]
(được bãi bỏ)
Điều 4. Nguyên
tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công
trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều
kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hoá của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc
sống của Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh
và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài
nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu
tư xây dựng.
3. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu
tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao
tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và
công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.
4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an
toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ;
bảo vệ môi trường.
5. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong
từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia
hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại,
cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch,
tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực
khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.
8.
Phân định rõ chức năng
quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ
đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.
Điều 5. Loại
và cấp công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng được phân
theo loại và cấp công trình.
2. Loại công trình được xác định
theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công
trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ
tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.
3. Cấp công trình được xác định
theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn
sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình.
Cấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp
I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 6. Áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải
tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Tiêu chuẩn được
áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu
chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
3. Tiêu chuẩn áp
dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi
quyết định đầu tư.
4. Việc áp dụng
tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với
yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm tính đồng
bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.
5. Việc áp dụng
giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải
đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có
liên quan.
6. Bộ Xây dựng, Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo
quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 7. Chủ đầu tư
1.
Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi
lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án.
2. Tùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho
dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức
được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;
b) Đối với dự án sử dụng vốn vay,
chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng;
c) Đối với dự án thực hiện theo
hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp
dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy định của pháp luật;
d) Dự án không thuộc đối tượng quy
định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu
tư.
3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban quản lý dự án thì người quyết định
đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước
pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của
mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Giám
sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng phải được
giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn như sau:
a) Đối với dự án sử dụng vốn nhà
nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng theo nội dung và tiêu chí
đánh giá đã được phê duyệt;
b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn
khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu,
sự phù hợp với quy hoạch liên quan, việc sử dụng đất, tiến độ đầu tư xây dựng
và bảo vệ môi trường.
2. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng sử dụng vốn nhà nước, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức,
cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của cộng đồng.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám
sát của cộng đồng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 9. Bảo hiểm
trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư
xây dựng gồm:
a) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
tư vấn đầu tư xây dựng;
c) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu,
phương tiện, thiết bị thi công, người
lao động;
d) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối
với bên thứ ba;
đ) Bảo hiểm bảo hành công trình
xây dựng.
2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc
trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công
trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng
đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công
xây dựng phức tạp;
b) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng,
thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;
c) Nhà thầu thi công xây dựng mua
bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.
3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu
tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết về
trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu
mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực
hiện.
Điều 10.
Chính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và
tổ chức, cá nhân nước ngoài được khuyến khích và tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng
khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết
kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín
ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội,
tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
2. Các chủ thể tham gia hoạt động
đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp
luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng;
ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng
công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng.
3. Từng bước chuyển giao một số dịch
vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng
cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận.
Điều 11. Hợp
tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước được
khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng, thực hiện
chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và sử dụng vật liệu mới.
2. Nhà nước bảo hộ thương hiệu xây
dựng Việt Nam ở nước ngoài; tạo điều kiện hỗ trợ và có biện pháp thúc đẩy việc
ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong hoạt động đầu
tư xây dựng giữa tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài
trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định
tại Điều 4 của Luật này.
Điều 12. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Quyết định đầu tư xây dựng
không đúng với quy định của Luật này.
2. Khởi công xây dựng công trình
khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.
3. Xây dựng công trình trong khu vực
cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng,
an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn
hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng
công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ
công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
4. Xây dựng công trình không đúng
quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm
chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép
xây dựng được cấp.
5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết
kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trái với quy định của
Luật này.
6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây
dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu
không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
8. Xây dựng công trình không tuân
thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.
9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây
dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
10. Vi phạm quy định về an toàn
lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường
trong xây dựng.
11. Sử dụng công trình không đúng
với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm
không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của
khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động
đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động
xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế,
giám sát thi công xây dựng công trình.
13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi
phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về
xây dựng.
14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng
đúng pháp luật.
Chương II
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 13. Quy
hoạch xây dựng [9]
1. Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu chức năng là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
2. Quy hoạch đô thị là quy hoạch
thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, bao gồm các loại quy hoạch được quy định tại
Luật Quy hoạch đô thị.
Việc tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch đô thị theo quy định của pháp luật về
quy hoạch đô thị.
3. Quy hoạch nông thôn là quy hoạch
thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, bao gồm các loại quy hoạch được quy định tại
khoản 2 Điều 29 của Luật này.
4. Căn cứ lập quy hoạch xây dựng
bao gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực trong cùng
giai đoạn phát triển;
b) Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh;
c) Quy hoạch thời kỳ trước;
d) Quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch
xây dựng và quy chuẩn khác có liên quan;
đ) Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện
trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của địa phương.
Điều 14. Yêu
cầu và nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng
1. Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng
gồm:
a)[10]
Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển
ngành, lĩnh vực; phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội bền
vững; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và
cá nhân;
b) Tổ chức, sắp xếp không gian
lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất
đai, di tích lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình độ khoa học và công
nghệ theo từng giai đoạn phát triển;
c) Đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ
thuật khu vực, vùng, quốc gia và quốc tế;
d) Bảo vệ môi trường, phòng, chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng
đồng, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa,
tín ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống công
trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật;
đ) Xác lập cơ sở cho công tác kế
hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng
các công trình xây dựng trong vùng, khu chức năng[11],
khu vực nông thôn.
2. Nguyên tắc tuân thủ đối với quy
hoạch xây dựng gồm:
a)[12]
Việc thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia theo
quy định của pháp luật về quy hoạch, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và
phù hợp với nguồn lực huy động;
b) Cấp độ quy hoạch xây dựng phải
bảo đảm thống nhất và phù hợp với quy hoạch có cấp độ cao hơn.
Điều 15.
Rà soát quy hoạch xây dựng
1.[13]
Quy hoạch xây dựng
phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều
chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Định
kỳ rà soát đối với quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng
huyện là 10 năm, đối với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu là 05 năm, đối với
quy hoạch chi tiết là 03 năm kể từ ngày quy hoạch xây
dựng được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm rà soát quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
3. Kết quả rà soát quy hoạch
xây dựng phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch xây dựng để xem xét, quyết định.
Điều 16.
Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan, chủ đầu tư tổ chức lập
quy hoạch xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng
đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
Ủy ban nhân dân có liên quan có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng trong việc lấy ý kiến.
2. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Xây dựng
có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương có liên
quan; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá
nhân và cộng đồng dân cư có liên quan ở địa phương.
3. Các ý kiến đóng góp phải được tổng
hợp đầy đủ, giải trình, tiếp thu và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
Điều 17. Hình thức, thời gian lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng
1. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được thực hiện bằng
hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hoặc góp ý kiến trực
tiếp.
2. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân
cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng được thực hiện thông qua lấy ý
kiến của đại diện cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn.
Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư
theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân
cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy
hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được thực hiện
bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương
án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch
xây dựng ít nhất là 20 ngày đối với cơ quan, 40 ngày đối với tổ chức, cá nhân,
cộng đồng dân cư.
5. Cơ quan, tổ chức lập quy hoạch
xây dựng có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư
được lấy ý kiến để hoàn thiện nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng; trường hợp
không tiếp thu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trước khi phê duyệt
quy hoạch.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc
lấy ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân và cộng đồng dân cư có liên quan.
Điều 18. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây
dựng quyết định hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn tham gia lập quy hoạch xây dựng
theo quy định của pháp luật.
2. Khi lựa chọn tư vấn lập quy hoạch
xây dựng, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng hoặc chủ đầu tư phải căn cứ
vào điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng theo quy định
của Luật này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc
lựa chọn tổ chức tư vấn không đủ điều kiện năng lực.
3. Khuyến khích lựa chọn tổ chức
tư vấn lập quy hoạch xây dựng thông qua hình thức thi tuyển đối với quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng[14] có quy mô lớn,
có ý nghĩa đặc biệt và quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng
các khu vực có ý nghĩa quan trọng trong khu chức năng[15].
Điều 19. Kinh
phí cho công tác lập quy hoạch xây dựng
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí theo
quy định của pháp luật cho công tác lập quy hoạch xây dựng.
2. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ
kinh phí để lập quy hoạch xây dựng.
Điều 20. Trình tự lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng được thể hiện
thông qua đồ án quy hoạch xây dựng và được thực hiện theo trình tự sau:
1. Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng;
2.[16]
Điều tra, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự
nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng;
3. Lập đồ án quy hoạch xây dựng;
4. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy
hoạch xây dựng.
Điều 21. Lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan, tổ
chức, chủ đầu tư lập quy hoạch xây dựng phải thực hiện việc lưu trữ hồ sơ đồ án
quy hoạch xây dựng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về quy
hoạch xây dựng, cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ
quy hoạch xây dựng và cung cấp tài liệu lưu giữ này cho cá nhân, tổ chức, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Mục 2. QUY
HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN [17]
Điều 22.
Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng
vùng huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện thuộc đơn vị hành
chính do mình quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện.
Điều 23. Nhiệm
vụ và nội dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng
vùng huyện
1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện gồm:
a) Xác định luận cứ, cơ sở hình
thành phạm vi ranh giới quy hoạch của vùng liên huyện;
b) Xác định mục tiêu phát triển;
c) Dự báo quy mô dân số, nhu cầu về
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho từng giai đoạn phát triển;
d) Xác định yêu cầu về tổ chức
không gian đối với hệ thống đô thị, khu vực nông thôn và khu chức năng chủ yếu,
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi lập quy hoạch
theo từng giai đoạn.
2. Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch
nông thôn và dự án đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật liên
huyện, huyện.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội
dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng
vùng huyện.
Mục 3. QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU CHỨC NĂNG[18]
Điều 24.
Trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức năng [19]
1. Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ giao, bảo
đảm nguyên tắc một khu chức năng chỉ lập một quy hoạch. Đối với khu du lịch cấp
quốc gia, việc lập quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phân công.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng và nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, trừ quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực được giao quản lý; chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu
tư.
Điều 25.
Các cấp độ quy hoạch xây dựng khu chức năng[20]
1. Quy hoạch chung xây dựng được
lập cho khu chức năng[21] có quy mô từ 500 héc ta
trở lên làm cơ sở lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng.
2. Quy hoạch phân khu xây dựng
được lập cho khu vực chức năng[22] có quy mô dưới
500 héc ta làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
3. Quy hoạch chi tiết xây dựng
được lập cho các khu vực trong khu chức năng[23]
làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.
Điều 26.
Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[24]
1. Nhiệm vụ quy hoạch chung
xây dựng khu chức năng[25] gồm:
a) Luận cứ, cơ sở hình thành,
xác định phạm vi ranh giới khu chức năng[26];
b) Xác định tính chất, dự báo
quy mô dân số của khu chức năng[27], yêu cầu về
định hướng phát triển không gian, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
cho từng giai đoạn quy hoạch;
c) Đối với quy hoạch chung xây
dựng, cải tạo khu chức năng[28], ngoài các nội
dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải xác định yêu cầu khu vực phải
giải tỏa, khu vực được giữ lại để chỉnh trang, khu vực phải được bảo vệ và yêu
cầu cụ thể khác theo đặc điểm của từng khu chức năng[29].
2. Đồ án quy hoạch chung xây dựng
khu chức năng[30] gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng[31] bao gồm việc
xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; mô hình phát triển, định hướng phát triển không
gian các khu chức năng, trung tâm hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hóa,
giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao; hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật khung trên cao, trên mặt đất, dưới mặt nước và ngầm dưới
mặt đất; đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực
thực hiện.
b) Bản vẽ của đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng[32] được thể hiện
theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000;
c) Thời hạn quy hoạch từ 20
năm đến 25 năm;
d) Đồ án quy hoạch chung xây dựng
khu chức năng[33] được phê duyệt là cơ sở để lập
quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực và lập dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong khu chức năng[34].
3. Nội dung đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng[35] chuyên biệt gồm
việc xác định quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội; định hướng phát triển không gian các phân khu chức năng; quy hoạch hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật khung; đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu
tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
Điều 27.
Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[36]
1. Nhiệm vụ quy hoạch phân khu
xây dựng khu chức năng[37] gồm:
a) Yêu cầu về diện tích sử dụng
đất, quy mô, phạm vi quy hoạch của phân khu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội trong khu vực quy hoạch;
b) Lập danh mục đề xuất biện
pháp cải tạo những công trình cần giữ lại trong khu vực quy hoạch cải tạo;
c) Những yêu cầu khác đối với
từng khu vực quy hoạch.
2. Đồ án quy hoạch phân khu
xây dựng khu chức năng[38] gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng[39] bao gồm việc
xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến
trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất,
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đối với từng lô đất; bố trí hệ thống công
trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí mạng lưới công trình hạ
tầng kỹ thuật đến các trục đường phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của
toàn khu chức năng[40]; đánh giá môi trường chiến
lược;
b) Bản vẽ của đồ án quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng[41] được thể hiện
theo tỷ lệ 1/2.000;
c) Thời hạn quy hoạch đối với
quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[42] được
xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung và yêu cầu quản lý, phát triển của
khu chức năng[43];
d) Đồ án quy hoạch phân khu
xây dựng khu chức năng[44] được phê duyệt là cơ
sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng[45] và lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
Điều 28.
Quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức năng[46]
1. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
xây dựng trong khu chức năng[47] gồm:
a) Yêu cầu về diện tích sử dụng
đất, quy mô, phạm vi quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu vực quy hoạch;
b) Lập danh mục đề xuất biện
pháp cải tạo cho những công trình cần giữ lại trong khu vực quy hoạch cải tạo;
c) Những yêu cầu khác đối với
từng khu vực quy hoạch.
2. Đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng trong khu chức năng[48] gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng gồm việc xác định chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực
quy hoạch; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; yêu cầu
về kiến trúc công trình đối với từng lô đất, thiết kế đô thị; bố trí hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trường chiến lược;
b) Bản vẽ của đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng được thể hiện theo tỷ lệ 1/500;
c) Thời hạn quy hoạch đối với quy
hoạch chi tiết xây dựng được xác định trên cơ sở kế hoạch đầu tư;
d) Đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng được phê duyệt là cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư
xây dựng.
Mục 4. QUY
HOẠCH NÔNG THÔN[49]
Điều 29.
