ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2024/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 14
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ
LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Quyết định số
1246/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng phát
triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1585/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tỉnh Lai Châu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số
55/NQ-HĐND ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu thông
qua Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Lai Châu, tỉnh
Lai Châu.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.
Điều 3. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện Tam Đường và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Kt8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH
LAI CHÂU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 53/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
1. Để quản lý kiến
trúc đô thị và thực hiện theo quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây
dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo
vệ cảnh quan và bản sắc văn hóa trên phạm vi, ranh giới của Quy chế.
2. Phù hợp với định
hướng phát triển không gian thành phố Lai Châu và vùng phụ cận đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định quản lý kiến trúc đô thị thành phố Lai Châu và vùng phụ
cận.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng khác có
liên quan đến hoạt động kiến trúc và xây dựng công trình kiến trúc thuộc phạm
vi thành phố Lai Châu và vùng phụ cận.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Quy chế này sử dụng
các từ ngữ, khái niệm được hiểu như sau:
1. Kiến trúc là
nghệ thuật và khoa học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống
bền vững đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội.
2. Thiết kế kiến
trúc là việc lập phương án kiến trúc, thể hiện ý tưởng kiến trúc, giải pháp
kỹ thuật về kiến trúc trong hồ sơ thiết kế quy hoạch, xây dựng, thiết kế nội
thất, ngoại thất và kiến trúc cảnh quan.
3. Công trình kiến
trúc là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo
ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc.
4. Công trình kiến
trúc có giá trị là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc,
lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Khu đô thị mới là
một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội và nhà ở.
6. Không gian đô
thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước
trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
7. Kiến trúc đô
thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc,
kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng
chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
8. Cảnh quan đô
thị là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không
gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công
viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền
đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và
không gian sử dụng chung thuộc đô thị.
9. Cốt xây dựng là
cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy
hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa.
10. Giấy phép xây
dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu
tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
11. Hoạt động đầu
tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới,
sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng.
12. Thi công xây
dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo
hành, bảo trì công trình xây dựng.
13. Nhà ở riêng lẻ
là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của
tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà
biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc
mục đích sử dụng hỗn hợp.
14. Nhà chung cư là
nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có
phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng
chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với
mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
15. Nhà ở liên kế là
loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông
nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và
có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung
một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị.
16. Nhà ở liên kế
có sân vườn là loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một
Khoảng sân vườn nằm trong khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống
nhất cả dãy theo quy hoạch chi tiết của khu vực.
17. Nhà ở liên kế
mặt phố (nhà phố) là loại nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường
phố, khu vực thương mại, dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt.
18. Công trình hỗn
hợp là công trình có các chức năng sử dụng khác nhau.
19. Chỉ giới đường
đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để
phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được
dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công
cộng khác.
20. Chỉ giới xây
dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.
21. Khoảng lùi là
Khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
22. Lộ giới là
chỉ giới đường đỏ của phần đất dành làm đường đô thị, bao gồm toàn bộ lòng
đường, lề đường và vỉa hè.
23. Mật độ xây
dựng: Mật độ xây dựng thuần là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình
kiến trúc chính trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của
các công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân
thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và
các công trình hạ tầng kỹ thuật khác). Mật độ xây dựng gộp của một khu vực đô
thị là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện
tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất có thể bao gồm cả: Sân, đường, các
khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công trình).
24. Hệ số sử dụng
đất là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các
diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh
nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất.
25. Tuy-nen kỹ thuật
là công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm theo tuyến có kích thước lớn đủ để đảm
bảo cho con người có thể thực hiện các nhiệm vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì
các thiết bị, đường ống kỹ thuật.
26. Hào kỹ thuật là
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các
đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật.
27. Không gian xây
dựng ngầm đô thị là không gian xây dựng công trình dưới mặt đất bao gồm:
công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối
kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình
đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
28. Hành lang bảo
vệ an toàn là Khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều
cao, chạy dọc hoặc bao quanh công trình hạ tầng kỹ thuật.
29. Chiều cao công
trình xây dựng là chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công
trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum
hoặc mái dốc). Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao
tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
30. Số tầng cao
của công trình gồm tổng của tất cả các tầng trên mặt đất và tầng nửa/bán
hầm nhưng không bao gồm tầng áp mái. Một số trường hợp riêng được quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT- BXD thì tầng tum và các
tầng lửng không tính vào số tầng cao.
31. Tổng diện tích
sàn của nhà/công trình: Tổng diện tích sàn của tất cả các tầng, bao gồm cả
các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng lửng, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng tum.
Diện tích sàn của một tầng là diện tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường
bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lôgia, ban
công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói.
32. Tầng trên mặt
đất: Tầng mà cao độ mặt sàn của nó cao hơn hoặc bằng cao độ mặt đất đặt
công trình.
33. Tầng hầm (hoặc
tầng ngầm): Tầng mà hơn một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất
đặt công trình.
34. Tầng nửa/bán
hầm (hoặc tầng nửa/bán ngầm): Tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên
hoặc bằng cao độ mặt đất đặt công trình.
35. Tầng kỹ thuật:
Tầng sử dụng để bố trí các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà (có thể kết hợp bố
trí gian lánh nạn trong tầng kỹ thuật).
36. Tầng lửng: Tầng
trung gian giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai tầng có
công năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có công năng
sử dụng chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện tích sàn
xây dựng tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
37. Tầng áp mái: Tầng
nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó
được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có)
không cao quá mặt sàn 1,5 m.
38. Tầng tum hoặc
tầng mái tum: Tầng trên cùng của tòa nhà sử dụng cho các mục đích bao che
lồng cầu thang, giếng thang máy, các thiết bị công trình (nếu có) và phục vụ
mục đích lên sàn mái và cứu nạn cứu hộ.
39. Di tích lịch
sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa
học.
40. Ban công là
các mặt sàn chịu lực được làm nhô ra khỏi mặt nhà, tạođiều kiện để người sử
dụng có thể tiếp cận dễ dàng với không gian thoáng bên ngoài, tiếp cận cây
xanh, tạo tầm nhìn rộng.
41. Lô gia là
phần hành lang hướng ra ngoài và ăn sâu vào mặt bằng kiến trúc nhà.
42. Mái đua là
mái che vươn ra từ công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian
vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình.
43. Mái đón là
mái che của cổng, gắn vào tường ngoài nhà và đua ra tới cổng vào nhà hoặc che
một phần đường đi từ hè, đường vào nhà.
44. Mái hè phố là
mái che gắn vào tường ngoài nhà và che phủ một đoạn vỉa hè.
45. Khoảng lùi
biên là khoảng cách giữa chỉ giới xây dựng công trình và ranh đất bên hông.
46. Đường đô thị
(hay đường phố) là đường bộ nằm trong phạm vi địa giới hành chính đô thị,
được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
47. Hè đường (hay
vỉa hè, hè phố) là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi
bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, cây xanh đô thị
dọc tuyến.
48. Lòng đường là
bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa hè, có
thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung
a) Quản lý kiến trúc tại
thành phố Lai Châu và vùng phụ cận tuân thủ theo theo định của pháp luật về
kiến trúc, xây dựng, quy hoạch, quy hoạch đô thị, đất đai và nhà ở; các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, xây dựng hiện hành và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
b) Phù hợp với các
chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đô thị (bao gồm: cốt xây dựng công trình, chiều
cao xây dựng công trình, mật độ xây dựng, chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới
xây dựng, hệ số sử dụng đất và các chỉ tiêu khác có liên quan) theo các quy
hoạch xây dựng đã được phê duyệt và điều kiện thực tế tại thành phố Lai Châu.
c) Vị trí, quy mô và
thiết kế công trình đối với các công trình công cộng, công trình nhà ở, công
trình hạ tầng kỹ thuật phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị, quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng hiện hành.
d) Phù hợp với định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị; đáp ứng nhu cầu phát
triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai.
đ) Bảo tồn, kế thừa,
phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến
trúc của các địa phương trong nước và thế giới. Xây dựng nền kiến trúc tiên
tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
e) Bảo đảm tính thống
nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công
trình kiến trúc.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a) Xác định ranh
giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan: (1) Khu phát triển du lịch bản/tổ dân phố
kết nối với khu hang động Pusamcap; (2) Khu cảnh quan đồi chè, phát
triển du lịch nghỉ dưỡng; (3) Khu vực địa hình đồi núi dốc.
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 1.3 kèm theo)
- Các trục đường
chính, các tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về
hành chính, thương mại, du lịch: (1) Đường Võ Nguyên Giáp; (2) Đường
19/8; (3) Đường Điện Biên Phủ; (4) Đường 30/4; (5) Đường
Tôn Đức Thắng; (6) Đường Nguyễn Chí Thanh; (7) Đại lộ Lê Lợi; (8)
Đường Nguyễn Hữu Thọ; (9) Đường Trần Huy Liệu; (10) Đường
Trần Đăng Ninh; (11) Đường Trần Phú; (12) Đường Nguyễn Văn Linh; (13)
Đường Trần Hưng Đạo; (14) Đường Nguyễn Trãi; (15) Đường Lê
Duẩn; (16) Đường Trường Chinh; (17) Đường 58m (từ đường 30/4 đi
Đông Pao); (18) Đường 58m (từ Đại lộ Lê Lợi đi UBND phường Đông Phong).
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 1.4 kèm theo)
- Các quảng trường và
công viên lớn; các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao
thông công cộng.
+ Các quảng trường
chính: (1) Quảng trường gắn với Khu Trung tâm hành chính - chính trị
tỉnh; (2) Quảng trường gắn với Khu Trung tâm hành chính - chính trị
thành phố;
+ Các khu công viên
cây xanh gồm 4 khu: (1) Khu A (gồm các khu 1A, 2A, 3A, 4A); (2) Khu
B (gồm các khu 1B, 2B, 3B, 4B, 5B, 6B, 7B, 8B, 9B); (3) Khu C (gồm các
khu 1C, 2C, 3C, 4C); (4) Khu D (khu 1D).
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 1.8 kèm theo)
+ Khu vực cửa ngõ đô
thị: (1) Cửa ngõ phía Tây; (2) Cửa ngõ phía Đông; (3) Cửa
ngõ phía Nam.
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 1.9 kèm theo)
b) Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Việc xây dựng các
công trình tại khu vực có địa hình đặc thù phải hạn chế tối đa việc làm biến
dạng địa mạo, địa hình tự nhiên. Tổ chức không gian giữa các công trình phải
đảm bảo khoảng cách, mật độ theo quy định, khai thác tối đa điều kiện khí hậu,
tầm nhìn nhằm đảm bảo phát huy giá trị cảnh quan, môi trường, vi khí hậu công
trình.
