BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-BXD
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 07 năm 2025
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày
30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình
xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 02/2025/TT-BXD
ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng;
2. Thông tư số 09/2025/TT-BXD
ngày 13 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng liên quan đến
sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp cho
chính quyền địa phương.
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban
hành Thông tư quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng
trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.[1]
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1[2]. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết
về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng cấp công trình xây dựng
trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng; cụ
thể, tại khoản 4 Điều 5 Luật Xây dựng năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
3 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 và
khoản 2 Điều 3 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng với người quyết
định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình, nhà thầu
trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh
thổ Việt Nam.
Điều 2.
Nguyên tắc xác định cấp công trình
1. Cấp công trình quy định tại
Thông tư này được xác định theo các tiêu chí sau:
a) Mức độ quan trọng, quy mô
công suất: Áp dụng cho từng công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công trình
hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình theo các loại công trình quy định tại Phụ lục I Thông tư này;
b) Quy mô kết cấu: Áp dụng cho
từng công trình độc lập thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo các loại kết
cấu quy định tại Phụ lục II Thông tư này.
2. Cấp công trình của một công
trình độc lập là cấp cao nhất được xác định theo Phụ lục I và Phụ lục II Thông
tư này. Trường hợp công trình độc lập không quy định trong Phụ lục I Thông tư
này thì cấp công trình được xác định theo quy định tại Phụ lục II Thông tư này
và ngược lại.
3. Cấp công trình của một tổ hợp
các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục được xác định
như sau:
a) Trường hợp tổ hợp các công
trình hoặc dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục có quy định trong Phụ lục I
Thông tư này thì cấp công trình được xác định theo Phụ lục I Thông tư này;
b) Trường hợp tổ hợp các công
trình hoặc dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục không quy định trong Phụ lục
I Thông tư này thì cấp công trình được xác định theo cấp của công trình chính
(thuộc tổ hợp các công trình hoặc dây chuyền công nghệ) có cấp cao nhất. Cấp của
công trình chính xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cấp công trình của công
trình hiện hữu được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp xác định như sau:
a) Trường hợp sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp làm thay đổi các tiêu chí xác định cấp công trình quy định tại khoản 1
Điều này thì cấp công trình của công trình sau sửa chữa, cải tạo, nâng cấp được
xác định theo quy định tại Điều này;
b) Trường hợp khác với quy định
tại điểm a khoản này thì cấp công trình của công trình trước và sau sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp không thay đổi.
5[3]. Cấp công trình của công trình có kết cấu độc lập được đầu
tư xây dựng mới và không thuộc dự án phân kỳ đầu tư của dự án đầu tư xây dựng
có công trình hiện hữu được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản
3 Điều này.
6[4]. Trường hợp công trình thuộc dự án phân kỳ đầu tư thì sử
dụng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này tương ứng với giai đoạn hoàn chỉnh
để xác định cấp công trình.
7[5]. Việc xác định cấp công trình của một số loại công trình
được hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Áp
dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng
1. Cấp công trình quy định tại
Thông tư này được áp dụng làm cơ sở để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng
sau:
a) Xác định thẩm quyền khi thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi; thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với
dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư
xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật
Chuyển giao công nghệ; thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; kiểm
tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây
dựng công trình;
b) Phân hạng năng lực hoạt động
xây dựng của các tổ chức, cá nhân để cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng;
c) Xác định công trình được miễn
giấy phép xây dựng;
d) Xác định công trình phải thi
tuyển phương án kiến trúc theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Kiến trúc;
đ) Xác định công trình có yêu cầu
phải lập chỉ dẫn kỹ thuật riêng;
e) Xác định công trình có ảnh hưởng
lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
g) Xác định công trình có yêu cầu
bắt buộc bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
h) Xác định công trình phải thực
hiện đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng trong quá trình sử dụng;
i) Phân cấp sự cố công trình
xây dựng và thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng;
k) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
l) Xác định thời hạn và mức tiền
bảo hành công trình;
m) Xác định công trình phải lập
quy trình bảo trì;
n) Các nội dung khác theo quy định
của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
2. Áp dụng cấp công trình để quản
lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này như
sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng chỉ có một công trình chính độc lập: Áp dụng cấp công trình xác định theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này;
b) Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng gồm nhiều công trình chính độc lập hoặc được xây dựng theo tuyến (gồm nhiều
công trình bố trí liên tiếp nhau thành tuyến): Áp dụng cấp của công trình chính
có cấp cao nhất xác định được theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Thông tư này;
c) Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng có tổ hợp các công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính gồm nhiều hạng
mục: Áp dụng cấp công trình xác định theo quy định tại khoản 3
Điều 2 Thông tư này;
d) Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng có nhiều tổ hợp các công trình chính, nhiều dây chuyền công nghệ chính hoặc
hỗn hợp: Áp dụng cấp của tổ hợp các công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ
chính có cấp cao nhất xác định được theo quy định tại khoản 3 Điều
2 Thông tư này.
3. Nguyên tắc áp dụng cấp công
trình để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định từ điểm b đến điểm
n khoản 1 Điều này như sau:
a) Trường hợp phạm vi thực hiện
cho một công trình độc lập thì áp dụng cấp công trình xác định theo khoản 2 Điều 2 Thông tư này đối với công trình đó;
b) Trường hợp phạm vi thực hiện
cho một số công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thì áp dụng cấp
công trình xác định theo khoản 2 Điều 2 Thông tư này đối với
từng công trình được xét;
c) Trường hợp phạm vi thực hiện
cho toàn bộ một tổ hợp các công trình hoặc toàn bộ một dây chuyền công nghệ gồm
nhiều hạng mục thì áp dụng cấp công trình xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
công trình theo tuyến thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này;
d) Trường hợp phạm vi thực hiện
cho một công trình, một số công trình hoặc toàn bộ các công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng công trình theo tuyến thì áp dụng cấp công trình xác định theo khoản 2 Điều 2 Thông tư này đối với từng công trình thuộc tuyến.
4[6]. Trường hợp dự án phân kỳ đầu tư thì sử dụng cấp công
trình quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư này để áp dụng cấp
công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5[7]. Việc áp dụng cấp công trình của một số loại công trình
được hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Quy
định về chuyển tiếp[8]
1. Cấp công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng đã được quyết định đầu tư trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng công trình.
2. Trường hợp công trình có điều
chỉnh thiết kế xây dựng sau ngày Thông tư này có hiệu lực:
a) Việc điều chỉnh thiết kế xây
dựng không làm thay đổi các tiêu chí xác định cấp công trình quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thì cấp của công trình được xác định
theo quy định của pháp luật tại thời điểm phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình;
b) Việc điều chỉnh thiết kế xây
dựng làm thay đổi các tiêu chí xác định cấp công trình quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thì cấp công trình được xác định
theo quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành[9]
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021 và thay thế các Thông tư số 03/2016/TT-BXD
ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công
trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng và
Thông tư số 07/2019/TT- BXD ngày 07 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế một số quy định tại Thông tư số
03/2016/TT-BXD.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Xây dựng (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC, Cục GĐ.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Hà
|
PHỤ LỤC I
PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THEO MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG HOẶC
QUY MÔ CÔNG SUẤT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
Bảng 1.1
Phân cấp công trình sử dụng cho mục đích dân dụng (công trình dân dụng)
STT
|
Loại công trình
|
Tiêu chí phân cấp
|
Cấp công trình
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
1.1.1
|
Công trình giáo dục, đào tạo
|
1.1.1.1 Nhà trẻ, trường mẫu
giáo, trường mầm non
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp III với mọi quy mô
|
1.1.1.2 Trường tiểu học
|
Tổng số học sinh toàn trường
|
|
|
≥700
|
<700
|
|
1.1.1.3 Trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học
|
Tổng số học sinh toàn trường
|
|
|
≥1.350
|
<1.350
|
|
1.1.1.4 Trường đại học, trường
cao đẳng; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ
thuật, trường nghiệp vụ
|
Tổng số sinh viên toàn trường
|
|
>8.000
|
5.000 ÷ 8.000
|
<5.000
|
|
1.1.2
|
Công trình y tế
|
1.1.2.1 Bệnh viện đa khoa, bệnh
viện chuyên khoa từ trung ương đến địa phương (Bệnh viện trung ương không
thấp hơn cấp I)
|
Tổng số giường bệnh lưu trú
|
>1.000
|
500 ÷ 1.000
|
250 ÷ <500
|
<250
|
|
1.1.2.2 Trung tâm thí nghiệm
an toàn sinh học (Cấp độ an toàn sinh học xác định theo quy định của ngành
y tế)
|
Cấp độ an toàn sinh học (ATSH)
|
|
ATSH cấp độ 4
|
ATSH cấp độ 3
|
ATSH cấp độ 1 và cấp độ 2
|
|
1.1.3
|
Công trình thể thao
|
1.1.3.1 Sân vận động, sân thi
đấu các môn thể thao ngoài trời có khán đài (Sân vận động quốc gia, sân
thi đấu quốc gia không nhỏ hơn cấp I)
|
Sức chứa của khán đài (nghìn chỗ)
|
>40
|
>20 ÷ 40
|
5 ÷ 20
|
<5
|
|
1.1.3.2 Nhà thi đấu, tập luyện
các môn thể thao có khán đài (Nhà thi đấu thể thao quốc gia không nhỏ hơn
cấp I)
|
Sức chứa của khán đài (nghìn chỗ)
|
>7,5
|
5 ÷ 7,5
|
2 ÷ <5
|
<2
|
|
1.1.3.3[10] Sân gôn
|
Số lỗ
|
|
|
≥18
|
<18
|
|
1.1.3.4 Bể bơi, sân thể thao
ngoài trời
|
Mức độ quan trọng
|
|
|
|
Đạt chuẩn thi đấu thể thao cấp quốc gia
|
Hoạt động thể thao phong trào
|
1.1.4
|
Công trình văn hóa
|
1.1.4.1 Trung tâm hội nghị,
nhà văn hóa, câu lạc bộ, vũ trường và các công trình văn hóa tập trung đông
người khác (Trung tâm hội nghị quốc gia không nhỏ hơn cấp I)
|
Tổng sức chứa (nghìn người)
|
>3
|
>1,2 ÷ 3
|
>0,3 ÷ 1,2
|
≤0,3
|
|
1.1.4.2 Nhà hát, rạp chiếu
phim, rạp xiếc
|
Tổng sức chứa khán giả (nghìn người)
|
>3
|
>1,2 ÷ 3
|
>0,3 ÷ 1,2
|
≤0,3
|
|
1.1.4.3 Bảo tàng, thư viện,
triển lãm, nhà trưng bày
|
Mức độ quan trọng
|
|
Quốc gia
|
Tỉnh, Ngành
|
Các trường hợp còn lại
|
|
1.1.5
|
Chợ
|
Số điểm kinh doanh
|
|
|
|
>400
|
≤400
|
1.1.6
|
Công trình tôn giáo
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp III với mọi quy mô
|
1.1.7
|
Trụ sở cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
|
Mức độ quan trọng
|
Nhà Quốc hội, Phủ Chủ tịch, Trụ sở Chính phủ, Trụ sở Trung ương Đảng;
các công trình đặc biệt quan trọng khác
|
Trụ sở làm việc của: Tỉnh ủy; HĐND, UBND cấp tỉnh; Bộ[11]; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tối cao[12]
|
Trụ sở làm việc:[13] cấp
Cục, cấp Sở và cấp tương đương; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
khu vực[14]
|
Trụ sở làm việc của Đảng ủy, HĐND, UBND cấp xã[15]
|
|
Ghi chú:
- Công trình dân dụng khác có mục
đích sử dụng phù hợp với loại công trình nêu trong Bảng 1.1 thì sử dụng Bảng
1.1 để xác định cấp theo mức độ quan trọng hoặc quy mô công suất.
- Tham khảo các ví dụ xác định
cấp công trình dân dụng trong Phụ lục III.
Bảng 1.2
Phân cấp công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp (công trình công
nghiệp)
STT
|
Loại công trình
|
Tiêu chí phân cấp
|
Cấp công trình
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
1.2.1
|
Công trình sản xuất vật liệu
xây dựng, sản phẩm xây dựng
|
1.2.1.1 Khai thác mỏ khoáng sản
làm vật liệu xây dựng (đá vôi xi măng, đất sét xi măng, phụ gia xi măng, cao
lanh, fenspat, đất sét chịu lửa, đất sét trắng, cát trắng, đôlômit, đá làm ốp
lát, đá vôi làm vôi, đá xây dựng, các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng
khác)
|
a) Công trình có sử dụng vật
liệu nổ
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp II với mọi quy mô
|
b) Công trình không sử dụng vật
liệu nổ
|
TCS (triệu m3 sản phẩm/năm)
|
|
|
≥1
|
<1
|
|
1.2.1.2[16] Nhà máy sản xuất clinker, xi măng; trạm nghiền, trạm phân
phối xi măng
|
TCS (triệu tấn/năm)
|
|
≥2
|
<2
|
|
|
1.2.1.3[17] (được bãi bỏ)
|
|
|
|
|
|
|
1.2.1.4 Nhà máy sản xuất sản
phẩm, cấu kiện bê tông thông thường; nhà máy sản xuất gạch bê tông
|
TCS (nghìn m3 thành phẩm/năm)
|
|
|
>150
|
≤150
|
|
1.2.1.5 Nhà máy sản xuất cấu
kiện bê tông ly tâm, cấu kiện bê tông ứng lực trước, tấm tường bê tông rỗng
đúc sẵn
|
TCS (nghìn m3 thành phẩm/năm)
|
|
>150
|
30 ÷ 150
|
<30
|
|
1.2.1.6 Nhà máy sản xuất gạch
bê tông nhẹ, tấm tường sử dụng bê tông nhẹ
|
TCS (nghìn m3 thành phẩm/năm)
|
|
>200
|
100 ÷ 200
|
<100
|
|
|
1.2.1.7 Nhà máy sản xuất gạch,
ngói đất sét nung
|
TCS (triệu viên gạch QTC/năm)
|
|
>40
|
20 ÷ 40
|
<20
|
|
1.2.1.8 Nhà máy sản xuất sản
phẩm ốp, lát
|
a) Nhà máy sản xuất gạch gốm ốp
lát
|
TCS (triệu m2 sản phẩm/năm)
|
|
>5
|
3 ÷ 5
|
<3
|
|
b) Nhà máy sản xuất đá ốp lát
nhân tạo
|
TCS (triệu m2 sản phẩm/năm)
|
|
>1
|
0,5 ÷ 1
|
<0,5
|
|
c) Nhà máy sản xuất đá ốp lát
tự nhiên
|
TCS (triệu m2 sản phẩm/năm)
|
|
>0,3
|
0,1 ÷ 0,3
|
<0,1
|
|
1.2.1.9 Nhà máy sản xuất sứ vệ
sinh
|
TCS (triệu sản phẩm/năm)
|
|
>1
|
0,3 ÷ 1
|
<0,3
|
|
1.2.1.10 Nhà máy sản xuất
kính xây dựng
|
TCS (triệu m2 sản phẩm/năm)
|
|
≥20
|
<20
|
|
|
1.2.1.11 Nhà máy sản xuất sản
phẩm từ kính (kính tôi, kính hộp, kính nhiều lớp...)