Đối tượng, cấp độ và trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch nông thôn[50]
1. Quy hoạch nông thôn[51] được lập cho đối tượng là xã và điểm dân cư
nông thôn.
2. Quy hoạch nông thôn[52] gồm các loại quy hoạch sau đây[53]:
a) Quy hoạch chung xây dựng được
lập cho toàn bộ ranh giới hành chính của xã;
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng
được lập cho điểm dân cư nông thôn.
3. Ủy ban nhân dân xã chủ trì
tổ chức việc lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nông thôn[54].
Điều 30.
Quy hoạch chung xây dựng xã
1. Nhiệm vụ quy hoạch chung
xây dựng xã gồm mục tiêu, phạm vi ranh giới xã; tính chất, chức năng của xã;
xác định yếu tố tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của xã; dự báo quy mô
dân số, lao động; quy mô đất đai, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu; yêu cầu
về nguyên tắc tổ chức phân bố khu chức năng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, nhà ở, dịch vụ và hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật.
2. Đồ án quy hoạch chung xây dựng
xã gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch
chung xây dựng xã gồm xác định tiềm năng, động lực phát triển, quy mô dân số,
lao động, quy mô đất đai, mạng lưới điểm dân cư nông thôn; định hướng tổ chức
không gian tổng thể toàn xã; định hướng phát triển các khu chức năng sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, nhà ở, dịch vụ và hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật;
b) Bản vẽ đồ án quy hoạch
chung xây dựng xã được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000;
c) Thời hạn quy hoạch từ 10
năm đến 20 năm;
d) Đồ án quy hoạch chung xây dựng
xã được phê duyệt là cơ sở lập quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông
thôn gồm trung tâm xã, khu dân cư, khu chức năng khác trên địa bàn xã.
Điều 31.
Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm dự báo quy mô dân số, lao động; quy mô đất
đai; yêu cầu sử dụng đất bố trí các công trình xây dựng, bảo tồn, chỉnh trang;
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong điểm dân cư nông thôn.
2. Đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm xác định vị trí, diện tích xây dựng
của các công trình: trụ sở làm việc của cơ quan hành chính xã, công trình giáo
dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ và nhà ở; quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng phục vụ sản xuất;
b) Bản vẽ đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được thể hiện theo tỷ lệ 1/500 hoặc
1/2.000;
c) Thời hạn quy hoạch căn cứ
theo kế hoạch đầu tư và nguồn lực thực hiện;
d) Đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng điểm dân cư nông thôn được phê duyệt là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng
và cấp giấy phép xây dựng.
Mục 5. THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 32.
Thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch xây
dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 33.
Hội đồng thẩm định và nội dung thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Bộ Xây dựng quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng
tổ chức lập. Bộ Xây dựng là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định.
2. Ủy ban nhân dân quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm
quyền phê duyệt. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban dân dân cấp tỉnh,
cấp huyện là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định cùng cấp.
3. Thành phần Hội đồng thẩm định
gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các
chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan.
4. Nội dung thẩm định nhiệm vụ
quy hoạch xây dựng gồm:
a)[55]
Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch xây dựng với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Yêu cầu về nội dung đối với
từng loại nhiệm vụ quy hoạch xây dựng được quy định tại các điều 23, 26, 27,
28, 30 và 31 của Luật này.
5. Nội dung thẩm định đồ án
quy hoạch xây dựng gồm:
a) Việc đáp ứng các điều kiện
của tổ chức thực hiện thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 150 của
Luật này;
b) Căn cứ lập đồ án quy hoạch
xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;
c) Sự phù hợp của đồ án quy hoạch
xây dựng với nhiệm vụ và yêu cầu về nội dung đối với từng loại quy hoạch xây dựng
quy định tại các mục 2, 3 và 4 Chương này.
Điều 34.
Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng [56]
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế, quy hoạch chung xây dựng khu công nghệ cao;
b) Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch, khu nghiên cứu,
đào tạo, khu thể dục thể thao cấp quốc
gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện;
b) Quy hoạch chung xây dựng khu chức
năng, trừ các quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy
hoạch nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức
lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
5. Hình thức, nội dung phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng gồm:
a) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng
phải được phê duyệt bằng văn bản;
b) Văn bản phê duyệt quy hoạch xây
dựng phải có các nội dung chính của đồ án quy hoạch xây dựng được quy định tại
các điều 23, 26, 27, 28, 30 và 31 của Luật này và danh mục các bản vẽ được phê
duyệt kèm theo.
Mục 6. ĐIỀU
CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 35.
Căn cứ điều chỉnh quy hoạch xây dựng [57]
1. Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện được điều chỉnh khi thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Có sự điều chỉnh mục tiêu của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực
làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch;
b) Có sự điều chỉnh của quy hoạch
cao hơn làm thay đổi nội dung quy hoạch hoặc có sự mâu thuẫn với quy hoạch cùng
cấp;
c) Có sự thay đổi, điều chỉnh địa giới
hành chính làm ảnh hưởng đến tính chất, quy mô không gian lãnh thổ của quy hoạch;
d) Do tác động của thiên tai, biến
đổi khí hậu, chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian
lãnh thổ của quy hoạch;
đ) Do biến động bất thường của tình
hình kinh tế - xã hội làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch;
e) Do sự phát triển của khoa học,
công nghệ làm thay đổi cơ bản việc thực hiện quy hoạch;
g) Do yêu cầu bảo đảm quốc phòng,
an ninh.
2. Quy hoạch xây dựng khu chức
năng được điều chỉnh khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch cao
hơn hoặc có sự mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp;
b) Hình thành dự án trọng điểm có
ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không
gian của khu chức năng;
c) Quy hoạch xây dựng không thực
hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, di tích lịch sử - văn
hóa hoặc môi trường sinh thái được xác định thông qua việc rà soát, đánh giá thực
hiện quy hoạch xây dựng và ý kiến cộng đồng;
d) Do tác động của thiên tai, biến
đổi khí hậu, chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian
lãnh thổ của quy hoạch;
đ) Phục vụ lợi ích quốc gia, lợi
ích cộng đồng.
3. Quy hoạch nông thôn được điều
chỉnh khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có sự điều chỉnh của quy hoạch
cao hơn;
b) Có sự biến động về điều kiện địa
lý tự nhiên;
c) Thay đổi địa giới hành chính.
Điều 36.
Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Việc điều chỉnh quy hoạch
xây dựng phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, kết quả thực hiện quy
hoạch hiện có, xác định rõ yêu cầu cải tạo, chỉnh trang của khu vực để đề xuất
điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian, cảnh quan đối
với từng khu vực; giải pháp về cải tạo hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển.
2. Nội dung quy hoạch xây dựng
điều chỉnh phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này; nội dung
không điều chỉnh của đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt vẫn được thực
hiện.
Điều 37.
Các loại điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Điều chỉnh tổng thể quy hoạch
xây dựng được quy định như sau:
a) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch
xây dựng được tiến hành khi tính chất, chức năng, quy mô của vùng, của khu vực
lập quy hoạch thay đổi hoặc nội dung dự kiến điều chỉnh làm thay đổi cơ cấu, định
hướng phát triển chung của vùng, khu vực quy hoạch;
b) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch
xây dựng phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực tế, phù hợp xu thế phát triển kinh tế
- xã hội và định hướng phát triển của vùng, của khu vực trong tương lai, nâng
cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan, bảo đảm tính kế thừa
và không ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư xây dựng đang triển khai.
2.[58]
Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng được tiến
hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng,
quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch; bảo đảm
không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực dự kiến điều chỉnh
quy hoạch.
Điều 38.
Trình tự điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng
1. Căn cứ tình hình phát triển
kinh tế - xã hội và yếu tố tác động đến quá trình phát triển vùng, khu chức
năng[59], khu vực nông thôn; điều kiện điều chỉnh
và sau khi rà soát quy hoạch xây dựng, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng
báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng để xem xét, điều chỉnh
tổng thể quy hoạch xây dựng.
2. Cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng chấp thuận về chủ trương điều chỉnh tổng thể
quy hoạch xây dựng.
3. Việc tổ chức lập, lấy ý kiến,
thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch
xây dựng, công bố quy hoạch xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều
16, Điều 17 và các mục 2, 3, 4 và 5 Chương này.
Điều 39.
Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng[60]
1. Cơ quan
tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm sau đây:
a) Lập báo
cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức
xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các
khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về nội dung và kế hoạch điều chỉnh
cục bộ quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này.
2. Cơ quan
quản lý quy hoạch có thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Luật này thẩm định về
các căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
3. Cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem xét, quyết định việc điều chỉnh
cục bộ quy hoạch xây dựng trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch xây
dựng.
Quyết định
điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải có các nội dung điều chỉnh và bản vẽ
kèm theo.
4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
xây dựng có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội
dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải được công bố
công khai theo quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này.
Mục 7. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 40.
Công bố công khai quy hoạch xây dựng
1.[61]
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồ
án quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai.
2.[62]
Nội dung công bố công khai quy hoạch xây dựng bao gồm toàn
bộ nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch
xây dựng đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch
xây dựng có trách nhiệm cập nhật đầy đủ tình hình triển khai thực hiện đồ án
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt để cơ quan có thẩm quyền kịp thời công bố
công khai cho tổ chức, cá nhân biết, giám sát trong quá trình thực hiện.
Điều 41. Trách nhiệm tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng
1.[63]
Đối với quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện được
quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
công bố quy hoạch xây dựng vùng liên huyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng huyện.
2. Đối với quy hoạch chung xây dựng
khu chức năng[64] được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan công bố quy hoạch xây dựng khu chức năng[65] liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ;
b) Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[66] thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch xây dựng phân khu và quy hoạch chi
tiết xây dựng khu chức năng[67] được phê duyệt
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý để mọi người thực hiện và giám sát việc
thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân xã tổ chức công
bố quy hoạch xây dựng xã và điểm dân cư nông thôn.
5.[68]
(được bãi bỏ)
6. Người có trách nhiệm công bố
quy hoạch xây dựng nếu không tổ chức công bố, công bố chậm, công bố sai nội
dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Hình thức công bố công khai quy hoạch xây dựng
1.[69] Đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt phải
được đăng tải thường xuyên, cập nhật liên tục trên trang thông tin điện tử của
cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch, cơ quan quản lý nhà nước
về quy hoạch xây dựng và được thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Ngoài hình
thức công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền còn quyết
định các hình thức công bố công khai quy hoạch xây dựng như sau:
a) Tổ chức hội nghị công bố quy hoạch
xây dựng có sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, đại diện Nhân dân trong vùng quy hoạch, cơ quan thông tấn báo
chí;
b) Trưng bày công khai, thường
xuyên, liên tục các pa-nô, bản vẽ, mô hình tại nơi công cộng, tại cơ quan quản
lý quy hoạch xây dựng các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã đối với quy hoạch chi tiết
xây dựng;
c) In ấn, phát hành rộng rãi bản đồ
quy hoạch xây dựng, quy định về quản lý quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
Điều 43.
Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng [70]
1. Việc cung cấp thông tin về quy
hoạch xây dựng được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Công khai hồ sơ đồ án quy hoạch
xây dựng, đăng tải trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại
chúng;
b) Giải thích trực tiếp theo yêu cầu
của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Cung cấp thông tin bằng văn bản
giấy, văn bản điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Phát hành ấn phẩm về quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khi có yêu cầu.
Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm
xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và thông tin khác
liên quan đến quy hoạch xây dựng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong
phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý.
Đối với trường hợp cung cấp thông
tin bằng văn bản, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý
quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có yêu cầu.
3. Cơ quan, tổ
chức cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung
cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu đã cung cấp.
Điều 44. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa
1. Việc cắm mốc giới xây dựng
ngoài thực địa được thực hiện đối với đồ án quy hoạch
chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.
2. Cắm mốc
giới theo quy hoạch xây dựng được
duyệt gồm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới vùng cấm
xây dựng theo hồ sơ mốc giới được phê duyệt.
3. Sau khi đồ án quy hoạch xây
dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm sau:
a) Tổ chức lập và phê duyệt hồ
sơ cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Thời gian lập và phê
duyệt hồ sơ mốc giới không quá 30 ngày, kể từ ngày đồ án quy hoạch xây dựng được
phê duyệt. Việc cắm mốc giới ngoài thực địa phải được hoàn thành trong thời hạn
45 ngày kể từ ngày hồ sơ mốc giới được phê duyệt;
b) Tổ chức triển khai cắm mốc
giới ngoài thực địa đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng sau khi đã có nhà
đầu tư được lựa chọn.
4. Trách
nhiệm tổ chức, thực hiện cắm mốc giới được quy định
như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
cắm mốc giới xây dựng đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi
địa giới hành chính do mình quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
cắm mốc giới xây dựng đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý.
5. Hồ sơ
cắm mốc giới do các đơn vị chuyên môn thực hiện.
6. Mốc giới phải bảo đảm độ bền vững, có kích thước
theo tiêu chuẩn và được ghi các chỉ số theo quy định,
dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với
địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc.
7. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo vệ mốc giới thực địa.
8. Cơ
quan quản lý quy hoạch xây dựng lưu giữ hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt và
có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có
yêu cầu.
9. Khi quy hoạch xây dựng được
điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh mốc giới theo quy hoạch điều chỉnh.
10. Người
nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí, di dời, phá hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng
thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Mục 8. QUẢN
LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 45.
Nguyên tắc quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng
1. Việc quản lý đầu tư xây dựng
phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc đầu tư xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ
tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê
duyệt và theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 46.
Giới thiệu địa điểm xây dựng
1. Cơ quan quản lý quy hoạch
xây dựng có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư
khi có yêu cầu.
2. Địa điểm được giới thiệu để
đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy mô, tính chất đầu tư,
tiết kiệm diện tích đất xây dựng; không làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
- xã hội và môi trường của vùng, khu chức năng[71]
và khu vực nông thôn.
Điều 47.[72] (được bãi bỏ)
Điều 48.
Tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng
phát triển đô thị, nông thôn, khu chức năng[73]
thuộc địa bàn mình quản lý theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm
chỉ đạo, điều phối việc quản lý quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh gồm:
a) Xác định danh mục chương
trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch, dự án ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp vùng;
b) Thu hút, điều phối nguồn vốn
đầu tư phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp
vùng;
c) Rà soát, điều chỉnh và kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh;
d) Chủ trì phối hợp với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc
thực hiện quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh theo giai đoạn thực hiện quy hoạch.
3. Kế hoạch thực hiện quy hoạch
xây dựng phải xác định thời gian thực hiện quy hoạch đối với từng khu vực cụ thể
trên cơ sở phù hợp với mục tiêu quy hoạch xây dựng và nguồn lực thực hiện quy
hoạch xây dựng.
Chương
III
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 49. Phân
loại dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng được phân
loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng và nguồn vốn sử dụng.
2. Dự án đầu tư xây dựng được phân
loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng của dự án gồm dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo các tiêu chí quy
định của pháp luật về đầu tư công.
3. Dự án đầu tư xây dựng gồm một
hoặc nhiều công trình với loại, cấp công trình xây dựng khác nhau.
Điều 50.
Trình tự đầu tư xây dựng
1. Trình tự đầu tư xây dựng có 03
giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công
trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Dự án quan trọng quốc gia, dự
án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần trong đó mỗi dự án thành phần có thể vận
hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư để thực hiện thì dự án
thành phần được quản lý thực hiện như một dự án độc lập. Việc phân chia dự án
thành phần hoặc phân kỳ đầu tư phải được quy định trong nội dung quyết định đầu
tư.
3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự
án, người quyết định đầu tư quyết định việc thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen
kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công
trình vào khai thác sử dụng.
Điều 51. Yêu
cầu đối với dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng không phân
biệt các loại nguồn vốn sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1.[74]
Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư
xây dựng.
2. Có phương án công nghệ
và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.
3. Bảo đảm chất lượng, an toàn trong
xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ
của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
5. Tuân thủ quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Mục 2. LẬP,
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 52. Lập
dự án đầu tư xây dựng
1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư
phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Đối với dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ
đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Những dự án
khác trong trường hợp cần phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau:
a) Công trình xây dựng sử dụng cho
mục đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng quy mô nhỏ
và công trình khác do Chính phủ quy định.
4. Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, chủ
đầu tư không phải lập dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều 53. Nội
dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Sự cần thiết đầu tư và các điều
kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.
2. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa
điểm và hình thức đầu tư xây dựng.
3. Nhu cầu sử dụng đất và tài
nguyên.
4. Phương án thiết kế sơ bộ về xây
dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp.
5. Dự kiến thời gian thực hiện dự
án.
6. Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương
án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu
quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác động của dự án.
Điều 54. Nội
dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Thiết kế cơ sở được lập để đạt
được mục tiêu của dự án, phù hợp với công trình xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự
đồng bộ giữa các công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng. Thiết kế cơ sở gồm
thuyết minh và các bản vẽ thể hiện các nội dung sau:
a) Vị trí xây dựng, hướng tuyến
công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công trình thuộc tổng mặt bằng xây dựng;
b) Phương án công nghệ, kỹ thuật
và thiết bị được lựa chọn (nếu có);
c) Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng,
mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước, kết cấu chính của công trình xây
dựng;
d) Giải pháp về xây dựng, vật liệu
chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí xây dựng cho từng công trình;
đ) Phương án kết nối hạ tầng kỹ
thuật trong và ngoài công trình, giải pháp phòng, chống cháy, nổ;
e) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
được áp dụng và kết quả khảo sát xây dựng để lập thiết kế cơ sở.
2. Các nội dung khác của Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:
a) Sự cần thiết và chủ trương đầu
tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất,
quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng;
b) Khả năng bảo đảm các yếu tố để
thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa chọn công nghệ thiết bị, sử dụng
lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu trong khai thác sử dụng,
thời gian thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng, tái định cư (nếu
có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử dụng công trình và
bảo vệ môi trường;
c) Đánh giá tác động của dự án liên
quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái định cư; bảo vệ cảnh quan,
môi trường sinh thái, an toàn trong xây dựng, phòng, chống cháy, nổ và các nội
dung cần thiết khác;
d) Tổng mức đầu tư và huy động vốn,
phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác sử dụng công trình, đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án; kiến nghị cơ chế phối hợp, chính sách ưu đãi, hỗ
trợ thực hiện dự án;
đ) Các nội dung khác có liên quan.
Điều 55. Nội
dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Thiết kế bản vẽ thi công, thiết
kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng.
2. Các nội dung khác của Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm thuyết minh về sự cần thiết đầu tư, mục
tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô, công suất, cấp
công trình, giải pháp thi công xây dựng, an toàn xây dựng, phương án giải phóng
mặt bằng xây dựng và bảo vệ môi trường, bố trí kinh phí thực hiện, thời gian
xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
Điều 56. Thẩm
định dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng phải được
thẩm định trước khi quyết định đầu tư.
2. Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu
tư xây dựng gồm:
a) Tờ trình thẩm định dự án của chủ
đầu tư;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Các tài liệu, văn bản có liên
quan.
3. Nội dung thẩm định dự án theo
quy định tại Điều 58 của Luật này.
Điều 57. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án quan trọng quốc
gia thì Hội đồng thẩm định Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập có trách
nhiệm thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thì cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm
chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật này.
3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định
như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại các điểm a, b, d,
đ, e và g khoản 2 Điều 58 của Luật này;
b) Cơ quan chuyên môn trực thuộc
người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội
dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
4. Đối với dự án sử dụng vốn khác
thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng đối với công
trình cấp đặc biệt, cấp I, công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến
cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng. Cơ quan chuyên môn trực thuộc
người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có),
các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
b) Dự án sử dụng vốn khác không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này do người quyết định đầu tư tự tổ
chức thẩm định dự án;
c) Dự án thực hiện theo các hình
thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư có phần góp vốn của Nhà nước do
cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của
dự án. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư thẩm
định các nội dung khác trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng
chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì thẩm quyền thẩm định
dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Trường hợp sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thì cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm chủ trì tổ chức
thẩm định các nội dung của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định
tại khoản 4 Điều 58 của Luật này;
b) Trường hợp sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách thì cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm
chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình. Cơ
quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định phần thiết kế công
nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Trường hợp sử dụng vốn khác thì
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng, trừ các công trình cấp đặc biệt, cấp I và công trình có
ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng và tự chịu
trách nhiệm về nội dung thẩm định.
6. Dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu
về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
7. Cơ quan chuyên môn về xây dựng,
người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham
gia thẩm định dự án hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đã được đăng ký
trên trang thông tin điện tử về năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của
Luật này để thẩm tra dự án làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt dự án. Chi
phí thẩm tra, phí thẩm định dự án và thiết kế cơ sở được tính trong tổng mức đầu
tư của dự án.
8. Cơ quan chủ trì thẩm định có
trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định dự án trình người có thẩm quyền quyết định
đầu tư xem xét, quyết định.
9. Tổ chức, cá nhân tham gia thẩm
định, thẩm tra dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, thẩm
tra của mình. Tổ chức, cá nhân lập dự án không được tham gia thẩm định, thẩm
tra dự án do mình lập.
Điều 58. Nội
dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
gồm thẩm định thiết kế cơ sở và nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng.
2. Nội dung thẩm định thiết kế cơ
sở gồm:
a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với
quy hoạch chi tiết xây dựng; tổng mặt bằng được chấp thuận hoặc với phương án
tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến;
b) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với
vị trí địa điểm xây dựng, khả năng kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
c) Sự phù hợp của phương án công
nghệ, dây chuyền công nghệ được lựa chọn đối với công trình có yêu cầu về thiết
kế công nghệ;
d) Sự phù hợp của các giải pháp
thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
đ) Sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trong thiết kế;
e) Điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề của cá nhân tư vấn lập thiết kế;
g) Sự phù hợp của giải pháp tổ chức
thực hiện dự án theo giai đoạn, hạng mục công trình với yêu cầu của thiết kế cơ
sở.
3. Các nội dung khác của Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thẩm định gồm:
a) Đánh giá về sự cần thiết đầu tư
xây dựng gồm sự phù hợp với chủ trương đầu tư, khả năng đáp ứng nhu cầu tăng
thêm về quy mô, công suất, năng lực khai thác sử dụng đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ;
b) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính khả
thi của dự án gồm sự phù hợp về quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng;
khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất, giải phóng mặt bằng xây dựng; nhu cầu sử
dụng tài nguyên (nếu có), việc bảo đảm các yếu tố đầu vào và đáp ứng các đầu ra
của sản phẩm dự án; giải pháp tổ chức thực hiện; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu
tư; các giải pháp bảo vệ môi trường; phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm quốc phòng,
an ninh và các yếu tố khác;
c) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính hiệu
quả của dự án gồm tổng mức đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; chi phí khai thác vận
hành; khả năng huy động vốn theo tiến độ, phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính
và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
4. Đối với dự án chỉ cần lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật
này thì nội dung thẩm định gồm:
a) Đánh giá về sự cần thiết đầu tư,
quy mô; thời gian thực hiện; tổng mức đầu tư, hiệu quả về kinh tế - xã hội;
b) Xem xét các yếu tố bảo đảm tính
khả thi gồm nhu cầu sử dụng đất, khả năng giải phóng mặt bằng; các yếu tố ảnh
hưởng đến công trình như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
c) Sự hợp lý của các giải pháp thiết
kế xây dựng công trình; sự tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy
định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình; sự hợp lý của
việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có
yêu cầu về công nghệ; sự tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, phòng, chống
cháy nổ;
d) Đánh giá sự phù hợp các giải
pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn
công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận;
đ) Đánh giá sự phù hợp giữa khối
lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc
áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá trị dự
toán công trình;
e) Điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng, lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều 59. Thời
gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Thời gian thẩm định dự án được
tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
1. Thời gian thẩm định dự án không
quá 90 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia;
2. Thời gian thẩm định dự án không
quá 40 ngày đối với dự án nhóm A;
3. Thời gian thẩm định dự án không
quá 30 ngày đối với dự án nhóm B;
4. Thời gian thẩm định dự án không
quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng;
5. Trường hợp cần gia hạn thời gian
thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải báo cáo cơ quan cấp trên xem xét,
quyết định việc gia hạn; thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng
được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 60. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của
nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước,
các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thì thẩm quyền quyết
định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng
do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,
giá trị quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước góp vốn để
đầu tư xây dựng thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như
sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư dự án quan trọng quốc gia;
b) Người đại diện có thẩm quyền của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật quyết định đầu tư dự
án.
3. Đối với dự án sử dụng vốn khác,
chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng dự án trong phạm
vi quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 61. Điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng
1. Các trường hợp được điều chỉnh
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước gồm:
a) Do ảnh hưởng của thiên tai, sự
cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu
quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính,
kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;
c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi
có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;
d) Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ
Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn
hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức
đầu tư dự án được duyệt.
2. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn
nhà nước do người quyết định đầu tư quyết định.
3. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn
khác do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu về
quy hoạch, an toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, quốc phòng, an
ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
4. Trường hợp điều chỉnh dự án làm
thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm xây dựng thì phải được sự chấp thuận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Việc điều chỉnh dự án đầu tư
xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt.
6. Chính phủ quy định chi tiết về
lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.
Mục 3. QUẢN
LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 62. Hình
thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn
sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng
một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công
trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà
nước.
3. Thuê tư vấn quản lý dự án đối với
dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc
thù, đơn lẻ.
4. Chủ đầu tư sử dụng bộ máy
chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo,
sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng.
5. Ban quản lý dự án, tư vấn quản
lý dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải có đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại Điều 152 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết về
mô hình, tổ chức và hoạt động của các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Điều 63. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người
đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước quyết định thành lập Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
để quản lý một số dự án thuộc cùng chuyên ngành, tuyến công trình hoặc trên
cùng một địa bàn.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được giao làm chủ đầu
tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn
quản lý dự án khi cần thiết.
3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của
chủ đầu tư theo quy định tại Điều 68 của Luật này, trực tiếp quản lý đối với những
dự án do người quyết định đầu tư giao và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 69 của Luật này;
b) Bàn giao công trình cho cơ
quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được người
quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công
trình.
4. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thực hiện tư vấn
quản lý dự án đối với dự án khác khi có yêu cầu và thực hiện quyền, nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 70 của Luật này.
Điều 64. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
1. Chủ đầu tư thành lập Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để trực tiếp quản lý thực hiện một dự án được
áp dụng đối với dự án được quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
một dự án có con dấu, tài khoản, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của
chủ đầu tư. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án gồm Giám đốc, Phó giám đốc và
các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ tùy thuộc yêu cầu, tính chất của dự án. Thành
viên của Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm
theo quyết định của chủ đầu tư.
Điều 65. Thuê
tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư ký kết hợp đồng tư vấn
quản lý dự án với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
theo quy định của Luật này để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công việc quản
lý dự án.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám
sát công việc tư vấn quản lý dự án và được ủy quyền cho tư vấn thực hiện nhiệm
vụ quản lý dự án theo hợp đồng quản lý dự án.
Điều 66. Nội
dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Nội dung quản lý dự án đầu tư
xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất
lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi
công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng
xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung
cần thiết khác được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực
hiện hoặc giao Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án, tổng thầu (nếu có) thực
hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 67. Quản
lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
1. Người quyết định đầu tư quyết định
thời gian, tiến độ thực hiện khi phê duyệt dự án. Đối với công trình thuộc dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì tiến độ thi công xây dựng không được vượt
quá thời gian thi công xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê
duyệt.
2. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng công trình phải lập kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công xây dựng và
quản lý thực hiện dự án theo tiến độ thi công xây dựng được duyệt.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng,
thanh toán khối lượng hoàn thành theo tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng.
4. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu
xây dựng đề xuất và áp dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản
lý hợp lý để rút ngắn thời gian xây dựng công trình.