- Đối với khu vực
cảnh quan ven hồ, ven suối: Khuyến khích sử dụng cho mục đích cộng đồng (công
viên cây xanh kết hợp đường dạo đi bộ, hoạt động cộng đồng), đầu tư trang thiết
bị phục vụ hoạt động sinh hoạt cộng đồng (tranh, tượng ngoài trời, ghế đá, nhà
vệ sinh công cộng, đèn chiếu sáng, đèn trang trí).
Hạn chế xây dựng các
công trình che tầm nhìn ra hồ, suối.
- Khu trung tâm công
cộng, quảng trường và công viên lớn: Cần tạo nên không gian trật tự, gắn kết
hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến trúc đa dạng, phù hợp với
các chức năng công cộng. Ưu tiên gắn kết với các công trình điểm nhấn, tạo được
bản sắc nơi chốn cho từng khu vực. Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt
động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân thành phố; kết nối không gian mở
đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng.
- Các khu vực xung
quanh đầu mối giao thông công cộng, khu vực cửa ngõ đô thị: Việc quản lý kiến
trúc đảm bảo phù hợp theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và các quy định
của pháp luật về quy hoạch hiện hành. Tổ chức không gian tiếp cận công trình
tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại phương tiện giao thông
khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.
- Đối với khu vực
tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh trang: Thực hiện đảm bảo phù hợp quy hoạch đô
thị đã được phê duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch,
xây dựng hiện hành.
3. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng
a) Căn cứ đồ án Quy
hoạch chung xây dựng thành phố Lai Châu được duyệt, hàng năm Ủy ban nhân dân
thành phố Lai Châu có trách nhiệm xây dựng kế hoạch lập thiết kế đô thị.
b) Trình tự, nội dung
lập, phê duyệt thiết kế đô thị thực hiện theo quy định tại Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về
nội dung thiết kế đô thị và Thông tư số 16/2013/TT- BXD ngày 16 tháng 10 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
06/2013/TT-BXD .
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang: (1) Đường Võ Nguyên Giáp; (2) Đường
19/8; (3) Đường Điện Biên Phủ; (4) Đường 30/4; (5) Đường
Tôn Đức Thắng; (6) Đường Nguyễn Chí Thanh; (7) Đại lộ Lê Lợi; (8)
Đường Nguyễn Hữu Thọ; (9) Đường Trần Phú; (10) Đường Nguyễn
Văn Linh; (11) Đường Trần Hưng Đạo; (12) Đường Nguyễn Trãi; (13)
Đường Lê Duẩn; (14) Đường Trường Chinh; (15) Đường 58m (từ
Đại lộ Lê Lợi đi Ủy ban nhân dân phường Đông Phong).
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 1.7 kèm theo)
Điều 5. Công trình
phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các công trình
phải thi tuyển phương án kiến trúc
a) Tuân thủ quy định
tại khoản 2 Điều 17 Luật Kiến trúc năm 2019 và các quy định khác có liên quan.
b) Công trình công
cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Luật
Kiến trúc được xác định theo Thông tư 06/2021/TT- BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn
áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
c) Danh mục công
trình phải thi tuyển phương án kiến trúc được xác định cụ thể khi đề xuất trong
các dự án đầu tư hoặc trong các đồ án quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 trên địa
bàn thành phố.
(Xem
chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo)
2. Việc tổ chức thi
tuyển phương án kiến trúc công trình phải tuân thủ quy định tại Mục 3 Chương II
Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Kiến trúc.
Chương
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng
kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung
a) Định hướng chung
kiến trúc cho toàn thành phố và vùng phụ cận
- Việc quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị, thiết
kế đô thị được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành liên quan và quy định của
Quy chế này nhằm hướng tới đô thị có bản sắc, hiện đại và môi trường.
- Trường hợp dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị, công trình kiến trúc, xây dựng đã được cấp thẩm
quyền cấp giấy phép quy hoạch, giấy phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch chi
tiết, chấp thuận tổng mặt bằng và phương án kiến trúc theo quy định pháp luật
trước ngày Quy chế này có hiệu lực thì được tiếp tục triển khai theo nội dung
đã được chấp thuận. Trong trường hợp xin phép cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng
mới thì phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị và Quy chế này.
- Mô hình cấu trúc
không gian thành phố Lai Châu phát triển theo các tuyến đường chính Võ Nguyên
Giáp, đường 19/8, đường Điện Biên Phủ, đường 30/4 và trục đường chính mở theo
hướng Đông Nam kết nối với đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai, chia thành 02
vùng gồm: Vùng phát triển đô thị và vùng phát triển đặc thù. Cụ thể như sau:
+ Vùng phát triển đô
thị: (1) Khu vực xây dựng mật độ cao: Tập trung tại Phân khu I; (2) Khu vực xây
dựng mật độ trung bình: Tập trung tại Phân khu II, Phân khu III; (3) Khu vực
xây dựng mật độ thấp: Tập trung tại Phân khu IV, Phân khu V; Phân khu VI; (4)
Khu vực xây dựng mật độ rất thấp: Khu công viên, cây xanh, vườn hoa.
+ Vùng phát triển đặc
thù: (1) Khu vực đồi rừng: Để bảo vệ cảnh quan, bảo vệ rừng sinh thái lâm
nghiệp, mật độ xây dựng cần được xem xét cụ thể tại từng địa điểm cụ thể; (2)
Khu vực bảo vệ di tích: để bảo vệ di tích cần hạn chế xây dựng mới và có xem
xét với từng công trình cụ thể; (3) Khu vực nông nghiệp: không xây dựng các
công trình đô thị, công trình dân dụng, cho phép xây dựng các công trình kỹ
thuật phục vụ sản xuất.
- Cải tạo, chỉnh
trang không gian đô thị đồng bộ, thống nhất về ngôn ngữ kiến trúc khu vực hiện hữu,
khu vực đô thị mới. Công trình kiến trúc phải phù hợp với khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Khu vực trung tâm thiết kế kiến trúc cần thân thiện với người đi bộ như
tạo ra nhiều bóng râm, có mái che, có nhiều diện tích thấm nước tự nhiên.
- Khuyến khích tạo ra
các không gian sử dụng công cộng trong đô thị. Đầu tư phát triển cây xanh trên
địa bàn thành phố (bao gồm cây xanh trên các tuyến đường, các khuôn viên) và
phải tuân thủ đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
b) Định hướng chung
kiến trúc khu trung tâm
- Tổ chức không gian
đô thị dọc các đường giao thông trục chính, kết nối các trung tâm đô thị các
cấp thành một hệ thống từ đó tạo các điểm nhấn trong không gian đô thị.
- Khu vực trung tâm
hành chính - chính trị hiện hữu: Quản lý theo quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế
đô thị được duyệt. Khuyến khích áp dụng giải pháp xử lý không gian vỉa hè và
khoảng lùi tạo không gian rộng ngoài trời cho khách bộ hành.
- Khu vực dân cư hiện
hữu tại trung tâm: cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật theo giai đoạn; hạ ngầm hệ
thống kỹ thuật điện, viễn thông. Khuyến khích hình thức kiến trúc sinh thái,
tiết kiệm năng lượng và các công nghệ kỹ thuật thông minh, hiện đại và thân
thiện môi trường.
- Khuyến khích hình
thức kiến trúc hiện đại và mang đậm đà bản sắc dân tộc hòa trộn giữa các dân
tộc (Kinh, Giáy, Thái, Mông và các dân tộc khác).
- Dọc trục đường
chính Võ Nguyên Giáp, đường 19/8, đường Điện Biên Phủ, đường 30/4 và trục đường
chính mở theo hướng Đông Nam kết nối với đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai:
Đối với công trình công cộng, dịch vụ khuyến khích tầng cao từ 05 tầng trở lên,
khuyến khích hợp khối công trình trong trường hợp mặt tiền công trình nhỏ hơn
5m; đối với công trình nhà ở riêng lẻ khuyến khích tầng cao từ 02 tầng trở lên.
- Tại vị trí giao
nhau của các trục đường chính (đường Võ Nguyên Giáp, đường 19/8, đường Điện
Biên Phủ, đường 30/4 và trục đường chính mở theo hướng Đông Nam kết nối với
đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai): Khuyến khích tầng cao từ 05 - 09 tầng
theo từng loại công trình.
- Dọc trục đường Nguyễn
Lương Bằng, khuyến khích thiết kế kiến trúc hiện đại, cao tầng và các chi tiết
kiến trúc độc đáo nhằm làm nổi bật không gian kiến trúc gắn kết với khu trung
tâm với các khu chức năng liền kề trong đô thị.
- Cụm công trình văn
hóa, thể dục thể thao (Phân khu III), bao gồm công trình sân vận động, không
gian vui chơi, quảng trường tổ chức sự kiện phục vụ cho toàn bộ khu đô thị mới
cũng như toàn thành phố Lai Châu: Yêu cầu xây dựng đồng bộ, quy mô phù hợp,
hình thức kiến trúc hiện đại và khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn công trình
xanh.
- Khu đô thị cửa ngõ
(Phân khu III): Khu trung tâm thương mại - dịch vụ phải được thiết kế các công
trình cao tầng, khối tích lớn, có các liên kết các tòa nhà trong các dãy phố và
tạo ra nhiều không gian mở tối đa cho các hoạt động mua sắm và đi lại. Một số
tòa nhà cao tầng được xác định vị trí trong quy hoạch chi tiết yêu cầu hình
dáng kiến trúc đặc thù làm biểu tượng cho khu vực khu vực.
c) Định hướng chung
kiến trúc khu vực nông nghiệp thuộc đô thị
- Vị trí thuộc Phân
khu VI trong đồ án quy hoạch chung đô thị và vùng phụ cận (xã Nùng Nàng, xã Bản
Giang).
- Tính chất, chức
năng: Đất thương mại, dịch vụ, công cộng; đất ở hiện trạng.
- Quy định quản lý
chung:
+ Bổ sung các hạ tầng
thiết yếu như điện, tuyến cấp nước sạch, hố ga thoát nước và trồng cây xanh.
Lựa chọn 1 số tuyến đường chính phù hợp để cải tạo chỉnh trang và mở rộng mặt
cắt để ô tô có thể ra vào thuận tiện và nối liên thông với các công trình công
cộng đô thị.
+ Các công trình tiện
ích công cộng xây dựng phải quan tâm đến cảnh quan chung; một số công trình sau
khi được xác định là công trình kiến trúc có giá trị phải áp dụng theo quy định
tại Điều 13 Quy chế này.