|
TCS (triệu m2 sản phẩm/năm)
|
|
|
≥0,2
|
<0,2
|
|
1.2.1.12[18] Nhà máy sản xuất vôi công nghiệp và các sản phẩm sau
vôi
|
TCS (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
|
≥60
|
<60
|
|
1.2.1.13 Nhà máy sản xuất vật
liệu chịu lửa
|
TCS (nghìn tấn sản phẩm/năm
|
|
>10
|
5 ÷ 10
|
<5
|
|
1.2.1.14 Nhà máy sản xuất tấm
lợp xi măng cốt sợi
|
TCS (triệu m2 sản phẩm/năm)
|
|
|
≥0,3
|
<0,3
|
|
1.2.1.15 Nhà máy sản xuất vữa
khô
|
TCS (triệu tấn sản phẩm/năm)
|
|
|
≥0,3
|
<0,3
|
|
1.2.1.16 Nhà máy sản xuất tấm
thạch cao
|
TCS (triệu m2 sản phẩm/năm)
|
|
>20
|
10 ÷ 20
|
<10
|
|
1.2.2
|
Công trình luyện kim và cơ
khí chế tạo
|
1.2.2.1 Nhà máy luyện kim
|
a) Nhà máy luyện kim mầu
|
TSL (triệu tấn thành phẩm/năm)
|
|
>0,5
|
0,1 ÷ 0,5
|
<0,1
|
|
b) Nhà máy luyện, cán thép
|
TSL (triệu tấn thành phẩm/năm)
|
|
>1
|
0,5 ÷ 1
|
<0,5
|
|
1.2.2.2 Khu liên hợp gang
thép
|
Dung tích lò cao (nghìn m3)
|
>1
|
≤1
|
|
|
|
1.2.2.3 Nhà máy chế tạo máy động
lực và máy nông nghiệp
|
TSL (nghìn sản phẩm/năm)
|
|
>5
|
2,5 ÷ 5
|
<2,5
|
|
1.2.2.4 Nhà máy chế tạo máy
công cụ và thiết bị công nghiệp
|
TSL (nghìn sản phẩm/năm)
|
|
>1
|
0,5 ÷ 1
|
<0,5
|
|
1.2.2.5 Nhà máy chế tạo thiết
bị nâng hạ
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
>200
|
≤200
|
|
|
1.2.2.6 Nhà máy chế tạo máy
xây dựng
|
a) Nhà máy sản xuất, lắp ráp
máy ủi, máy đào, máy xúc
|
TSL (sản phẩm/năm)
|
|
>250
|
≤250
|
|
|
b) Nhà máy sản xuất, lắp ráp
xe lu tĩnh và lu rung
|
TSL (sản phẩm/năm)
|
|
>130
|
≤130
|
|
|
c) Nhà máy sản xuất, lắp ráp
cẩu tự hành
|
TSL (sản phẩm/năm)
|
|
>40
|
≤40
|
|
|
1.2.2.7 Nhà máy chế tạo thiết
bị toàn bộ
|
TSL (nghìn tấn thiết bị/năm)
|
|
>10
|
5 ÷ 10
|
<5
|
|
1.2.2.8 Nhà máy sản xuất, lắp
ráp phương tiện giao thông
|
a) Nhà máy sản xuất, lắp ráp
ô tô
|
TSL (nghìn xe/năm)
|
|
>10
|
5 ÷ 10
|
<5
|
|
b) Nhà máy sản xuất, lắp ráp
xe máy
|
TSL (nghìn xe/năm)
|
|
>500
|
≤500
|
|
|
c) Nhà máy sản xuất, lắp ráp đầu
máy tàu hỏa
|
TSL (nghìn đầu máy/năm)
|
|
>1
|
0,5 ÷ 1
|
<0,5
|
|
d) Cơ sở đóng mới phương tiện
thủy nội địa
|
Tải trọng của tàu (nghìn DWT)
|
|
>30
|
10 ÷ 30
|
5 ÷ <10
|
<5
|
đ) Cơ sở đóng mới tàu biển
|
Tải trọng của tàu (nghìn DWT)
|
>70
|
>40 ÷ 70
|
>20 ÷ 40
|
>5 ÷ 20
|
≤5
|
1.2.3
|
Công trình khai thác mỏ và
chế biến khoáng sản
|
1.2.3.1 Mỏ than hầm lò
|
TSL (triệu tấn than/năm)
|
|
>1
|
0,3 ÷ 1
|
<0,3
|
|
1.2.3.2 Mỏ quặng hầm lò
|
TSL (triệu tấn quặng/năm)
|
|
>3
|
1 ÷ 3
|
<1
|
|
1.2.3.3 Mỏ than lộ thiên
|
TSL (triệu tấn than/năm)
|
|
|
≥2
|
<2
|
|
1.2.3.4 Mỏ quặng lộ thiên
|
TSL (triệu tấn quặng/năm)
|
|
|
≥2
|
<2
|
|
1.2.3.5 Nhà máy sàng tuyển
than
|
TSL (triệu tấn/năm)
|
|
>5
|
2 ÷ 5
|
<2
|
|
1.2.3.6 Nhà máy tuyển/làm
giàu quặng (bao gồm cả tuyển quặng bô xít)
|
TSL (triệu tấn/năm)
|
|
>7
|
3 ÷ 7
|
<3
|
|
1.2.3.7 Công trình sản xuất
alumin
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp I với mọi quy mô
|
1.2.4
|
Công trình dầu khí
|
1.2.4.1 Công trình khai thác
trên biển (giàn khai thác)
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp I với mọi quy mô
|
1.2.4.2 Công trình lọc dầu
|
TCS (triệu tấn/năm)
|
≥10
|
<10
|
|
|
|
1.2.4.3 Công trình chế biến
khí
|
TCS (triệu m3 khí/ngày)
|
≥10
|
<10
|
|
|
|
1.2.4.4 Công trình sản xuất
nhiên liệu sinh học
|
TCS (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
>500
|
200 ÷ 500
|
<200
|
|
|
1.2.4.5 Kho xăng dầu
|
Tổng dung tích chứa (nghìn m3)
|
>100
|
5 ÷ 100
|
0,21 ÷ <5
|
<0,21
|
|
1.2.4.6 Kho chứa khí hóa lỏng,
trạm chiết nạp khí hóa lỏng
|
Tổng dung tích chứa (nghìn m3)
|
>100
|
5 ÷ 100
|
<5
|
|
|
1.2.5
|
Công trình năng lượng
|
1.2.5.1 Công trình nhiệt điện
|
TCS (MW)
|
>2.000
|
600 ÷ 2.000
|
50 ÷ <600
|
<50
|
|
1.2.5.2 Công trình điện hạt
nhân
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp đặc biệt với mọi quy mô
|
1.2.5.3 Công trình thủy điện
|
a) Nhà máy
|
Tổng công suất lắp máy (MW)
|
>1.000
|
>50 ÷ 1.000
|
>30 ÷ 50
|
≤30
|
|
b) Hồ chứa
|
Dung tích hồ chứa nước ứng với mực nước dâng bình thường (triệu m3)
|
>1.000
|
>200 ÷ 1.000
|
>20 ÷ 200
|
≥3 ÷ 20
|
<3
|
c) Đập dâng nước
|
(Quy mô và đặc điểm của đập)
|
|
|
|
|
|
Đập vật liệu đất, đất - đá có
chiều cao lớn nhất (m)
|
A
|
>100
|
>70 ÷ 100
|
>25 ÷ 70
|
>10 ÷ 25
|
≤10
|
B
|
|
>35 ÷ 75
|
>15 ÷ 35
|
>8 ÷ 15
|
≤8
|
C
|
|
|
>15 ÷ 25
|
>5 ÷ 15
|
≤5
|
Đập bê tông, bê tông cốt thép
có chiều cao lớn nhất (m)
|
A
|
>100
|
>60 ÷ 100
|
>25 ÷ 60
|
>10 ÷ 25
|
≤10
|
B
|
|
>25 ÷ 50
|
>10 ÷ 25
|
>5 ÷ 10
|
≤5
|
C
|
|
|
>10 ÷ 20
|
>5 ÷ 10
|
≤5
|
Ghi chú:
1. Cấp của công trình thủy
điện là cấp cao nhất xác định được theo các tiêu chí phân cấp Nhà máy, Hồ chứa
nước và Đập dâng nước (trong đó A, B, C là nhóm địa chất nền điển hình: Nhóm
A nền là đá; Nhóm B nền là đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng thái cứng và
nửa cứng; Nhóm C nền là đất sét bão hòa nước ở trạng thái dẻo).
Riêng đối với công trình
thủy điện tích năng: Sau khi xác định được cấp theo quy định của mục này thì
hạ xuống một cấp nhưng không nhỏ hơn cấp III trong mọi trường hợp.
2[19]. Cấp công trình của công trình trên “Tuyến năng lượng”
như Cửa nhận nước, Đường dẫn (kênh, cống, đường hầm), Tháp điều áp, Đường ống
áp lực, Kênh xả hoặc Hầm xả nước, … được xác định theo cấp cao nhất xác định
được của Nhà máy thủy điện quy định tại điểm a mục 1.2.5.3 và cấp theo quy mô
kết cấu quy định tại Phụ lục II Thông tư này đối với công trình được xét.
3[20]. Cấp công trình của công trình trên “Tuyến đầu mối”
như Đập dâng nước, Đập tràn, Tràn xả mặt, Tràn xả sâu, Tràn sự cố, công trình
lấy nước khác, … được xác định theo cấp cao nhất xác định được của Đập dâng
nước quy định tại điểm c mục 1.2.5.3 và cấp theo quy mô kết cấu quy định tại
Phụ lục II Thông tư này đối với công trình được xét.
4. Các công trình liên
quan khác như Nhà quản lý vận hành, Tường rào, Đường giao thông,… trong dự án
xây dựng công trình thủy điện được xác định cấp công trình tương ứng với loại
công trình theo hướng dẫn trong Thông tư này.
|
1.2.5.4 Công trình điện gió
|
TCS (MW)
|
|
≥50
|
>15 ÷ <50
|
>3 ÷ 15
|
≤3
|
1.2.5.5 Công trình điện mặt
trời
|
TCS (MW)
|
|
≥50
|
>15 ÷ <50
|
>3 ÷ 15
|
≤3
|
1.2.5.6 Công trình điện địa
nhiệt
|
TCS (MW)
|
|
>10
|
5 ÷ 10
|
<5
|
|
1.2.5.7 Công trình điện thủy
triều
|
TCS (MW)
|
|
>50
|
30 ÷ 50
|
<30
|
|
1.2.5.8[21] Công trình điện rác
|
TCS (MW)
|
|
>15
|
5 ÷ 15
|
<5
|
|
1.2.5.9 Công trình điện sinh
khối
|
TCS (MW)
|
|
>30
|
10 ÷ 30
|
<10
|
|
1.2.5.10 Công trình điện khí
biogas
|
TCS (MW)
|
|
>15
|
5 ÷ 15
|
<5
|
|
1.2.5.11 Đường dây và trạm biến
áp
|
Điện áp (kV)
|
≥500
|
220
|
110
|
>35 ÷ <110
|
≤35
|
1.2.5.12 Cửa hàng/Trạm bán lẻ
xăng, dầu, khí hóa lỏng; trạm cấp/sạc điện, pin điện.
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp III với mọi quy mô
|
1.2.6
|
Công trình hóa chất
|
1.2.6.1 Công trình sản xuất sản
phẩm phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật
|
a) Công trình sản xuất phân
bón đơn, phức hợp (có phản ứng hóa học, bao gồm: Urê, DAP, MAP, SA, NPK phức
hợp, supe lân,…)
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
≥50
|
10 ÷ <50
|
<10
|
|
b) Công trình sản xuất phân bón
khác (trộn, hỗn hợp, phương pháp nhiệt, vi sinh… - không phát sinh các phản ứng
hóa học)
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
≥300
|
100 ÷ <300
|
<100
|
|
c) Công trình sản xuất, trạm
chiết nạp, san chiết đóng gói sản phẩm hóa chất bảo vệ thực vật
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
>15
|
10 ÷ 15
|
<10
|
|
1.2.6.2 Công trình sản xuất sản
phẩm hóa chất cơ bản, hóa dầu, hóa dược, hóa mỹ phẩm và hóa chất khác
|
a) Công trình sản xuất hóa chất
cơ bản (axít, kiềm, clo…), hóa chất nguy hiểm độc hại, hóa chất vô cơ, hữu
cơ, hóa chất công nghiệp khác (bao gồm hóa chất tinh khiết, muối, thuốc tuyển
quặng apatit…)
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
≥10
|
<10
|
|
|
b) Công trình sản xuất, kho
trạm chiết nạp sản phẩm hóa dầu (nguyên liệu nhựa PP, PE, PVC, PS, ABS, PET,
SV, sợi, DOP, SM, VCM, Polystyren, PTA, MEG, BTX, cao su tổng hợp và các sản
phẩm khác)
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
≥50
|
<50
|
|
|
c) Công trình sản xuất sản phẩm
hóa dược (chiết xuất, tinh chế hoạt chất thiên nhiên và tổng hợp từ hóa chất)
Ghi chú: Không bao gồm
công trình sản xuất thuốc và vật tư y tế; sơ chế, bào chế, sản xuất thuốc
đông y
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp I với mọi quy mô
|
d) Công trình sản xuất các sản
phẩm tẩy rửa, hóa mỹ phẩm (kem giặt, bột giặt, nước cọ rửa, xà phòng giặt; dầu
gội đầu, sữa tắm, kem đánh răng, xà phòng tắm,…)
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
≥15
|
10 ÷ <15
|
<10
|
|
1.2.6.3 Công trình sản xuất sản
phẩm nguồn điện hóa học
|
a) Công trình sản xuất pin hóa
học
|
TSL (triệu viên/năm)
|
|
>250
|
150 ÷ 250
|
<150
|
|
b) Công trình sản xuất, tái
chế ắc quy
|
TSL (nghìn kWh/năm)
|
|
>300
|
100 ÷ 300
|
<100
|
|
c) Công trình sản xuất que
hàn
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
|
|
≥3
|
<3
|
1.2.6.4 Công trình sản xuất, kho
trạm chiết nạp khí công nghiệp (O2, N2, Ar, CO, CO2,
He, H2, Xe, CH4, C2H2 và các khí
công nghiệp khác)
|
a) Công trình sản xuất khí
công nghiệp
|
TSL (nghìn m3 khí/h)
|
|
>15
|
8,5 ÷ 15
|
<8,5
|
|
b) Kho trạm chiết nạp khí
công nghiệp
|
Sức chứa lớn nhất (tấn)
|
|
≥100
|
<100
|
|
|
1.2.6.5 Công trình sản xuất sản
phẩm cao su
|
a) Công trình sản xuất săm, lốp
ô tô, máy kéo
|
TSL (triệu chiếc/năm)
|
|
>1
|
0,5 ÷ 1
|
<0,5
|
|
b) Công trình sản xuất săm, lốp
xe mô tô, xe đạp
|
TSL (triệu chiếc/năm)
|
|
|
>5
|
1 ÷ 5
|
<1
|
c) Công trình sản xuất băng tải
|
TSL (nghìn m2 sản phẩm/năm)
|
|
|
>500
|
200 ÷ 500
|
<200
|
d) Công trình sản xuất cao su
kỹ thuật
|
TSL (triệu sản phẩm/năm)
|
|
|
>1,5
|
0,5 ÷ 1,5
|
<0,5
|
1.2.6.6 Công trình sản xuất
sơn, mực in
|
a) Công trình sản xuất sơn
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
>100
|
>20 ÷ 100
|
10 ÷ 20
|
<10
|
b) Công trình sản xuất mực in
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
|
>20
|
5 ÷ 20
|
<5
|
1.2.6.7 Công trình tuyển quặng
apatit
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
≥100
|
<100
|
|
|
1.2.6.8 Công trình sản xuất,
chứa vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ
|
a) Công trình sản xuất vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp đặc biệt với mọi quy mô
|
b) Kho chứa vật liệu nổ công
nghiệp
|
|
Kho hầm lò, kho ngầm
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp I với mọi quy mô
|
Kho cố định nổi và nửa ngầm
|
Sức chứa (tấn)
|
|
>10
|
≤10
|
|
|
Kho lưu động
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp II với mọi quy mô
|
c) Kho chứa tiền chất thuốc nổ
|
|
Kho hầm lò, kho ngầm
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp I với mọi quy mô
|
Kho cố định nổi và nửa ngầm
|
Sức chứa (tấn)
|
|
>50
|
≤50
|
|
|
Kho lưu động
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp II với mọi quy mô
|
1.2.6.9[22] Kho chứa hóa chất nguy hiểm (không bao gồm kho chứa vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ)
|
Sức chứa lớn nhất (tấn)
|
|
≥1.000
|
500 ÷ <1.000
|
100 ÷ <500
|
<100
|
1.2.7
|
Công trình công nghiệp nhẹ
|
1.2.7.1 Công nghiệp thực phẩm
|
a) Nhà máy sữa
|
TSL (triệu lít/năm)
|
|
>100
|
30 ÷ 100
|
<30
|
|
b) Nhà máy sản xuất bánh kẹo,
mỳ ăn liền
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
>25
|
5 ÷ 25
|
<5
|
|
c) Nhà máy sản xuất dầu ăn,
hương liệu
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
>150
|
50 ÷ 150
|
<50
|
|
d) Nhà máy sản xuất rượu, bia,
nước giải khát
|
TSL (triệu lít/năm)
|
|
>100
|
25 ÷ 100
|
<25
|
|
1.2.7.2 Công nghiệp tiêu dùng
|
a) Nhà máy xơ sợi
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
>75
|
30 ÷ 75
|
<30
|
|
b) Nhà máy dệt
|
TSL (triệu m2 sản phẩm/năm)
|
|
>25
|
5 ÷ 25
|
<5
|
|
c) Nhà máy in, nhuộm (ngành dệt,
may)
|
TSL (triệu m2 sản phẩm/năm)
|
|
>35
|
10 ÷ 35
|
<10
|
|
d) Nhà máy sản xuất các sản
phẩm may
|
TSL (triệu sản phẩm/năm)
|
|
>10
|
2 ÷ 10
|
<2
|
|
đ) Nhà máy thuộc da và sản xuất
các sản phẩm từ da
|
TSL (triệu sản phẩm/năm)
|
|
>12
|
1 ÷ 12
|
<1
|
|
e) Nhà máy sản xuất các sản
phẩm nhựa
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
>15
|
2 ÷ 15
|
<2
|
|
g) Nhà máy sản xuất đồ sành sứ,
thủy tinh
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
>25
|
3 ÷ 25
|
<3
|
|
h) Nhà máy bột giấy và giấy
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
>100
|
60 ÷ 100
|
<60
|
|
i) Nhà máy sản xuất thuốc lá
|
TSL (triệu bao thuốc lá/năm)
|
|
>200
|
50 ÷ 200
|
<50
|
|
k) Nhà máy sản xuất /lắp ráp
điện tử (ti vi, máy tính và sản phẩm tương đương), điện lạnh (điều hòa, tủ lạnh
và sản phẩm tương đương)
|
TSL (nghìn sản phẩm/năm)
|
|
>300
|
100 ÷ 300
|
<100
|
|
l) Nhà máy chế tạo linh kiện,
phụ tùng thông tin và điện tử (mạch in điện tử, IC và sản phẩm tương đương)
|
TSL (triệu sản phẩm/năm)
|
|
>400
|
300 ÷ 400
|
<300
|
|
m) Nhà máy in tiền
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp đặc biệt với mọi quy mô
|
1.2.7.3 Công nghiệp chế biến
nông, thủy và hải sản
|
a) Nhà máy chế biến thủy, hải
sản
|
TSL (tấn nguyên liệu/ngày)
|
|
>300
|
100 ÷ 300
|
<100
|
|
b) Nhà máy chế biến đồ hộp
|
TSL (tấn nguyên liệu/ngày)
|
|
|
≥100
|
<100
|
|
c) Nhà máy xay xát, lau bóng
gạo
|
TSL (nghìn tấn sản phẩm/năm)
|
|
>200
|
100 ÷ 200
|
1 ÷ <100
|
<1
|
Ghi chú:
- Công trình công nghiệp khác
có mục đích sử dụng phù hợp với loại công trình nêu trong Bảng 1.2 thì sử dụng Bảng
1.2 để xác định cấp theo mức độ quan trọng hoặc quy mô công suất.
