BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
76/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2005
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN
ĐIỀU LỆ SỬA ĐỔI CỦA HIỆP HỘI CÁC NHÀ THẦU XÂY DỰNG VIỆT NAM
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số Thông tư
102/SL-2004 ngày ( 20/5/1957
quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số (45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003
quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng Việt Nam và của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ sửa đổi của Hiệp hội Các nhà thầu xây
dựng Việt Nam
đã được Đại hội nhiệm kỳ II của Hiệp hội thông qua.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hiệp hội Các nhà Thầu xây dựng Việt Nạm, Vụ trưởng
Vụ tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU
LỆ
HIỆP HỘI CÁC NHÀ THẦU XÂY DỰNG VIỆT NAM
(ban
hành theo Quyết định số 76/2005/QĐ-BNV ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ)
Chương 1:
ĐIỀU
KHOẢN CHUNG
Điều 1.
Tên gọi
Tên thường gọi của hiệp hội: Hiệp
hội các nhà thầu xây dựng Việt Nam Tên tiếng Anh của hiệp hội: THE VIETNAM ASSOCIATION OF CON-
STRUETION CONTRACTORS.
Tên viết tắt tiếng Anh của hiệp
hội: VACC
Điều 2.
Mục đích Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng Việt Nam (dưới
đây gọi tắt là hiệp hội) là một tổ chức xã hội nghể nghiệp tự nguyện
của các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế trong cả nước được
phép hành nghề xây dựng.
Mục đích của hiệp hội là: tập hợp,
liên kết các doanh nghiệp xây lắp, tư vấn, sản xuất - kinh doanh vật liệu, thiết
bị xây dựng... nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích chính đáng của các doanh
nghiệp xây dựng, hỗ trợ các doanh nghiệp về quản lý, kinh doanh, về khoa học kỹ
thuật và pháp lý, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành xây dựng Việt
Nam.
Điều 3.
Phạm vi hoạt động Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng Việt
Nam có trụ sở đóng tại Hà Nội và có các chi nhánh hoặc các văn phòng đại diện tại
thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng và các nơi khác ở trong và ngoài nước
khi có yêu cầu và theo đúng quy định của pháp luật Nhà nước.
Hiệp hội có chi hội tại các địa
phương trong nước và chi hội nhà thầu Việt Nam
ở nước ngoài khi được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều 4.
Địa vị pháp lý của hiệp hội Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng
Việt Nam hoạt động theo pháp
luật Việt Nam, được sự bảo trợ
của Bộ Xây dựng - cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng của Việt Nam.
Hiệp hội có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng. Điều 5.
Những nhiệm vụ chủ yếu của Hiệp hội:
1. Hiệp hội được tổ chức, hoạt động
theo Điều lệ hiệp hội được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không
trái với pháp luật;
Hiệp hội được tổ chức theo
nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
2. Động viên nhiệt tình và khả
năng sáng tạo của hội viên hướng vào việc trao đổi kinh nghiệm, tổng kết, phổ
biến tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong thi công xây lắp, trong tổ
chức quản lý điều hành thi công xây dựng công trình nhằm nâng cao chất lượng,
năng suất lao động, nhanh chóng vươn tới trình độ khu vực và quốc tế.
3. Kiến nghị, góp ý với các cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan, nhằm xây dựng các chế độ, chính sách quản
lý xây dựng, quy chế đấu thầu phù hợp với đường lối của Đảng và Nhà nước và với
thực tế sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước, đồng thời đẩy nhanh tốc độ tích lũy, tăng trưởng của các nhà thầu
xây dựng.
4. Tư vấn và dịch vụ thông tin
các vấn đề về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật trong xây lắp tập trung hàng đầu cho
các thông tin về giá, đơn giá của các loại hình công việc; phổ biến, giới thiệu
các quy trình công nghệ thi công tiên tiến thích hợp mang lại hiệu quả kinh tế,
các chủng loại, tiêu chuẩn kỹ thuật của các loại vật liệu máy, thiết bị thi
công mới...