+ Kiến trúc nhà ở
được nâng cấp, cải tạo theo hướng phát huy kiến trúc truyền thống; hình thức
kiến trúc hài hòa với kiến trúc chung khu vực.
+ Nhà ở xây mới:
khuyến khích người dân xây dựng nhà ở truyền thống chiều cao nhà từ 1-2 tầng,
dành nhiều đất trồng cây xanh trong các khuôn viên mỗi hộ gia đình, hàng rào
làm bằng cây cắt xén hoặc bằng vật liệu địa phương có thiết kế thẩm mỹ.
- Quy định quản lý
khu vực bản/tổ dân phố:
+ Cải tạo sửa chữa
công trình thuộc khu vực bản/tổ dân phố cần bảo tồn phát huy bản sắc, giá trị
kiến trúc truyền thống của các dân tộc sinh sống trên địa bàn đô thị.
+ Đầu tư xây mới công
trình kiến trúc trong bản/tổ dân phố phải đảm bảo tuân thủ theo chỉ tiêu xác
định quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết và các quy định liên quan.
Nghiên cứu đưa các giá trị kiến trúc truyền thống vào các công trình xây dựng
mới.
+ Đầu tư xây mới,
đồng bộ Khu du lịch làng nghề nhằm quảng bá văn hóa du lịch địa phương, kết hợp
với Khu Danh lam thắng cảnh Pusamcap, xã Nậm Loỏng (nay là xã Sùng Phài).
+ Vùng phát triển đất
ở sinh thái theo mô hình bảo tồn giá trị văn hóa Tây Bắc: Kiến trúc nhà ở kết hợp
nghỉ dưỡng trên sườn núi cần áp dụng giá trị kiến trúc truyền thống miền núi
phía Bắc, đồng thời đảm bảo an toàn, chống sạt lở đất.
- Quy định quản lý
chung khu vực nông thôn thuộc vùng phụ cận (xã Nùng Nàng; xã Bản Giang):
+ Khuyến khích cải
tạo, chỉnh trang để gìn giữ phát huy các giá trị khu vực nông thôn; nâng cấp,
bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực này.
+ Hạn chế xây dựng
nhà ở mật độ xây dựng cao, nhà cao tầng, nhà ống mái bằng, nhà liền kề kiểu nhà
phố trong khu vực nông thôn.
+ Khuyến khích các
hình thức kiến trúc dân gian, thông thoáng, bố trí hài hòa với cảnh quan nông
thôn nhất là cảnh quan đồng ruộng, vườn tược, hồ suối đặc trưng.
+ Công trình nhà ở
riêng lẻ xây mới cần đảm bảo gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa địa
phương, hài hòa với cảnh quan khu vực. Duy trì các nhà vườn nông thôn có giá
trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hạn chế chia tách các khu đất hiện hữu
thành những khu đất nhỏ hơn.
d) Định hướng chung
kiến trúc khu đô thị hiện hữu
- Phát triển khu vực
đô thị cũ hiện hữu theo hướng bổ sung cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, bổ sung
giao thông công cộng; cải tạo chỉnh trang để có được sự đồng bộ về kiến trúc,
cảnh quan đô thị cho từng khu vực.
- Khuyến khích các dự
án cải tạo chỉnh trang đô thị, tạo thêm các không gian mở, các công trình dịch
vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe; hạn chế các dự án quy mô nhỏ, trong các hẻm
nhỏ, thiếu kết nối đồng bộ với không gian đô thị hiện hữu.
- Đẩy mạnh bảo tồn
công trình kiến trúc có giá trị. Khuyến khích hình thành các không gian công
cộng, tiện ích công cộng, dịch vụ đô thị. Các công trình công cộng xây dựng
trong khu hiện hữu có thể xem xét gia tăng tầng cao, hạn chế tăng mật độ xây
dựng để đáp ứng nhu cầu sử dụng.
- Hạ tầng và tiện ích
đô thị cần có các giải pháp để góp phần giảm ngập, nâng cao chất lượng môi
trường đô thị.
đ) Định hướng chung
kiến trúc khu phát triển mới
Theo nguyên tắc tập
trung đầu tư xây dựng các khu vực đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ
về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các công trình kiến trúc mới,
hiện đại, sinh động, thống nhất, có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi
trường; cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi
trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới. Kiến tạo các không
gian công cộng đô thị có chất lượng, có giá trị về mặt cảnh quan.
2. Định hướng cụ thể
a) Về không gian cảnh
quan đô thị: Được định hướng các vị trí điểm nhấn về cảnh quan đô thị theo quy
hoạch đô thị; công viên, cây xanh, mặt nước; các không gian mở có tầm nhìn
hướng ra khu vực cảnh quan tự nhiên (công viên, cây xanh, mặt nước), cụ thể như
sau:
- Các vị trí điểm
nhấn về cảnh quan đô thị:
+ Tại Khu hành chính
chính trị tỉnh, thành phố: xác định đây là điểm nhấn chính của khu vực để từ đó
xây dựng các không gian xung quanh. Hình thức kiến trúc được thiết kế trang
trọng, nghiêm túc, yên tĩnh, kết hợp các quảng trường có thể hội tụ đông người.
+ Tại Khu trung tâm
thương mại - dịch vụ: khuyến khích xây dựng các công trình hiện đại, hợp khối
thống nhất. Các công trình liên kết với nhau thành một tổng thể thống nhất,
đồng thời hòa nhập với hệ thống công viên, hồ nước trung tâm thành phố và dòng
chảy suối hiện trạng tạo lập “đô thị xanh”.
+ Tại khu dân cư mới:
ưu tiên xây dựng các công trình điểm nhấn trong lõi các khu đô thị mới, kết hợp
các không gian mở với những kích thước đa dạng và các tuyến đi bộ tới khu trung
tâm công cộng.
+ Các công trình điểm
nhấn cần phải kết hợp giải pháp chiếu sáng đô thị đồng bộ, có thiết kế chiếu
sáng hiện đại; kết nối với trung tâm hành chính, chính trị, phố thương mại, di
tích có giá trị, quảng trường và không gian mở gắn với hoạt động có đông người.
+ Tại khu vực này có
cảnh quan đồi chè kết hợp với các dân tộc đặc trưng, phát triển du lịch nghỉ
dưỡng, chữa bệnh cùng với các đặc trưng văn hóa của người Giáy, chợ phiên San
Thàng.
- Không gian mở, tầm
nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên như đồi núi, mặt nước, hai bên tuyến
đường, tuyến sông:
+ Vị trí ranh giới,
quy mô diện tích được xác định theo đồ án quy hoạch chung, gồm 3 phân khu
chính: (1) Vùng cảnh quan đô thị trung tâm với 02 hồ trung tâm và lâm viên; (2)
Vùng cảnh quan nông nghiệp sinh thái; (3) Vùng cảnh quan núi đồi đặc thù.
+ Phát triển đồng bộ
hệ thống công viên, cây xanh đô thị theo các cấp, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng hiện hành.
+ Đối với hồ, suối
hiện tại phù hợp quy hoạch, vùng bảo vệ được xác định trên nguyên tắc tuân thủ
quy định của Luật Đê điều, các văn bản quy phạm có liên quan. Đối với các hồ,
suối xây dựng mới cần tính toán tích hợp với các hệ thống công viên bảo đảm
tăng khả năng thoát nước cải thiện môi trường và cảnh quan, đảm bảo tính liên
tục và liên hoàn và đảm bảo vùng bảo vệ cách mép nước theo quy định. Khoanh
phân khu kiểm soát phát triển, tạo ranh giới và khoảng cách đệm với các đô thị
và làng đô thị hóa bằng không gian mở và không gian công cộng chú ý tạo mặt
nước làm không gian đệm. Đảm bảo hệ thống ao hồ điều hòa chiếm từ 5-7% diện
tích đất trong các các khu vực đô thị phát triển mới.
+ Khuyến khích xây
dựng công trình dịch vụ, văn hóa, vui chơi giải trí kết hợp công cộng quy mô
nhỏ, thân thiện môi trường phục vụ cộng đồng.
- Hệ thống công viên,
cây xanh, mặt nước:
+ Hệ thống công viên,
cây xanh mặt nước cấp đô thị được xác định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
+ Trên các tuyến phố
được trồng cây theo chủ đề, thống nhất, hài hòa về chủng loại, màu sắc tạo nét
trang nghiêm, đặc biệt dọc theo tuyến QL.4D và đường Võ Nguyên Giáp, đường
19/8, đường Điện Biên Phủ, đường 30/4 chú trọng trồng cây vừa có tác dụng cách
ly tiếng ồn, bụi, vừa tạo cảnh quan và hình khối trang trí đô thị.
b) Về kiến trúc:
Thiết kế kiến trúc phải phù hợp với định hướng chung đã được quy định tại đồ án
quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia
về quy hoạch, xây dựng hiện hành, cụ thể như sau:
- Trên các tuyến
đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực:
+ Các trục chính phát
triển thành phố Lai Châu là trục đường Võ Nguyên Giáp, đường 19/8, đường Điện
Biên Phủ, đường 30/4 và trục đường mới phía Đông Nam. Dọc tuyến đường này ưu
tiên phát triển các công trình công cộng, hỗn hợp tạo bộ mặt kiến trúc hiện đại
cho đô thị.
+ Sử dụng hình thức
kiến trúc công trình phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung
quanh; khuyến khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm
không gian xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công trình xây
dựng tại góc đường phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham
gia giao thông.
+ Không gian kiến
trúc cần có một số nguyên tắc thống nhất (về màu sắc, tầng cao, vật liệu) để
tạo nên tính đặc trưng và liên tục của dãy phố.
+ Sử dụng màu sắc,
vật liệu hoàn thiện không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong khu
vực và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến khích sử dụng
vật liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi
trường.
+ Cải tạo chỉnh trang
hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây
xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ
sinh công cộng phục vụ cho người dân và du khách, trong đó đặc biệt là người
già, trẻ em, người khuyết tật.
Hình
1. Minh họa không gian kiến trúc, cảnh quan tuyến đường
- Khu vực hiện hữu:
+ Vị trí thuộc Phân
khu I là trung tâm hiện hữu, là trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh Lai
Châu. Tại Phân khu I tập trung các công trình trụ sở, nhà ở, thương mại, dịch
vụ, công viên, y tế.
+ Khuyến khích cải
tạo, chỉnh trang để gìn giữ phát huy các giá trị đô thị hiện hữu; nâng cấp, bổ
sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực này.
+ Tổ chức kiến trúc
đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu
sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến
khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công
trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị
khang trang hơn.