Mục 4. QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, NHÀ THẦU TƯ VẤN
VÀ NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
Điều 68. Quyền
và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây
dựng
1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
a) Lập, quản lý dự án khi có đủ điều
kiện năng lực theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án;
c) Lựa chọn, ký kết hợp đồng với
nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án;
d) Tổ chức lập, quản lý dự án; quyết
định thành lập, giải thể Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo thẩm
quyền;
đ) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm
vụ lập dự án; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn
lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư
xây dựng;
b) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án
có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật này;
c) Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp
lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập
dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật;
d) Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn
có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức
thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư;
đ) Tổ chức quản lý thực hiện dự án
theo quy định tại Điều 66 của Luật này;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
g) Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay đối
với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 69. Quyền
và nghĩa vụ của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng có các quyền sau:
a) Thực hiện quyền quản lý dự án
theo ủy quyền của chủ đầu tư;
b) Đề xuất phương án, giải pháp tổ
chức quản lý dự án, kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá thẩm
quyền;
c) Thuê tổ chức tư vấn tham gia quản
lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi được người quyết định đầu tư, chủ đầu
tư chấp thuận.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu
tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền;
b) Tổ chức quản lý dự án đầu tư
xây dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi
trường trong xây dựng;
c) Báo cáo công việc với chủ đầu
tư trong quá trình quản lý dự án;
d) Chịu trách nhiệm về vi phạm
pháp luật trong quản lý thực hiện dự án;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 70. Quyền
và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Nhà thầu tư vấn lập, quản lý dự
án đầu tư xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ tư vấn được giao;
b) Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
đối với sản phẩm tư vấn của mình theo quy định của pháp luật;
c) Từ chối thực hiện yêu cầu trái
pháp luật của chủ đầu tư;
d) Các quyền khác theo quy định của
hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu tư vấn lập, quản lý dự
án đầu tư xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện nghĩa vụ theo nội
dung hợp đồng đã được ký kết phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
theo quy định của pháp luật;
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng
công việc theo hợp đồng đã được ký kết;
c) Bồi thường thiệt hại khi sử dụng
thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức
quản lý không phù hợp và vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho chủ đầu tư;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
Điều 71. Quyền,
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1. Cơ quan, tổ chức thẩm định dự
án đầu tư xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức và
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định dự án và giải
trình trong trường hợp cần thiết;
b) Thu phí thẩm định dự án theo
quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
c) Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức
tư vấn hoặc mời chuyên gia tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm tham gia thẩm định
dự án khi cần thiết;
d) Bảo lưu ý kiến thẩm định, từ chối
thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định dự án.
2. Cơ quan, tổ chức thẩm định dự
án đầu tư xây dựng có các trách nhiệm sau:
a) Thẩm định nội dung của dự án đầu
tư xây dựng theo quy định của Luật này;
b) Thông báo ý kiến, kết quả thẩm
định bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định dự án để tổng hợp, báo
cáo người quyết định đầu tư;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và người quyết định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm định dự án của mình.
Điều 72. Quyền
và trách nhiệm của người quyết định đầu tư xây dựng
1. Người quyết định đầu tư xây dựng
có các quyền sau:
a) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt
dự án, thiết kế, dự toán xây dựng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng;
b) Không phê duyệt dự án khi không
đáp ứng mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự án;
c) Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư
xây dựng đã được phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết
phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Thay đổi, điều chỉnh dự án đầu
tư xây dựng khi thấy cần thiết phù hợp với quy định tại Điều 61 của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Người quyết định đầu tư xây dựng
có các trách nhiệm sau:
a) Tổ chức thẩm định dự án và quyết
định đầu tư xây dựng;
b) Bảo đảm nguồn vốn để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng;
c) Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu
tư xây dựng của chủ đầu tư; tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng
theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
d) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
xây dựng hoàn thành;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
KHẢO SÁT XÂY DỰNG
VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Mục 1. KHẢO
SÁT XÂY DỰNG
Điều 73. Loại
hình khảo sát xây dựng
1. Khảo sát địa hình.
2. Khảo sát địa chất công trình.
3. Khảo sát địa chất thủy văn.
4. Khảo sát hiện trạng công trình.
5. Công việc khảo sát khác phục vụ
hoạt động đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định.
Điều 74. Yêu
cầu đối với khảo sát xây dựng
1. Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng phải được lập phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng,
loại hình khảo sát, bước thiết kế và yêu cầu của việc lập thiết kế xây dựng.
2. Phương án kỹ thuật khảo sát xây
dựng phải đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng được áp dụng.
3. Công tác khảo sát xây dựng phải
tuân thủ phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường,
đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt và được kiểm tra,
giám sát, nghiệm thu theo quy định.
4. Kết quả khảo sát xây dựng phải
được lập thành báo cáo, bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực
tế và phải được phê duyệt.
5. Nhà thầu khảo sát xây dựng phải
đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo
sát.
Điều 75. Nội
dung chủ yếu của báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Cơ sở, quy trình và phương pháp
khảo sát.
2. Số liệu khảo sát; phân tích,
đánh giá kết quả khảo sát.
3. Kết luận về kết quả khảo sát,
kiến nghị.
Điều 76. Quyền
và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong khảo sát xây dựng
1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
a) Thực hiện khảo sát xây dựng khi
có đủ điều kiện năng lực;
b) Đàm phán, ký kết hợp đồng khảo
sát xây dựng; giám sát, yêu cầu nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện đúng hợp đồng
ký kết;
c) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây
dựng, phương án kỹ thuật khảo sát do tư vấn thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát
lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng;
d) Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát
xây dựng theo yêu cầu hợp lý của tư vấn thiết kế xây dựng;
đ) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt
hợp đồng khảo sát xây dựng theo quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây
dựng, giám sát khảo sát xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện khảo sát
xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;
b) Cung cấp cho nhà thầu khảo sát
xây dựng thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát;
c) Xác định yêu cầu đối với khảo sát
xây dựng và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện công việc;
d) Thực hiện đúng hợp đồng khảo
sát xây dựng đã ký kết;
đ) Tổ chức giám sát công tác khảo
sát xây dựng; nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát theo quy định của pháp luật;
e) Bồi thường thiệt hại khi cung cấp
thông tin, tài liệu không phù hợp, vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
Điều 77. Quyền
và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát xây dựng có
các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên
có liên quan cung cấp số liệu, thông tin liên quan theo quy định của hợp đồng để
thực hiện khảo sát xây dựng;
b) Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài
hợp đồng khảo sát xây dựng;
c) Thuê nhà thầu phụ thực hiện khảo
sát xây dựng theo quy định của hợp đồng khảo sát xây dựng;
d) Các quyền khác theo quy định của
hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu khảo sát xây dựng có
các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện đúng yêu cầu khảo sát
xây dựng theo quy định của Luật này và hợp đồng khảo sát xây dựng;
b) Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo
sát xây dựng khi phát hiện yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;
c) Chịu trách nhiệm về kết quả khảo
sát xây dựng và chất lượng khảo sát do mình thực hiện; chịu trách nhiệm về quản
lý chất lượng khảo sát của nhà thầu phụ (nếu có) và kết quả khảo sát của nhà thầu
phụ. Nhà thầu phụ khi tham gia khảo sát xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết
quả khảo sát trước nhà thầu chính và trước pháp luật;
d) Bồi thường
thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng không phù hợp và vi
phạm hợp đồng khảo sát xây dựng;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
Mục 2. THIẾT
KẾ XÂY DỰNG
Điều 78. Quy
định chung về thiết kế xây dựng
1. Thiết kế xây dựng gồm thiết kế
sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế cơ sở trong Báo cáo
nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn
thực hiện dự án và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.
2. Thiết kế xây dựng được thực hiện
theo một hoặc nhiều bước tùy thuộc quy mô, tính chất, loại và cấp công trình xây
dựng. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng.
3. Thiết kế xây dựng công trình được
thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế bản
vẽ thi công;
b) Thiết kế hai bước gồm thiết kế
cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;
c) Thiết kế ba bước gồm thiết kế
cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;
d) Thiết kế theo các bước khác (nếu
có).
4. Hồ sơ thiết kế xây dựng sau thiết
kế cơ sở gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng
liên quan, dự toán xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có).
5. Chính phủ quy định chi tiết các
bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng.
Điều 79. Yêu
cầu đối với thiết kế xây dựng
1. Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ
thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây
dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây
dựng.
2. Nội dung thiết kế xây dựng công
trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.
3. Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng,
quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng
yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu
lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
4. Có giải pháp thiết kế phù hợp
và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các
công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người
sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng
công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự
nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.
5. Thiết kế xây dựng phải được thẩm
định, phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7
Điều này.
6. Nhà thầu thiết kế xây dựng phải
có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình
thực hiện.
7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ
được quy định như sau:
a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ
phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hộ gia đình được tự thiết kế
nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới
3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công
trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Điều 80. Nội
dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Phương án kiến trúc.
2. Phương án công nghệ (nếu có).
3. Công năng sử dụng.
4. Thời hạn sử dụng và quy trình vận
hành, bảo trì công trình.
5. Phương án kết cấu, loại vật liệu
chủ yếu.
6. Chỉ dẫn kỹ thuật.
7. Phương án phòng, chống cháy, nổ.
8. Phương án sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả.
9. Giải pháp bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu.
10. Dự toán xây dựng phù hợp với
bước thiết kế xây dựng.
Điều 81. Thi
tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Công trình công cộng quy mô lớn,
có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến
trúc công trình xây dựng trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
Người quyết định đầu tư quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến
trúc công trình xây dựng.
2. Chi phí thi tuyển, tuyển chọn
thiết kế kiến trúc công trình xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư của dự
án.
3. Tác giả của thiết kế kiến trúc
công trình xây dựng khi trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác
giả, được ưu tiên lựa chọn để lập dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng
khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết về
thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Điều 82. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán xây dựng
1. Đối với công trình xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo
phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp
thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp
thiết kế hai bước;
b) Người quyết định đầu tư phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước.
Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước.
2. Đối với công trình xây dựng sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường
hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp
thiết kế hai bước. Phần thiết kế công nghệ và nội dung khác (nếu có) do cơ quan
chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định;
b) Người quyết định đầu tư phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước, chủ đầu
tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công. Đối với trường hợp thiết kế hai bước, chủ
đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình.
3. Đối với công trình xây dựng sử
dụng vốn khác được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba
bước, thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước đối với công
trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, công trình công cộng, công trình xây dựng
có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng. Phần thiết
kế công nghệ (nếu có), dự toán xây dựng do cơ quan chuyên môn trực thuộc người
quyết định đầu tư thẩm định;
b) Cơ quan chuyên môn trực thuộc
người quyết định đầu tư thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
và dự toán xây dựng đối với các công trình xây dựng còn lại;
c) Người quyết định đầu tư, chủ đầu
tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng.
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng,
người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm
tham gia thẩm định thiết kế xây dựng hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức,
cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề đã được đăng
ký trên trang thông tin điện tử về năng lực hoạt động xây dựng để thẩm tra thiết
kế, dự toán xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán
xây dựng. Chi phí thẩm tra, phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng được tính
trong tổng mức đầu tư của dự án.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thẩm định về môi trường, phòng, chống
cháy, nổ và nội dung khác theo quy định của pháp luật khi thẩm định thiết kế
xây dựng.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm
tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
do mình thực hiện.
Điều 83. Nội
dung thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng
1. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng
bước sau so với thiết kế xây dựng bước trước:
a) Thiết kế kỹ thuật so với thiết
kế cơ sở;
b) Thiết kế bản vẽ thi công so với
thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, so với thiết kế cơ sở
trong trường hợp thiết kế hai bước hoặc so với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp
thiết kế một bước.
2. Sự hợp lý của các giải pháp thiết
kế xây dựng công trình.
3. Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng,
quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho
công trình.
4. Đánh giá sự phù hợp các giải
pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn
công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận.
5. Sự hợp lý của việc lựa chọn dây
chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ.
6. Sự tuân thủ các quy định về bảo
vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ.
7. Sự phù hợp giữa khối lượng chủ
yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng,
vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá trị dự toán công
trình.
8. Điều kiện năng lực của tổ chức,
cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng.
Điều 84. Điều
chỉnh thiết kế xây dựng
1. Thiết kế xây dựng đã được phê
duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây
dựng có yêu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng;
b) Trong quá trình thi công xây dựng
có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế xây dựng để bảo đảm chất lượng công trình
và hiệu quả của dự án.
2. Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng
theo quy định tại khoản 1 Điều này mà có thay đổi về địa chất công trình, tải
trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ
chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh
thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của
Luật này.
Điều 85. Quyền
và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng
1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
a) Tự thực hiện thiết kế xây dựng
khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp
công trình xây dựng;
b) Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết
kế xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thiết kế thực hiện đúng hợp đồng đã
ký kết;
c) Yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng
sửa đổi, bổ sung thiết kế hoặc lựa chọn nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa
đổi, bổ sung, thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu từ
chối thực hiện công việc này;
d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt
hợp đồng thiết kế xây dựng theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật
có liên quan;
đ) Các quyền khác theo quy định của
hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây
dựng trong trường hợp không tự thực hiện thiết kế xây dựng;
b) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây
dựng;
c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài
liệu cho nhà thầu thiết kế xây dựng;
d) Thực hiện đúng hợp đồng thiết kế
xây dựng đã ký kết;
đ) Trình thẩm định, phê duyệt thiết
kế, dự toán xây dựng và nộp phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng;
e) Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng;
g) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm
hợp đồng thiết kế xây dựng;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 86. Quyền
và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1. Nhà thầu thiết kế xây dựng có các
quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế xây dựng;
b) Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài
nhiệm vụ thiết kế xây dựng và ngoài hợp đồng thiết kế xây dựng;
c) Quyền tác giả đối với thiết kế
xây dựng;
d) Thuê nhà thầu phụ thực hiện thiết
kế xây dựng theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng;
đ) Các quyền khác theo quy định của
hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu thiết kế xây dựng có
các nghĩa vụ sau:
a) Chỉ được nhận thầu thiết kế xây
dựng phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề thiết kế xây
dựng;
b) Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình; lập hồ sơ thiết
kế xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, bước thiết kế, quy định của
hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chịu trách nhiệm về chất lượng
sản phẩm thiết kế do mình đảm nhận trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều
79 và Điều 80 của Luật này; chịu trách nhiệm về chất lượng
thiết kế của nhà thầu phụ (nếu có). Nhà thầu phụ khi tham gia thiết kế xây dựng
phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế trước nhà thầu chính và trước pháp luật;
d) Giám sát tác giả thiết kế xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
đ) Không được chỉ định nhà sản xuất
cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng
của công trình sử dụng vốn nhà nước;
e) Bồi thường thiệt hại khi đề ra
nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng,
giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công
trình và vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 87. Quyền,
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
1. Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng và giải trình trong trường hợp cần thiết;
b) Thu phí thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
c) Mời chuyên gia tham gia thẩm định
hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm để
thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở thẩm định khi cần thiết;
d) Bảo lưu ý kiến thẩm định, từ chối
yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng.
2. Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng có trách nhiệm sau:
a) Thẩm định nội dung của thiết kế,
dự toán xây dựng theo quy định của Luật này;
b) Thông báo ý kiến, kết quả thẩm
định bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định để tổng hợp, báo cáo
người quyết định đầu tư;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và người quyết định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
của mình.
Điều 88. Lưu
trữ hồ sơ công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu
trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng
có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công việc do mình thực hiện.
2. Hồ sơ phục vụ quản lý, sử dụng
công trình xây dựng do người quản lý, sử dụng công trình lưu trữ trong thời
gian tối thiểu bằng thời hạn sử dụng công trình theo quy định của pháp luật.
3. Việc lập, lưu trữ hồ sơ công
trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Chính phủ quy định chi tiết về
lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
Chương V
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 89. Đối
tượng và các loại giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Công trình được miễn giấy phép
xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước,
công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai
đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ
thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến
ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về
hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng
theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô
thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới
500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp
đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không
làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn
công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo
làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu
cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở
nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn
thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng
được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo
tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình
được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này
có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế
xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
3. Giấy phép xây dựng gồm:
a) Giấy phép xây dựng mới;
b) Giấy phép sửa chữa, cải
tạo;
c) Giấy phép di dời công trình.
4. Công trình cấp đặc biệt và cấp
I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được
thẩm định theo quy định của Luật này.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm
nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các
công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công
trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 90.
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng
1. Tên công trình thuộc dự án.
2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
3. Địa điểm, vị trí xây dựng công
trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
4. Loại, cấp công trình xây dựng.
5. Cốt xây dựng công trình.
6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng.
7. Mật độ xây dựng (nếu có).
8. Hệ số sử dụng đất (nếu
có).
9. Đối với công trình dân dụng,
công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1
đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích
xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ
thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
10. Thời hạn khởi công công trình
không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
Điều 91.
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị
1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình
xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có
quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
3. Bảo đảm an toàn cho công trình,
công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo
đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều,
năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm
khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng
có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
4. Thiết kế xây dựng công trình đã
được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của
Luật này.
Điều 92.
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô
thị
1. Phù hợp với vị trí và tổng mặt
bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản.
2. Đáp ứng điều kiện quy định tại
các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
Điều 93.
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Điều kiện chung cấp giấy phép
xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
b) Bảo đảm an toàn cho công trình,
công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo
đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều,
năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm
khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng
có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ
được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô
thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy
hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố
trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì
phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc
thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông
thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông
thôn.
Điều 94. Điều
kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Điều kiện chung cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn gồm:
a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân
khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa
thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phù hợp với quy mô công trình
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của
công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;
c) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ
công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn,
nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá
dỡ.
2. Đối với công trình được cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này
và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp
ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 93 của Luật này.
4. Đối với công trình, nhà ở riêng
lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực
hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng
có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng
công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây
dựng có thời hạn.
5. Đối với công trình, nhà ở riêng
lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp
giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.
Điều 95. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;
d) Đối với công trình xây dựng có
công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền
kề.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng đối với công trình không theo tuyến gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản sao quyết định phê duyệt dự
án, quyết định đầu tư;
d) Bản vẽ thiết kế xây dựng;
đ) Bản kê khai năng lực, kinh
nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế
xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng đối với xây dựng công trình theo tuyến gồm:
a) Các tài liệu quy định tại các
điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Văn bản chấp thuận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án tuyến;
c) Quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Văn bản chấp thuận về sự cần
thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Bản sao giấy phép hoặc văn bản
chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý
nhà nước về văn hóa.
6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng đối với công trình quảng cáo gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản
2 Điều này; trường hợp thuê đất hoặc công trình để thực hiện quảng cáo thì phải
có bản sao hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình;
b) Bản sao giấy phép hoặc văn bản
chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo.
7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng đối với công trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế theo quy định
của Chính phủ.
Điều 96. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công
trình
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa
chữa, cải tạo công trình.
2. Bản sao một trong những giấy tờ
chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của
pháp luật.
3. Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của
bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo.
4. Đối với công trình di tích lịch
sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ
thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công
trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.
Điều 97. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp di dời công trình
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép
di dời công trình.
2. Bản sao giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất nơi công trình sẽ di dời đến và giấy tờ hợp pháp
về sở hữu công trình theo quy định của pháp luật.
3. Bản vẽ hoàn công công trình
(nếu có) hoặc bản vẽ thiết kế mô tả thực trạng công trình được di dời,
gồm mặt bằng, mặt cắt móng và bản vẽ kết cấu chịu lực chính; bản
vẽ tổng mặt bằng địa điểm công trình sẽ được di dời tới; bản vẽ
mặt bằng, mặt cắt móng tại địa điểm công trình sẽ di dời đến.
4. Báo cáo kết quả khảo sát
đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình do tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện năng lực thực hiện.
5. Phương án di dời do tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện gồm:
a) Phần thuyết minh về hiện
trạng công trình và khu vực công trình sẽ được di dời đến; giải pháp
di dời, phương án bố trí sử dụng phương tiện, thiết bị, nhân lực; giải pháp
bảo đảm an toàn cho công trình, người, máy móc, thiết bị và công
trình lân cận; bảo đảm vệ sinh môi trường; tiến độ di dời; tổ chức, cá
nhân thực hiện di dời công trình;
b) Phần bản vẽ biện pháp thi
công di dời công trình.
Điều 98. Điều
chỉnh giấy phép xây dựng
1. Trong quá trình xây dựng, trường
hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ
đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:
a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt
ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về
quản lý kiến trúc;
b) Thay đổi một trong các yếu tố về
vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu
tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Khi điều chỉnh thiết kế bên
trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn,
phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy
phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy
phép xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã
được cấp;
c) Bản vẽ thiết kế liên quan đến
phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng;
d) Báo cáo kết quả thẩm định và
văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư,
trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống
cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
Điều 99. Gia
hạn giấy phép xây dựng
1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng
hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu
tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia
hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia
hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép
xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép
xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng
đã được cấp.
3. Đối với công trình, nhà ở riêng
lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy
phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người
được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia
hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn
tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp.
Điều 100.
Cấp lại giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng được cấp
lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép
xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép
xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng
đã được cấp đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị rách, nát.
Điều 101.
Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi
trong các trường hợp sau:
a) Giấy phép xây dựng được cấp
không đúng quy định của pháp luật;
b) Chủ đầu tư không khắc phục
việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản
xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau 10 ngày kể từ ngày có
quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu chủ đầu
tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ
quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy
phép xây dựng và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang
thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
Điều 102.
Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng
1. Quy trình cấp giấy phép xây dựng
và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp,
điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường
hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối
với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ
chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm
quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc
không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo
văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện
hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông
báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo
thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;
d) Căn cứ quy mô, tính chất, loại
công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu
các điều kiện theo quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ
quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật;
đ) Trong thời gian 12 ngày đối với
công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà
nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc
chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý
kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc
chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định
hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;
e) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy
phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm
cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di
dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn
cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải
thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm
quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10
ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.
2. Quy trình gia hạn, cấp lại giấy
phép xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề
nghị gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.
3. Việc nhận kết quả, nộp lệ phí cấp
giấy phép xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng
kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng dấu của cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn
ghi trong giấy biên nhận;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ
phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
4. Trường hợp hồ sơ không đủ điều
kiện để cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, cơ
quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan có
thẩm quyền không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ
sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng.
5. Chính phủ quy định chi tiết về
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy
phép xây dựng đối với từng loại giấy phép xây dựng, từng loại công trình.
6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
chi tiết mẫu đơn đề nghị, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng.
Điều 103. Thẩm
quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng
đối với công trình cấp đặc biệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy
phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn
giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành
tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô
thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý,
chức năng của các cơ quan này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị,
trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa
bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại
và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng
quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép
xây dựng.
Điều 104.
Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Niêm yết công khai và giải
thích, hướng dẫn các quy định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng.
2. Theo dõi, trả kết quả hoặc
thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng.
3. Cấp giấy phép xây dựng theo quy
trình và trong thời hạn theo quy định tại Điều 102 của Luật này.
4. Chủ trì và phối hợp với cơ quan
chức năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng;
đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư
xây dựng công trình vi phạm nghiêm trọng.
5. Người có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do
việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy định của pháp luật.
Điều 105.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp giấy phép xây dựng
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 102 của Luật này.
2. Thực hiện các biện pháp cần thiết
khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công
trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với
giấy phép xây dựng được cấp.
Điều 106. Quyền
và nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy
phép xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép
xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép
xây dựng;
b) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;
c) Được khởi công xây dựng công
trình theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy
phép xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp
giấy phép xây dựng;
b) Chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
c) Thông báo ngày khởi công xây dựng
bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn
07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình;
d) Thực hiện đúng nội dung của giấy
phép xây dựng.
Chương VI
XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Mục 1. CHUẨN
BỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 107. Điều
kiện khởi công xây dựng công trình
1. Việc khởi công xây dựng công
trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có mặt bằng xây dựng để bàn
giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
b) Có giấy phép xây dựng đối với
công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của
Luật này;
c) Có thiết kế bản vẽ thi công của
hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư
kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;
d) Có hợp đồng thi công xây dựng
được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;
đ) Được bố trí đủ vốn theo tiến độ
xây dựng công trình;
e) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo
vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
2. Việc khởi công xây dựng nhà ở
riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 108.
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
1. Việc thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với dự án đầu tư
xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn giải phóng mặt bằng
xây dựng phải đáp ứng yêu cầu tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt hoặc
quyết định của người có thẩm quyền.
3. Việc bàn giao toàn bộ hoặc một
phần mặt bằng xây dựng để thi công theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu
thi công xây dựng.
4. Bảo đảm kinh phí cho bồi thường,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có).
Điều 109.
Yêu cầu đối với công trường xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lắp đặt
biển báo công trình tại công trường xây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có
quy mô dưới 07 tầng. Nội dung biển báo gồm:
a) Tên, quy mô công trình;
b) Ngày khởi công, ngày hoàn
thành;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của
chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tổ chức thiết kế xây dựng và tổ chức hoặc cá
nhân giám sát thi công xây dựng;
d) Bản vẽ phối cảnh công trình.
2. Nhà thầu thi công xây dựng có
trách nhiệm quản lý toàn bộ công trường xây dựng theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp chủ đầu tư tổ chức quản lý. Nội dung quản lý công trường xây dựng
bao gồm:
a) Xung quanh khu vực công trường
xây dựng phải có rào ngăn, trạm gác, biển báo dễ nhìn, dễ thấy để bảo đảm ngăn
cách giữa phạm vi công trường với bên ngoài;
b) Việc bố trí công trường trong
phạm vi thi công của công trình phải phù hợp với bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng
thi công được duyệt và điều kiện cụ thể của địa điểm xây dựng;
c) Vật tư, vật liệu, thiết bị chờ
lắp đặt phải được sắp xếp gọn gàng theo thiết kế tổng mặt bằng thi công;
d) Trong phạm vi công trường xây dựng
phải có các biển báo chỉ dẫn về sơ đồ tổng mặt bằng công trình, an toàn, phòng,
chống cháy, nổ và các biển báo cần thiết khác.
3. Nhà thầu thi công xây dựng phải
có các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và phương tiện ra vào công trường, tập
kết và xử lý chất thải xây dựng phù hợp, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
xung quanh khu vực công trường xây dựng.
Điều 110.
Yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng
1. An toàn, hiệu quả, tiết kiệm,
thân thiện với môi trường.
2. Vật liệu, cấu kiện sử dụng vào
công trình xây dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có)
đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
3. Vật liệu xây dựng được sử dụng
để sản xuất, chế tạo, gia công bán thành phẩm phải phù hợp với quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
4. Ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ,
vật liệu trong nước. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, việc sử dụng vật liệu
nhập khẩu phải được quy định trong nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phù hợp
với thiết kế xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) do người quyết định đầu tư
quyết định.
Mục 2. THI
CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 111.
Yêu cầu đối với thi công xây dựng công trình
1. Tuân thủ thiết kế xây dựng được
duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, quy định của pháp
luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng,
mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác
theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm an toàn cho công trình
xây dựng, người, thiết bị thi công, công trình ngầm và các công trình liền kề;
có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra sự cố
gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng.
3. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật
an toàn riêng đối với những hạng mục công trình, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ.
4. Sử dụng vật tư, vật liệu đúng
chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu của thiết kế xây dựng, bảo đảm tiết
kiệm trong quá trình thi công xây dựng.
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát và
nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi
công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng
hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Nhà thầu thi công xây dựng công
trình phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc
xây dựng.
Điều 112. Quyền
và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư có các quyền
sau:
a) Tự thực hiện thi công xây dựng
công trình khi có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp hoặc
lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng;
b) Đàm phán, ký kết hợp đồng thi
công xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng hợp
đồng đã ký kết;
c) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt
hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng theo quy định của pháp luật và của hợp
đồng xây dựng;
d) Dừng thi công xây dựng công
trình, yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục hậu quả khi vi phạm các quy
định về chất lượng công trình, an toàn và bảo vệ môi trường;
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng
công trình;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện
năng lực hoạt động thi công xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình
và công việc thi công xây dựng;
b) Phối hợp, tham gia với Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng
để bàn giao cho nhà thầu thi công xây dựng;
c) Tổ chức giám sát và quản lý chất
lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây
dựng;
d) Kiểm tra biện pháp thi công, biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;
đ) Tổ chức nghiệm thu, thanh toán,
quyết toán công trình;
e) Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng
lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết;
g) Xem xét, quyết định các đề xuất
liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng;
h) Lưu trữ hồ sơ xây dựng công
trình;
i) Chịu trách nhiệm về chất lượng,
nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do
mình cung cấp sử dụng vào công trình;
k) Bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 113.
Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng có
các quyền sau:
a) Từ chối thực hiện những yêu cầu
trái pháp luật;
b) Đề xuất sửa đổi thiết kế xây dựng
cho phù hợp với thực tế thi công để bảo đảm chất lượng và hiệu quả;
c) Yêu cầu thanh toán giá trị khối
lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng;
d) Dừng thi công xây dựng khi có
nguy cơ gây mất an toàn cho người và công trình hoặc bên giao thầu không thực
hiện đúng cam kết trong hợp đồng;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do
bên giao thầu xây dựng gây ra;
e) Các quyền khác theo quy định của
hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu thi công xây dựng có
các nghĩa vụ sau:
a) Chỉ được nhận thầu thi công xây
dựng, công việc phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của mình và
thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
b) Lập và trình chủ đầu tư phê duyệt
thiết kế biện pháp thi công, trong đó quy định cụ thể các biện pháp bảo đảm an
toàn cho người, máy, thiết bị và công trình;
c) Thi công xây dựng theo
đúng thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chất lượng, tiến
độ, an toàn và bảo vệ môi trường;
d) Có hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp và thiết lập hồ sơ quản lý chất lượng công trình;
đ) Tuân thủ yêu cầu đối với công
trường xây dựng;
e) Chịu trách nhiệm về chất lượng,
nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do
mình cung cấp sử dụng vào công trình;
g) Quản lý lao động trên công trường
xây dựng, bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường;
h) Lập bản vẽ hoàn công, tham gia
nghiệm thu công trình;
i) Bảo hành công trình;
k) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm
hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, không bảo đảm yêu cầu theo
thiết kế được duyệt, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và
hành vi vi phạm khác do mình gây ra;
l) Chịu trách nhiệm về chất lượng
thi công xây dựng theo thiết kế, kể cả phần việc do nhà thầu phụ thực hiện (nếu
có); nhà thầu phụ chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần việc do mình thực
hiện trước nhà thầu chính và trước pháp luật;
m) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 114.
Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng
1. Nhà thầu thiết kế có các quyền
sau:
a) Các quyền quy định tại khoản 1
Điều 86 của Luật này;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu
thi công xây dựng thực hiện theo đúng thiết kế;
c) Từ chối những yêu cầu thay đổi
thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư;
d) Từ chối nghiệm thu công trình,
hạng mục công trình khi thi công không theo đúng thiết kế;
đ) Các quyền khác theo quy định của
hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu thiết kế có các nghĩa
vụ sau:
a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản
2 Điều 86 của Luật này;
b) Cử người có đủ năng lực để giám
sát tác giả thiết kế theo quy định của hợp đồng, người thực hiện nhiệm vụ này
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm của mình và phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
c) Tham gia nghiệm thu công trình
xây dựng theo hợp đồng thiết kế xây dựng với chủ đầu tư;
d) Xem xét xử lý theo đề nghị của
chủ đầu tư về những bất hợp lý trong thiết kế xây dựng;
đ) Khi phát hiện việc thi công sai
thiết kế được phê duyệt thì phải thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị
biện pháp xử lý;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 115. An
toàn trong thi công xây dựng công trình
1. Trong quá trình thi công xây dựng,
chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho công
trình, người lao động, thiết bị, phương tiện thi công làm việc trên công trường
xây dựng.
2. Chủ đầu tư phải bố trí người có
đủ năng lực theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà
thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện có sự cố
gây mất an toàn công trình, dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn; phối hợp với
nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp
thời với cơ quan chức năng có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn
lao động gây chết người.
3. Nhà thầu thi công xây dựng phải
đề xuất, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị, tài
sản, công trình đang xây dựng, công trình ngầm và các công trình liền kề; máy,
thiết bị, vật tư phục vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải
được kiểm định về an toàn trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 116. Bảo
vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình
Trong quá trình thi công xây dựng
công trình, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm:
1. Lập và thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường không
khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và yêu cầu khác theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Bồi thường thiệt hại do vi phạm
về bảo vệ môi trường do mình gây ra.
Điều 117. Di
dời công trình xây dựng
1. Việc di dời công trình xây dựng
từ vị trí này đến vị trí khác phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, bảo
đảm chất lượng, an toàn công trình, không làm ảnh hưởng đến công trình lân cận
và bảo đảm giữ nguyên kiến trúc đối với công trình có yêu cầu cần phải bảo tồn.
2. Khi di dời công trình xây dựng,
chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu công trình phải có giấy phép di dời công trình xây dựng.
3. Nhà thầu thực hiện di dời công trình
xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, an toàn đối với
công trình được di dời và các công trình lân cận, bảo vệ môi trường.
Điều 118.
Phá dỡ công trình xây dựng
1. Việc phá dỡ công trình xây dựng
được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng
công trình mới, công trình xây dựng tạm;
b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh
hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận;
c) Công trình xây dựng trong khu vực
cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
d) Công trình xây dựng sai quy hoạch
xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định
phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất
công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với
thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
e) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ
để xây dựng mới.
2. Việc phá dỡ công trình xây dựng
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phá dỡ công trình chỉ được thực
hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
b) Phá dỡ công trình phải được thực
hiện theo phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi
trường.
3. Trách nhiệm của các bên trong
việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được giao tổ
chức thực hiện việc phá dỡ công trình phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện
các quy định tại khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường
thiệt hại do mình gây ra;
b) Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc
đang sử dụng công trình thuộc diện phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế
và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ;
c) Người có thẩm quyền quyết định
phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành
quyết định, quyết định không kịp thời hoặc quyết định trái với quy định của
pháp luật.
Điều 119. Sự
cố công trình xây dựng
1. Trong quá trình thi công xây dựng,
vận hành, khai thác sử dụng công trình nếu phát hiện nguy cơ mất an toàn, nguy
cơ xảy ra sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, công trình lân cận
và cộng đồng thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, chủ quản lý sử dụng
công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm sau:
a) Kịp thời yêu cầu dừng thi công,
vận hành, khai thác sử dụng công trình và thực hiện các biện pháp để bảo đảm an
toàn cho người và tài sản;
b) Thực hiện các biện pháp cần thiết
để hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra đối với công trình; thông
báo kịp thời cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có liên quan;
c) Bảo vệ hiện trường, trừ trường
hợp phải khắc phục khẩn cấp để ngăn chặn thiệt hại.
2. Khi phát hiện, được thông báo về
sự cố công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện ngay các biện pháp khẩn
cấp để khắc phục sự cố;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tổ chức giám định nguyên nhân sự cố, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
gây ra sự cố công trình.
3. Công trình có sự cố chỉ được
thi công xây dựng hoặc tiếp tục vận hành, khai thác sử dụng khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết sự cố cho phép.
4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố
công trình có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chịu chi phí có liên quan, bị
xử lý vi phạm hành chính; cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Mục 3. GIÁM
SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG, NGHIỆM THU, BÀN GIAO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 120.
Giám sát thi công xây dựng công trình
1. Công trình xây dựng phải được
giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường
trong quá trình thi công.
Nhà nước khuyến khích việc giám sát
thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Việc giám sát thi công xây dựng
công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Thực hiện trong suốt quá trình
thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn
thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;
b) Giám sát thi công công trình
đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật,
quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng
xây dựng;
c) Trung thực, khách quan, không vụ
lợi.
3. Nhà thầu giám sát thi công xây
dựng được lựa chọn phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát
chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình
kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám
sát và nội dung cần thiết khác.
Điều 121.
Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công
trình
1. Chủ đầu tư có các quyền
sau:
a) Tự thực hiện giám sát thi công
xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và
tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình;
b) Đàm phán, ký kết hợp đồng giám
sát thi công xây dựng công trình; theo dõi, giám sát và yêu cầu nhà thầu giám
sát thi công xây dựng công trình thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
c) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức
tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện
đúng quy định;
d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt
hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền khác theo quy định của
hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa
vụ sau:
a) Lựa chọn tư vấn giám sát có đủ
điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng để ký kết hợp đồng
giám sát thi công xây dựng công trình trong trường hợp không tự thực hiện giám
sát thi công xây dựng;
b) Thông báo cho các bên liên quan
về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;
c) Xử lý kịp thời những đề xuất của
người giám sát;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
đã thỏa thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình;
đ) Lưu trữ kết quả giám sát thi
công xây dựng công trình;
e) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn
tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng
công trình, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm
khác gây thiệt hại do mình gây ra;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 122.
Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình
1. Nhà thầu giám sát thi công xây
dựng công trình có các quyền sau:
a) Tham gia nghiệm thu, xác nhận
công việc, công trình đã hoàn thành thi công xây dựng;
b) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng
công trình thực hiện đúng thiết kế được phê duyệt và hợp đồng thi công xây dựng
đã ký kết;
c) Bảo lưu ý kiến đối với công việc
giám sát do mình đảm nhận;
d) Tạm dừng thi công trong trường
hợp phát hiện công trình có nguy cơ xảy ra mất an toàn hoặc nhà thầu thi công
sai thiết kế và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư để xử lý;
đ) Từ chối yêu cầu bất hợp lý của
các bên có liên quan;
e) Các quyền khác theo quy định của
hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu giám sát thi công xây
dựng công trình có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện giám sát theo đúng hợp
đồng;
b) Không nghiệm thu khối lượng
không bảo đảm chất lượng; không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật và theo yêu cầu của thiết kế công trình;
c) Từ chối nghiệm thu khi công
trình không đạt yêu cầu chất lượng;
d) Đề xuất với chủ đầu tư những bất
hợp lý về thiết kế xây dựng;
đ) Giám sát việc thực hiện các quy
định về an toàn, bảo vệ môi trường;
e) Bồi thường thiệt hại khi làm
sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế,
không tuân theo tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, nhưng người giám sát
không báo cáo với chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền xử lý và hành vi vi phạm
khác do mình gây ra;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 123.
Nghiệm thu công trình xây dựng
1. Việc nghiệm thu công trình xây
dựng gồm:
a) Nghiệm thu công việc xây dựng
trong quá trình thi công và nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần
thiết;
b) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.
2. Hạng mục công trình, công trình
xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm
thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật
cho công trình, quy định về quản lý sử dụng vật liệu xây dựng
và được nghiệm thu theo quy định của Luật này.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức
nghiệm thu công trình xây dựng. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách
nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận khi nghiệm thu công trình xây dựng.
4. Công trình quan trọng quốc
gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình có ảnh hưởng lớn đến
an toàn cộng đồng và môi trường, công trình sử dụng vốn nhà nước phải được kiểm
tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây
dựng công trình. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu được quy định
như sau:
a) Hội đồng nghiệm thu nhà nước
các công trình xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối
với công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
5. Chính phủ quy định chi tiết về
quản lý chất lượng, nghiệm thu và giải quyết sự cố công trình xây dựng.
Điều 124.
Bàn giao công trình xây dựng
1. Việc bàn giao công trình xây dựng
phải tuân thủ các quy định sau:
a) Đã thực hiện nghiệm thu công
trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Bảo đảm an toàn trong vận hành,
khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp
nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết với nhà thầu. Người tham gia bàn
giao công trình phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận trong quá
trình bàn giao công trình xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đồng thời là
người quản lý sử dụng công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công
trình xây dựng cho chủ quản lý sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu
công trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây dựng phải được lập thành biên
bản.
3. Khi bàn giao công trình xây dựng,
nhà thầu thi công xây dựng phải giao cho chủ đầu tư các tài liệu gồm bản vẽ
hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục
các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác
có liên quan.
4. Trường hợp chưa bàn giao được
công trình cho chủ quản lý sử dụng thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản
lý, vận hành công trình xây dựng.
Mục 4. BẢO
HÀNH, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 125. Bảo
hành công trình xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng có
trách nhiệm bảo hành công trình do mình thi công. Nhà thầu cung ứng thiết bị
công trình, thiết bị công nghệ có trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung cấp.
2. Nội dung bảo hành công trình gồm
khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu
gây ra.
3. Thời gian bảo hành công trình, thiết
bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo loại, cấp công trình xây dựng
và quy định của nhà sản xuất hoặc hợp đồng cung cấp thiết bị.
4. Chính phủ quy định chi tiết về
bảo hành công trình xây dựng.
Điều 126. Bảo
trì công trình xây dựng
1. Yêu cầu về bảo trì công trình
xây dựng được quy định như sau:
a) Công trình, hạng mục công trình
xây dựng khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được bảo trì;
b) Quy trình bảo trì phải được chủ
đầu tư tổ chức lập và phê duyệt trước khi đưa hạng mục công trình, công trình
xây dựng vào khai thác, sử dụng; phải phù hợp với mục đích sử dụng, loại và cấp
công trình xây dựng, hạng mục công trình, thiết bị được xây dựng và lắp đặt vào
công trình;
c) Việc bảo trì công trình phải bảo
đảm an toàn đối với công trình, người và tài sản.
2. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử
dụng công trình có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng, máy, thiết bị công
trình.
3. Việc bảo trì công trình xây dựng,
thiết bị công trình phải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì và quy trình bảo trì
được phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết về
bảo trì công trình xây dựng và trách nhiệm công bố công
trình xây dựng hết thời hạn sử dụng.
Điều 127. Dừng
khai thác sử dụng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư, chủ quản lý khai
thác sử dụng công trình hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc dừng
khai thác sử dụng công trình xây dựng khi công trình hết thời hạn sử dụng,
có nguy cơ gây mất an toàn, gây sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn của người
sử dụng, an toàn của công trình lân cận, môi trường và của cộng đồng .
2. Khi quyết định dừng khai thác sử
dụng đối với công trình sử dụng chung, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo bằng văn bản đến các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng công trình về quyết định của mình.
3. Việc khai thác sử dụng công
trình xây dựng chỉ được tiếp tục khi đã được khắc phục sự cố hoặc được loại bỏ
các nguy cơ gây mất an toàn. Trường hợp công trình hết thời hạn sử dụng, nếu có
yêu cầu tiếp tục sử dụng thì chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng phải thực hiện kiểm định
chất lượng, gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) bảo đảm an toàn, công
năng sử dụng của công trình.
Mục 5. XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ
Điều 128.