5. Thu thập, xử lý các thông tin
về dự án đầu tư xây dựng của các nhà đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam cũng
như ở các nước trong khu vực, các nước có quan hệ. Xúc tiến việc hợp tác giữa
các nhà thầu xây dựng hội viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu trang
thiết bị, xây dựng lực lượng, xây dựng cơ sở vật hất kỹ thuật phục vụ cho việc
thi công xây lắp có hiệu quả, phù hợp với trình độ khu vực và quốc tế, bảo
đảm cho việc thực hiện các hợp đồng xây lắp công trình.
6. Nắm bắt kịp thời sự phát triển
và thay đổi quan trọng của thị Trường thế giới, đặc biệt ở khu vực Đông Nam
á, tập trung vào các vấn đề kinh tế, công nghê, áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật trong tổ chức, quản lý thi công xây lắp công trình, đề ra các chủ
trương, biện pháp đem lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tiến
kịp, hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
7. Thường xuyên quan hệ với các
cơ quan, tổ chức, hiệp hội trong và ngoài nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của các nhà thầu xây dựng hội viên. tham gia tổ chức Hiệp hội
các nhà thầu xây dựng ASEAN và Hiệp hội các nhà thầu xây dựng Châu Á - Thái
Bình Dương và quốc tế khi được phép của các cơ quan quản lý của Nhà nước.
8. Hỗ trợ việc đào tạo, thực tập
ở trong và ngoài nước, góp phần xây dựng lực lượng đáp ứng với sự phát triển của
ngành theo đúng pháp luật của Nhà nước.
9. Hòa giải các tranh chấp giữa
các nhà thầu xây dựng hội viên. Phối hợp với các cơ quan luật pháp bảo vệ quyền
lợi chính đáng của các hội viên khi có tranh chấp trong quá trình thực thi và
quyết toán các hợp đồng xây lắp với các bạn hàng trong nước và ngoài nước.
10. Khuyến khích, động
viên hội viên giữ gìn lương tâm, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp phục vụ lợi
ích của xã hội.
11 . Làm đầu mối phối hợp liên kết
giữa các doanh nghiệp thành viên, thúc đẩy liên doanh, liên kết cùng có lợi.
Điều 6.
Phương thức hoạt động của hiệp hội:
1. Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
báo cáo chuyên đề, tọa đàm trao đổi ý kiến về các vấn đề liên quan
đến nhiệm vụ và công tác của hiệp hội và các hội viên của hiệp hội.
2. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn trong lĩnh vực đấu thầu quốc tế và trong nước, trong
kinh doanh xây lắp và khoa học kỹ thuật, về pháp lý về công nghệ thi công xây lắp
tiên tiến theo đúng pháp luật của Nhà nước.
3. Xuất bản các tạp chí, sách
báo chuyên ngành cần thiết phục vụ cho các mục tiêu hoạt động của hiệp hội theo
đúng pháp luật của Nhà nước.
4. Tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ
nghề nghiệp, trao đổi kinh nghiệm với các hiệp hội và các tổ chức trong
và ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
Chương 2:
HỘI VIÊN
Điều 7.
Hội viên Hội viên của hiệp hội bao gồm: hội viên chính thức
và hội viên liên kết.
1. Hội viên chính thức là các
nhà thầu xây dựng, các nhà tư vấn đầu tư và xây dựng, các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh vật liệu, thiết bị xây dựng . . . , của Việt Nam trong toàn quốc có
tư cách pháp nhân, tán thành Điều lệ của hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin
gia nhập thì được xem xét kết nạp làm hội viên chính thức của hiệp hội. Người đại
diện của hội viên chính thức phải là người có thẩm quyền quyết định của
doanh nghiệp hoặc là người được ủy quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Hội viên liên kết là các tổ
chức và doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của hiệp hội tán
thành Điều lệ của hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập hiệp hội thì được
xem xét kết nạp làm hội viên liên kết của hiệp hội.
3. Hiệp hội mời các nhà quản lý,
các chuyên gia khoa học, kỹ thuật, kinh tế có kinh nghiệm lâu năm trong các
ngành của Việt Nam, có nhiệt tình với hiệp hội, có khả năng đóng góp vào việc
thực hiện các nhiệm vụ của hiệp hội làm cố vấn cho hiệp hội.