+ Đối với nhà ở riêng
lẻ cải tạo, xây mới khi xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây
dựng, khoảng lùi, mật độ xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao
ban công, chiều cao và độ vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp
phép để tạo sự hài hoà, thống nhất toàn tuyến.
+ Việc xây dựng mới,
cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có
tính tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế
cận, trừ một số trường hợp tuân thủ theo Thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một
số công trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi
cấp phép xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành các không gian cho
hoạt động cộng đồng.
- Khu vực đô thị mới:
+ Các công trình được
thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi trường cảnh quan
thiên nhiên, thân thiện môi trường. Cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên
từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu
đô thị mới.
+ Khuyến khích các
công trình kiến trúc đa chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường
chính đô thị.
- Khu vực giáp ranh
nội ngoại thị: Tạo sự chuyển tiếp hài hòa về chiều cao, hình thức kiến trúc
công trình, tại các vị trí giáp ranh giữa nội và ngoại thị. Định hướng phát
triển kiến trúc khu vực phù hợp với đặc trưng, tính chất phát triển đô thị của
từng khu vực.
- Khu vực bảo tồn:
Khu vực cần bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan cần rà soát, giữ
nguyên các công trình, biệt thự có kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo,
sửa chữa thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng
của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các
hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào). Việc phá dỡ
công trình (kể cả phần cổng, tường bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan
quản lý chuyên ngành. Công trình xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến
trúc, không gian đặc thù trong phạm vi ảnh hưởng của công trình.
- Khu vực dự trữ phát
triển: Cần tuân thủ các quy định về xây dựng trong các khu vực này. Khuyến
khích các dạng công trình tiền chế, lắp ghép, có khả năng di động.
- Kiến trúc cao tầng
tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường:
+ Các công trình kiến
trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù hợp,
có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian quảng
trường, khu vực trung tâm. Mặt đứng công trình tiếp giáp quảng trường cần thiết
kế thân thiện với người đi bộ. Cần có giải pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực
kỹ thuật, bãi xe, nhà xe không nhìn thấy được từ quảng trường hay khu vực trung
tâm.
+ Khuyến khích hợp
khối liên công trình để có được những công trình lớn, tương xứng với bộ mặt đô
thị. Tạo không gian rỗng thoáng bên trong các tòa nhà. Hạn chế xây dựng các
công trình thấp tầng từ 1-2 tầng, manh mún không hợp khối kiến trúc.
Điều 7. Yêu cầu về
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Quy định chung
a) Yêu cầu về bản sắc
văn hóa dân tộc thành phố Lai Châu được xác định trên cơ sở đặc điểm, tính chất
tiêu biểu về văn hóa dân tộc của địa phương gồm các dân tộc chính cư trú thành
cộng đồng: Dân tộc Giáy, dân tộc Mông, dân tộc Thái và dân tộc Kinh, ... Mỗi
dân tộc có bản sắc văn hóa truyền thống riêng, được lưu truyền qua nhiều thế
hệ, thể hiện qua kiến trúc nhà ở, phong tục tập quán, trang phục, tiếng nói,
chữ viết, nghi thức lễ hội, cách ứng xử trong gia đình, cộng đồng, bản làng,
tri thức dân gian, các loại hình nghệ thuật, nghề thủ công truyền thống.
b) Đảm bảo duy trì và
phục dựng không gian kiến trúc nhằm bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân
tộc đã được xác định.
c) Phát huy hiệu quả giá
trị bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc, hình thành một số sản phẩm du
lịch, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút du lịch góp phần nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người dân.
d) Khuyến khích áp dụng
chi tiết kiến trúc mang giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc vào các không gian
công cộng, không gian văn hóa thương mại dịch vụ (công trình chợ, công trình
thương mại, sân vận động, khu vực giao cắt giao thông chính).
Hình
2. Họa tiết trang trí đặc trưng dân tộc Mông áp dụng vào
Hình
3. chi tiết trang trí công trình
Hình
4. Các kiểu khau cút điển hình nhà ở dân tộc Thái
- Một số họa tiết đặc
trưng của cộng đồng dân tộc bản địa có thể áp dụng vào chi tiết kiến trúc như:
Hình
5. Hoa văn trang trí của người Thái
đ) Nguyên tắc lựa
chọn công trình kiến trúc tạo lập bản sắc thành phố
- Tiêu chí thích nghi
của công trình kiến trúc được thiết kế đảm bảo sự thích nghi vật lý của kiến
trúc tại nơi chốn địa phương: phù hợp khí hậu vùng núi cao, tận dụng hướng
thuận lợi và hạn chế độ dốc cao.
- Tiêu chí tính mới
của công trình kiến trúc: Đảm bảo tính sáng tạo nghệ thuật kiến trúc có cái mới
trong phát triển văn hóa.
- Tiêu chí bản sắc
địa phương của công trình kiến trúc: Đảm bảo có dấu ấn địa phương, đúng với
tinh thần của Hiến chương quốc tế (Burra) và phù hợp xu hướng phát triển văn
hóa chung thế giới.
e) Đối với dân tộc
Giáy khuyến khích áp dụng mẫu nhà theo quy định tại Quyết định số 2997/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu ban hành thiết
kế mẫu và dự toán chi phí Nhà ở truyền thống dân tộc Giáy, Nhà vệ sinh trên địa
bàn thành phố Lai Châu theo quy định tại Nghị quyết số 59/2021/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu.
2. Quy định cụ thể
a) Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc cải tạo sửa chữa
- Trong quá trình cải
tạo, sửa chữa các công trình cần cố gắng bảo vệ tối đa tính nguyên gốc và các
chi tiết kiến trúc truyền thống của các đồng bào dân tộc sinh sống trên địa bàn
để phục vụ cho việc sinh hoạt văn hóa và quảng bá hình ảnh của thành phố Lai
Châu.
- Cải tạo sửa chữa
dựa trên cơ sở nguyên gốc nghệ thuật dân tộc đó, phục dựng các mô hình kiến
trúc nhà ở tại các điểm du lịch cộng đồng tiêu biểu về hoạt động bảo tồn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tiếp tục duy trì và
phát triển không gian văn hóa (dân tộc Kinh, Thái, Mông, Giáy) tại trung tâm
thành phố để phục vụ cho việc sinh hoạt văn hóa và quảng bá hình ảnh đất và
người thành phố Lai Châu.
- Phát triển điểm du
lịch có các đặc trưng về văn hoá dân tộc gắn với du lịch sinh thái: Hệ thống
hang động bản Gia Khâu 1, xã Sùng Phài; Danh lam thắng cảnh Pusamcap, xã Sùng
Phài; chợ đêm San Thàng, xã San Thàng; trải nghiệm đời sống sinh hoạt hàng ngày
tại bản, homestay theo văn hóa truyền thống dân tộc Thái, Mông, Giáy.
- Tiếp tục khai thác,
đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng đã hình thành một số sản phẩm du lịch,
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút du khách đến tham quan, tìm hiểu và trải
nghiệm, nổi bật như: Chợ đêm San Thàng , Đền thờ Lê Lợi, Chùa Linh Ứng, Chùa
Linh Sơn, khu Quảng trường Nhân dân tỉnh, khu Tượng đài Bác Hồ với đồng bào các
dân tộc Lai Châu, Hệ thống hang động bản Gia Khâu 1, xã Sùng Phài; Danh lam
thắng cảnh Pusamcap, xã Sùng Phài hình thành mối liên hệ giữa các điểm du lịch,
tạo không gian kiến trúc, cảnh quan hấp dẫn.
b) Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc xây dựng mới: Việc phát triển công trình kiến trúc xây
dựng mới phải tuân thủ quy hoạch xây dựng, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội; đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là nhà ở để phù hợp với nhu cầu
của nhiều đối tượng, nhiều cộng đồng dân tộc khác nhau; kết hợp giữa xây dựng
mới và cải tạo.
- Quy định về bản sắc
dân tộc trong nhà ở xây mới:
+ Kiến trúc nhà ở xây
dựng mới phải tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được
duyệt và tại Điều 9 Quy chế này.
+ Khuyến khích chính
quyền thiết kế mẫu công trình nhà ở điển hình cho đối tượng: Nhà ở tại các
bản/tổ dân phố truyền thống, khu đất giãn dân, tái định cư.
+ Hình thức vỏ công
trình, màu sắc nên có sự tương đồng với quần thể kiến trúc xung quanh, môi
trường tự nhiên và có đặc trưng kiến trúc mái của dân tộc chính tại khu vực.
- Quy định về bản sắc
dân tộc trong công trình công cộng xây mới:
+ Kiến trúc các công
trình công cộng xây dựng mới phải tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị, thiết
kế đô thị được duyệt và tại Điều 9 Quy chế này.
+ Hình thức, thẩm mỹ
công trình công cộng nên thể hiện được đặc trưng kiến trúc vùng miền, phản ánh
được bản sắc văn hóa địa phương, thông qua màu sắc, chi tiết, tổ chức không
gian.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Các khu vực có yêu
cầu quản lý đặc thù xác định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
2. Quy định chung khu
vực có yêu cầu quản lý đặc thù: Tuân thủ nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu
quản lý đặc thù đảm bảo phù hợp với quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
a) Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan: Việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan
phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế,
xã hội trong phạm vi ranh giới của khu vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng
riêng cho khu vực đó.
b) Các tuyến đường
chính đô thị, các tuyến đi bộ và các trục đường có tính chất đặc biệt quan
trọng về hành chính, thương mại, du lịch
- Các tuyến đường chính
đô thị: tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc
chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần
được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về
không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình;
đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn
theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối.
- Các tuyến phố đi bộ:
Khuyến khích bố trí các mảng xanh, trang thiết bị đường phố phục vụ cho các
hoạt động đường phố. Sử dụng các giải pháp kiến trúc thân thiện với con người.
Khuyến khích tăng tỷ lệ diện tích khoảng mở trên tường ngoài công trình tầng 01
dưới dạng cửa sổ lớn, cửa kính dọc theo tuyến phố đi bộ. Khuyến khích tạo mái
hè phố phía trước các tòa nhà và kết nối không gian bên trong lõi ô phố.
- Các tuyến đường có
tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: sử dụng các
hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động phù hợp với chức năng của
trục đường.
c) Các khu vực di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (cấp tỉnh trở lên): Kiến trúc các công
trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích,
danh lam thắng cảnh. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh,
kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận của
người dân đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn đến các công trình, không
gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
d) Các quảng trường
và công viên lớn: Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui
chơi, giải trí cho người dân thành phố; kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt
kết hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng.
đ) Các khu vực cửa
ngõ đô thị
- Khu vực cửa ngõ đô
thị, kiến trúc công trình phải dễ định hướng, nhận diện. Tổ chức không gian
tiếp cận công trình tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại
phương tiện giao thông khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch
vụ.