- Các chữ viết tắt trong Bảng
1.2: TCS là Tổng công suất; TSL là Tổng sản lượng - Tổng công suất (hoặc Tổng sản
lượng) được tính cho toàn bộ các dây chuyền công nghệ thuộc dự án; QTC là quy
tiêu chuẩn.
- Tham khảo các ví dụ xác định
cấp công trình công nghiệp trong Phụ lục III.
Bảng 1.3
Phân cấp công trình cung cấp cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật (công trình hạ tầng
kỹ thuật)
STT
|
Loại công trình
|
Tiêu chí phân cấp
|
Cấp công trình
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
1.3.1
|
Công trình cấp nước
|
1.3.1.1 Nhà máy nước, công
trình xử lý nước sạch (bao gồm cả công trình xử lý bùn cặn)
|
TCS (nghìn m3/ngày đêm)
|
|
≥30
|
10 ÷ <30
|
<10
|
|
1.3.1.2 Trạm bơm nước thô, nước
sạch hoặc tăng áp (bao gồm cả bể chứa nước nếu có)
|
TCS (nghìn m3/ngày đêm)
|
|
≥40
|
12 ÷ <40
|
<12
|
|
1.3.2
|
Công trình thoát nước
|
1.3.2.1 Hồ điều hòa
|
Diện tích (ha)
|
|
≥20
|
15 ÷ <20
|
1 ÷ <15
|
<1
|
1.3.2.2 Trạm bơm nước mưa
(bao gồm cả bể chứa nước nếu có)
|
TCS (m3/s)
|
|
≥25
|
10 ÷ <25
|
<10
|
|
1.3.2.3 Công trình xử lý nước
thải
|
TCS (nghìn m3/ngày đêm)
|
|
≥20
|
10 ÷ <20
|
<10
|
|
1.3.2.4 Trạm bơm nước thải
(bao gồm cả bể chứa nước nếu có)
|
TCS (m3/h)
|
|
≥1.200
|
700 ÷ <1.200
|
<700
|
|
1.3.2.5 Công trình xử lý bùn
|
TCS (m3/ngày đêm)
|
|
≥1.000
|
200 ÷ <1.000
|
<200
|
|
1.3.3
|
Công trình xử lý chất thải
rắn (CTR)
|
1.3.3.1 Cơ sở xử lý CTR thông
thường
|
|
|
|
|
|
|
a) Trạm trung chuyển
|
TCS (tấn/ngày đêm)
|
|
≥500
|
200 ÷ <500
|
100 ÷ <200
|
<100
|
b) Cơ sở xử lý CTR
|
TCS (tấn/ngày đêm)
|
≥500
|
200 ÷ <500
|
50 ÷ <200
|
<50
|
|
1.3.3.2 Cơ sở xử lý CTR nguy
hại
|
TCS (tấn/ngày đêm)
|
|
>100
|
20 ÷ 100
|
<20
|
|
1.3.4
|
Công viên cây xanh
|
Diện tích (ha)
|
|
>20
|
10 ÷ 20
|
5 ÷ <10
|
<5
|
1.3.5
|
Nghĩa trang Nghĩa
trang Quốc gia: Cấp I với mọi quy mô
|
Diện tích (ha)
|
|
>60
|
30 ÷ 60
|
10 ÷ <30
|
<10
|
1.3.6
|
Nhà tang lễ
|
Mức độ quan trọng
|
Nhà tang lễ Quốc gia: Cấp I;
các trường hợp khác: Cấp II
|
1.3.7
|
Cơ sở hỏa táng
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp II với mọi quy mô
|
1.3.8
|
Nhà để xe ô tô; sân bãi để
xe, máy móc, thiết bị
|
|
1.3.8.1 Nhà để xe ô tô ngầm*
|
Số chỗ để xe ô tô
|
|
≥500
|
300 ÷ <500
|
<300
|
|
1.3.8.2 Nhà để xe ô tô nổi*
|
|
≥1.000
|
500 ÷ <1.000
|
100 ÷ <500
|
<100
|
1.3.8.3 Sân bãi để xe, máy
móc, thiết bị (không có mái che)
|
Tổng diện tích (ha)
|
|
|
|
>2,5
|
≤2,5
|
1.3.9
|
Đường cáp truyền tín hiệu
viễn thông
|
Mức độ quan trọng
|
Liên quốc gia
|
Liên tỉnh
|
Nội tỉnh
|
|
|
1.3.10[23]
|
Công trình lấn biển
|
Diện tích (ha)
|
|
|
≥300
|
<300
|
|
Ghi chú:
- Công trình hạ tầng kỹ thuật khác
có mục đích sử dụng phù hợp với loại công trình nêu trong Bảng 1.3 thì sử dụng
Bảng 1.3 để xác định cấp theo mức độ quan trọng hoặc quy mô công suất.
- Các chữ viết tắt trong Bảng
1.3: TCS là Tổng công suất tính cho toàn bộ các dây chuyền công nghệ thuộc dự
án.
- (*): Đối với Nhà để xe ô tô
thì chỗ để xe ô tô được xét cho ô tô chở người đến 9 chỗ hoặc xe ô tô tải dưới
3.500 kg. Trường hợp Nhà để xe hỗn hợp bao gồm xe ô tô và xe mô tô (xe gắn máy)
thì quy đổi 6 chỗ để xe mô tô (xe gắn máy) tương đương với 1 chỗ để xe ô tô.
- Tham khảo các ví dụ xác định
cấp công trình hạ tầng kỹ thuật trong Phụ lục III.
Bảng 1.4
Phân cấp công trình phục vụ giao thông vận tải (công trình giao thông)
STT
|
Loại công trình
|
Tiêu chí phân cấp
|
Cấp công trình
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
1.4.1
|
Công trình đường bộ
|
1.4.1.1[24] Đường ô tô cao tốc
Đối với đường ô tô cao tốc
trên cao (dạng cầu cạn) xét theo các tiêu chí tại Bảng này và quy mô kết cấu
tại mục 2.5.1 Bảng 2 Phụ lục II
|
Tốc độ thiết kế (km/h)
|
>100
|
100
|
80; 60
|
|
|
1.4.1.2[25] Đường ô tô
Đối với đường ô tô trên
cao (dạng cầu cạn) xét theo các tiêu chí tại Bảng này và quy mô kết cấu tại mục
2.5.1 Bảng 2 Phụ lục II
|
Lưu lượng xe thiết kế quy đổi (nghìn xe/ ngày đêm) hoặc Tốc độ thiết kế
(km/h)
|
>30 hoặc >100
|
10 ÷ 30 hoặc 100
|
3 ÷ <10 hoặc 80
|
0,5 ÷ <3 hoặc 60
|
<0,5 hoặc ≤40
|
1.4.1.3 Đường trong đô thị:
- Xác định cấp công trình
theo tất cả các tiêu chí phân cấp, lấy cấp cao nhất xác định được làm cấp công
trình.
- Đối với đường trong đô
thị có tổng chiều dài ≤1.000 m: Sau khi xác định cấp công trình theo Bảng này
thì hạ xuống một cấp nhưng không thấp hơn cấp IV
- Đường trên cao trong đô
thị xét theo các tiêu chí tại Bảng này và quy mô kết cấu tại mục 2.5.1 Bảng 2
Phụ lục II
|
a) Số làn xe
|
|
≥8
|
6
|
2; 4
|
1
|
b) Tốc độ thiết kế (km/h)
|
≥80
|
60
|
50
|
40
|
20 ÷ 30
|
|
1.4.1.4 Nút giao thông (đồng
mức, khác mức)
|
Lưu lượng xe thiết kế quy đổi (nghìn xe/ngày đêm)
|
≥30
|
10 ÷ <30
|
3 ÷ <10
|
<3
|
|
1.4.1.5 Các loại đường khác:
a) Đường nông thôn
b) Đường chuyên dùng để phục
vụ vận chuyển, đi lại của một hoặc một số tổ chức, cá nhân nhưng không bao gồm
mục 1.4.1.1 đến 1.4.1.3 (ví dụ: đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường
tạm phục vụ thi công, đường trong khu vui chơi, nghỉ dưỡng,…)
Ghi chú: Đường thử nghiệm
xe ô tô xác định cấp theo mục 1.4.1.2
c) Đường xe đạp; đường đi bộ
|
Mức độ quan trọng
|
|
|
|
|
Mọi quy mô
|
1.4.2
|
Công trình đường sắt
|
1.4.2.1 Đường sắt đô thị (bao
gồm đường tàu điện ngầm, đường tàu điện đi trên mặt đất, đường tàu điện trên
cao, đường sắt một ray tự động dẫn hướng và đường xe điện bánh sắt)
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp đặc biệt với mọi quy mô
|
1.4.2.2 Đường sắt quốc gia,
khổ đường 1.435 mm
Ghi chú: Đường sắt tốc độ
cao là một loại hình của đường sắt quốc gia có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở
lên, có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện khí hóa
|
Tốc độ thiết kế (km/h)
|
≥200
|
120 ÷ <200
|
80 ÷ <120
|
<80
|
|
1.4.2.3 Đường sắt quốc gia,
khổ đường 1.000 mm; đường lồng, khổ đường (1.435 - 1.000) mm
|
Tốc độ thiết kế (km/h)
|
|
100 ÷ 120
|
60 ÷ <100
|
<60
|
|
1.4.2.4[26] Đường sắt chuyên dụng
|
Tốc độ thiết kế (km/h)
|
|
|
≥70
|
<70
|
|
1.4.3
|
Công trình cầu
|
1.4.3.1 Cầu phao
|
Lưu lượng quy đổi (xe/ngày đêm)
|
|
>3.000
|
1.000 ÷ 3.000
|
700 ÷ <1.000
|
500 ÷ <700
|
1.4.4
|
Công trình đường thủy nội
địa
|
1.4.4.1 Công trình sửa chữa
phương tiện thủy nội địa (bến, ụ, triền, đà…)
|
Tải trọng của tàu (nghìn DWT)
|
|
>30
|
10 ÷ 30
|
5 ÷ <10
|
<5
|
1.4.4.2 Cảng, bến thủy nội địa
|
a) Cảng, bến hàng hóa
|
Tải trọng của tàu (nghìn DWT)
|
>5
|
3 ÷ 5
|
1,5 ÷ <3
|
0,75 ÷ <1,5
|
<0,75
|
b) Cảng, bến hành khách
|
Cỡ phương tiện lớn nhất (ghế)
|
>500
|
300 ÷ 500
|
100 ÷ <300
|
50 ÷ <100
|
<50
|
1.4.4.3 Bến phà
|
Lưu lượng (xe quy đổi/ngày đêm)
|
>1.500
|
700 ÷ 1.500
|
400 ÷ <700
|
200 ÷ <400
|
<200
|
1.4.4.4 Âu tàu
|
Tải trọng của tàu (nghìn DWT)
|
>3
|
1,5 ÷ 3
|
0,75 ÷ <1,5
|
0,2 ÷ <0,75
|
<0,2
|
1.4.4.5[27] Đường thủy có bề rộng (B) hoặc độ sâu (H) nước chạy
tàu:
|
a) Trên sông, hồ, vịnh và đường
ra đảo
|
Bề rộng B (m) hoặc độ sâu H (m) nước chạy tàu
|
B >120 hoặc H >5
|
B = 90 ÷ <120 hoặc H = 4 ÷ 5
|
B = 70 ÷ <90 hoặc H = 3 ÷ <4
|
B = 50 ÷ <70 hoặc H = 2 ÷ <3
|
B <50 hoặc H <2
|
b) Trên kênh đào
|
Bề rộng B (m) hoặc độ sâu H (m) nước chạy tàu
|
B >70 hoặc H >5
|
B = 50 ÷ <70 hoặc H = 4 ÷ 5
|
B = 40 ÷ <50 hoặc H = 3 ÷ <4
|
B = 30 ÷ <40 hoặc H = 2 ÷ <3
|
B <30 hoặc H <2
|
1.4.5
|
Công trình hàng hải
|
1.4.5.1 Công trình bến cảng
biển; khu chuyển tải; khu neo đậu; khu tránh, trú bão
|
a) Bến cảng hàng hóa, công vụ
|
Tải trọng của tàu (nghìn DWT)
|
>70
|
>40 ÷ 70
|
>20 ÷ 40
|
>5 ÷ 20
|
≤5
|
b) Bến cảng hành khách
|
Tổng dung tích của tàu (nghìn GT)
|
>150
|
>100 ÷ 150
|
>50 ÷ 100
|
>30 ÷ 50
|
≤30
|
c) Khu chuyển tải; khu neo đậu;
khu tránh, trú bão
|
Tải trọng của tàu (nghìn DWT)
|
>70
|
>40 ÷ 70
|
>20 ÷ 40
|
>5 ÷ 20
|
≤5
|
1.4.5.2 Cơ sở sửa chữa tàu biển,
phương tiện thủy; âu tàu biển, ụ tàu biển và các công trình nâng hạ tàu biển
khác (triền, đà, sàn nâng…)
|
Tải trọng của tàu (nghìn DWT)
|
>70
|
>40 ÷ 70
|
>20 ÷ 40
|
>5 ÷ 20
|
≤5
|
1.4.5.3 Luồng hàng hải
|
Bề rộng luồng một làn B (m) hoặc Chiều sâu chạy tàu Hct (m)
|
B >190 hoặc Hct ≥16
|
140< B ≤190 hoặc 14≤ Hct <16
|
80< B ≤140 hoặc 8≤ Hct <14
|
50< B ≤80 hoặc 5≤ Hct <8
|
B ≤50 hoặc Hct <5
|
1.4.5.4 Các công trình hàng hải
khác:
|
a) Phao báo hiệu hàng hải
|
Đường kính phao D (m)
|
D ≥10
|
5≤ D <10
|
3≤ D <5
|
2≤ D <3
|
D <2
|
b)[28] Công trình chỉnh trị, đê chắn sóng, đê chắn cát, kè
hướng dòng, kè bảo vệ bờ
|
Chiều cao lớn nhất của công trình (m)
|
>16
|
>12 ÷ 16
|
>8 ÷ 12
|
>5 ÷ 8
|
≤5
|
1.4.6
|
Công trình hàng không
|
1.4.6.1 Nhà ga hàng không (Nhà
ga chính)
|
Lượt hành khách (triệu khách/năm)
|
≥10
|
<10
|
|
|
|
1.4.6.2 Khu bay
|
Cấp sân bay theo quy định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO)
|
Sân bay cấp từ 4E trở lên
|
Sân bay cấp thấp hơn 4E
|
|
|
|
1.4.6.3[29] Các công trình bảo đảm hoạt động bay
|
a) Trung tâm kiểm soát không
lưu/ Trung tâm kiểm soát đường dài
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp I với mọi quy mô
|
b) Đài kiểm soát không lưu
|
Cảng hàng không quốc tế
|
Cảng hàng không, sân bay nội địa
|
|
|
|
1.4.6.4 Hăng ga máy bay
|
Mức độ quan trọng
|
Cấp I với mọi quy mô
|
Ghi chú:
- Công trình giao thông khác có
mục đích sử dụng phù hợp với loại công trình nêu trong Bảng 1.4 thì sử dụng Bảng
1.4 để xác định cấp theo mức độ quan trọng hoặc quy mô công suất.
- Tham khảo các ví dụ xác định
cấp công trình giao thông trong Phụ lục III.