4. Các thành viên Ban vận động
thành lập hiệp hội được Đại hội thành lập hiệp hội công nhận là hội viên sáng lập
của hiệp hội.
5. Các hội viên là pháp nhân
(doanh nghiệp hoặc tổ chức) cử người đại diện của mình tại hiệp hội. Người
đạí diện phải có thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn
xin gia nhập hiệp hội. Trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm địa diện phải
có đủ thẩm quyền quyết định và người ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy
nhiệm đó. Khi thay đổi người đại diện hội viên phải thông báo bằng văn bản cho
Ban Chấp hành hiệp hội.
6. Tư cách hội viên của hiệp hội
sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong các Trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân tự ngừng hoạt
động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản.
b) Theo quyết định của Ban Chấp
hành với sự nhất trí của 2/3 thành viên khi hội viên vi phạm một trong các điều
Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam Hoạt động trái với mục đích
của hiệp hội
- Không thực hiện đẩy đủ các
nghĩa vụ của hội viên, không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng
những quy định hoặc nghị quyết của hiệp hội.
d) Tất cả các hội viên của hiệp
hội khi bị tước quyền công dân thì đương nhiên bị xoá tên trong danh sách hội
viên của hiệp hội.
Điều 8.
Quyền lợi, nghĩa vụ của hội viên:
1 Quyền lợi:
a) Được tham gia các Đại hội của
hiệp hội, được thảo luận và biểu quyết các công việc của hiệp hội.
b) Được ứng cử và đề cử vào các
chức vụ lãnh đạo của hiệp hội.
c) Được tham gia vào những ban
chuyên môn và các tổ chức của hiệp hội ở trong và ngoài nước và sử dụng những tổ
chức đó để thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
của đơn vị.
d) Được đề xuất, góp ý kiến với
hiệp hội về việc sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ, luật lệ... liên
quan đến hoạt động sản xuất - kinh doanh.
e) Được nhận những thông tin, ấn
phẩm của hiệp hội và sử dụng những thông tin, ấn phẩm đó để tuyên truyền, giới
thiệu tổ chức của mình ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật Nhà nước.
f) Được sử dụng trụ sở và các
phương tiện của hiệp hội để giao dịch với các tổ chức trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
g) Được sự giúp đỡ của hiệp hội
trong những lĩnh vực để thúc đẩy các hoạt động thầu xây dựng kinh doanh ở trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật như sau:
- Quan hệ với chủ đầu tư, các
nhà kinh doanh, các thương nhân, ở trong nước và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
- Khảo sát thị Trường, giao dịch,
trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp trong lĩnh vực hoạt động sản xuất - kinh
doanh.
- Tìm hiểu về những vấn đề pháp
lý và các vấn đề liên quan đến hoạt động thầu xây dựng ở trong và ngoài nước.
Tìm hiểu và đặt quan hệ nhận thầu thi công các công trình ở nước ngoài, khả
năng xuất khẩu lao động kỹ thuật xây dựng, tham dự thầu quốc tế, liên doanh
liên kết với các nhà thầu quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Tham gia các hội chợ triển
lãm, hội nghị, hội thảo và các lớp đào tạo do hiệp hội tổ chức và tham
gia tổ chức theo quy định của pháp luật.
Trao đổi thông tin, quảng cáo và
tuyên truyền giới thiệu các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng và các hoạt động
của các nhà thầu xây dựng Việt Nam.
- Được quyền yêu cầu hiệp hội
giúp đỡ bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của mình.
- Được sử dụng các dịch vụ khác
do hiệp hội cung cấp với mức phí ưu đãi.
- Được hiệp hội giúp đỡ khi gặp
khó khăn trong điều kiện có thể.
- Hội viên liên kết của hiệp hội
được hưởng mọi quyền lợi của hội viên trừ quyền biểu quyết các công việc của
hiệp hội, quyền ứng củ và bầu cử vào Hội đồng Quản trị của hiệp hội.
2. Nghĩa vụ:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện Điều lệ,
các Nghị quyết của Đại hội, các Quy chế và các Quyết định của Hội đồng Quản trị.