- Không gian khu vực
cửa ngõ phải có tính đến kết nối với không gian công cộng thành phố như quảng
trường, đường phố, tuyến cảnh quan đô thị.
- Quần thể kiến trúc
trong khu vực cửa ngõ cần có sự đồng bộ và hài hoà về chức năng, thẩm mỹ, màu
sắc công trình và các yêu cầu khác nhằm tạo tính thống nhất của khu vực.
- Các chỉ tiêu: mật
độ xây dựng, tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng, khoảng lùi tuân thủ các quy định của quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị
được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về quy hoạch, thiết kế xây dựng
công trình.
3. Quy định cụ thể
đối với các công trình xây dựng tại khu vực đồi núi dốc
a) Phạm vi áp dụng:
Khu vực đồi núi dốc thuộc các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan tại
khoản 2 Điều 4 Quy chế này. b) Quy định chung
- Khi lựa chọn đất
phát triển khu dân cư hoặc xây dựng công trình cần tránh những khu vực đã có
lịch sử trượt lở, sạt sụt đất trước đây.
- Hạn chế bố trí khu
dân cư, công trình vào khu vực chưa ổn định về địa chất công trình, ví dụ như:
Khu vực gần hồ, đập mới xây dựng, những khu vực mới cải tạo đào, đắp địa hình.
Cần có sự theo dõi, tính toán đảm bảo sự ổn định của địa chất trước khi xây
dựng công trình.
- Những nơi trượt
lớn, lũ quét thành dòng chảy bùn đá, hang cácxtơ phát triển mạnh, các đứt gãy
đang hoạt động không cho phép xây dựng công trình. Khi có nhu cầu đặc biệt bắt
buộc phải sử dụng vùng đất này thì phải có biện pháp xử lý nền đủ tin cậy.
- Quy hoạch tổng thể
của công trình xây dựng ở vùng núi phải được bố trí hợp lý tuỳ theo yêu cầu sử
dụng, điều kiện địa hình, địa chất. Các công trình chính (chủ thể) nên bố trí ở
chỗ có nền đất tốt hơn, cố gắng sao cho có sự phù hợp giữa kết cấu bên trên với
nền đất bên dưới móng.
- Trong trường hợp
phải xây dựng công trình ở gần bờ suối thì phải kiểm tra ổn định do xói lở bờ
của dòng chảy hoặc những tai biến do lũ quét.
c) Đối với những công
trình xây dựng ở khu vực đồi núi dốc, khi cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp
phép xây dựng công trình cần lưu ý đến các vấn đề sau:
- Đảm bảo công trình
không nằm trong những khu vực được cảnh báo có nguy cơ sạt lở hoặc những khu
vực trong quy hoạch đô thị đã được xác định hạn chế hoặc cấm xây dựng. Hạn chế
tối đa việc quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng tại những khu vực có
độ dốc cao.
- Đối với những khu
vực sườn dốc đã ổn định, hạn chế tác động thay đổi địa hình tự nhiên dẫn đến
sạt lở đất.
- Đối với những khu
vực mới đào đắp, cần có những giải pháp gia cố, chắn đỡ chống trượt lở.
- Đối với những công
trình nằm dưới mái dốc cao cần có giải pháp đào đắp, gia cố mái dốc phù hợp và
đảm bảo khoảng cách an toàn từ công trình đến mái dốc.
- Cần quan tâm đến ổn
định độ dốc khu vực xây dựng công trình và báo cáo khảo sát địa chất khi tính
toán kết cấu công trình.
- Cần xem xét đến khả
năng thu gom và hệ thống thoát nước của dự án. Hệ thống thoát nước nên thiết kế
hạng bậc thang để giảm tốc độ dòng chảy.
- Đối với những công
trình trên khu vực mái dốc cần hạn chế tối đa bề mặt dễ thẩm thấu nước vào đất.
- Hạn chế việc chặt
bỏ các cây rễ sâu nằm trong khu vực dự án, khuyến khích trồng loài cây bản địa
để kiểm soát tránh sự xói mòn và phá hoại dốc.
- Trong quá trình xây
dựng cần hạn chế tối đa việc đào đắp, gây chấn động mạnh ảnh hưởng đến an toàn
của các công trình xung quanh.
- Các cơ quan chức
năng thường xuyên kiểm tra, rà soát và cảnh báo đến người dân về những khu vực
có nguy cơ sạt lở. Xây dựng bản đồ phân vùng theo độ dốc địa hình để quản lý và
có hướng dẫn xây dựng cụ thể. d) Yêu cầu về bố trí không gian
- Khi thiết kế xây
dựng công trình trên khu vực đồi núi dốc, để đảm bảo yêu cầu của công trình
trước nguy cơ sạt lở cần lưu ý như sau:
|
|
Không phù hợp: Bố trí công trình
trên cùng một sàn ở khu vực độ dốc lớn
|
Phù hợp: Chia nhỏ các khối
công trình phù hợp với địa hình
|
|
|
Không phù hợp: Xây dựng công trình
đồ sộ trên một mặt phẳng đào, đắp địa hình (đặc biệt đối với những khu vực có
độ dốc >7%)
|
Phù hợp: Chia nhỏ các khối
công trình phù hợp với địa hình, vừa đảm bảo kiến trúc cảnh quan và an toàn
đối với công trình Việc chia nhỏ công trình có thể làm giảm tải trọng lên khu
đất, giảm nguy cơ sạt lở.
|
|
|
Không phù hợp: Bố trí công trình
cao tầng khu vực đồi núi dốc
|
Phù hợp: Giảm thiểu độ cao
công trình nằm trên khu vực đồi núi dốc
|
|
|
Không phù hợp: Bố trí công trình nhô
ra khỏi khu vực mái dốc (trừ trường hợp có kiến trúc đặc thù cần tính toán kỹ
lưỡng về an toàn công trình)
|
Phù hợp: Cải tạo, gia cố địa
hình để bố trí công trình cho phù hợp
|
|
|
Không phù hợp: Bố trí công trình
nằm dọc theo địa hình
|
Phù hợp: Bố trí công trình
nằm ngang theo địa hình
|
|
|
Không phù hợp: Bố trí công trình
quá gần khu vực mái dốc, dễ có nguy cơ sạt lở
|
Phù hợp: Bố trí công trình
lùi sâu vào trong mái dốc
|
|
|
Không phù hợp: Cải tạo quá nhiều
địa hình tự nhiên
|
Phù hợp: Hạn chế cải tạo địa
hình tự nhiên
|
|
|
Không phù hợp: Nước không được thu
gom và chảy vào các công trình lân cận phía dưới
|
Phù hợp: Nước thải sinh hoạt
được thu gom và xử lý, và chảy vào hệ thống thoát nước chung
|
- Khi thiết kế công
trình tại các khu vực đồi núi dốc cần lưu ý:
+ Bố trí các phòng
chức năng thường xuyên tập trung đông người, phòng chứa đồ đạc có giá trị lùi
sâu vào trong mái dốc, giảm nguy cơ sạt lở hoặc khi có sạt lở xảy ra ít bị
thiệt hại hơn.
+ Hạn chế đua các bộ
phận công trình như ban công, lô gia về phía mái dốc.
+ Khi thiết kế các
công trình khu vực đồi núi dốc cần tính toán đến giải pháp giảm tải trọng tĩnh
và tải trọng động cho công trình bằng cách sử dụng các vật liệu nhẹ (như gỗ,
kính, tấm thạch cao, nhựa tổng hợp); giảm tầng cao của công trình; bố trí téc,
bể chứa nước ở vị trí phù hợp.
+ Bố trí vị trí công
trình phù hợp, giảm các rung chấn tác động lên công trình (ví dụ các rung chấn
từ các phương tiện giao thông trọng tải lớn).
+ Bên cạnh việc
nghiên cứu đảm bảo an toàn cho công trình, khi thiết kế công trình trên khu vực
đồi núi dốc cần quan tâm đến kiến trúc cảnh quan của khu vực. Việc sắp xếp công
trình cần lưu ý đến bảo vệ tầm nhìn của công trình theo cả hai hướng từ trên
xuống và từ dưới lên.
Hình
6. Bố trí công trình trên khu vực sườn đồi cần tính toán bảo vệ hướng quan sát
nhằm đảm bảo kiến trúc cảnh quan của từng khu vực
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình
Việc quy định, phân
loại các công trình cụ thể đảm bảo phù hợp theo định hướng phát triển chung của
thành phố Lai Châu, tuân thủ nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc
thù, đảm bảo phù hợp theo các chỉ tiêu đã được quy định tại đồ án quy hoạch đô
thị, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng hiện hành, cụ
thể như sau:
1. Công trình công
cộng
a) Căn cứ theo Phụ
lục I Phân loại công trình theo công năng sử dụng ban hành kèm theo Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng, các công trình công cộng bao gồm:
- Công trình giáo
dục, đào tạo, nghiên cứu;
- Công trình y tế;
- Công trình thể
thao;
- Công trình văn hóa;
- Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng;
- Công trình thương
mại;
- Công trình dịch vụ;
- Công trình trụ sở,
văn phòng làm việc;
- Các tòa nhà, kết
cấu khác sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp khác;
- Các tòa nhà hoặc
kết cấu khác được xây dựng phục vụ dân sinh.
b) Quy định cấp phép
xây dựng: Quy định cấp phép xây dựng thực hiện theo Quyết định số
21/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban
hành quy định về quản lý cấp giấy phép xây dựng và trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số 13/2023/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc phân cấp thực hiện một số nhiệm vụ cho
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lai Châu. Những công trình không thuộc đối tượng
trong quyết định trên áp dụng theo Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm
2020), Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ hướng
dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị
định 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ) và các quy định khác
của pháp luật liên quan. c) Quy định chung
- Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc của các loại hình công trình công cộng phải phù hợp với đồ án
quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết (nếu có) hoặc thiết kế
đô thị được duyệt, đảm bảo bán kính phục vụ, kết nối giao thông thuận lợi.
- Thiết kế các loại
hình công trình phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
- Về kiến trúc công
trình:
+ Kiến trúc của công
trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc
đặc trưng của loại công trình công cộng đó.
+ Kiến trúc các công
trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa
chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác
động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.
+ Khuyến khích áp
dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh,
thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.
- Về thiết kế cảnh
quan:
+ Khuyến khích phương
án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình
để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc
không gian xanh phục vụ cộng đồng.
+ Tổ chức cây xanh,
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
tại khu vực;
+ Khuyến khích trồng
nhiều cây xanh trong khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp
hàng rào và khu vực cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo
công trình.