Bảng 1.5
Phân cấp công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn (công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn)
STT
|
Loại công trình
|
Tiêu chí phân cấp
|
Cấp công trình
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
1.5.1
|
Công trình thủy lợi
|
1.5.1.1 Công trình cấp nước
(cho diện tích được tưới) hoặc tiêu thoát (cho diện tích tự nhiên khu tiêu)
|
Diện tích (nghìn ha)
|
|
>50
|
>10 ÷ 50
|
>2 ÷ 10
|
≤2
|
1.5.1.2 Hồ chứa nước ứng với
mực nước dâng bình thường
|
Dung tích (triệu m3)
|
>1.000
|
>200 ÷ 1.000
|
>20 ÷ 200
|
≥3 ÷ 20
|
<3
|
1.5.1.3 Công trình cấp nguồn
nước chưa xử lý cho các ngành sử dụng nước khác
|
Lưu lượng (m3/s)
|
>20
|
>10 ÷ 20
|
>2 ÷ 10
|
≤2
|
|
1.5.1.4[30] Trạm bơm
|
a) Trạm bơm tiêu, trạm bơm tưới
tiêu kết hợp
|
Tổng lưu lượng (nghìn m3/h)
|
≥360
|
180 ÷ <360
|
72 ÷ <180
|
3,6 ÷ <72
|
<3,6
|
b) Trạm bơm tưới
|
Tổng lưu lượng (nghìn m3/h)
|
|
|
≥12
|
2 ÷ <12
|
<2
|
1.5.1.5[31] Cống đồng bằng
Đối với các cống qua đập
hoặc tràn xả lũ lấy theo cấp của đập hoặc tràn xả lũ tương ứng
|
a) Đối với vùng đồng bằng
Sông Cửu Long
|
Chiều rộng thông nước (m)
|
|
>30
|
20 ÷ 30
|
3 ÷ <20
|
<3
|
b) Đối với các vùng còn lại
|
Chiều rộng thông nước (m)
|
|
>20
|
10 ÷ 20
|
1,5 ÷ <10
|
<1,5
|
|
1.5.1.6[32] Hệ thống dẫn, chuyển nước
|
1.5.1.6.1 Hệ thống tiêu,
thoát nước, tưới tiêu kết hợp (Kênh, mương, rạch, xi phông, cầu máng)
|
a) Đối với vùng đồng bằng
Sông Cửu Long
|
Lưu lượng (m3/s)
|
|
≥100
|
50 ÷ <100
|
3 ÷ <50
|
<3
|
b) Đối với các vùng còn lại
|
Lưu lượng (m3/s)
|
|
≥50
|
20 ÷ <50
|
1,5 ÷ <20
|
<1,5
|
1.5.1.6.2 Hệ thống cấp, tưới
nước (Kênh, mương, rạch, xi phông, cầu máng)
|
a) Đối với vùng đồng bằng
Sông Cửu Long
|
Lưu lượng (m3/s)
|
|
≥40
|
20 ÷ <40
|
1 ÷ < 20
|
<1
|
b) Đối với các vùng còn lại
|
Lưu lượng (m3/s)
|
|
≥20
|
10 ÷ <20
|
0,5 ÷ <10
|
<0,5
|
1.5.1.6.3 Tuynel
|
a) Đối với vùng đồng bằng
Sông Cửu Long
|
Lưu lượng (m3/s)
|
|
≥100
|
50 ÷ <100
|
3 ÷ <50
|
<3
|
b) Đối với các vùng còn lại
|
Lưu lượng (m3/s)
|
|
≥50
|
20 ÷ <50
|
1,5 ÷ <20
|
<1,5
|
1.5.1.7[33] Đường ống
|
Lưu lượng (m3/s)
|
|
>1,8
|
1,5 ÷ ≤1,8
|
0,025 ÷ <1,5
|
<0,025
|
1.5.1.8[34] Bờ bao
|
Diện tích khu vực bảo vệ (nghìn ha)
|
|
|
≥10
|
0,5 ÷ <10
|
<0,5
|
1.5.2
|
Công trình đê điều: Xác
định cấp theo Quyết định phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
được Chính phủ ủy quyền theo khoản 2 Điều 2 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê
điều.
|
Ghi chú:
- Công trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn (NN&PTNT) khác có mục đích sử dụng phù hợp với loại công
trình nêu trong Bảng 1.5 thì sử dụng Bảng 1.5 để xác định cấp theo mức độ quan
trọng hoặc quy mô công suất.
- Đối với cơ sở chăn nuôi, trồng
trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng nông thôn mới và các công
trình NN&PTNT khác, do tính đặc thù, trong các dự án đầu tư xây dựng các
công trình này thường bao gồm các loại công trình như: Công trình dân dụng,
công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình
hạ tầng kỹ thuật. v.v… vì vậy khi phân cấp công trình sẽ tùy thuộc vào từng trường
hợp cụ thể để vận dụng phân cấp cho phù hợp trên cơ sở nguyên tắc phân cấp quy
định tại Thông tư này.
- Tham khảo các ví dụ xác định
cấp công trình NN&PTNT trong Phụ lục III.
PHỤ LỤC II
PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THEO QUY MÔ KẾT CẤU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Bảng 2. Phân cấp công trình
xây dựng theo quy mô kết cấu
STT
|
Loại kết cấu
|
Tiêu chí phân cấp
|
Cấp công trình
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
2.1
|
2.1.1 Nhà, Kết cấu dạng
nhà
Cấp công trình của nhà ở
riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác được xác định
theo quy mô kết cấu quy định tại mục này. Nhà ở biệt thự không thấp hơn cấp
III
2.1.2 Công trình nhiều tầng
có sàn (không bao gồm kết cấu mục 2.2)
2.1.3 Kết cấu nhịp lớn dạng
khung (không bao gồm kết cấu mục 2.3 và 2.5)
Ví dụ: Cổng chào, nhà cầu,
cầu băng tải, khung treo biển báo giao thông, kết cấu tại các trạm thu phí
trên các tuyến giao thông và các kết cấu nhịp lớn tương tự khác
|
a) Chiều cao (m)
|
>200
|
>75 ÷ 200
|
>28 ÷ 75
|
>6 ÷ 28
|
≤6
|
b) Số tầng cao
|
>50
|
25 ÷ 50
|
8 ÷ 24
|
2 ÷ 7
|
1
|
c) Tổng diện tích sàn (nghìn m2)
|
|
>30
|
>10 ÷ 30
|
1 ÷ 10
|
<1
|
d) Nhịp kết cấu lớn nhất (m)
|
>200
|
100 ÷ 200
|
50 ÷ <100
|
15 ÷ <50
|
<15
|
đ) Độ sâu ngầm (m)
|
|
>18
|
6 ÷ 18
|
<6
|
|
e) Số tầng ngầm
|
|
≥5
|
2 ÷ 4
|
1
|
|
2.2
|
2.2.1 Kết cấu dạng cột, trụ,
tháp trong các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (không gồm mục
2.2.3)
Ví dụ: Tượng đài, cột/tháp
quảng cáo, cột truyền tải điện, ống khói, cột tín hiệu giao thông và các kết
cấu tương tự khác.
|
Chiều cao của kết cấu (m)
|
>200
|
>75 ÷ 200
|
>28 ÷ 75
|
>6 ÷ 28
|
≤6
|
2.2.2 Kết cấu dạng cột, trụ,
tháp trong công trình hạ tầng kỹ thuật
Ví dụ: Cột ăng ten, tháp
thu phát sóng truyền thanh/truyền hình; cột BTS; cột đèn, cột điện trong hệ
thống chiếu sáng…
|
Chiều cao của kết cấu (m)
|
≥300
|
150 ÷ <300
|
75 ÷ <150
|
>45 ÷ <75
|
≤45
|
2.2.3 Đèn biển, đăng tiêu
|
Chiều cao của kết cấu (m)
|
|
≥58
|
26,5 ÷ <58
|
7,5 ÷ <26,5
|
<7,5
|
2.3
|
Tuyến cáp treo
|
a) Chiều cao trụ đỡ (m) hoặc Độ cao so với mặt đất, mặt nước (m)
|
>200
|
>75 ÷ 200
|
>28 ÷ 75
|
>6 ÷ 28
|
≤6
|
b) Khoảng cách lớn nhất (m) giữa hai trụ cáp
|
≥1.000
|
500 ÷ <1.000
|
200 ÷ <500
|
50 ÷ <200
|
<50
|
2.4
|
Kết cấu dạng bể chứa, si
lô (Bể bơi, bể/giếng chứa các chất lỏng, chất khí, vật liệu rời; các loại
bể kỹ thuật đặt thiết máy móc/thiết bị; Si lô; Tháp nước và các kết cấu chứa
tương tự khác)
Đối với kết cấu chứa các
chất độc hại (nguy hiểm tới sức khỏe con người, động vật, ảnh hưởng đến sự sống
của thực vật): sau khi xác định cấp công trình theo Bảng này thì tăng lên một
cấp, nhưng không thấp hơn cấp II và không có cấp đặc biệt
|
a) Dung tích chứa (nghìn m3)
|
|
>15
|
5 ÷ 15
|
1 ÷ <5
|
<1
|
b) Chiều cao kết cấu chứa (m)
|
|
≥75
|
>28 ÷ <75
|
6 ÷ 28
|
<6
|
c) Độ sâu ngầm (m)
|
|
>18
|
>6 ÷ 18
|
>3 ÷ 6
|
≤3
|
2.5
|
Cầu (trong công trình
giao thông)
|
2.5.1[35] Cầu đường bộ: Xét theo các tiêu chí a, b
2.5.2[36] Cầu đường sắt: Xét theo các tiêu chí b, c
|
a) Nhịp kết cấu lớn nhất (m)
|
>150
|
>100 ÷ 150
|
>42 ÷ 100
|
>25 ÷ 42
|
≤25
|
b) Chiều cao trụ cầu (m)
|
>50
|
30 ÷ 50
|
15 ÷ <30
|
6 ÷ <15
|
<6
|
c) Nhịp kết cấu lớn nhất (m)
|
>100
|
50 ÷ 100
|
25 ÷ <50
|
<25
|
|
2.5.3 Cầu vượt dành cho người
đi bộ, xe đạp; Cầu treo dân sinh (dành cho người đi bộ, gia súc, xe đạp, xe
mô tô/ gắn máy và xe thô sơ khác; cầu dây võng, một nhịp, nằm trên đường giao
thông nông thôn và khổ cầu không lớn hơn 3,5 m)
|
a) Nhịp kết cấu lớn nhất (m)
|
|
|
>50
|
25 ÷ 50
|
<25
|
b) Chiều cao trụ cầu hoặc Độ cao tính từ đáy kết cấu dầm cầu tới mặt đất/nước
bên dưới (m)
|
|
|
>30
|
15 ÷ 30
|
<15
|
2.6
|
2.6.1 Hầm (hầm giao thông đường
bộ, đường sắt; hầm thủy lợi, hầm thủy điện…)
Mục này không bao gồm các
loại hầm sau: hầm tàu điện ngầm, hầm dạng tuy nen kỹ thuật trong các nhà máy
(mục 2.10.4.b) và hầm mỏ khai thác tài nguyên, khoáng sản.
|
a) Tổng chiều dài (m)
|
>1.500
|
500 ÷ 1.500
|
100 ÷ <500
|
<100
|
|
b) Diện tích mặt cắt ngang theo kích thước thông thủy của hầm (m2)
|
|
≥100
|
30 ÷ <100
|
<30
|
|
c) Kết cấu vỏ hầm
|
|
|
Có kết cấu vỏ hầm
|
Không có kết cấu vỏ hầm
|
|
2.6.2 Bán hầm phục vụ cho
giao thông đường bộ, đường sắt và để chống đất, đá rơi
|
Tổng chiều dài (m)
|
|
>1.500
|
500 ÷ 1.500
|
100 ÷ <500
|
<100
|
2.7
|
Tường chắn, Kè Đối với
tường chắn, kè có tổng chiều dài ≤500 m: Sau khi xác định cấp công trình theo
Bảng này thì hạ xuống một cấp nhưng không thấp hơn cấp IV.
|
2.7.1 Tường chắn (Tường chắn
đất, đá, trên cạn, không gồm kết cấu mục 2.9) Tường chắn sử dụng trong
công trình chỉnh trị thuộc mục 2.11 và 2.12 thì xét thêm các tiêu chí của kết
cấu tại các mục này
|
a) Nền là đá
|
Chiều cao tường (m)
|
|
>25 ÷ 40
|
>15 ÷ 25
|
>8 ÷ 15
|
≤8
|
b) Nền là đất cát, đất hòn
thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng
|
|
|
>12 ÷ 20
|
>5 ÷ 12
|
≤5
|
c) Nền là đất sét bão hòa nước
ở trạng thái dẻo
|
|
|
>10 ÷ 15
|
>4 ÷ 10
|
≤4
|
2.7.2 Kè bảo vệ bờ (sông, hồ)
sử dụng trong các loại dự án đầu tư xây dựng nhưng không gồm các kết cấu mục
2.9 và 2.11.2)
|
Chiều cao kè (m) hoặc Độ sâu mực nước (m)
|
|
>8
|
>5 ÷ 8
|
>3 ÷ 5
|
≤3
|
2.8
|
Đập và các công trình thủy
lợi, thủy điện chịu áp khác
|
2.8.1 Đập đất, đập đất - đá
các loại
|
a) Nền là đá
|
Chiều cao đập (m)
|
>100
|
>70 ÷ 100
|
>25 ÷ 70
|
>10 ÷ 25
|
≤10
|
b) Nền là đất cát, đất hòn thô,
đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng
|
|
>35 ÷ 75
|
>15 ÷ 35
|
>8 ÷ 15
|
≤8
|
c) Nền là đất sét bão hòa nước
ở trạng thái dẻo
|
|
|
>15 ÷ 25
|
>5 ÷ 15
|
≤5
|
2.8.2 Đập bê tông, bê tông cốt
thép các loại và các công trình thủy lợi, thủy điện chịu áp khác
|
a) Nền là đá
|
Chiều cao đập (m)
|
>100
|
>60 ÷ 100
|
>25 ÷ 60
|
>10 ÷ 25
|
≤10
|
b) Nền là đất cát, đất hòn
thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng
|
|
>25 ÷ 50
|
>10 ÷ 25
|
>5 ÷ 10
|
≤5
|
c) Nền là đất sét bão hòa nước
ở trạng thái dẻo
|
|
|
>10 ÷ 20
|
>5 ÷ 10
|
≤5
|
2.9
|
Kết cấu gia cố bề mặt mái dốc
(xây ốp gạch/đá, đổ bê tông hay các giải pháp khác trừ kết cấu tường chắn đất
mục 2.7)
|
Chiều cao tính từ chân tới đỉnh mái dốc (m)
|
|
|
|
>30
|
≤30
|
2.10
|
Đường ống/cống Đối với
đường ống/cống có tổng chiều dài ≤1.000 m: Sau khi xác định cấp công trình
theo Bảng này thì hạ xuống một cấp nhưng không thấp hơn cấp IV
|
2.10.1 Đường ống cấp nước (nước
thô hoặc nước sạch)
|
Đường kính trong của ống (mm) hoặc Diện tích mặt cắt ngang bên trong ống
(m2)
|
|
≥800 hoặc ≥0,51
|
400 ÷ <800 hoặc 0,13 ÷ <0,51
|
150 ÷ <400 hoặc 0,02 ÷ <0,13
|
<150 hoặc <0,02
|
2.10.2 Cống thoát nước mưa, cống
chung
|
|
≥2.000 hoặc ≥3,14
|
1.500 ÷ <2.000 hoặc 1,77 ÷ <3,14
|
600 ÷ <1.500 hoặc 0,28 ÷ <1,77
|
<600 hoặc <0,28
|
2.10.3 Cống thoát nước thải
|
|
≥1.000 hoặc ≥0,79
|
600 ÷ <1.000 hoặc 0,28 ÷ <0,79
|
200 ÷ <600 hoặc 0,03 ÷ <0,28
|
<200 hoặc <0,03
|
2.10.4 Cống cáp, hào, tuy nen
(sử dụng trong: công trình thông tin, truyền thông; hầm dạng tuy nen kỹ thuật
trong các nhà máy)
Đối với cống cáp, hào, tuy
nen có tổng chiều dài ≤1.000 m: Sau khi xác định cấp công trình theo Bảng này
thì hạ xuống một cấp nhưng không thấp hơn cấp IV
|
a) Hào kỹ thuật, cống cáp
|
Bề rộng thông thủy (m)
|
|
|
|
>0,7
|
≤0,7
|
b) Tuy nen kỹ thuật (Hầm dạng
tuy nen kỹ thuật trong các nhà máy không lớn hơn cấp I)
|
Bề rộng thông thủy (m)
|
>7
|
>3 ÷ 7
|
≤3
|
|
|
2.10.5 Đường ống dẫn dầu, dẫn
khí đốt
|
a) Đường kính trong của ống (mm)
|
|
≥300
|
<300
|
|
|
b) Vị trí xây dựng
|
|
Dưới biển
|
Dưới sông
|
Trên đất liền
|
|
2.11[37]
|
Cảng biển
|
2.11.1 Công trình ven biển: Bến
cảng biển; khu vực neo đậu chuyển tải, tránh trú bão; cầu cảng biển.
|
a) Chiều cao bến (m)
|
>20
|
>15 ÷ 20
|
>10 ÷ 15
|
>5 ÷ 10
|
≤5
|
b) Diện tích mặt bến cảng (nghìn m2)
|
|
≥20
|
>10 ÷ <20
|
1 ÷ 10
|
<1
|
2.11.2 Các kết cấu chỉnh trị
cửa biển, ven biển (đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ...)