2. Đóng lệ phí gia nhập và hội
phí theo quy định trong Điều 14 của bản Điều lệ này.
3. Tích cực tham gia và thực hiện
tốt phần nhiệm vụ được giao trong các hoạt động chung do Hiệp hội tổ chức.
4. Cung cấp đầy đủ những thông
tin về hoạt động của đơn vị theo định kỳ do Hội đồng quản trị quy định hoặc
khi được yêu cầu
5. Đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ,
giúp đỡ các hội viên khác, các tổ chức chuyên môn của hiệp hội, góp phần thúc đẩy
công tác của hiệp hội, nâng cao uy tín và xây dựng hiệp hội ngày càng vững mạnh.
6. Giữ gìn uy tín, tư cách phẩm
chất nghề nghiệp, bảo vệ lợi ích chung của hiệp hội, đề cao tinh thần hợp
tác, trung thực, không làm tổn hại đến lợi ích của các hội viên khác trong hiệp
hội.
Chương 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 9.
Tổ chức của hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam
gồm: Đại hội của hiệp hội.
- Hội đồng Quản trị (HĐQT), Ban
Thường vụ và văn phòng thường trực của HĐQT, Ban Kiểm tra. Hội đồng cố vấn.
- Các Ban chuyên môn nghiệp vụ của
hiệp hội.
Các văn phòng đại diện của hiệp
hội ở trong nước và ngoài nước khi được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
- Các chi hội của hiệp hội ở các
địa phương.
Điều 10.
Đại hội của hiệp hội Đại hội của hiệp hội là cơ quan cao
nhất của hiệp hội, được triệu tập 5 năm một lần. Đại hội của hiệp hội quyết định
các vấn đề: Thông qua nhiệm vụ và các chương trình công tác chủ yếu của các hiệp
hội trong nhiệm kỳ mới. Thông qua báo cáo hoạt động và tài chính của nhiệm kỳ
trước.
- Bầu Hội đồng Quản trị và bầu
Ban kiểm tra nhiệm kỳ mới. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hiệp hội (nếu có). Thảo luận
và quyết định những vấn đề khác về công tác của hiệp hội và các hội viên của hiệp
hội.
Điều 11.
Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội Những Nghị quyết của Đại
hội hiệp hội quyết định theo đa số hội viên có mặt, riêng đối với những vấn đề
đặc biệt quan trọng thì phải theo biểu quyết của 2/3 số hội viên có mặt và phải
quá 1/2 tổng số hội viên của hiệp hội.
Điều 12.
Hội đồng Quản trị và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thường
trực của Hội đồng Quản trị
1. Hội đồng Quản trị là cơ quan
điều hành cao nhất giữa hai kỳ Đại hội do Đại hội hiệp hội bầu ra trong số các
hội viên chính thức và một số cá nhân chuyên trách hoạt động cho hiệp hội. Số
lượng thành viên của Hội đồng Quản trị tùy theo số lượng hội viên nhưng là số
lẻ và được quyết định bởi Đại hội hiệp hội. Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị là 5
năm.
2. Chủ tịch Hội đồng Quản
trị là Chủ tịch hiệp hội, người đại diện cho Hội đồng Quản trị và hiệp hội
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của hiệp hội. Chủ tịch hiệp hội đồng thời
là người đứng cử bầu Ban Thường vụ của Hội đồng Quản trị. Tùy theo quy mô tổ chức,
đặc điểm, địa bàn hoạt động, mức độ phức tạp của các lĩnh vực chuyên môn,
Đại hội hiệp hội sẽ quyết định số lượng ủy viên Ban Thường vụ, các phó Chủ tịch,
Ban Kiểm tra. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng Quản trị là 5 năm.