- Về tổ chức giao
thông nội bộ và kết nối:
+ Tổ chức phương án
kết nối giao thông và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều kiện thuận
tiện cho người sử dụng; đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn thiết kế công
trình dành cho người khuyết tật.
+ Hạn chế lối ra vào
chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc
kết nối tại các ngã giao nút giao thông.
+ Lối ra vào công
trình cần có vịnh đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc khuyến
khích bố trí trong khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức giao
thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công trình.
d) Quy định cụ thể
công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu
* Trường mầm non,
trường phổ thông các cấp:
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Giải pháp thiết kế
cần chú trọng không gian mở, không gian vận động của trẻ đảm bảo nhu cầu vui
chơi và học tập; phù hợp môi trường khí hậu nhiệt đới.
+ Tính thẩm mỹ của
giải pháp thiết kế công trình trường mầm non phải được đặt lên hàng đầu (hình
thức kiến trúc trong và ngoài công trình; cách sử dụng màu sắc, ánh sáng, cây
xanh, mặt nước). Hình khối, hình thức kiến trúc, phương thức trang trí, sử dụng
vật liệu phải thật đơn giản, tinh tế theo dạng “thân thuộc và gần gũi” với tâm
thế và trí lực của trẻ.
+ Tính biểu tượng của
giải pháp thiết kế công trình trường mầm non lấy định hướng giáo dục và sở
thích của trẻ em làm nền tảng để tổ chức không gian kiến trúc.
+ Công trình trường
mầm non phải bố trí xa các trục đường giao thông cơ giới và những nguồn phát
sinh ô nhiễm ở bất cứ dạng nào.
+ Khuyến khích phương
án thiết kế để trường học sẽ trở thành công trình cứu hộ, cứu nạn khẩn cấp
trong trường hợp xảy ra thiên tai, sạt lở đất tại những vùng có nguy cơ cao.
+ Sử dụng màu sắc cho
công trình nhằm tạo sự đa dạng và ấn tượng riêng. Hạn chế sử dụng những gam màu
quá sáng hoặc tối, ưu tiên sử dụng những gam màu mang sắc thái hài hòa.
+ Khuyến khích phương
án thiết kế để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt (một phần hoặc toàn
bộ) để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ công cộng, sân chơi, bãi tập,
sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình.
+ Khuyến khích các
giải pháp sử dụng các loại vật liệu, vỏ bao che công trình theo quy định của
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCXDVN 09:2017/BXD ban hành kèm theo Thông tư số
15/2017/TT-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về công
trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả.
+ Lối ra vào trường
học cần có vịnh đậu xe; đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành,
khuyến khích bố trí các khu vực đưa đón học sinh tập trung người trong khuôn
viên đất của trường; và có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo
không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi học sinh đến trường hoặc ra về.
- Cây xanh, cảnh
quan: Khuyến khích trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.
- Khoảng lùi:
+ Đối với các trường
hợp cải tạo nếu quỹ đất hạn chế thì được giữ nguyên khoảng lùi hiện trạng.
+ Đối với trường hợp
xây mới trên các tuyến phố đã có quy định về khoảng lùi thì cần tuân thủ theo
quy định đó.
+ Đối với trường hợp
xây mới trên các tuyến phố chưa có quy định yêu cầu tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD
ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy hoạch xây dựng.
- Cốt xây dựng:
+ Cốt nền công trình
hiện trạng được giữ nguyên.
+ Trong trường hợp
xây mới hoặc cải tạo, cốt nền nhà được xác định theo dự án, và đảm bảo sự liên
hệ với hè đường và không làm ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng kỹ thuật
khác.
* Công trình trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp:
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Kiến trúc các
trường đại học và cao đẳng cần đa dạng, có tính sáng tạo phù hợp với tính chất
đặc trưng riêng của từng trường. Khuyến khích thiết kế phương án kiến trúc hiện
đại, sử dụng các vật liệu và công nghệ xây dựng mới, thân thiện với môi trường
và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ.
+ Khuyến khích phương
án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt bố trí các không gian mở làm
không gian cho các hoạt động tập thể của sinh viên.
+ Lối ra vào trường
học đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành; và các giải pháp tổ
chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi
sinh viên đến trường hoặc ra về.
- Cây xanh, cảnh
quan: Khuyến khích trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.
- Khoảng lùi:
+ Đối với các trường
hợp cải tạo nếu quỹ đất hạn chế thì được giữ nguyên khoảng lùi hiện trạng.
+ Đối với trường hợp
xây mới trên các tuyến phố đã có quy định về khoảng lùi thì cần tuân thủ theo
quy định đó.
+ Đối với trường hợp
xây mới trên các tuyến phố chưa có quy định yêu cầu tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD
ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy hoạch xây dựng.
- Cốt xây dựng:
+ Cốt nền công trình
hiện trạng được giữ nguyên.
+ Trong trường hợp
xây mới hoặc cải tạo, cốt nền nhà được xác định theo dự án, và đảm bảo sự liên
hệ với hè đường và không làm ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng kỹ thuật
khác.
đ) Quy định cụ thể
công trình y tế
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Khuyến khích hình
thức kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân thiện với môi trường; sử
dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo
dưỡng định kỳ.
+ Lưu ý đối với nhu
cầu về không gian tâm linh, các không gian dành cho hoạt động phụ trợ (dành cho
người chăm sóc bệnh nhân, căngtin) và có giải pháp thiết kế kiến trúc phù hợp.
+ Tận dụng các khoảng
trống trong khuôn viên công trình để tổ chức các không gian thư giãn, phục hồi
sức khỏe cho bệnh nhân.
- Cây xanh, cảnh
quan: Thực hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục. e) Quy định cụ thể công trình
thể thao
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Kiến trúc công
trình thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn ngữ
đương đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền
vững, thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng.
+ Các công trình thể
thao quy mô lớn (cấp thành phố) cần có tính định hướng về không gian, có tầm
ảnh hưởng đối với cảnh quan kiến trúc đô thị.
+ Không gian kiến
trúc thoáng đạt, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở tầng trệt
cho các hoạt động tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải trí.
+ Lưu ý các không
gian thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình; lưu ý
các yếu tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng giữa các không gian trong và ngoài.
+ Phương án thiết kế
cần linh hoạt và có thể chuyển đổi thành Bệnh viện dã chiến điều trị người mắc
bệnh truyền nhiễm gây dịch trên toàn quốc trong trường hợp cần thiết khi tận
dụng, cải tạo các công trình có sẵn (Theo Quyết định số 212/QĐ-BXD ngày 01
tháng 3 năm 2021 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn xây dựng bệnh viện dã chiến
điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm gây dịch).
- Cây xanh, cảnh
quan: Thực hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
g) Quy định cụ thể
công trình văn hóa
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Thiết kế công trình
cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc công trình, tầm nhìn phát
triển, phù hợp với tính chất văn hóa Tây Bắc của thành phố.
+ Thiết kế công trình
cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương tác giữa con người bên
trong, bên ngoài công trình.
- Cây xanh, cảnh
quan: Thực hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
h) Quy định cụ thể
công trình tôn giáo, tín ngưỡng áp dụng các quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy chế
này.
i) Quy định cụ thể
công trình thương mại và dịch vụ
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Khuyến khích công
trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh giới đất, tạo không gian tiếp
cận tập trung đông người.
+ Kiến trúc công
trình phải có tính thống nhất trên toàn tuyến, phải tạo được sức hấp dẫn để thu
hút các đối tượng sử dụng.
+ Khuyến khích giải
pháp thiết kế tạo không gian mở, tăng cường tương tác giữa khách hàng và sản
phẩm/dịch vụ. Giải pháp kiến trúc bao gồm việc sử dụng kính cường lực, cửa kính
lớn, hoặc sự sử dụng không gian xanh để tạo ra cảm giác gần gũi với tự nhiên.
+ Giải pháp phân chia
không gian trong công trình thông minh để tạo ra các khu vực riêng biệt cho các
hoạt động khác nhau như mua sắm, làm việc, giải trí, và thư giãn nhằm tối ưu
hóa trải nghiệm của khách hàng và tạo ra không gian đa dạng phù hợp mọi nhu
cầu.
+ Khuyến khích các
giải pháp ánh sáng bên ngoài công trình, tăng tính hấp dẫn cho công trình vào
buổi tối, nhưng vẫn phải đảm bảo các quy định chiếu sáng tại Quy chế này và các
quy định liên quan khác.
+ Hệ thống công trình
thương mại và dịch vụ có sự kết nối với không gian chung tuyến phố và các công
trình chính lân cận trên cơ sở giải pháp kiến trúc cảnh quan, hình thức kiến
trúc, màu sắc, vật liệu.
- Cây xanh, cảnh
quan: Thực hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Quy định riêng đối
với công trình thương mại, dịch vụ dạng khung theo quy định như sau:
+ Thông thuỷ tối đa
cao 10 m;
+ Chiều cao đỉnh mái
tối đa 15 m.
k) Quy định cụ thể
công trình trụ sở, văn phòng làm việc
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Kiến trúc nên hướng
đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo tính thuận
tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành.
+ Hình thức kiến trúc
gắn với đặc trưng lịch sử, văn hóa của thành phố.
+ Khuyến khích các
không gian nâng cao tính tương tác với người dân.
- Cây xanh, cảnh
quan: Thực hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
l) Quy định cụ thể
công trình đa năng; công trình phục vụ dân sinh
- Hình thức kiến
trúc, kiểu mái, ban công, lô gia, màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Khuyến khích giải
pháp kiến trúc công trình linh hoạt và thích ứng với nhiều mục đích sử dụng
khác nhau.
+ Giải pháp không
gian mở được ưu tiên để khuyến khích tương tác xã hội và giao lưu giữa cộng
đồng. Các khu vực như sân thượng, vườn trên mái, và khu vui chơi dành cho trẻ
em có thể được thiết kế để tạo ra cơ hội cho sự giao tiếp và kết nối.
+ Ưu tiên lựa chọn
vật liệu xây dựng bền vững và dễ tái chế để giảm thiểu tác động đến môi trường.
Các vật liệu như gỗ tái chế, cốt liệu tự nhiên, và vật liệu công nghệ xanh có
thể được sử dụng để tạo ra một môi trường làm việc và sống khỏe mạnh.
+ Sử dụng thiết kế có
hướng đến tiết kiệm năng lượng và tối ưu hóa hiệu suất năng lượng của công
trình. Điều này bao gồm việc sử dụng hệ thống chiếu sáng hiệu quả, hệ thống làm
mát và sưởi ấm thông minh, cũng như việc tận dụng nguồn năng lượng tái tạo như
năng lượng mặt trời.