2.11.3 Bến phà, cảng và cầu cảng
ngoài đảo, bến cảng chuyên dụng, công trình trên biển (bến phao, đê thủy khí,
bến cảng nổi đa năng...)
|
Chiều cao lớn nhất của công trình (m)
|
>16
|
>12 ÷ 16
|
>8 ÷ 12
|
>5 ÷ 8
|
≤5
|
2.12[38]
|
Cảng đường thủy nội địa
|
2.12.1 Cảng, bến hàng hóa, bến
hành khách, cầu cảng đường thủy nội địa;
2.12.2 Các kết cấu chỉnh trị trong
sông
|
a) Chiều cao bến (m) hoặc chiều cao công trình (m)
|
|
>8
|
>5 ÷ 8
|
>3 ÷ 5
|
≤3
|
b) Diện tích mặt bến (nghìn m2)
|
|
≥10
|
5 ÷ <10
|
1 ÷ <5
|
<1
|
2.13
|
Âu tàu
|
Độ sâu mực nước (m)
|
>20
|
>15 ÷ 20
|
>10 ÷ 15
|
>5 ÷ 10
|
≤5
|
2.14
|
Kết cấu quy mô nhỏ, lẻ
khác
|
2.14.1 Phục vụ cho lắp đặt
các trò chơi mạo hiểm có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng (tàu lượn, tháp, trụ
thép, máng trượt nước, kết cấu thép đỡ thiết bị trò chơi,...)
|
Tổng chiều cao bao gồm công trình và phần thiết bị công nghệ gắn vào
công trình (m)
|
|
|
>15
|
≤15
|
|
2.14.2 Hàng rào, tường rào;
Lan can can bảo vệ và kết cấu tương tự khác
|
Chiều cao (m)
|
|
|
|
>6
|
≤6
|
2.14.3 Khối xây gạch/đá/bê
tông hay tấm bê tông để làm các kết cấu nhỏ lẻ như bồn hoa, bia, mộ, mốc quan
trắc (trên đất liền)… và các kết cấu có quy mô nhỏ, lẻ khác: cấp IV.
|
Ghi chú:
1. Xác định cấp công trình theo
loại và quy mô kết cấu được thực hiện theo trình tự sau:
a) Trên cơ sở đặc điểm của công
trình, xác định loại kết cấu theo các mục trong Bảng 2;
b) Xác định cấp công trình theo
tất cả các tiêu chí phân cấp quy định cho loại kết cấu đã xác định tại điểm a
(nêu trên). Lấy cấp cao nhất xác định được làm cấp công trình.
2. Một số thuật ngữ sử dụng
trong tiêu chí phân cấp của Bảng 2 được hiểu như sau:
a) Nhà, Kết cấu dạng nhà:
Công trình xây dựng dạng hình khối, có phần nổi trên mặt đất, được cấu tạo từ kết
cấu chịu lực, bao che (có thể có hoặc không) và mái.
b) Cao độ mặt đất hoặc cao độ
mặt đất đặt công trình: Cao độ lấy theo quy hoạch được duyệt (tại những khu
vực chưa có quy hoạch, lấy theo cao độ thiết kế hoặc cao độ mặt đất hiện trạng
với công trình hiện hữu).
c) Tầng trên mặt đất: Tầng
mà cao độ mặt sàn của nó cao hơn hoặc bằng cao độ mặt đất đặt công trình.
d) Tầng hầm (hoặc tầng ngầm):
Tầng mà hơn một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình.
đ) Tầng nửa/bán hầm (hoặc tầng
nửa/bán ngầm): Tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc bằng cao độ mặt
đất đặt công trình.
e) Tầng lửng: Tầng trung
gian giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai tầng có công
năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có công năng sử dụng
chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện tích sàn xây dựng
tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
g) Tầng áp mái: Tầng nằm
bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được
tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có) không cao
quá mặt sàn 1,5 m.
h) Tầng tum hoặc tầng mái
tum: Tầng trên cùng của tòa nhà sử dụng cho các mục đích bao che lồng cầu
thang, giếng thang máy, các thiết bị công trình (nếu có) và phục vụ mục đích
lên sàn mái và cứu nạn cứu hộ.
i) Tầng kỹ thuật: Tầng sử
dụng để bố trí các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà (có thể kết hợp bố trí gian
lánh nạn trong tầng kỹ thuật).
k) Độ sâu ngầm: Chiều
sâu tính từ cốt mặt đất đặt công trình tới mặt trên của sàn tầng hầm sâu nhất.
l) Nhịp kết cấu lớn nhất của
nhà/công trình: Khoảng cách lớn nhất giữa tim của các trụ (cột, tường) liền
kề, được dùng để đỡ kết cấu nằm ngang (dầm, sàn không dầm, giàn mái, giàn cầu,
cáp treo…). Riêng đối với kết cấu công xôn, lấy giá trị nhịp bằng 50% giá trị
quy định trong Bảng 2.
m) Tổng diện tích sàn của
nhà/công trình: Tổng diện tích sàn của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng
hầm, tầng nửa hầm, tầng lửng, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng tum. Diện tích
sàn của một tầng là diện tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc
phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lôgia, ban công, cầu
thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói.
3. Cách xác định Chiều cao của
công trình/kết cấu:
a) Đối với công trình/kết cấu
thuộc mục 2.1: Chiều cao được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình tới điểm
cao nhất của công trình (kể cả tầng tum hoặc mái dốc). Đối với công trình/kết cấu
đặt trên mặt đất có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt
đất thấp nhất. Nếu trên đỉnh công trình có các thiết bị kỹ thuật như cột ăng
ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại,… thì
chiều cao của các thiết bị này không tính vào chiều cao công trình.
b) Đối với kết cấu thuộc mục
2.2: Chiều cao của kết cấu được tính từ cao độ mặt đất tới điểm cao nhất
của công trình. Đối với công trình có cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao
tính từ cao độ mặt đất thấp nhất.
Chiều cao của kết cấu trong một
số trường hợp riêng được quy định như sau:
+ Đối với kết cấu trụ/tháp/cột
đỡ các thiết bị thuộc mục 2.2.1: Chiều cao của kết cấu được tính bằng tổng
chiều cao của trụ/tháp/cột đỡ thiết bị và thiết bị đặt trên trụ/tháp/cột đỡ;
+ Đối với các kết cấu được lắp
đặt trên các công trình hiện hữu thuộc mục 2.2.2: Chiều cao của kết cấu được
tính từ chân tới đỉnh của kết cấu được lắp đặt (ví dụ: cột BTS chiều dài 12m, đặt
trên nóc nhà 3 tầng hiện hữu, chiều cao kết cấu của cột BTS này được tính là
12m).
c) Đối với kết cấu thuộc mục
2.3:
- Chiều cao trụ đỡ: Khoảng
cách từ mặt trên của bệ đỡ (móng đỡ) trụ đến đỉnh trụ;
- Độ cao so với mặt đất, mặt
nước: Khoảng cách từ cáp treo tới mặt đất hoặc mặt nước (mực nước trung
bình năm) bên dưới;
d) Đối với kết cấu chứa thuộc mục
2.4: Chiều cao kết cấu chứa xác định tương tự với mục 2.1
đ) Đối với kết cấu thuộc mục
2.5: Chiều cao trụ cầu là khoảng cách từ mặt trên bệ đỡ trụ (móng đỡ) đến
đỉnh trụ;
e) Đối với kết cấu tường chắn,
kè thuộc mục 2.7:
- Chiều cao tường: Tính
từ mặt nền đất phía thấp hơn đến đỉnh tường chắn;
- Chiều cao kè: Tính bằng
tổng của phần kết cấu bên dưới và bên trên mặt nước.
g) Đối với kết cấu đập thuộc mục
2.8:
- Kết cấu đập thuộc mục 2.8.1: Chiều
cao đập tính từ mặt nền thấp nhất sau khi dọn móng (không kể phần chiều cao
chân khay) đến đỉnh đập;
- Kết cấu đập thuộc mục 2.8.2: Chiều
cao đập tính từ đáy chân khay thấp nhất đến đỉnh đập.
h) Đối với kết cấu thuộc mục
2.14.2: Chiều cao tính từ mặt đất tới đỉnh công trình/kết cấu.
4. Cách xác định Số tầng cao
của công trình thuộc mục 2.1:
Số tầng cao của công trình: Tổng
của tất cả các tầng trên mặt đất và tầng nửa/bán hầm nhưng không bao gồm tầng
áp mái. Một số trường hợp riêng sau đây, tầng tum và các tầng lửng không tính
vào Số tầng cao:
- Tầng tum không tính vào số tầng
cao của công trình khi sàn mái tum có diện tích không vượt quá 30% diện tích của
sàn mái.
- Tầng lửng không tính vào số tầng
cao của công trình trong các trường hợp sau:
+ Nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ
kết hợp các mục đích dân dụng khác: Tầng lửng có diện tích sàn không vượt quá
65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới và
chỉ cho phép có một tầng lửng không tính vào số tầng cao của nhà.
+ Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn
hợp: Duy nhất 01 tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình khi tầng lửng
chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví dụ: sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt
máy phát điện, hoặc các thiết bị công trình khác), có diện tích sàn xây dựng
không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới và không vượt
quá 300m2.
+ Các công trình khác: Tầng lửng
chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật, có diện tích sàn không vượt quá 10% diện
tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
5. Đối với kênh, mương thoát nước
hở (công trình hạ tầng kỹ thuật): Xác định cấp công trình theo kết cấu gia cố của
bờ kênh hoặc mái kênh (chọn loại phù hợp với mục 2.7 hoặc mục 2.9 trong Bảng
2).
6. Tham khảo các ví dụ xác định
cấp công trình theo loại và quy mô kết cấu trong Phụ lục III.
PHỤ LỤC III
VÍ DỤ XÁC ĐỊNH CẤP CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
3.1 Ví dụ 1: Công trình sử dụng
cho mục đích dân dụng (công trình dân dụng) - Trường trung học phổ thông A
Dự án đầu tư xây dựng “Trường
trung học phổ thông A” quy mô 1.500 học sinh. Dự án có các công trình sau:
- Nhà A1 (Nhà hiệu bộ): Cao 8 tầng,
tổng diện tích sàn 4.000 m2;
- Nhà A2 (Nhà học): Cao 6 tầng,
tổng diện tích sàn 4.650 m2;
- Nhà A3 (Nhà học): Cao 4 tầng,
tổng diện tích sàn 4.000 m2;
- Nhà A4 (Nhà học): Cao 5 tầng,
tổng diện tích sàn 5.000 m2;
- Nhà A5 (Nhà thể chất sử dụng
để tập luyện, thi đấu các môn thể thao trong nhà, có khán đài; ngoài ra, tòa
nhà này còn được sử dụng làm nơi hội họp, tập trung đông người trong các sự kiện
của trường): Cao 2 tầng (18 m), có khán đài 200 chỗ, tổng diện tích sàn 2.400 m2,
nhịp kết cấu lớn nhất 30 m, tổng sức chứa (khi tổ chức sự kiện) 750 người;
- Nhà A6 (Ký túc xá): Cao 5 tầng,
tổng diện tích sàn 3.000 m2;
- Nhà A7 (Căng tin): Cao 2 tầng,
tổng diện tích sàn 600 m2;
- Sân vườn: Diện tích 2 ha;
- Hệ thống đường nội bộ trong
trường học: 1 làn xe, cho đi bộ, xe đạp, xe mô tô và xe ô tô;
- Hàng rào bảo vệ: Cao 3 m;
- Nhà bảo vệ: Cao 1 tầng, diện
tích sàn 12 m2.
Cấp công trình được xác định
như sau:
a) Xác định cấp của tổ hợp các
công trình chính:
Trường trung học phổ thông A có
tổ hợp các công trình chính sử dụng cho mục đích giáo dục (gồm các công trình từ
A1 đến A5). Cấp công trình theo quy mô công suất được xác định theo quy định tại
khoản 3 Điều 2 Thông tư này: Tương ứng với mục 1.1.1.3 Bảng
1.1 Phụ lục I và quy mô 1.500 học sinh, Trường trung học phổ thông A có cấp
công trình theo quy mô công suất là cấp II.
b) Xác định cấp các công trình
thuộc Trường trung học phổ thông A:
- Nhà A1: Không có trong Bảng
1.1 Phụ lục I, vì vậy theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư
này, cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2
Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.1.1; xác định cấp theo tổng diện
tích sàn: Cấp III, theo số tầng cao: Cấp II. Cấp công trình Nhà A1 là cấp II
(cấp cao nhất xác định được).
- Nhà A2: Cách xác định cấp
tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà A2 xác định được: Cấp III.
- Nhà A3: Cách xác định cấp
tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà A3 xác định được: Cấp III.
- Nhà A4: Cách xác định cấp
tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà A4 xác định được: Cấp III.
- Nhà A5: Công trình này có quy
mô công suất riêng do đó cấp công trình xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này như sau:
+ Xác định cấp theo quy mô công
suất: Tương ứng với mục 1.1.3.2 Bảng 1.1 Phụ lục I (loại công trình thể thao):
Cấp III; tương ứng với mục 1.1.4.1 Bảng 1.1 Phụ lục I (loại công trình tập
trung đông người): Cấp II. Cấp cao nhất của công trình xác định được theo quy
mô công suất: Cấp II;
+ Xác định cấp theo quy mô kết
cấu: Tương ứng với mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục II; xác định cấp theo chiều cao: Cấp
III; theo số tầng cao: Cấp III; theo tổng diện tích sàn: Cấp III, theo nhịp kết
cấu lớn nhất: Cấp III. Cấp cao nhất của công trình xác định được theo quy mô kết
cấu: Cấp III;
Như vậy cấp công trình của Nhà
A5 là cấp II (cấp cao nhất xác định được từ quy mô công suất và quy mô kết
cấu).
- Nhà A6: Cách xác định cấp
tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà A6 xác định được: Cấp III.
- Nhà A7: Cách xác định cấp
tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà A7 xác định được: Cấp III.
- Sân vườn: Tương ứng với mục
1.3.4 Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp công trình xác định được theo tổng diện tích sàn
là cấp IV.
- Hệ thống đường nội bộ trong
trường học: Là đường chuyên dùng quy định tại mục 1.4.1.5 Bảng 1.4 Phụ lục I. Cấp
công trình xác định được: Cấp IV.
- Hàng rào bảo vệ: Không có
trong Bảng 1.1 Phụ lục I, vì vậy theo quy định tại khoản 2 Điều
2 Thông tư này, cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu.
Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.14.2; cấp công trình
xác định được theo chiều cao là cấp IV.
- Nhà bảo vệ: Cách xác định cấp
tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà bảo vệ xác định được: Cấp IV.
c) Áp dụng cấp công trình trong
quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng:
- Áp dụng cấp công trình để xác
định thẩm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông
tư này: Trường trung học phổ thông A có tổ hợp các công trình chính, theo điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư này, áp dụng cấp của tổ hợp các
công trình chính (đã xác định tại mục a Ví dụ này) là cấp II.
- Áp dụng cấp công trình để quản
lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định từ điểm b đến điểm
n khoản 1 Điều 3 Thông tư này; ví dụ phân hạng năng lực hoạt động xây dựng
của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng như sau:
+ Trường hợp phạm vi thực hiện
cho toàn bộ tổ hợp các công trình: Theo điểm c khoản 3 Điều 3
Thông tư này, áp dụng cấp của tổ hợp các công trình chính (đã xác định tại
mục a Ví dụ này) là cấp II;
+ Trường hợp phạm vi thực hiện
cho một số công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình: Theo điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư này, áp dụng cấp công trình (đã
xác định tại mục b Ví dụ này) đối với từng công trình được xét; ví dụ: Nhà A1 lấy
cấp công trình là cấp II để áp dụng; Nhà A3 lấy cấp III để áp dụng;
Sân vườn lấy cấp IV để áp dụng;
+ Trường hợp phạm vi thực hiện
cho một công trình độc lập: Theo điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư
này, áp dụng cấp của công trình thực hiện (đã xác định tại mục b Ví dụ
này); ví dụ: Nhà A2 lấy cấp III để áp dụng; tương tự, nếu tổ chức, cá
nhân chỉ tham gia thực hiện hàng rào bảo vệ hoặc nhà bảo vệ thì lấy cấp công
trình là cấp IV để áp dụng.
3.2 Ví dụ 2: Công trình dân
dụng - Bệnh viện đa khoa Q
Dự án đầu tư xây dựng “Bệnh viện
đa khoa Q” có quy mô 450 giường bệnh lưu trú. Dự án có các công trình sau:
- Nhà Q1 (Văn phòng làm việc,
Trung tâm đào tạo, nghiên cứu của bệnh viện): Cao 9 tầng, tổng diện tích sàn
8.000 m2;
- Nhà Q2 (Trung tâm khám bệnh
và xét nghiệm): Cao 3 tầng, tổng diện tích sàn 2.500 m2;
- Nhà Q3 (Cấp cứu và phẫu thuật):
Cao 2 tầng, tổng diện tích sàn 2.000 m2;
- Nhà Q4 (cho các khoa và khu
điều trị sau phẫu thuật): Cao 22 tầng, tổng diện tích sàn 22.000 m2;
- Nhà Q5 (Khu chế biến thức
ăn): Cao 2 tầng, tổng diện tích sàn 1.000 m2;
- Nhà Q6 (Nhà căng tin): Cao 2
tầng, tổng diện tích sàn 600 m2;
- Nhà Q7 (Nhà xác): Cao 1 tầng,
diện tích sàn 500 m2;
- Nhà Q8 (Nhà tang lễ): Cao 1 tầng,
diện tích sàn 600 m2;
- Trạm xử lý nước thải: 1.500 m3/ngày
đêm;
- Trạm xử lý chất thải rắn:
Công suất đốt rác 5 tấn/ngày đêm;
- Hệ thống sân vườn cây cảnh;
- Sân bãi đậu xe ngoài trời:
5.000 m2;
- Hệ thống đường nội bộ trong bệnh
viện: 1 làn xe, cho xe máy, xe ô tô;
- Tường rào: Cao 4,5 m;
- Nhà bảo vệ (4 nhà): Mỗi nhà
có quy mô cao 1 tầng, diện tích 12 m2;
- Hệ thống điện động lực: Đường
dây và trạm biến áp, cấp điện áp <35 kV;
- Hệ thống cấp nước (Bể nước và
Trạm bơm): Công suất 1.500 m3/ngày đêm;
- Hệ thống cống thoát nước thải:
Ống có đường kính trong D = 450 mm, dài 900 m.