Công trình xây dựng đặc thù
1. Công trình xây dựng đặc
thù gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước;
b) Công trình được xây dựng theo lệnh
khẩn cấp;
c) Công trình xây dựng tạm.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 129.
Xây dựng công trình bí mật nhà nước
1. Công trình bí mật nhà nước được
xây dựng theo yêu cầu phải bảo đảm bí mật trong các hoạt động đầu tư xây dựng
thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ
và các lĩnh vực khác.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước có quyền quyết định
và chịu trách nhiệm về việc thực hiện và tổ chức thực hiện xây dựng các công
trình từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công
xây dựng công trình đến giai đoạn nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
3. Chính phủ quyết định việc xây dựng
công trình bí mật nhà nước.
Điều 130.
Xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp
1. Công trình xây dựng theo lệnh
khẩn cấp được xây dựng nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu khẩn cấp về phòng, chống
thiên tai, địch họa và các yêu cầu khẩn cấp khác.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao quản lý thực hiện xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp được tự quyết định
trình tự khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với yêu cầu về tình trạng
khẩn cấp; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện xây dựng công trình, bảo đảm đáp ứng
kịp thời yêu cầu, tiến độ thực hiện nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về người và
tài sản có thể xảy ra.
Điều 131.
Xây dựng công trình tạm
1. Công trình xây dựng tạm là công
trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính.
2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự
tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng
công trình tạm theo thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt.
3. Công trình xây dựng tạm phải được
dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp
công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
Chương VII
CHI PHÍ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Mục 1. QUẢN
LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 132.
Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng,
nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ theo từng
dự án, công trình, gói thầu xây dựng phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện
xây dựng và mặt bằng giá thị trường.
2. Nhà nước thực hiện quản lý chi
phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng, đo bóc khối lượng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh
dự toán xây dựng, chỉ số giá xây dựng, kiểm soát chi phí trong đầu tư xây dựng;
hướng dẫn và quản lý việc cấp chứng chỉ định giá xây dựng; công bố các chỉ
tiêu, định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng.
3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản
lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng
đưa dự án vào vận hành, khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự
án được phê duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí
đủ điều kiện năng lực để lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng.
4. Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán chi phí đầu tư xây dựng phải được thực hiện trên cơ sở điều kiện, cách thức
xác định chi phí đầu tư xây dựng đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp
thuận phù hợp với các quy định, hướng dẫn về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng
và trình tự đầu tư xây dựng.
5. Chi phí đầu tư xây dựng của các
dự án sử dụng vốn nhà nước phải được xác định theo quy định về lập và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 133. Nội
dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Nội dung quản lý chi phí đầu tư
xây dựng gồm tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp
đồng xây dựng, định mức và giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư
xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán
vốn đầu tư xây dựng công trình; quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư,
chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Chính phủ quy định chi tiết về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 134. Tổng
mức đầu tư xây dựng
1. Tổng mức đầu tư xây dựng là
toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ
sở và các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Trường hợp
phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thì việc xác định sơ bộ
tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ là cơ sở để ước tính chi phí đầu tư xây dựng.
2. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng
gồm chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quản lý dự
án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng
phát sinh và trượt giá. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm các chi phí trong dự toán xây
dựng công trình theo quy định tại Điều 135 của Luật này, chi phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và chi phí khác.
3. Tổng mức đầu tư xây dựng được
xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết
khác của dự án hoặc được xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng hoặc từ dữ liệu
về chi phí của các công trình tương tự đã thực hiện.
4. Tổng mức đầu tư xây dựng phải
được thẩm định, phê duyệt và là cơ sở để quản lý chi phí của dự án. Đối với dự
án sử dụng vốn nhà nước, tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là mức chi phí
tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để thực hiện dự án.
5. Tổng mức đầu tư xây dựng được
phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh khi điều chỉnh dự
án theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này. Đối với dự án sử dụng vốn
khác, việc điều chỉnh tổng mức đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định.
Điều 135. Dự
toán xây dựng
1. Dự toán xây dựng là chi phí cần
thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu, công việc xây dựng được xác định
trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,
yêu cầu công việc phải thực hiện và định mức, giá xây dựng.
2. Nội dung dự toán xây dựng gồm
chi phí về xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí
khác và dự phòng.
3. Dự toán xây dựng sử dụng vốn
nhà nước được phê duyệt theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 của Luật này
là cơ sở xác định giá gói thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng.
4. Dự toán xây dựng được phê duyệt
của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây
dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này;
b) Được phép thay đổi, bổ sung thiết
kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí dự toán xây dựng
nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt;
c) Việc điều chỉnh dự toán xây dựng
công trình phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng
các dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư quyết định.
Điều 136. Định
mức, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng
1. Hệ thống định mức xây dựng gồm
định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí. Giá xây dựng công trình gồm
đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp cho nhóm, loại công tác xây
dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình hoặc công trình.
2. Đơn giá xây dựng công trình được
xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc định mức xây dựng và giá vật liệu, nhân
công, máy thi công, các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá
thị trường tại khu vực xây dựng.
3. Hệ thống định mức và giá xây dựng
quy định tại khoản 1 Điều này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là cơ sở
để chủ đầu tư sử dụng, tham khảo trong xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu
phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ
sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình,
giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây
dựng quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố chỉ số giá xây dựng tại địa
phương.
Điều 137.
Thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng
1. Việc thanh toán, quyết toán dự
án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu
tư. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các đơn giá, khối lượng và giá trị đề
nghị thanh toán trong hồ sơ thanh toán.
2. Công trình xây dựng sau khi
hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng phải thực hiện quyết
toán dự án đầu tư xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, người
quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán dự án đầu tư trong giới hạn tổng mức đầu
tư được phê duyệt. Thời hạn quyết toán dự án đầu tư xây dựng theo quy định của
Chính phủ.
3. Thanh toán, quyết toán hợp đồng
xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 144 và Điều 147 của Luật này.
Mục 2. HỢP ĐỒNG
XÂY DỰNG
Điều 138.
Quy định chung về hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng là hợp đồng
dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực
hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây
dựng gồm:
a) Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác,
không trái pháp luật và đạo đức xã hội;
b) Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán
theo thỏa thuận của hợp đồng;
c) Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà
thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng;
d) Trường hợp bên nhận thầu là
liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận liên danh. Các thành viên trong liên
danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.
3. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng
xây dựng gồm:
a) Các bên hợp đồng phải thực hiện
đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng,
chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác;
b) Trung thực, hợp tác và đúng
pháp luật;
c) Không xâm phạm đến lợi ích của
Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
4. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng
xây dựng là tiếng Việt. Trường hợp hợp đồng xây dựng có sự tham gia của bên nước
ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và ngôn ngữ khác do các bên hợp đồng
thỏa thuận.
5. Hợp đồng xây dựng phải được ký
kết và thực hiện phù hợp với quy định của Luật này và quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 139. Hiệu
lực của hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản
2 Điều 138 của Luật này;
c) Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành
nghề xây dựng theo quy định của Luật này.
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên hợp
đồng thỏa thuận.
Điều 140.
Các loại hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng được phân loại
theo tính chất, nội dung công việc thực hiện và giá hợp đồng áp dụng.
2. Theo tính chất, nội dung công
việc thực hiện, hợp đồng xây dựng gồm:
a) Hợp đồng tư vấn xây dựng;
b) Hợp đồng thi công xây dựng công
trình;
c) Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp
đặt vào công trình xây dựng;
d) Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật
tư, thiết bị - thi công xây dựng, hợp đồng chìa khóa trao tay;
đ) Hợp đồng xây dựng khác.
3. Theo hình thức giá hợp đồng áp
dụng, hợp đồng xây dựng gồm:
a) Hợp đồng trọn gói;
b) Hợp đồng theo đơn giá cố định;
c) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
d) Hợp đồng theo thời gian;
đ) Hợp đồng theo chi phí cộng phí;
e) Hợp đồng theo giá kết hợp;
g) Hợp đồng xây dựng khác;
h) Hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước chỉ áp
dụng các loại hợp đồng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này hoặc kết hợp
các loại hợp đồng này.
Điều 141. Nội
dung hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng gồm các nội
dung sau:
a) Căn cứ pháp lý áp dụng;
b) Ngôn ngữ áp dụng;
c) Nội dung và khối lượng công việc;
d) Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của
công việc, nghiệm thu và bàn giao;
đ) Thời gian và tiến độ thực hiện
hợp đồng;
e) Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền
sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;
g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh tạm ứng hợp đồng;
h) Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia hợp đồng xây dựng;
k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng,
thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;
l) Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng
xây dựng;
m) Giải quyết tranh chấp hợp đồng
xây dựng;
n) Rủi ro và bất khả kháng;
o) Quyết toán và thanh lý hợp đồng
xây dựng;
p) Các nội dung khác.
2. Đối với hợp đồng tổng thầu xây
dựng ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn phải được bổ sung về
nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng.
3. Chính phủ quy định chi tiết về
hợp đồng xây dựng.
Điều 142. Hồ
sơ hợp đồng xây dựng
1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng gồm hợp
đồng có nội dung theo quy định tại Điều 141 của Luật này và các tài liệu kèm
theo hợp đồng.
2. Tài liệu kèm theo hợp đồng xây
dựng gồm một số hoặc toàn bộ các tài liệu sau:
a) Văn bản thông báo trúng thầu hoặc
chỉ định thầu;
b) Điều kiện cụ thể của hợp đồng
hoặc Điều khoản tham chiếu đối với hợp đồng tư vấn xây dựng;
c) Điều kiện chung của hợp đồng;
d) Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu
của bên giao thầu;
đ) Các bản vẽ thiết kế và các chỉ
dẫn kỹ thuật;
e) Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất
của bên nhận thầu;
g) Biên bản đàm phán hợp đồng, văn
bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng;
h) Các phụ lục của hợp đồng;
i) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Thứ tự ưu tiên áp dụng các tài
liệu kèm theo hợp đồng xây dựng do các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận. Trường
hợp các bên tham gia hợp đồng không thỏa thuận thì áp dụng theo thứ tự quy định
tại khoản 2 điều này.
Điều 143. Điều
chỉnh hợp đồng xây dựng
1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm
điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các
bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng
trong thời gian thực hiện hợp đồng.
2. Các trường hợp được điều chỉnh
hợp đồng xây dựng:
a) Do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;
b) Khi Nhà nước thay đổi các chính
sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các
bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
c) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh
hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
d) Các trường hợp bất khả kháng
theo quy định của pháp luật.
3. Ngoài các quy định nêu tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng
vốn nhà nước còn phải tuân thủ các quy định sau:
a) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện
hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo
thời gian;
b) Đơn giá trong hợp đồng được điều
chỉnh theo nội dung, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh hợp đồng được
các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Khi điều chỉnh hợp đồng làm
thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện hợp đồng, làm vượt dự toán gói thầu
xây dựng được duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép.
Điều 144.
Thanh toán hợp đồng xây dựng
1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng
phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà
các bên đã ký kết.
2. Các bên hợp đồng thỏa thuận về
phương thức thanh toán, thời gian thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện
thanh toán.
3. Bên giao thầu phải thanh toán đủ
giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng,
tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
4. Đối với hợp đồng trọn gói, việc
thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công
trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh
toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố
định và đơn giá điều chỉnh, việc thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn
thành được nghiệm thu và đơn giá hợp đồng hoặc đơn giá điều chỉnh theo thỏa thuận
hợp đồng.
6. Đối với hợp đồng theo thời
gian, việc thanh toán chi phí chuyên gia tư vấn được xác định trên cơ sở mức tiền
lương chuyên gia và các chi phí liên quan đến hoạt động của chuyên gia tư vấn
nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
7. Đối với hợp đồng theo chi phí,
cộng phí việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở chi phí trực tiếp thực hiện
công việc của hợp đồng và các chi phí quản lý, lợi nhuận của bên nhận thầu theo
thỏa thuận.
8. Việc thanh toán đối với khối lượng
phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng xây dựng được thực hiện theo thỏa thuận
hợp đồng.
9. Đồng tiền sử dụng trong thanh
toán hợp đồng xây dựng là Đồng Việt Nam; trường hợp sử dụng ngoại tệ để thanh
toán do các bên hợp đồng thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật
về quản lý ngoại hối.
Điều 145. Tạm
dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng
1. Các bên hợp đồng có quyền tạm dừng
thực hiện hợp đồng xây dựng trong trường hợp sau:
a) Bên giao thầu có quyền tạm dừng
thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng yêu cầu về chất lượng,
an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết;
b) Bên nhận thầu có quyền tạm dừng
thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh
toán.
2. Bên giao thầu có quyền chấm dứt
thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau:
a) Bên nhận thầu bị phá sản hoặc
giải thể;
b) Bên nhận thầu từ chối hoặc liên
tục không thực hiện công việc theo hợp đồng dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện
theo thỏa thuận hợp đồng.
3. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt
hợp đồng trong trường hợp sau:
a) Bên giao thầu bị phá sản hoặc
giải thể;
b) Do lỗi của bên giao thầu dẫn tới
công việc bị dừng liên tục vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác;
c) Bên giao thầu không thanh toán
cho bên nhận thầu vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên kể từ ngày bên
giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
4. Trước khi một bên tạm dừng, chấm
dứt thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
thì phải thông báo cho bên kia bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng, chấm
dứt hợp đồng; trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải
bồi thường thiệt hại.
Điều 146.
Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh
chấp hợp đồng xây dựng
1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng
phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
2. Đối với công trình xây dựng sử
dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị
vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường
thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp
luật có liên quan khác.
3. Bên nhận thầu phải bồi thường
thiệt hại cho bên giao thầu trong các trường hợp sau:
a) Chất lượng công việc không bảo
đảm với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của
bên nhận thầu gây ra;
b) Do nguyên nhân của bên nhận thầu
dẫn tới gây thiệt hại cho người và tài sản trong thời hạn bảo hành.
4. Bên giao thầu phải bồi thường
cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau:
a) Do nguyên nhân của bên giao thầu
dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi
ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu;
b) Bên giao thầu cung cấp tài liệu,
điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng
làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc;
c) Trường hợp trong hợp đồng xây dựng
quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà
cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định;
d) Bên giao thầu chậm thanh toán
theo thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Trường hợp một bên không thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không phù hợp với quy định
thì sau khi thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa còn phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên kia còn bị những thiệt hại khác, mức bồi
thường thiệt hại phải tương đương với mức tổn thất của bên kia.