3. Hội đồng Quản trị bầu ra Ban
Thường vụ, Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng Thư ký, các Phó Tổng Thư ký. Chủ
tịch, các Phó chủ tịch và Tổng Thư ký hợp thành cơ quan thường trực của Hội đồng
Quản trị. Các ủy viên Ban thường vụ của hiệp hội được phân công phụ trách
một lĩnh vực chuyên môn, có thể phụ trách trực tiếp một Ban hoặc Trung
tâm hoặc công tác của một hoặc một số hiệp hội tỉnh, thành phố. Các Phó Chủ tịch
giúp Chủ tịch quản lý chung và được Chủ tịch phân công phụ trách một số hội
viên cùng ngành, một khu vực hoặc lĩnh vực công tác cụ thể. Tổng Thư ký
giúp Chủ tịch trong việc quản lý công việc hàng ngày của Văn phòng và các
tổ chức trực thuộc hiệp hội theo sự phân công cụ thể của Chủ tịch.
4. Tùy theo khối lượng công việc,
thường trực Hội đồng Quản trị dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng Quản trị sẽ
quyết định tổ chức nhân sự, quy chế làm việc của các Ban và Văn phòng của Hiệp
hội ở Trung ơng.
5. Bộ máy tổ chức của các chi
nhánh hoặc Văn phòng đại diện của hiệp hội sẽ do thường trực của Hội đồng
Quản trị quyết định.
6. Hội đồng Quản trị quyết định
bổ sung, sửa đổi, phê duyệt các quy chế làm việc của hiệp hội trong thời
gian giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, quyết định việc kết nạp hoặc rút ra khỏi hiệp hội
của các hội viên.
7. Hội đồng Quản trị đề nghị Nhà
nước quyết định việc hiệp hội gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực
theo quy định của pháp luật.
8. Hội đồng Quản trị họp 6 tháng
một lần để nhận định, đánh giá tình hình hoạt động của hiệp hội, bàn biện pháp
thực hiện Nghị quyết của Đại hội và giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, tồn
tại.
9. Trong thời gian giữa hai nhiệm
kỳ Đại hội, Hội đồng Quản trị có thể bổ sung ủy viên Hội đồng Quản trị. Số
ủy viên Hội đồng Quản trị bổ sung không được vượt quá 1/5 số ủy viên do Đại hội
bầu ra.
Điều 13.
Ban Kiểm tra Đại hội của hiệp hội bầu ra Ban Kiểm tra gồm:
Trưởng ban, Phó ban và một số ủy viên. Ban Kiểm tra có nhiệm kỳ như nhiệm kỳ của
Hội đồng Quản trị là 5 năm từ Đại hội kỷ trước đến Đại hội kỳ sau. Ban Kiểm
tra có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của hiệp hội, các hoạt động của
Hội đồng Quản trị, kiểm tra về tài chính, xem xét và giải quyết đơn khiếu tố.
Ban Kiểm tra có trách nhiệm báo các kết quả kiểm tra với Hội đồng Quản trị và
có quyền kiến nghị những biện pháp cần thiết để Hội đồng Quản trị quyết định những
vấn đề quan trọng và cấp bách. Trưởng ban kiểm tra được mời tham gia hội nghị
thường kỳ của Hội đồng Quản trị.
Điều 14.
Hội đồng cố vấn sẽ do một Phó Chủ tịch hiệp hội phụ
trách làm Chủ tịch Hội đồng cố vấn. Số thành viên Hội đồng cố vấn sẽ do thường
trực hiệp hội quyết định và được mời từ số các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật, quản
lý đầu ngành có quan hệ tới công tác của hiệp hội và có uy tín trong
ngành.
Điều 15.
Thay đổi nhân sự của Hội đồng Quản trị trong thời gian của
nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị theo nhiệm kỳ của Đại hội, trong thời gian của
nhiệm kỳ, những thay đổi nhân sự thuộc các Ban sẽ do thường trực của Hội đồng
quản trị đề nghị và Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định. Những thay đổi về
nhân sự của thường trực Hội đồng Quản trị và của Trưởng Ban Kiểm tra do Hội đồng
Quản trị quyết định. Những công việc của nhân sự thiếu vắng do Chủ tịch Hội đồng
Quản trị phân công cho các thành viên thường trực của Hội đồng Quản trị đảm nhận.
Trong Trường hợp thành viên của
Hội đồng Quản trị vì lý do nào đó không thể tiếp tục nhiệm vụ thì hội viên là
pháp nhân có thành viên đó được cử người khác thay thế và phải thông báo cho Chủ
tịch Hội đồng Quản trị trong vòng 30 ngày sau khi xảy ra tình huống trên. Người
được cử thay thế chỉ được công nhận là thành viên Hội đồng Quản trị sau khi có
quyết định công nhận của thường trực Hội đồng quản trị.