Cấp công trình được xác định
như sau:
a) Xác định cấp của tổ hợp các
công trình chính:
Bệnh viện đa khoa Q có tổ hợp
các công trình chính sử dụng cho mục đích khám chữa bệnh và y tế khác (bao gồm
các công trình Q1, Q2, Q3, Q4, Q7). Cấp công trình theo quy mô công suất được
xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này:
Tương ứng với mục 1.1.2.1 Bảng 1.1 Phụ lục I và quy mô 450 giường bệnh lưu trú,
Bệnh viện đa khoa Q có cấp công trình theo quy mô công suất là cấp II.
b) Xác định cấp các công trình
thuộc Bệnh viện đa khoa Q:
- Nhà Q1: Không có trong Bảng
1.1 Phụ lục I, vì vậy theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư
này, cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2
Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.1.1; cấp công trình Q1 xác định
được là cấp II.
- Nhà Q2: Cách xác định cấp
tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q2 xác định được: Cấp III.
- Nhà Q3: Cách xác định cấp
tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q3 xác định được: Cấp III.
- Nhà Q4: Cách xác định cấp
tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q4 xác định được: Cấp II.
- Nhà Q5: Cách xác định cấp
tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q5 xác định được: Cấp III.
- Nhà Q6: Cách xác định cấp
tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q6 xác định được: Cấp III.
- Nhà Q7: Cách xác định cấp
tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q7 xác định được: Cấp IV.
- Nhà Q8: Nhà tang lễ là công
trình có trong Bảng 1.3 Phụ lục I và được quy định xác định cấp công trình theo
mức độ quan trọng. Trong trường hợp này, cấp công trình xác định theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này như sau:
+ Xác định cấp theo mức độ quan
trọng: Tương ứng với mục 1.3.6 Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp công trình xác định được
là cấp II;
+ Xác định cấp theo quy mô kết
cấu: Tương ứng mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục II, cấp công trình xác định được là cấp
IV;
Như vậy cấp công trình Nhà Q8
xác định được là cấp II (cấp cao nhất xác định được từ mức độ quan trọng
và quy mô kết cấu).
- Trạm xử lý nước thải: Tương ứng
với mục 1.3.2.3 Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp công trình xác định được là cấp III.
- Trạm xử lý chất thải rắn:
Tương ứng với mục 1.3.3.1.b Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp công trình xác định được là
cấp III.
- Sân bãi đậu xe ngoài trời:
Tương ứng với mục 1.3.8.3 Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp công trình xác định được là cấp
IV.
- Hệ thống cấp nước (bể nước và
trạm bơm): Tương ứng với mục 1.3.1.2 Bảng 1.3 Phụ lục I; cấp công trình xác định
được: Cấp III.
- Hệ thống cống thoát nước thải:
Không có trong Bảng 1.3 Phụ lục I, vì vậy theo quy định tại khoản
2 Điều 2 Thông tư này, cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết
cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.10.3; cấp công
trình xác định được theo đường kính ống là cấp III nhưng tổng chiều dài cống
<1.000 m nên cấp công trình được hạ xuống một cấp thành cấp IV.
- Hệ thống điện động lực: Tương
ứng với mục 1.2.5.11 Bảng 1.2 Phụ lục I, cấp công trình xác định được là cấp
IV.
- Cách xác định cấp các công
trình Cây xanh sân vườn, Hệ thống đường nội bộ, Tường rào, Nhà bảo vệ xem Ví dụ 1 của Phụ lục này.
c) Áp dụng cấp công trình trong
quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng: Cách xác định xem Ví dụ
1 của Phụ lục này.
3.3 Ví dụ 3: Công trình dân
dụng - Khu phức hợp X
Dự án đầu tư xây dựng “Khu phức
hợp X” trên Lô đất A thuộc một khu đô thị đã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn
chỉnh. Khu phức hợp X có các các công trình sau:
- Tòa nhà X1 (Nhà chung cư):
Cao 15 tầng, chiều cao 60 m, tổng diện tích sàn 12.000 m2;
- Tòa nhà X2 (Tòa nhà văn
phòng): Cao 18 tầng, chiều cao 72 m, tổng diện tích sàn 15.000 m2;
- Tòa nhà X3 (Tòa nhà hỗn hợp
thương mại dịch vụ, văn phòng, căn hộ): Cao 25 tầng, chiều cao 100 m, tổng diện
tích sàn 22.000 m2;
- Sân vườn giữa các tòa nhà: Diện
tích 1.000 m2.
Cấp công trình được xác định
như sau:
a) Xác định cấp các công trình
thuộc Khu phức hợp X:
Khu phức hợp X có một số công
trình chính độc lập là các Tòa nhà X1, X2 và X3, xác định cấp theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 Thông tư này như sau:
- Tòa nhà X1: Không có trong Bảng
1.1 Phụ lục I Thông tư này, vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và
quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.1.1;
cấp công trình X1 xác định được là cấp II.
- Tòa nhà X2: Cách xác định cấp
tương tự như đối với Tòa nhà X1. Cấp công trình Tòa nhà X2 xác định được: Cấp
II.
- Tòa nhà X3: Cách xác định cấp
tương tự như đối với Tòa nhà X1. Cấp công trình Tòa nhà X3 xác định được: Cấp
I.
- Cách xác định cấp công trình
Sân vườn xem Ví dụ 1 của Phụ lục này.
b) Áp dụng cấp công trình trong
quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng:
- Áp dụng cấp công trình để xác
định thẩm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông
tư này: Khu phức hợp X có một số công trình chính độc lập, theo điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư này, áp dụng cấp của công trình
chính có cấp cao nhất (Tòa nhà X3, đã xác định tại mục a Ví dụ này) là cấp I.
- Áp dụng cấp công trình để quản
lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định từ điểm b đến điểm
n khoản 1 Điều 3 Thông tư này: Cách xác định xem Ví dụ 1 của
Phụ lục này.
3.4 Ví dụ 4: Công trình công
nghiệp - Nhà máy xi măng A
Dự án xây dựng “Nhà máy xi măng
A” công suất thiết kế 2 triệu tấn xi măng/năm. Các nguồn vật liệu đầu vào: sét,
đá vôi, than, phụ gia được cung cấp bởi các công ty khác. Dự án có các công
trình sau:
- Các công trình thuộc dây chuyền
công nghệ chính (dây chuyền sản xuất xi măng): Nhà nghiền than, Nhà nghiền liệu
thô, Si lô bột liệu, Vận chuyển từ si lô bột liệu đến tháp trao đổi nhiệt, Tháp
trao đổi nhiệt, các Trụ lò quay, Nhà làm lạnh clinker, Si lô clinker, Vận chuyển
từ Si lô clinker đến Nhà nghiền xi măng, Nhà nghiền xi măng, Si lô xi măng…
- Các công trình độc lập khác
thuộc dự án: Kho vật tư; Xưởng cơ khí; Nhà điều hành; Trạm Y tế; Kênh thoát nước;
Hầm cáp; Trạm cân và các công trình khác.
Cấp công trình được xác định
như sau:
a) Xác định cấp của dây chuyền
công nghệ chính:
Dự án Nhà máy xi măng A có dây
chuyền công nghệ chính, xác định cấp công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Dây chuyền công nghệ này xác định
cấp theo quy mô công suất, tương ứng với mục 1.2.1.2 Bảng 1.2 Phụ lục I cho nhà
máy xi măng, cấp của dây chuyền công nghệ chính là cấp I.
b) Xác định cấp các công trình
thuộc Nhà máy xi măng A:
Các công trình công nghiệp thuộc
nhà máy được xác định cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Thông tư này. Ngoại trừ Nhà nghiền xi măng là công trình có trong Bảng 1.2
Phụ lục I được xác định cấp công trình theo quy mô công suất và quy mô kết cấu,
các công trình còn lại không có trong Bảng 1.2 Phụ lục I, vì vậy cấp công trình
được xác định theo loại và quy mô kết cấu bằng cách sử dụng Bảng 2 Phụ lục II
Thông tư này. Sau đây trình bày một số ví dụ:
- Kho than (dạng kho tròn, mái
kín, đường kính 120 m): Công trình tương ứng với mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục II;
xác định cấp theo tổng diện tích sàn 11.300 m2: Cấp II, theo nhịp kết
cấu lớn nhất 120 m: Cấp I, theo chiều cao 20 m: Cấp III. Cấp công trình Kho
than: Cấp I (cấp cao nhất xác định được).
- Băng tải CC (chuyển than từ
Kho than tới Nhà nghiền than: Dạng dàn hộp đặt trên các trụ đỡ; kích thước tiết
diện dàn hộp: 3 m x 3 m; chiều cao của trụ đỡ so với mặt đất: từ 9 m đến 24 m;
nhịp vượt lớn nhất giữa 2 tim trụ đỡ: 30 m): Công trình tương ứng với mục 2.1.3
Bảng 2 Phụ lục II; xác định cấp theo chiều cao H = 12 ÷ 27 m (tổng chiều cao trụ
đỡ và băng tải): Cấp III, theo nhịp L = 30 m: Cấp III. Cấp công trình Băng tải
than: Cấp III (cấp cao nhất xác định được).
- Si lô Xi măng 1 (Dung tích chứa
V = 10.000 m3; chiều cao H = 45 m; đường kính D = 20 m): Công trình
tương ứng với nhóm 2.4 Bảng 2 Phụ lục II; xác định cấp theo dung tích chứa: Cấp
II, theo chiều cao: Cấp II. Cấp công trình Si lô xi măng 1: Cấp II (cấp
cao nhất xác định được).
- Tháp trao đổi nhiệt (cao 8 tầng;
chiều cao 82 m; tổng diện tích sàn 5.400 m2): Công trình tương ứng với
mục 2.1.2 Bảng 2 Phụ lục II; xác định cấp theo chiều cao: Cấp I, theo số tầng
cao: Cấp II, theo tổng diện tích sàn: Cấp III. Cấp công trình Tháp trao đổi nhiệt:
Cấp I (cấp cao nhất xác định được).
- Trụ đỡ lò quay (Trụ bê tông cốt
thép dưới móng cọc, đỡ hệ thống lò quay đường kính 5 m. Chiều cao bản thân trụ:
H1 = 9 m; chiều cao kể cả thiết bị: H = 9 m + 5 m = 14 m): Công trình tương ứng
mục 2.2.1 Bảng 2 Phụ lục II, cấp công trình xác định được theo chiều cao của kết
cấu là cấp III.
- Ống khói (ống khói bê tông cốt
thép cao 120 m): Công trình tương ứng với mục 2.2.1 Bảng 2 Phụ lục II, cấp công
trình xác định được theo chiều cao là cấp I.
- Trạm cân (cân xe ô tô): Cấu tạo
dạng bể bê tông cốt thép đặt ngầm, thiết bị cân đặt trong lòng bể; kích thước
thông thủy bể (Dài x Rộng x Sâu) = (5 m x 14 m x 4,5 m). Theo Bảng 2 Phụ lục
II, công trình tương ứng với mục 2.4; xác định cấp theo độ sâu ngầm: Cấp III,
theo dung tích chứa (V = 315 m3): Cấp IV. Cấp công trình Trạm cân: Cấp
III (cấp cao nhất xác định được).
- Cách xác định cấp các công
trình loại dân dụng như Nhà điều hành, Trạm Y tế và các công trình khác xem Ví dụ 1 của Phụ lục này.
- Cách xác định cấp các công
trình loại hạ tầng kỹ thuật như Sân bãi để máy móc thiết bị, Trạm xử lý nước thải,
Hệ thống cấp nước và các công trình khác xem Ví dụ 2 của Phụ lục
này.
c) Áp dụng cấp công trình trong
quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng:
- Áp dụng cấp công trình để xác
định thẩm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông
tư này: Dự án Nhà máy xi măng A có dây chuyền công nghệ chính, theo điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư này, áp dụng cấp của dây chuyền
công nghệ chính (đã xác định tại mục a Ví dụ này) là cấp I.
- Áp dụng cấp công trình để quản
lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định từ điểm b đến điểm
n khoản 1 Điều 3 Thông tư này: Ví dụ phân hạng năng lực hoạt động xây dựng
của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng như sau:
+ Trường hợp phạm vi thực hiện
cho toàn bộ dây chuyền công nghệ chính: Theo điểm c khoản 3 Điều
3 Thông tư này, áp dụng cấp của dây chuyền công nghệ chính (đã xác định tại
mục a Ví dụ này) là Cấp I;
+ Trường hợp phạm vi thực hiện
cho một công trình độc lập (thuộc dây chuyền chính hoặc công trình độc lập khác
thuộc dự án) hoặc cho một số công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình:
Cách xác định xem Ví dụ 1 của Phụ lục này.
3.5 Ví dụ 5 - Công trình
công nghiệp - Thủy điện B
Dự án đầu tư xây dựng “Thủy điện
B” có công suất thiết kế 30MW. Dự án có các công trình sau:
- Hồ chứa nước: Dung tích 10
triệu m3;
- Cụm công trình “Tuyến đầu mối”
gồm các công trình: Đập chính dâng nước (cao 30 m, kết cấu bê tông đặt trên nền
đá), Tràn xả mặt, Đập phụ,...;
- Cụm công trình “Tuyến năng lượng”
gồm các công trình: Nhà máy thủy điện (công suất 30MW), Cửa lấy nước, Đường hầm
dẫn nước, Tháp điều áp, Ống áp lực dẫn nước vào tua bin, Cửa ra, Kênh xả,...;
- Các công trình khác như: Đường
dây và trạm biến áp (cấp điện áp 110 kV), Đường giao thông trong công trình,
nhà quản lý điều hành (cao 4 tầng, không có tầng hầm), nhà hành chính, nhà bảo
vệ, cổng, hàng rào,...;
- Các công trình tạm, phụ trợ
phục vụ thi công gồm có: Đê quây (cao 7 m, kết cấu đất đắp), Kênh dẫn dòng, Cống
dẫn dòng, các Đường tạm phục vụ thi công,...
Cấp công trình được xác định
như sau:
a) Xác định cấp của tổ hợp các
công trình chính:
Thủy điện B thuộc loại dự án có
tổ hợp các công trình chính (gồm Hồ chứa nước, Đập chính dâng nước, Nhà máy thủy
điện). Cấp của tổ hợp các công trình chính xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Theo quy định tại mục 1.2.5.3 Bảng
1.2 Phụ lục I, cấp của tổ hợp các công trình được xác định như sau:
- Hồ chứa nước: Tương ứng với
điểm b mục 1.2.5.3 Bảng 1.2 Phụ lục I, cấp công trình xác định theo dung tích
là cấp III;
- Đập chính dâng nước: Tương ứng
với điểm c mục 1.2.5.3 Bảng 1.2 Phụ lục I, cấp công trình xác định theo chiều
cao đập kết cấu bê tông trên nền đá là cấp II;
- Nhà máy thủy điện: Tương ứng
với điểm a mục 1.2.5.3 Bảng 1.2 Phụ lục I, cấp công trình xác định theo công suất
là cấp III.
Như vậy, cấp của tổ hợp các
công trình chính của thủy điện B là cấp II (lấy theo cấp của đập chính
dâng nước).
b) Xác định cấp các công trình
thuộc Thủy điện B:
- Các công trình hồ chứa nước,
đập chính dâng nước, nhà máy đã xác định cấp tại mục a Ví dụ này;
- Các công trình khác thuộc nhà
máy xác định cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
Sau đây trình bày một số ví dụ:
+ Đường dây và trạm biến áp:
Tương ứng với Mục 1.2.5.11 Bảng 1.2 Phụ lục I, cấp công trình xác định theo điện
áp là cấp II;
+ Đường giao thông trong công
trình: Cách xác định xem Ví dụ 1 của Phụ lục này;
+ Nhà quản lý điều hành: Công
trình này không có trong Bảng 1.1 Phụ lục I Thông tư này, vì vậy cấp công trình
được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình
này tương ứng với mục 2.1.1; cấp công trình xác định được là cấp III.
c) Áp dụng cấp công trình trong
quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng: Cách xác định xem Ví dụ
1 của Phụ lục này.
3.6 Ví dụ 6: Công trình công
nghiệp - Nhà máy cơ khí C
Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy
cơ khí C” với mục đích chế tạo các sản phẩm cơ khí nhỏ lẻ theo đặt hàng của các
doanh nghiệp khác. Sản phẩm của nhà máy này khá đa dạng và tùy thuộc yêu cầu
khách hàng nên tại thời điểm lập dự án không xác định cụ thể được loại sản phẩm
và sản lượng sản xuất. Dự án có các công trình sau:
- Kho hàng: Cao 1 tầng, nhịp kết
cấu lớn nhất 24 m, tổng diện tích sàn 6.000 m2, chiều cao tính từ mặt
đất ngoài nhà tới đỉnh mái 12 m;
- Nhà sản xuất chính (đặt các
thiết bị và dây chuyền máy: tiện, dập, hàn…): Dạng nhà công nghiệp cao 1 tầng,
3 nhịp, nhịp kết cấu lớn nhất 60 m, tổng diện tích nhà 10.000 m2,
chiều cao nhà 18 m (tính từ mặt đất ngoài nhà tới đỉnh mái);
- Tòa nhà văn phòng (sử dụng
làm văn phòng, nhà ăn, chỗ nghỉ ca của công nhân…);
- Sân bãi (sân bê tông, để vật
tư máy móc): diện tích 1 ha; và các công trình khác như Nhà bảo vệ, Hàng rào,
Trạm biến áp…
Cấp công trình được xác định
như sau:
a) Xác định cấp công trình
chính:
Nhà máy cơ khí C có một công
trình chính là Nhà sản xuất chính. Cấp của công trình chính xác định theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này là cấp II (cấp của
Nhà sản xuất chính được xác định tại mục b của Ví dụ này).
b) Xác định cấp các công trình
thuộc Nhà máy cơ khí C:
- Các công trình Kho hàng, Nhà
sản xuất chính thuộc nhà máy cơ khí C được xác định cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này. Các công trình này đều không có mức
độ quan trọng hoặc quy mô công suất và không có trong Bảng 1.2 Phụ lục I Thông
tư này, vì vậy các công trình này được xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu.