6. Trường hợp một bên vi phạm hợp
đồng do nguyên nhân của bên thứ ba, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm vi phạm hợp
đồng trước bên kia. Tranh chấp giữa bên vi phạm với bên thứ ba được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp hành vi vi phạm hợp
đồng của một bên xâm hại tới thân thể, quyền lợi, tài sản của bên kia, bên bị tổn
hại có quyền yêu cầu bên kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa
thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
8. Nguyên tắc và trình tự giải quyết
tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định như sau:
a) Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng
và các cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đẳng và hợp
tác;
b) Các bên hợp đồng có trách nhiệm
tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự
thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài
thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều 147.
Quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng
1. Bên nhận thầu có trách nhiệm
quyết toán hợp đồng xây dựng với bên giao thầu phù hợp với loại hợp đồng và
hình thức giá hợp đồng áp dụng. Nội dung quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù
hợp với thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
2. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp
đồng xây dựng do các bên thỏa thuận. Riêng đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn
nhà nước, thời hạn quyết toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm
thu hoàn thành toàn bộ công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát
sinh (nếu có). Trường hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép kéo dài
thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120 ngày.
3. Hợp đồng xây dựng được thanh lý
trong trường hợp sau:
a) Các bên đã hoàn thành nghĩa vụ
theo hợp đồng;
b) Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt
hoặc hủy bỏ theo quy định của pháp luật.
4. Thời hạn thanh lý hợp đồng xây
dựng do các bên hợp đồng thỏa thuận. Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà
nước, thời hạn thanh lý hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn
thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều
145 của Luật này. Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý hợp đồng
có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày.
Chương VIII
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC
HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 148.
Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng
1. Cá nhân tham gia hoạt động xây
dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các
cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
2. Nhà thầu là
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam phải tuân thủ quy định
của pháp luật về đấu thầu và được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy
phép hoạt động.
3. Những chức danh,
cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng độc lập phải có chứng chỉ hành nghề theo
quy định gồm an toàn lao động; giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham
gia quản lý dự án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây
dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chỉ huy trưởng
công trường; giám sát thi công xây dựng; kiểm định xây dựng; định giá xây dựng.
Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III.
4. Tổ chức
tham gia hoạt động xây dựng được phân thành hạng I, hạng II, hạng III do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực. Bộ
Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I; Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng
II, hạng III. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải đăng ký kinh doanh ngành
nghề phù hợp theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ
quy định chi tiết về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng;
điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động của nhà thầu là tổ
chức, cá nhân nước ngoài; chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch cấp
chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực của tổ chức và điều kiện của cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về hoạt động xây dựng.
Điều 149. Chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn
bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm
quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật
này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp
về lĩnh vực hành nghề.
2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có trình độ chuyên
môn phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Có thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc
phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c) Đã qua
sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến
lĩnh vực hành nghề.
3. Thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I;
b) Sở Xây
dựng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện theo
quy định của Chính phủ có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng các hạng còn lại.
Điều 150. Điều
kiện của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng
1. Có đủ điều kiện năng lực lập
thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp.
2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ
nhiệm, chủ trì thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề và
năng lực phù hợp với từng loại quy hoạch xây dựng.
Điều 151.[75] (được bãi bỏ)
Điều 152. Điều
kiện của tổ chức tư vấn quản lý dự án, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu
tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng phù hợp với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án;
b) Cá nhân đảm nhận chức danh giám
đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có chuyên môn
phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với
quy mô, loại dự án.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có quyết định thành lập của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực hoặc của chủ đầu tư đối với
Ban quản lý dự án do mình thành lập;
b) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng phù hợp với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án;
c) Có cơ cấu tổ chức phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ quản lý dự án; có trụ sở, văn phòng làm việc ổn định;
d) Cá nhân đảm nhận chức danh giám
đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có chuyên môn
phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với
quy mô, loại dự án.
Điều 153. Điều
kiện của tổ chức khảo sát xây dựng
1. Có đủ năng lực khảo sát xây dựng.
2. Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng
phải có chủ nhiệm khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng chỉ định. Chủ
nhiệm khảo sát xây dựng phải có đủ năng lực hành nghề khảo sát xây dựng và chứng
chỉ hành nghề phù hợp. Cá nhân tham gia từng công việc khảo sát xây dựng phải
có chuyên môn phù hợp với công việc được giao.
3. Máy, thiết bị phục vụ khảo sát xây
dựng phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bảo đảm an toàn cho công tác khảo sát
và bảo vệ môi trường.
4. Phòng thí nghiệm phục vụ khảo
sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn theo quy định và được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về xây dựng công nhận.
Điều 154. Điều
kiện của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động
thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình.
2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ
nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng
và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình.
Điều 155. Điều
kiện của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng
1. Có đủ điều kiện năng lực phù hợp
với công việc giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng.
2. Cá nhân tư vấn giám sát thi
công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp
với công việc thực hiện.
Điều 156. Điều
kiện của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động
quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Cá nhân chủ trì việc lập, thẩm
tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây
dựng.
Điều 157. Điều
kiện của tổ chức thi công xây dựng công trình
1. Có đủ năng lực hoạt động thi
công xây dựng công trình tương ứng với loại, cấp công trình xây dựng.
2. Chỉ huy trưởng công trường có
năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình và chứng chỉ hành nghề phù hợp.
3. Có thiết bị thi công đáp ứng
yêu cầu về an toàn và chất lượng xây dựng công trình.
Điều 158. Điều
kiện của cá nhân hành nghề độc lập
Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế
quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát
khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình, định giá xây dựng phải
đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có đăng ký hoạt động các lĩnh vực
phù hợp với nội dung hành nghề;
2. Có chứng chỉ hành nghề và năng
lực phù hợp với công việc thực hiện.
Điều 159. Quản
lý và giám sát năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động xây
dựng có trách nhiệm đăng ký thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của mình với
Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng nơi có trụ sở chính của tổ chức.
2. Cá nhân hành nghề độc lập trong
hoạt động xây dựng có trách nhiệm đăng ký thông tin về năng lực hành nghề của
mình với Sở Xây dựng nơi thường trú.
3. Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng có
trách nhiệm hướng dẫn việc đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ
chức, năng lực hành nghề của cá nhân để đăng tải trên trang thông tin điện tử do
mình quản lý; kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định về điều
kiện năng lực hoạt động của các chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá việc kê khai năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây
dựng của nhà thầu dự thầu phù hợp với yêu cầu của gói thầu và thông tin về năng
lực hoạt động xây dựng đã được đăng ký theo quy định tại Điều này.
Chương IX
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 160. Nội
dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trường xây dựng và
năng lực ngành xây dựng.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
3. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng.
4. Tổ chức, quản lý thống nhất quy
hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng;
ban hành, công bố các định mức và giá xây dựng.
5. Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá
việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; quản lý chi phí
đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý năng lực hoạt động xây dựng, thực
hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng; quản lý an toàn, vệ
sinh lao động, bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình.
6. Cấp, thu hồi giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về xây dựng.
9. Đào tạo nguồn nhân lực tham gia
hoạt động đầu tư xây dựng.
10. Quản lý, cung cấp thông tin phục
vụ hoạt động đầu tư xây dựng.
11. Quản lý, lưu trữ hồ sơ công
trình xây dựng.
12. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 161.
Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
hoạt động đầu tư xây dựng trong phạm vi cả nước; chỉ đạo xây dựng và thực hiện
chiến lược, kế hoạch; ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
2. Chỉ đạo các bộ, ngành, địa
phương thực hiện pháp luật về xây dựng; phân công, phân cấp quản lý nhà nước
cho các bộ, ngành, địa phương; chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, phức
tạp vướng mắc trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 162.
Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng
và có trách nhiệm sau:
1. Chủ trì xây dựng, trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, đề án, quy hoạch,
kế hoạch phát triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về xây dựng; ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn kỹ thuật xây dựng
theo thẩm quyền.
3. Tổ chức, quản lý quy hoạch xây
dựng, hoạt động quản lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành,
công bố các định mức và giá xây dựng.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và
đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; theo
dõi, kiểm tra, kiến nghị xử lý chất lượng và an toàn của các công trình quan trọng
quốc gia, công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp trong quá trình đầu tư xây dựng
và khai thác sử dụng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản
lý năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt
động xây dựng; tổ chức và xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng.
5. Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng theo
thẩm quyền.
6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về xây dựng.
8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng.
9. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi
công xây dựng công trình.
10. Phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương có liên quan trong kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các dự án.
11. Quản lý, cung cấp thông tin phục
vụ hoạt động đầu tư xây dựng.
12. Quản lý, lưu trữ hồ sơ công
trình xây dựng.
13. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
hoạt động đầu tư xây dựng.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác về
hoạt động đầu tư xây dựng được Chính phủ giao.
Điều 163.
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Phối hợp với Bộ Xây dựng để thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng và chịu trách nhiệm về quản
lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của Luật này;
b) Nghiên cứu ban hành, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật
chuyên ngành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc;
c) Theo dõi, kiểm tra và tổng hợp
tình hình thực hiện giám sát đánh giá đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp và hỗ trợ các bộ, cơ
quan, tổ chức khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong quá trình triển
khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành về những vấn đề thuộc phạm
vi quản lý của mình.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ có
trách nhiệm sau:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước theo nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; ban hành văn bản theo thẩm quyền;
chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng; tổ
chức hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Phối hợp với Bộ Xây dựng, cơ
quan, tổ chức khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong quá trình triển
khai thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý
được phân công;
c) Tổng hợp
tình hình, thực hiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư xây dựng và chịu
trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được
phân công;
d) Thực hiện việc báo cáo định kỳ
và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của mình gửi Bộ Xây
dựng để tổng hợp, theo dõi;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 164.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm sau:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ; ban hành
văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng, kế
hoạch đầu tư xây dựng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm
pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Phối hợp và hỗ trợ các bộ, cơ
quan ngang bộ khác tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát
các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Chịu trách nhiệm về quản
lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;
c) Thực hiện báo cáo định kỳ và
hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa phương gửi Bộ
Xây dựng để tổng hợp, theo dõi;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan,
đơn vị trực thuộc;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan,
đơn vị trực thuộc;
b) Phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân
dân cấp trên tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát các dự
án đầu tư xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Chịu trách nhiệm về quản lý chất
lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;
c) Thực hiện báo cáo định kỳ và
hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa phương gửi Ủy
ban nhân dân cấp trên để tổng hợp, theo dõi;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 165.
Thanh tra xây dựng
1. Thanh tra xây dựng thuộc Bộ Xây
dựng, Sở Xây dựng thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành về xây dựng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về hoạt động đầu tư xây dựng
trong phạm vi cả nước. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra
chuyên ngành về hoạt động đầu tư xây dựng tại địa phương.
3. Thanh tra chuyên ngành trong hoạt
động đầu tư xây dựng gồm:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm
pháp luật về xây dựng.
4. Chính phủ quy định chi tiết về
thanh tra xây dựng.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[76]
Điều 166. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Dự án đầu tư xây dựng đã được
phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại, các hoạt
động tiếp theo chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
một dự án sử dụng vốn nhà nước được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực
thì không phải chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý dự án theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 62 của Luật này.
3. Công trình được xây dựng trước
thời điểm Luật này có hiệu lực đang tồn tại phù hợp với quy hoạch xây dựng
nhưng sau khi giải phóng mặt bằng không còn phù hợp về kiến trúc thì được phép
tồn tại theo hiện trạng; trường hợp cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình thì
phải thực hiện theo quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản
1 Điều này.
Điều 167. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Luật xây dựng số 16/2003/QH11
và Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu
tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 hết liệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có
hiệu lực.
Điều 168.
Quy định chi tiết
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền
quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số 03/2016/QH14 sửa
đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu
tư có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục
4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư số
67/2014/QH13.”
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật
có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có
liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số
06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy
nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật
số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật
Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật
Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng
thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng
sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13,
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13,
Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật
Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng
nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo
lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật
An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật
Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số
103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng
và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện
ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật
Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số
10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13,
Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và
Luật số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng số 59/2010/QH12.”
[2] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Cụm từ “khu chức năng đặc
thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều
28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên
quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[4] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[5] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[6] Cụm từ “quy hoạch xây dựng
nông thôn” được thay bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm a
khoản 18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[7] Cụm từ “quy hoạch xây dựng
nông thôn” được thay bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm a
khoản 18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[8] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 19 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
[9] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[10] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[11] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[12] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[13] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[14] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[15] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[16] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[17] Mục này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[18] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[19] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
[20] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[21] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[22] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[23] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[24] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[25] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[26] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[27] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[28] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[29] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[30] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[31] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[32] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[33] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[34] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[35] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[36] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[37] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[38] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[39] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[40] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[41] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[42] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[43] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[44] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[45] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[46] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[47] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 18
Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[48] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[49] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng nông thôn” được thay bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại
điểm a khoản 18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
[50] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng nông thôn” được thay bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại
điểm a khoản 18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
[51] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng nông thôn” được thay bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại
điểm a khoản 18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
[52] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng nông thôn” được thay bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại
điểm a khoản 18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
[53] Cụm từ “các cấp độ
sau” được thay bằng cụm từ “các loại quy hoạch sau đây” theo quy định tại điểm
c khoản 18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[54] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng nông thôn” được thay bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại
điểm a khoản 18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
[55] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[56] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[57] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[58] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[59] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[60] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[61] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[62] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[63] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[64] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[65] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[66] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[67] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[68] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 19 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
[69] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[70] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[71] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[72] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 19 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
[73] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[74] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[75] Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2017.
[76] Điều 2 của Luật số
03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2017 quy định như sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2017, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện sau đây có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017:
a) Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để
ghi âm, ghi hình, định vị;
b) Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô.
Chính phủ quy định việc áp dụng chuyển tiếp đối với tổ chức,
cá nhân đang đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại khoản này.
3. Bãi bỏ một số điều, khoản của các luật sau đây:
a) Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13;
b) Điều 151 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.”
Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.”