+ Khuyến khích giải
pháp công trình có sử dụng công nghệ thông tin để cải thiện trải nghiệm của
người dùng và quản lý công trình một cách hiệu quả. Điều này có thể bao gồm
việc triển khai hệ thống điều khiển thông minh cho ánh sáng, nhiệt độ và an
ninh, cũng như việc cung cấp các dịch vụ trực tuyến như đặt phòng, đặt lịch và
quản lý sự kiện.
- Cây xanh, cảnh
quan: Thực hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực
hiện như quy định đối với công trình giáo dục.
2. Công trình nhà ở
a) Quy định đối với
công trình nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị hiện hữu
- Đối với công trình
xây dựng trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực được giữ nguyên hiện trạng.
Đối với công trình cải tạo hoặc xây mới sau thời điểm Quy chế này có hiệu lực
thì phải tuân thủ theo Quy chế này và các quy định pháp lý liên quan. Trừ
trường hợp công trình thuộc khu vực có đồ án quy hoạch chi tiết hoặc đồ án
thiết kế đô thị được duyệt mà các chỉ tiêu quy định chi tiết hơn thì được áp
dụng theo đồ án riêng.
- Khi xây mới hoặc
cải tạo nhà ở riêng lẻ xen kẽ dọc theo đường phố phải hài hòa với tổng thể kiến
trúc tuyến phố và phải bảo đảm mỹ quan riêng của công trình; đảm bảo các quy
định về an toàn phòng cháy, chữa cháy, môi trường, giao thông.
- Khuyến khích hợp
khối công trình nhà ở liên kế trong khu vực dân cư hiện hữu đối với các lô đất
có quy mô diện tích mỗi lô nhỏ (từ 25m2 đến dưới 50m2), có chiều rộng mặt
tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng ≥ 3,0m.
- Các khu tổ dân phố,
bản hiện hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống.
- Khuyến khích áp
dụng hình thức kiến trúc truyền thống, áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh,
thông minh phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương.
- Khi xây dựng phải
đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy, môi trường, giao thông
theo đúng quy định.
- Hạn chế xây dựng
nhà ở cao tầng do điều kiện địa chất phức tạp (vùng caster) tại phường Quyết
Thắng, xã Sùng Phài. Trong trường hợp xây dựng công trình cao tầng cần tuân thủ
theo quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9402:2012 chỉ dẫn kỹ thuật công tác
khảo sát địa chất công trình cho xây dựng vùng caster.
- Quy định chi tiết
công trình nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị hiện hữu được quy định tại Phụ lục 2
Quy chế này.
b) Quy định đối với
công trình nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị mới
- Vị trí công trình
nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị mới được xác định tại Phụ lục 1.14 Quy chế này.
- Quy định quản lý
kiến trúc công trình nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị mới: Thực hiện theo “Quy
định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị” quy định tại Luật
Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng, Thông tư 06/2013/TT- BXD ngày 13 tháng 5 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị và Thông
tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi bổ sung một số điều của Thông tư 06/2013/TT-BXD và các văn bản pháp lý và
tài liệu liên quan.
- Các công trình khi
xây dựng có nhu cầu vượt tầng cao cho phép thì phải được cấp có thẩm quyền
thông qua; phải đảm bảo không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực và phải đảm
bảo đúng theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Khuyến khích áp
dụng hình thức kiến trúc truyền thống, áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh,
thông minh phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương.
- Khuyến khích thiết
kế bảo đảm an toàn và mỹ quan khi lắp đặt các thiết bị như máy điều hòa, bồn
nước mái, các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời.
- Khi xây dựng phải
đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy, môi trường, giao thông
theo đúng quy định.
c) Quy định đối với
công trình nhà ở ven suối
- Nhà ở ven suối
thuộc đô thị thành phố Lai Châu ngoài tuân thủ theo các quy định tại Điều 9 Quy
chế này còn phải tuân thủ theo quy định hành lang bảo vệ sông suối tại Luật Đê
điều năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020); Luật Tài nguyên nước năm 2023;
Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập,
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài
nguyên nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Nhà ở ven suối chưa
có kế hoạch di dời, không ảnh hưởng đến dòng chảy và giao thông thủy thì được
cải tạo, sửa chữa theo nguyên trạng.
- Nhà, đất thuộc hành
lang bảo vệ suối: Trường hợp nhà ở hiện hữu sẽ được cải tạo, sửa chữa theo quy
định hiện hành. Nghiêm cấm các hành vi xâm lấn, xây dựng trong hành lang bảo vệ
và các hoạt động làm thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên trong các khu vực
công viên, ven suối. Trường hợp đặc biệt cần phải được cơ quan có thẩm quyền
cho phép.
d) Quy định đối với
công trình nhà ở riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai
- Đối với công trình
nhà ở riêng lẻ nằm trong khu có quy hoạch xây dựng được duyệt và đã có quyết
định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền: Thực hiện theo các quy định của
pháp luật về đất đai, trên nguyên tắc không được xây dựng mới nhà ở; nếu người
sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
- Đối với công trình
nhà ở riêng lẻ nằm trong khu có quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa triển
khai, chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền: Được xem xét
cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo Luật Xây dựng; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng; Nghị định số 15/2021/NĐ- CP ngày 03 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ hướng dẫn một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng (sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023).
đ) Quy định đối với
nhà thương mại liên kế (shophouse)
- Quy định quản lý
đối với nhà thương mại liên kế (shophouse) tại thành phố Lai Châu phải tuân thủ
theo đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, đồng thời tuân thủ theo Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 12872:2020 Nhà ở thương mại liên kế yêu cầu chung về thiết
kế.
- Khoảng lùi tối
thiểu của các công trình: Lùi vào 3,0m so với chỉ giới đường đỏ.
e) Quy định đối với
công trình nhà chung cư; hỗn hợp nhà ở - dịch vụ, đa chức năng
- Thiết kế nhà chung
cư tuân thủ theo dự án được duyệt và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT- BXD ngày 19 tháng 5 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy hoạch xây dựng; Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia QCVN 04:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BXD ngày 19 tháng
5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về nhà chung cư.
- Quy định về mật độ
dân cư trong công trình: Mật độ dân cư trong công trình không được vượt quá mật
độ và chỉ tiêu dân số được xác định trong quy hoạch chi tiết và quy hoạch phân
khu được duyệt. Mật độ dân cư được tính trên diện tích đất ở sau khi đã quy đổi
đối với những dự án nhà ở có kết hợp các chức năng khác.
- Hình thức kiến
trúc: Khối nhà chung cư cao tầng cần được thiết kế định hướng song song với các
trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ, có
phương án giảm bức xạ mặt trời đối với hướng tây. Hình thức kiến trúc chung cư
cao tầng cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, không
sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà, chi tiết mô phỏng kiến trúc cổ điển
Châu Âu, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp, mái váy ngói bên trên các ban
công, lô gia, sân thượng của công trình.
+ Khuyến khích phương
án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình
để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc
không gian xanh phục vụ cộng đồng.
+ Thiết kế các công
trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa
chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác
động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; thuận lợi trong công tác bảo
trì, bảo dưỡng.
+ Khuyến khích sử
dụng các công nghệ mới trong thi công và vật liệu xây dựng hướng đến công trình
xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.
- Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống
kỹ thuật cần được bố trí sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công
cộng.
- Cây xanh, cảnh quan
trong khuôn viên công trình: Khuyến khích tổ chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước,
tiểu cảnh, cây xanh tán thấp trong sân vườn, cây xanh theo tường rào, trên sân
thượng, ban công, lô gia của chung cư cao tầng. Khuyến khích bố trí các tiện
ích đô thị nhỏ trong khuôn viên chung cư cao tầng như ghế đá, sọt rác, vòi nước
rửa tay tại sân vườn công cộng.
g) Quy định đối với
nhà ở riêng lẻ khu vực nông thôn thuộc đô thị
- Nhà ở riêng lẻ khu
vực nông thôn thuộc đô thị phải tuân thủ đồ án quy hoạch đô thị được duyệt và
các quy hoạch chuyên ngành được duyệt khác.
- Công trình nhà ở
riêng lẻ xây mới cần đảm bảo gìn giữ và phát huy kiến trúc truyền thống văn hóa
địa phương, hài hòa với cảnh quan khu vực.
- Duy trì các dạng
nhà vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hạn chế chia
tách các khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn.
- Hạn chế xây dựng
nhà ở mật độ xây dựng cao, nhà ở cao tầng, nhà liền kề kiểu nhà phố trong khu
vực khu tổ dân phố, bản cũ.
- Quản lý diện tích
đất phù hợp để sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và đất lâm nghiệp và phát huy
giá trị cảnh quan nông thôn vào cảnh quan chung đô thị.
3. Quy định đối với
công trình công nghiệp
a) Việc cải tạo, xây
mới công trình công nghiệp tuân thủ theo đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng được duyệt và hệ thống văn bản pháp lý hiện hành.
b) Thiết kế công
trình công nghiệp: Áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4514:2012 Xí nghiệp công
nghiệp - Tổng mặt bằng - Tiêu chuẩn thiết kế ban hành kèm theo Quyết định số
3621/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy hoạch xây dựng.
c) Thực hiện di dời
công trình công nghiệp, nhà xưởng ra khỏi thành phố theo quy hoạch đô thị và kế
hoạch thực hiện.
d) Khuyến khích thiết
kế kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng tự nhiên và vật liệu thân thiện
với môi trường.
đ) Các công trình
công nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến
trúc tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu
vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức
xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
e) Những cơ sở sản
xuất tiểu thủ công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường có thể bố trí trong khu
ở, tại các nhà phụ của từng hộ gia đình.
g) Cơ sở sản xuất có
tác động xấu tới môi trường phải bố trí thành các cụm, nằm ngoài khu ở, gần đầu
mối giao thông và đảm bảo phòng cháy theo chức năng sử dụng công trình.
4. Quy định đối với
công trình tôn giáo, tín ngưỡng
a) Các công trình đã
được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa và công trình kiến trúc có giá
trị: Áp dụng quy định tại Điều 12, Điều 13 Quy chế này.
b) Việc xây dựng các
công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức
hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi.
Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu
sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền
thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo,
tín ngưỡng.
c) Trong quá trình
xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng
hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các
công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
d) Đối với các công
trình chưa xếp hạng di tích nhưng có ý nghĩa về mặt văn hóa, tôn giáo, tín
ngưỡng cần lập hồ sơ công trình và đăng ký với cơ quan chính quyền địa phương.