+ Kho hàng: Theo Bảng 2 Phụ lục
II, công trình này tương ứng với mục 2.1.1; xác định cấp theo chiều cao: Cấp
III, theo số tầng cao: Cấp IV, theo tổng diện tích sàn: Cấp III, theo nhịp kết
cấu lớn nhất: Cấp III. Cấp công trình Kho hàng: Cấp III (cấp cao nhất
xác định được).
+ Nhà sản xuất chính: Theo Bảng
2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.1.1; xác định cấp theo chiều
cao: Cấp III, theo số tầng cao: Cấp IV, theo tổng diện tích sàn: Cấp III, theo
nhịp kết cấu lớn nhất: Cấp II. Cấp công trình Nhà sản xuất chính: Cấp II (cấp
cao nhất xác định được).
- Cách xác định cấp cho các
công trình Tòa nhà văn phòng, Sân bãi, Nhà bảo vệ, Hàng rào, Trạm biến áp xem
các Ví dụ 1 đến Ví dụ 4 của Phụ lục này.
c) Áp dụng cấp công trình trong
quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng:
- Áp dụng cấp công trình để xác
định thẩm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông
tư này: Nhà máy cơ khí C có một công trình chính là Nhà sản xuất chính,
theo điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư này, áp dụng cấp của
công trình chính (đã xác định tại mục a Ví dụ này) là cấp II.
- Áp dụng cấp công trình để quản
lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định từ điểm b đến điểm
n khoản 1 Điều 3 Thông tư này: Cách xác định xem Ví dụ 1 của
Phụ lục này.
3.7 Ví dụ 7: Công trình hạ tầng
kỹ thuật (HTKT) - Tháp truyền hình HN
Dự án xây dựng “Tháp truyền
hình HN” cao 600 m. Dự án có các công trình sau:
- Tháp chính: Chiều cao 600 m;
- P1 (Sân làm bãi đỗ xe ngoài
trời): Diện tích 1 ha;
- P2 (Sân vườn cây xanh): Diện
tích 5 ha.
Cấp công trình được xác định
như sau:
a) Xác định cấp công trình
chính:
Dự án “Tháp truyền hình HN” có
một công trình chính là Tháp chính và các công trình phụ trợ. Xác định cấp của
công trình chính theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
Tháp chính không có mức độ quan trọng hoặc quy mô công suất, vì vậy cấp công
trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Cấp công trình xác định được
là cấp đặc biệt (cấp của Tháp chính được xác định tại mục b của Ví dụ
này).
b) Xác định cấp các công trình
thuộc dự án Tháp truyền hình HN:
- Tháp chính: Theo Bảng 2 Phụ lục
II, công trình này tương ứng với mục 2.2.2; cấp công trình xác định được theo
chiều cao là cấp đặc biệt.
- Công trình P1: Cấp IV (cách
xác định cấp công trình xem Ví dụ 1 của Phụ lục này).
- Công trình P2: Cấp III (cách
xác định cấp công trình xem Ví dụ 1 của Phụ lục này).
c) Áp dụng cấp công trình trong
quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng: Cách xác định xem Ví dụ
6 của Phụ lục này.
3.8 Ví dụ 8: Công trình HTKT
- Nhà máy nước A
Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy
nước A” có công suất 50.000 m3/ngày đêm để cấp nước sinh hoạt cho một
khu đô thị. Dự án có các công trình sau:
- A1 (Đường ống dẫn nước thô từ
nguồn về): Đường kính trong D = 1.000 mm, dài 5.000 m;
- A2 (Bể chứa và xử lý nước):
Dung tích 12.000 m3, đặt nửa nổi nửa ngầm, độ sâu ngầm 5 m, chiều
cao 3 m;
- A3 (Bể chứa nước sạch dự
phòng): Dung tích 3.000 m3, đặt nửa nổi nửa ngầm, độ sâu ngầm 5 m,
chiều cao 3 m;
- A4 (Trạm bơm nước sạch): Công
suất 70.000 m3/ngày đêm đặt trong Nhà cao 1 tầng, chiều cao 8 m, tổng
diện tích sàn 1.000 m2;
- A5 (Đường ống cấp nước
chính): Đường kính trong D = 800 mm, dài 10.000 m;
- A6 (Tuyến ống cấp nước
nhánh): Đường kính trong D = 600 mm, dài 15.000 m;
- A7 (Tuyến ống phân phối nước):
Đường kính D = 125 mm; và các công trình khác.
Cấp công trình được xác định
như sau:
a) Xác định cấp của dây chuyền
công nghệ chính:
Dự án Nhà máy nước A có dây
chuyền công nghệ chính phục vụ trực tiếp cho việc khai thác, sản xuất và cung cấp
nước (gồm các công trình từ A1 đến A7). Cấp công trình theo quy mô công suất được
xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này:
Tương ứng với mục 1.3.1.1 Bảng 1.3 Phụ lục I và với công suất cung cấp nước sạch
50.000 m3/ngày đêm, Nhà máy nước A có cấp công trình theo quy mô
công suất là cấp I.
b) Xác định cấp các công trình
thuộc dự án Nhà máy nước A:
Các công trình thuộc nhà máy nước
A xác định cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này
như sau:
- Công trình A1: Không có quy
mô công suất (không có trong Bảng 1.3 Phụ lục I), vì vậy cấp công trình được
xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này
tương ứng với mục 2.10.1; cấp công trình A1 xác định được là cấp I.
- Công trình A2: Không có quy
mô công suất (không có trong Bảng 1.3 Phụ lục I), vì vậy cấp công trình được
xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này
tương ứng với nhóm 2.4; xác định cấp công trình theo dung tích chứa: Cấp II,
theo độ sâu ngầm: Cấp III, theo chiều cao: Cấp IV. Cấp công trình A2: Cấp II
(cấp cao nhất xác định được).
- Công trình A3: Cách xác định
cấp tương tự như đối với công trình A2. Cấp công trình A3 xác định được: Cấp
III.
- Công trình A4: Công trình này
có quy mô công suất, xác định cấp như sau:
+ Xác định cấp theo quy mô công
suất: Tương ứng với mục 1.3.1.2 Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp công trình xác định được
là cấp I;
+ Xác định cấp theo quy mô kết
cấu: Tương ứng với mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục II, xác định cấp công trình theo số
tầng cao: Cấp IV, theo chiều cao: Cấp III, theo tổng diện tích sàn: Cấp III. Cấp
cao nhất xác định được theo quy mô kết cấu: Cấp III.
Như vậy cấp công trình A4 là cấp
I (cấp cao nhất xác định được từ quy mô công suất và quy mô kết cấu).
- Công trình A5: Cách xác định
cấp tương tự như đối với công trình A1. Cấp công trình A5 xác định được: Cấp
I.
- Công trình A6: Cách xác định
cấp tương tự như đối với công trình A1. Cấp công trình A6 xác định được: Cấp
II.
- Công trình A7: Cách xác định
cấp tương tự như đối với công trình A1. Cấp công trình A7 xác định được: Cấp
IV.
c) Áp dụng cấp công trình trong
quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng: Cách xác định xem Ví dụ
4 của Phụ lục này.
3.9 Ví dụ 9: Công trình HTKT
- Nhà để xe ô tô, Bãi đỗ xe ô tô
a) Nhà để xe A (nhà để xe
ngầm, không có tầng nổi):
Nhà để xe ngầm có 3 tầng ngầm,
độ sâu 18 m (từ mặt đất đến mặt sàn tầng ngầm 3), tổng diện tích sàn 5.000 m2,
số chỗ để xe: 400 xe ô tô. Cấp công trình này xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này như sau:
- Xác định cấp theo quy mô công
suất: Tương ứng với mục 1.3.8.1 Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp công trình được xác định
theo số chỗ để xe là cấp II;
- Xác định cấp theo loại và quy
mô kết cấu: Tương ứng với mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục II, xác định cấp công trình
theo số tầng ngầm: Cấp II, theo độ sâu ngầm: Cấp II, theo tổng diện tích sàn: Cấp
III. Cấp công trình cao nhất xác định được theo quy mô kết cấu là cấp II;
Như vậy, cấp công trình Nhà để
xe A là cấp II (cấp cao nhất xác định được từ quy mô công suất và quy mô
kết cấu).
b) Nhà để xe B (có tầng nổi
và tầng ngầm):
Nhà để xe nổi có 3 tầng cao và
2 tầng ngầm với tổng diện tích sàn là 12.000 m2 (diện tích tầng ngầm:
4.500 m2, diện tích tầng nổi: 7.500 m2), số chỗ để xe:
400 xe (150 chỗ để xe dưới hầm và 250 chỗ để xe phần nổi). Cấp công trình này
xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này như
sau:
- Xác định cấp theo quy mô công
suất: Tương ứng với các mục 1.3.8.1 và 1.3.8.2 Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp công
trình xác định được theo số chỗ để xe cho phần ngầm: Cấp III, theo số chỗ để xe
cho phần nổi: Cấp III. Cấp công trình cao nhất xác định được theo quy mô công
suất là cấp III;
- Xác định cấp theo loại và quy
mô kết cấu: Tương ứng với mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục II, cấp công trình xác định
được là cấp II;
Như vậy, cấp công trình Nhà để
xe B là cấp II (cấp cao nhất xác định được được từ quy mô công suất và
quy mô kết cấu).
c) Bãi đỗ xe C không có
nhà để xe:
Bãi đỗ xe C: Sân bê tông cốt thép
diện tích 10.000 m2 và không có nhà để xe. Cấp công trình này xác định
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này như sau: Công
trình tương ứng với mục 1.3.8.3 Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp công trình xác định được
theo tổng diện tích là cấp IV.
3.10 Ví dụ 10: Công trình
Giao thông - Tuyến đường ô tô cao tốc A
Dự án đầu tư xây dựng “Tuyến đường
ô tô cao tốc A” dài 200 km, tốc độ thiết kế 120 km/h. Trên tuyến đường này có
các công trình:
- A1 (Đường ô tô cao tốc): Tốc
độ thiết kế 120 km/h;
- A2 (Cầu đường bộ): 4 nhịp, nhịp
lớn nhất 40 m, chiều cao trụ cầu 20 m;
- A3 (Hầm giao thông đường bộ):
Hầm qua núi, có vỏ hầm bằng bê tông cốt thép, chiều dài 300 m, diện tích mặt cắt
ngang hầm 200 m2;
- A4 (Trạm thu phí): Kết cấu
khung, có mái, chiều cao đến đỉnh công trình: 15 m, chiều dài nhịp kết cấu lớn
nhất: 40 m; và các kết cấu nhỏ lẻ khác: Cột biển báo, khung biển báo, hầm chui
dân sinh, lan can đường.
Cấp công trình được xác định
như sau:
Dự án Tuyến đường ô tô cao tốc
A được xây dựng theo tuyến có một số công trình chính phục vụ trực tiếp cho
giao thông vận tải (gồm các công trình A1, A2 và A3) và công trình phụ trợ (A4
và kết cấu nhỏ lẻ khác). Cấp của các công trình này xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này như sau:
a) Xác định cấp của các công
trình chính:
- Công trình A1: Công trình có
quy mô công suất và không có quy định xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu.
Theo quy định tại mục 1.4.1.1 Bảng 1.4 Phụ lục I, cấp công trình xác định được
theo tốc độ chạy xe thiết kế là cấp đặc biệt.
- Công trình A2: Không có mức độ
quan trọng hoặc quy mô công suất (không có trong Bảng 1.4 Phụ lục I), vì vậy cấp
công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II,
công trình này tương ứng với mục 2.5.1, xác định cấp công trình theo nhịp kết cấu
lớn nhất: Cấp III, theo chiều cao trụ cầu: Cấp II. Cấp công trình A2: Cấp II
(cấp cao nhất xác định được).
- Công trình A3: Không có mức độ
quan trọng hoặc quy mô công suất (không có trong Bảng 1.4 Phụ lục I), vì vậy cấp
công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II,
công trình này tương ứng với nhóm 2.6.1, xác định cấp công trình theo tổng chiều
dài: Cấp II, theo diện tích mặt cắt ngang: Cấp I, theo kết cấu vỏ hầm: Cấp II.
Cấp công trình A3: Cấp I (cấp cao nhất xác định được).
b) Xác định cấp của các công
trình phụ trợ:
- Công trình A4: Không có mức độ
quan trọng hoặc quy mô công suất (không có trong Bảng 1.4 Phụ lục I), vì vậy cấp
công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II,
công trình này tương ứng với mục 2.1.3, xác định cấp công trình theo chiều cao:
Cấp III, theo nhịp kết cấu lớn nhất: Cấp III. Cấp công trình A4: Cấp III (cấp
cao nhất xác định được).
- Các kết cấu nhỏ lẻ khác (cột
biển báo, khung biển báo, hầm chui dân sinh, lan can đường…): Xác định theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này. Nếu công trình không
có (hoặc không có loại phù hợp) trong Bảng 1.4 Phụ lục I thì xác định cấp theo
loại và quy mô kết cấu (sử dụng Bảng 2 Phụ lục II).
c) Áp dụng cấp công trình trong
quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng:
- Áp dụng cấp công trình để xác
định thẩm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông
tư này: Dự án Tuyến đường ô tô cao tốc A được xây dựng theo tuyến có một số
công trình chính, theo điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư này,
áp dụng cấp của công trình chính có cấp cao nhất là cấp đặc biệt (cấp của
công trình A1 - đã xác định tại mục a Ví dụ này) để thực hiện.
- Áp dụng cấp công trình để quản
lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định từ điểm b đến điểm
n khoản 1 Điều 3 Thông tư này: Ví dụ phân hạng năng lực hoạt động xây dựng
của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng cho một, một số hoặc toàn bộ
các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo tuyến được thực hiện
theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 Thông tư này như
sau:
+ Trường hợp phạm vi thực hiện
cho một công trình, ví dụ Công trình A1, áp dụng cấp công trình (đã xác định tại
mục a Ví dụ này) của Công trình A1 là cấp đặc biệt;
+ Trường hợp phạm vi thực hiện
cho một số công trình, ví dụ Công trình A2 và A3, áp dụng cấp công trình (đã
xác định tại mục a Ví dụ này) của Công trình A2 là cấp II (đối với cầu
đường bộ) và của Công trình A3 là cấp I (đối với hầm giao thông đường bộ);
+ Trường hợp phạm vi thực hiện
cho toàn bộ các công trình, áp dụng cấp công trình (đã xác định tại mục a và b
Ví dụ này) của các công trình thuộc tuyến.
3.11 Ví dụ 11: Công trình
Giao thông - Hải đăng M
“Hải đăng M” xây dựng trên đảo,
cao 50 m so với mặt đất ngoài công trình. Cấp công trình của “Hải đăng M” được
xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này như
sau:
Công trình “Hải đăng M” không
có trong Bảng 1.4 Phụ lục I, vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và
quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.2.3;
cấp công trình xác định được theo chiều cao của kết cấu là cấp II.
3.12 Ví dụ 12 - Công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn - Trang trại A
Dự án đầu tư xây dựng “Trang trại
A”, diện tích 30 ha bao gồm các công trình sau:
- A1: Hệ thống cấp nước tưới cho
diện tích tưới 25 ha;
- A2: Hệ thống tiêu thoát nước
cho diện tích 29,5 ha;
- A3 (Nhà kính ươm cây giống):
Cao 1 tầng, chiều cao 12 m, nhịp kết cấu lớn nhất 30 m, tổng diện tích 4.000 m2;
và các công trình khác: Nhà làm
việc, Nhà ở cho người lao động, Hệ thống đường nội bộ; Trạm biến áp và đường
dây; Hệ thống cấp nước sinh hoạt (Bể nước và đường ống); Hệ thống thoát nước thải
sinh hoạt; các Kho hàng; Sân bãi, Tường rào.
Cấp công trình được xác định
như sau:
Dự án Trang trại A có một số
công trình chính phục vụ trực tiếp cho các công tác thủy lợi, trồng trọt (gồm
các công trình A1, A2 và A3) và công trình phụ trợ khác. Cấp của các công trình
này xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này
như sau:
a) Xác định cấp của các công
trình chính:
- Công trình A1: Công trình có
quy mô công suất và không có quy định xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu.
Theo quy định tại mục 1.5.1.1 Bảng 1.5 Phụ lục I, cấp công trình được xác định
theo diện tích tưới là cấp IV.
- Công trình A2: Công trình có
quy mô công suất và không có quy định xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu.
Theo quy định tại mục 1.5.1.1 Bảng 1.5 Phụ lục I, cấp công trình được xác định
theo diện tích tiêu thoát là cấp IV.
- Công trình A3: Không có mức độ
quan trọng hoặc quy mô công suất (không có trong Bảng 1.5 Phụ lục I), vì vậy cấp
công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II,
công trình này tương ứng với mục 2.1.1; cấp công trình xác định được là cấp
III.
b) Cách xác định cấp cho công
trình khác xem các Ví dụ đã trình bày ở Phụ lục này.
c) Áp dụng cấp công trình trong
quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng: Cách xác định xem Ví dụ
3 của Phụ lục này.