Chương 4:
TÀI CHÍNH CỦA HIỆP HỘI
Điều 16.
Nguồn thu của hiệp hội
1. Tiền đóng lệ phí gia nhập hiệp
hội và hội phí hàng năm.
2. Mức hội phí do Đại hội quyết
định và đóng một lần vào cuối quý 2 hàng năm.
3. Tiền thu được từ các hoạt động
tư vấn thông tin và các dịch vụ khác thuộc lĩnh vực hoạt động của hiệp hội theo
quy định của pháp luật.
4. Tiền ủng hộ, tài trợ của các
tổ chức trong và ngoài nước thực hiện theo quy chế quy định của pháp luật
Nhà nước.
5. Các khoản thu nhập khác theo
quy định của pháp luật.
Điều l7.
Các khoản chi của hiệp hội
1. Chi thường xuyên cho hoạt động
của hiệp hội.
2. Chi cho xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị văn phòng, phương tiện làm việc... của hiệp hội.
3. Chi lương cho cán bộ, nhân
viên của văn phòng hiệp hội, chi phụ cấp cho các cộng tác viên.
4. Chi bảo hiểm xã hội và y tế
cho cán bộ, nhân viên của văn phòng hiệp hội.
5. Chi dịch vụ và khen thưởng
cho cán bộ, nhân viên, hội viên, cộng tác viên có đóng góp cho hoạt động của hiệp
hội.
Điều 18.
Nguyên tắc quản lý tài chính của hiệp hội
1. Năm tài chính của hiệp hội bắt
đầu ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
2. Các kế hoạch thu, chi do Hội
đồng Quản trị thông qua và báo cáo trước Hội đồng Quản trị.
3. Tài chính của hiệp hội được
quản lý theo chế độ tài chính của Nhà nước.
Điều 19.
Nguyên tắc quản lý tài sản của hiệp hội
1. Tài sản của hiệp hội sẽ do Chủ
tịch Hội đồng Quản trị quản lý và các phương thức quản lý được Chủ tịch Hội đồng
Quản trị quyết định phù hợp với luật pháp.
2. Trong Trường hợp hiệp hội giải
thể, toàn bộ tài sản của hiệp hội sẽ được kiểm kê, đánh giá lại và được xử
lý theo quy định pháp luật.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 20.
Khen thưởng Các cán bộ quản lý trong Hội đồng Quản trị,
các hội viên hiệp hội có nhiều đóng góp hiệu quả, có tinh thần trách nhiệm
cao, tích cực hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác, sẽ được Hội đồng Quản trị
quyết định khen thưởng và có thể đề nghị các cấp có thẩm quyền của Nhà nước
khen thưởng.
Điều 21.
Kỷ luật Các cán bộ quản lý trong Hội đồng Quản trị, các
hội viên hiệp hội vi phạm Điều lệ hiệp hội, làm tổn hại đến uy tín, danh dự, lợi
ích của hiệp hội, lợi ích của các hội viên khác phải chịu kỷ luật từ mức độ khiển
trách đến cách chức hoặc khai trừ ra khỏi hiệp hội tùy theo mức độ vi phạm. Hội
đồng Quản trị sẽ quyết định hình thức kỷ luật theo đề nghị của thường trực Hội
đồng Quản trị.
Chương 6:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này có 6 chương, 22
điều là Điều lệ sửa đổi của Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng Việt Nam và đã được
Đai hội nhiệm kỳ II của hiệp hội thông qua ngày 23 - 24 tháng 11 năm 2004.
2. Điều lệ của Thông tư Hiệp hội
Các nhà thầu xây dựng Việt Nam
có giá trị thi hành theo quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ và chỉ có Đại hội
toàn thể của hiệp hội mới có quyền được sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
3. Tất cả các hội viên của Hiệp
hội Các nhà thầu xây dựng Việt Nam
có trách nhiệm thực hiện bản Điều lệ này./.