3.13[39] Ví dụ 13: Dự án đầu tư xây dựng ga hành khách đường sắt
C
Dự án bao gồm các công trình:
- A1: Đường sắt trong ga, khổ
đường 1.000 mm và đường lồng, khổ đường (1.435 - 1.000) mm; tốc độ thiết kế 100
Km/h;
- A2: Nhà ga 02 tầng, tổng diện
tích sàn 500 m2;
- A3: Nhà kho chứa hàng, diện
tích 2.000 m2, vì kèo khẩu độ 12 m, chiều cao 8 m;
- A4: Cầu vượt dành cho người
đi bộ trong ga, chiều rộng mặt cầu 3,5 m, nhịp lớn nhất dài 40 m;
- A4: Mái che phục vụ hành
khách lên xuống tầu, diện tích Sm=1.000 m2, vì kèo khẩu độ 9 m, chiều
cao mái 4,5 m.
Cấp công trình được xác định
như sau:
Dự án đầu tư xây dựng nhà ga
hành khách đường sắt C có tổ hợp các công trình chính gồm công trình A1 và A2
phục vụ giao thông vận tải bằng đường sắt và các công trình phụ trợ gồm công
trình A3, A4 và A5.
a) Xác định cấp của tổ hợp các
công trình chính:
Tổ hợp các công trình chính của
nhà ga này không có trong Bảng 1.4 Phụ lục I, vì vậy theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư này, cấp công trình được xác định
theo cấp của công trình chính có cấp cao nhất như sau:
- Công trình A1 tương ứng với mục
1.4.2.2 Bảng 1.4 Phụ lục I; cấp công trình xác định được là cấp II (theo
tốc độ thiết kế);
- Công trình A2 không có trong
Bảng 1.4 Phụ lục I, vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết
cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.1.1 (Nhà, Kết cấu
dạng nhà); cấp công trình xác định được là cấp III (cấp cao nhất xác định
được theo số tầng cao).
Như vậy, cấp của tổ hợp các
công trình chính của nhà ga hành khách đường sắt C là cấp II (lấy theo cấp
của công trình A1).
b) Xác định cấp của các công
trình trong khu ga
- Các công trình A1, A2 đã xác
định cấp tại mục a Ví dụ này;
- Công trình A3 không có trong
Phụ lục I, vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo
Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.1.1 (Nhà, Kết cấu dạng
nhà); cấp công trình xác định được là cấp III (cấp cao nhất xác định được
theo chiều cao và tổng diện tích sàn);
- Công trình A4 không có trong
Phụ lục I, vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu.
Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.5.3; cấp công trình
xác định được là cấp III (theo nhịp kết cấu lớn nhất);
- Công trình A5 không có trong
Phụ lục I, vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu.
Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.1.3 (Kết cấu nhịp lớn
dạng khung); cấp công trình xác định được là cấp IV (cấp cao nhất xác định
được theo chiều cao và nhịp kết cấu lớn nhất).
c) Áp dụng cấp công trình trong
quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng: Cách xác định xem Ví dụ
1 của Phụ lục này.
3.14[40] Ví dụ 14: Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông -
hàng không (khu bay)
Dự án đầu tư xây dựng Khu bay
thuộc Cảng hàng không quốc tế A (sân bay cấp 4E) có các công trình như sau:
- A1: Đường cất hạ cánh (CHC),
kích thước 3.000x45 (m); lề đường CHC mỗi bên rộng 7 m;
- A2: Đường lăn E1, kích thước
150x30 (m); lề đường lăn mỗi bên rộng 5 m;
- A3: Đường lăn E2, kích thước
150x45 (m); lề đường lăn mỗi bên rộng 5 m;
- A4: Dải bảo hiểm dầu (RESA)
hai đầu đường CHC, kích thước 240x90 (m);
- A5: Xây dựng dải bay theo quy
định;
- A6: Các công trình phụ trợ
khác:
+ Hệ thống cống thoát nước: Xây
dựng hệ thống cống tròn đường kính D1000, dài 2.000 m;
+ Hệ thống mương (kênh) thoát
nước: Xây dựng mương M1 bằng đá hộc xây vữa xi măng, kích thước Bđ =1 m, Bm =4
m, Htb =1,5 m; mương M2 bằng kết cấu BTXM kích thước Bđ =1 m, Bm =4
m, Htb =1,5 m;
+ Đường công vụ: Xây dựng hệ thống
đường công vụ khu bay có chiều dài 7.000 m, rộng 3,5 m;
+ Hàng rào an ninh hàng không:
Xây dựng hàng rào an ninh hàng không bằng kết cấu gạch xây cao 2,45 m, tổng chiều
dài 2.500 m.
Cấp công trình được xác định
như sau:
Dự án đầu tư xây dựng Khu bay
thuộc Cảng hàng không quốc tế A có một số công trình chính (gồm các công trình
A1, A2, A3, A4, A5) phục vụ trực tiếp cho giao thông vận tải và các công trình
phụ trợ (trong mục A6 nêu trên). Cấp của các công trình này được xác định cấp
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này như sau:
a) Xác định cấp của các công
trình chính:
- Công trình A1: Công trình có
mức độ quan trọng và không có quy định xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu.
Theo quy định tại mục 1.4.6.2 Bảng 1.4 Phụ lục I, cấp công trình xác định được
là cấp đặc biệt.
- Công trình A2: Công trình có
mức độ quan trọng và không có quy định xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu.
Theo quy định tại mục 1.4.6.2 Bảng 1.4 Phụ lục I, cấp công trình xác định được
là cấp đặc biệt.
- Công trình A3: Công trình có
mức độ quan trọng và không có quy định xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu.
Theo quy định tại mục 1.4.6.2 Bảng 1.4 Phụ lục I, cấp công trình xác định được
là cấp đặc biệt.
- Công trình A4: Công trình có
mức độ quan trọng và không có quy định xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu.
Theo quy định tại mục 1.4.6.2 Bảng 1.4 Phụ lục I, cấp công trình xác định được
là cấp đặc biệt.
- Công trình A5: Công trình có
mức độ quan trọng và không có quy định xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu.
Theo quy định tại mục 1.4.6.2 Bảng 1.4 Phụ lục I, cấp công trình xác định được
là cấp đặc biệt.
b) Xác định cấp của các công
trình phụ trợ (A6):
- Đường công vụ: Công trình
không thuộc mục 1.4.6.2 Bảng 1.4 Phụ lục 1 và không có quy định xác định cấp
theo loại và quy mô kết cấu. Theo quy định tại mục 1.4.1.5 Bảng 1.4 Phụ lục I,
cấp công trình xác định được là cấp IV.
- Hệ thống cống thoát nước:
Công trình không có trong Phụ lục I (không có mức độ quan trọng hoặc quy mô
công suất), vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu.
Theo mục 2.10.2 Bảng 2 Phụ lục II, cấp công trình xác định được là cấp III.
- Hệ thống mương thoát nước:
Công trình không có trong Phụ lục I (không có mức độ quan trọng hoặc quy mô công
suất), vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo mục
5 phần Ghi chú tại Bảng 2 Phụ lục II, xác định cấp công trình theo kết cấu gia
cố của bờ, tương ứng với mục 2.9 Bảng 2 Phụ lục II, cấp công trình xác định được
là cấp IV.
- Hàng rào an ninh hàng không:
Công trình không có trong Phụ lục I (không có mức độ quan trọng hoặc quy mô
công suất), vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu.
Theo mục 2.14.2 Bảng 2 Phụ lục II, cấp công trình xác định là cấp IV.
c) Áp dụng cấp công trình trong
quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng: Cách xác định xem Ví dụ
1 của Phụ lục này.
3.15[41] Ví dụ 15: Dự án đầu tư xây dựng Tuyến đường ô tô cao tốc
B theo 02 giai đoạn thực hiện (phân kỳ đầu tư)
Theo quyết định chủ trương đầu
tư được phê duyệt, dự án đầu tư xây dựng Tuyến đường ô tô cao tốc B dài 200 km,
tốc độ thiết kế 120 km/h. Trên Tuyến đường này có các công trình:
- Đường ô tô cao tốc B1: Tốc độ
thiết kế 120 km/h; bề rộng nền 32,25 m;
- Cầu đường bộ B2.1: 4 nhịp, nhịp
lớn nhất 40 m, chiều cao trụ cầu 20 m;
- Cầu đường bộ B2.2: 4 nhịp, nhịp
lớn nhất 40 m, chiều cao trụ cầu 25 m;
- Hầm giao thông đường bộ B3.1
và B3.2: Hầm qua núi, có vỏ hầm bằng BTCT, mỗi ống hầm có chiều dài 300 m và diện
tích mặt cắt ngang hầm 200 m2;
- Trạm thu phí B4: Kết cấu
khung, có mái, chiều cao đến đỉnh công trình 15 m, chiều dài nhịp kết cấu lớn
nhất 40 m.
Dự án đầu tư xây dựng Tuyến đường
ô tô cao tốc B được thực hiện trong 60 tháng theo 02 giai đoạn thực hiện (phân
kỳ đầu tư):
- Giai đoạn 1 dự án đầu tư xây
dựng Đường cao tốc B (36 tháng) gồm:
+ Đường ô tô cao tốc B1 giai đoạn
1 (phân kỳ đầu tư): Tốc độ thiết kế 80 km/h; bề rộng nền 17m; đưa vào khai thác
sử dụng trước;
+ Cầu đường bộ B2.1;
+ Hầm giao thông đường bộ B3.1;
- Giai đoạn 2 dự án đầu tư xây
dựng Đường cao tốc B (24 tháng) gồm:
+ Đường ô tô cao tốc B1 giai đoạn
2 (giai đoạn hoàn chỉnh): Tốc độ thiết kế 120 km/h; bề rộng nền 32,25m;
+ Cầu đường bộ B2.2;
+ Hầm giao thông đường bộ B3.2;
+ Trạm thu phí B4.
Cấp công trình được xác định
như sau:
a) Xác định cấp của công trình
chính thuộc dự án Đường cao tốc B:
Dự án Đường cao tốc B được xây
dựng theo tuyến có một số công trình chính được đầu tư xây dựng theo 02 giai đoạn
thực hiện (phân kỳ đầu tư), cấp công trình được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 2 Thông tư này như sau:
- Đường ô tô cao tốc B1 (giai
đoạn hoàn chỉnh): Cấp đặc biệt (theo tốc độ thiết kế tại mục 1.4.1.1 Bảng
1.4 Phụ lục I).
- Cầu đường bộ B2.1 và B2.2: Cấp
II (cấp cao nhất xác định được theo chiều cao trụ cầu tại mục 2.5.1 Bảng 2
Phụ lục II).
- Hầm giao thông đường bộ B3.1
và B3.2: Cấp I (cấp cao nhất xác định được theo diện tích mặt cắt ngang
theo kích thước thông thủy của hầm tại mục 2.6.1 Bảng 2 Phụ lục II).
b) Xác định cấp của công trình
phụ trợ thuộc dự án Đường cao tốc B:
- Trạm thu phí B4: Cấp III (cấp
cao nhất xác định được theo chiều cao và nhịp kết cấu lớn nhất tại mục 2.1.3 Bảng
2 Phụ lục II).
c) Áp dụng cấp công trình trong
quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng Giai đoạn 1 dự án Đường cao tốc B.
Dự án Đường cao tốc B được đầu
tư xây dựng theo giai đoạn thực hiện (phân kỳ đầu tư), vì vậy áp dụng cấp công
trình như sau:
- Áp dụng cấp công trình để xác
định thẩm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông
tư này: Giai đoạn 1 dự án Đường cao tốc B xây dựng theo tuyến có một số
công trình chính, theo quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 4
Điều 3 Thông tư này, áp dụng cấp của công trình chính có cấp cao nhất (Công
trình B1 giai đoạn hoàn chỉnh, đã xác định tại mục a Ví dụ này) là cấp đặc
biệt.
- Áp dụng cấp công trình để quản
lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định từ điểm b đến điểm
n khoản 1 Điều 3 Thông tư này; ví dụ phân hạng năng lực hoạt động xây dựng
của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng cho một, một số hoặc toàn bộ
các công trình thuộc Giai đoạn 1 dự án Đường cao tốc B được thực hiện theo quy
định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Thông tư này như
sau:
+ Trường hợp phạm vi thực hiện
cho một công trình, ví dụ Công trình Đường ô tô cao tốc B1 giai đoạn 1 (phân kỳ
đầu tư), áp dụng cấp công trình B1 giai đoạn hoàn chỉnh (đã xác định tại mục a
Ví dụ này) là cấp đặc biệt;
+ Trường hợp phạm vi thực hiện
cho một số công trình, ví dụ Công trình B2.1 và B3.1, áp dụng cấp công trình
(đã xác định tại mục a Ví dụ này) của Công trình B2.1 là cấp II (đối với cầu đường
bộ) và của Công trình B3.1 là cấp I (đối với hầm giao thông đường bộ);
+ Trường hợp phạm vi thực hiện
cho toàn bộ các công trình, áp dụng cấp công trình (đã xác định tại mục a Ví dụ
này) của các công trình thuộc tuyến.
d) Áp dụng cấp công trình trong
quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng Giai đoạn 2 dự án Đường cao tốc B: Tương
tự như mục c./.
[1] Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về
phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT- BXD ngày
30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình
xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.”
Thông tư số 09/2025/TT-BXD ngày
13 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng liên quan đến sắp
xếp tổ chức bộ máy, thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp cho
chính quyền địa phương có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn
đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Nghị định số 140/2025/NĐ-CP
ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của
chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Nghị định số 144/2025/NĐ-CP
ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây
dựng liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện chính quyền địa phương hai
cấp và phân cấp cho chính quyền địa phương.”.
[2] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng
trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 5 năm 2025.
[3] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2025/TT-BXD
ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[4] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2025/TT-BXD
ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[5] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2025/TT-BXD
ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[6] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 02/2025/TT-BXD
ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[7] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 02/2025/TT-BXD
ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[8] Khoản 5 Điều 33 Thông tư số 09/2025/TT-BXD ngày 13
tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng liên quan đến sắp xếp
tổ chức bộ máy, thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp cho chính
quyền địa phương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 quy định
như sau:
“5. Quy định chuyển tiếp đối
với nội dung quy định tại Điều 10 Thông tư này.
a) Cấp công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng đã được quyết định đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 được
xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm quyết định đầu tư;
b) Trường hợp dự án, công
trình xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc thẩm định
điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 và đủ điều kiện thẩm định
thì việc xác định cấp công trình và áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt
động đầu tư xây dựng được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm
trình thẩm định;
c) Trường hợp công trình có điều chỉnh thiết kế
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng không làm thay đổi về mức độ quan
trọng, quy mô công suất, quy mô kết cấu thì cấp công trình được xác định theo
quy định của pháp luật tại thời điểm quyết định đầu tư; trường hợp công trình
có điều chỉnh thiết kế xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà làm thay đổi
về mức độ quan trọng, quy mô công suất, quy mô kết cấu thì cấp công trình được
xác định theo quy định tại Thông tư này./.”.
[9] Điều 2 Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm
2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về
phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025 quy định như
sau:
“Điều 2. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
2. Cấp công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng đã được quyết định đầu tư trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm quyết định đầu
tư.
3. Trường hợp dự án, công
trình xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc thẩm định
điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và đủ điều
kiện thẩm định thì việc xác định cấp công trình và áp dụng cấp công trình trong
quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng được xác định theo quy định của pháp luật
tại thời điểm trình thẩm định.
4. Trường hợp công trình có
điều chỉnh thiết kế xây dựng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực:
a) Việc điều chỉnh thiết kế
xây dựng không làm thay đổi về mức độ quan trọng, quy mô công suất, quy mô kết cấu
thì cấp công trình được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm quyết
định đầu tư;
b) Việc điều chỉnh thiết kế
xây dựng làm thay đổi về mức độ quan trọng, quy mô công suất, quy mô kết cấu
thì cấp công trình được xác định theo quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD
đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này./.”
Điều 31 Thông tư số
09/2025/TT-BXD ngày 13 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp
và phân cấp cho chính quyền địa phương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2025.”.
[10]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[11]
Cụm từ “Tổng cục và cấp tương đương” đã được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2
Điều 10 Thông tư số 09/2025/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2025.
[12]
Cụm từ “cấp cao” đã được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số
09/2025/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[13]
Cụm từ “Trụ sở làm việc của Đảng ủy; HĐND, UBND cấp huyện” đã được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 09/2025/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[14]
Cụm từ “Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh” đã được thay thế bằng
cụm từ “Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, khu vực” theo quy định
tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 09/2025/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2025.
[15]
Cụm từ “Chi cục và cấp tương đương; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện” đã được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số
09/2025/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[16]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[17]
Mục này được bãi bỏ theo quy định tại mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT- BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng
trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 5 năm 2025.
[18]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[19]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 4 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[20]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 4 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[21]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 5 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[22]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 6 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
số 02/2025/TT- BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[23]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 7 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
số 02/2025/TT- BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[24]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 8 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[25]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 8 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[26]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 9 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[27]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 10 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[28]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 11 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[29]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 12 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[30]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 13 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[31]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 13 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[32]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 13 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[33]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 13 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[34]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 13 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[35]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 14 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[36]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 14 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[37]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 15 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[38]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 16 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[39]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 17 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[40]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 17 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[41]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 17 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.