đ) Phạm vi bảo vệ là
ranh giới khuôn viên đất xây dựng công trình. Nghiêm cấm xây dựng xen cấy các
công trình không đúng chức năng và ảnh hưởng tới mỹ quan, cảnh quan của công
trình.
e) Bảo đảm giữ gìn
tối đa các yếu tố nguyên gốc và các giá trị của công trình về các mặt: Vị trí,
cấu trúc, chất liệu, kỹ thuật truyền thống, chức năng, nội thất, ngoại thất,
cảnh quan liên quan và các yếu tố khác nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị của
công trình.
5. Quy định đối với
công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị
a) Vị trí các công
trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí trên địa bàn thành phố Lai Châu
bố trí tại các quảng trường, công viên, khu vực cửa ngõ, khu vực di tích lịch
sử cần phù hợp với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đảm bảo yếu tố
thẩm mỹ, lôi cuốn, thu hút được người xem.
b) Tuân thủ tiêu
chuẩn, quy chuẩn hiện hành và phù hợp với quy hoạch tượng đài và tranh hoành
tráng được phê duyệt.
c) Các công trình
tượng đài, cổng, tranh hoành tráng cần được kết hợp với các khu vực cây xanh
cảnh quan, các trục đường đôi chính của đô thị, nhằm liên kết thành một hệ
thống cảnh quan đậm bản sắc cho đô thị.
d) Hình thức kiến
trúc, mặt đứng, vật liệu, màu sắc phù hợp với kiến trúc cảnh quan vốn có của
khu vực, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về bảo tồn, cải tạo, xây
dựng công trình tượng đài, công trình kỷ niệm.
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Quy định chung:
Đảm bảo phù hợp theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07:2023/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và định hướng kiến trúc, không
gian cảnh quan theo đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
a) Xây dựng các khu
đầu mối và các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch chung đô thị, quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng liên quan và có tính đến các giải pháp thích ứng với
biến đổi khí hậu. Khuyến khích các giải pháp hạ tầng đa chức năng và đáp ứng
các nhu cầu phát triển trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi,
kiến trúc và cảnh quan đô thị hài hòa.
b) Bố trí công trình
đầu mối hạ tầng kỹ thuật có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều cao trong
phạm vi kỹ thuật cho phép, khuyến khích ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi lớn so với
lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức
năng khác của đô thị. Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để
trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng
cường cảnh quan, che chắn các công trình.
c) Trong quá trình
thiết kế hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ
với các nội dung thiết kế hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị trên tuyến
đường nhằm đồng bộ.
d) Đối với các công
trình hạ tầng kỹ thuật xung quanh các công trình văn hóa, di tích, các công
trình có kiến trúc đặc biệt (các công trình an ninh quốc phòng, cơ quan hành
chính, chính trị), các công trình cần bảo tồn, các tuyến phố hoặc vị trí có
chức năng đặc biệt khác như tuyến phố đi bộ, khu vực trước trụ sở các cơ quan
quan trọng: các kiến trúc, màu sắc, vật liệu có thể được lựa chọn riêng biệt
phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về bảo tồn và theo thiết kế được cơ
quan chuyên ngành thẩm định phê duyệt.
đ) Nghiêm cấm quảng
cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây,
đường ống hạ tầng kỹ thuật.
e) Xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cần phải phù hợp với chương trình, đề án phát
triển đô thị của thành phố như: Chuyển đổi số; ứng dụng quản lý hạ tầng đô thị,
quy hoạch đô thị trên nền bản đồ số.
2. Vỉa hè và vật
trang trí
a) Vỉa hè
- Tuân thủ các quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Quyết định
số 05/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
ban hành quy định về quản lý và bảo vệ kế cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy
định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND và các quy định hiện
hành có liên quan.
- Thiết kế vỉa hè
phải tuân thủ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13592:2022 Đường đô thị - Yêu cầu thiết
kế ban hành kèm theo Quyết định số 2572/QĐ- BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia và phù
hợp với đồ án quy hoạch đô thị được duyệt.
- Quy định cụ thể:
+ Đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ trong sử dụng vật liệu (hình dạng, kích thước, màu sắc của bó
vỉa, gạch lát vỉa hè trên một tuyến phố hoặc trên cùng một đoạn tuyến phố), bền
vững, chịu lực tốt và mỹ quan đô thị.
+ Thiết kế vỉa hè
phải theo hướng ưu tiên cho người đi bộ và tăng mảng xanh, cây xanh với diện
tích hợp lý, tiết kiệm. Tăng khả năng thu nước mưa nhằm góp phần bổ sung nguồn
nước ngầm, thuận lợi sinh trưởng cây xanh đường phố.
+ Tại khu vực nhà phố
cần thiết kế bố trí chỗ để xe hai bánh hợp lý trên vỉa hè.
+ Đối với các đoạn
vỉa hè bị xén để mở rộng mặt đường (điểm dừng đỗ xe buýt), bề rộng hè đường còn
lại phải tính toán đủ để đáp ứng nhu cầu bộ hành.
+ Khi thiết kế xây
dựng, cải tạo hè phố cần chú ý đến các cấu tạo tiện ích (lối lên xuống, chỗ
dừng) dành riêng cho người già, người khuyết tật đi xe lăn, người khiếm thị.
+ Vị trí các điểm qua
đường cần nghiên cứu để tránh ảnh hưởng đến giao thông.
+ Vật trang trí,
quảng cáo, biển báo, biển hiệu không được cản trở giao thông trên vỉa hè hoặc
làm khuất tầm nhìn.
+ Chất liệu của vỉa
hè: bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước
và bám rêu. Sử dụng vật liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại
các khu vực có độ dốc lớn, bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và
khu vực có người khuyết tật, nhất là cho người khiếm thị. Khuyến khích sử dụng
vật liệu thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật
liệu có sẵn ở địa phương. Sử dụng vật liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép
nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga
của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc.
+ Màu sắc của vỉa hè:
Màu sắc của vỉa hè hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực. Khuyến
khích gạch lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo
hướng hiện đại.
+ Chiếu sáng vỉa hè:
Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công
cộng, công viên, công trình thương mại. Lưu ý chiếu sáng các khu vực có góc
khuất, khu vực giao lộ bố trí vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi,
biển hướng dẫn thông tin, vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu
xe.
|
|
|
|
Mẫu 1: Lát đá xẻ
(đá granit bản lớn). Khuyến khích áp dụng tại khu vực trung tâm thành phố, tạo
điểm nhấn không gian đô thị. Ngoài ra khuyến khích dùng trước cổng các cơ
quan, đường vào hẻm cho xe ôtô qua lại đối với vỉa hè lát đá, nhằm tăng khả
năng chịu lực tại các vị trí này (lưu lượng xe cơ giới nhỏ hơn 10 xe/h).
|
Mẫu 2: Gạch lát
Terrazzo. Ứng dụng phổ biến lát vỉa hè. Gạch có nhiều kiểu khuôn họa tiết: mắt
nai, trăng khuyết, vòng cung… với các màu sắc như đỏ, xám, xanh, ghi, vàng…
|
|
|
Mẫu 3: Gạch bê tông
tự chèn, màu gạch toàn khối. Ưu tiên sử dụng, cần chú trọng khâu phối màu gạch
nhằm tăng vẻ mỹ quan đô thị.
|
Giải pháp trang trí
trụ điện trên vỉa hè
|
Hình
7. Hình ảnh minh họa không gian vỉa hè và trang thiết bị
b) Chiếu sáng đô thị
- Tuân thủ các quy
định về quản lý chiếu sáng đô thị theo Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng
9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị; Nghị định số 100/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây
dựng.
- Thiết kế chiếu sáng
đô thị phải tuân thủ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13608:2023 Chiếu sáng nhân tạo
bên ngoài các công trình công cộng và Hạ tầng kỹ thuật - Yêu cầu thiết kế ban
hành kèm theo Quyết định số 2561/QĐ-BKHCN ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn Quốc gia.
- Hệ thống chiếu sáng
được thiết kế xây dựng, lắp đặt phù hợp quy mô, tính chất công trình, khu vực
cần chiếu sáng, sử dụng thiết bị tiết kiệm điện, đồng bộ với công trình hạ tầng
khác, đảm bảo tăng mỹ quan chung cho thành phố, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn
chiếu sáng phù hợp quy chuẩn xây dựng hiện hành và tiết kiệm năng lượng.
- Hệ thống chiếu sáng
tượng đài, đài kỷ niệm, công trình đặc biệt phải được thiết kế và thẩm định
chuyên môn về thẩm mỹ kiến trúc, nghệ thuật chiếu sáng của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các sở, ngành có liên quan.
- Lưới điện chiếu sáng
trong các khu dân cư được bố trí đi cùng với lưới điện hạ thế, phải đảm bảo mỹ
quan đô thị.
- Sử dụng các mẫu đèn
chiếu sáng đẹp, hiện đại, phù hợp với tính chất chức năng của từng khu vực và
từng loại hình chiếu sáng. Khu vực công viên, quảng trường, các công trình lớn
sử dụng đèn có màu sắc đa dạng, phong phú để làm tôn thêm giá trị công trình,
cảnh quan khu vực.
- Hệ thống cột và
công trình chiếu sáng đô thị, chiếu sáng công trình phải đảm bảo yêu cầu thẩm
mỹ về kiến trúc, hình thức, kích thước, màu sắc, vận hành an toàn.
- Bố trí, sử dụng đèn
trang trí tại vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng, quảng
trường và các công trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng mỹ
quan đô thị.
- Có thể tích hợp
camera quan sát giao thông, biển báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn quảng
cáo trên trụ đèn chiếu sáng cần đảm bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu sáng và
mỹ quan đô thị.
3. Hệ thống cây xanh
đường phố
a) Việc quản lý cây
xanh trên địa bàn thành phố phải tuân thủ Quyết định số 3392/QĐ-UBND ngày 29
tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu về Đồ án Quy hoạch chi
tiết cây xanh đô thị một số khu vực và tuyến đường trên địa bàn thành phố Lai
Châu và các văn bản pháp luật liên quan.
b) Việc bố trí các
công trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật
phải được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất là các loại
cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.
(Danh
mục cây xanh trồng trên địa bàn thành phố xem chi tiết tại Phụ lục 4 kèm theo)
4. Bến bãi đường bộ
a) Tuân thủ các quy
định về quản lý bến bãi đường bộ theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 26
tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Quyết
định số 44/2018/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND và các
văn bản pháp luật liên quan.
b) Thiết kế bến bãi
đường bộ phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD ban hành
kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về quy hoạch xây dựng và hướng dẫn tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
13592:2022 Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế ban hành kèm theo Quyết định số
2572/QĐ-BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia.
c) Bảo đảm kết nối
với các loại phương tiện giao thông khác nhau, đặc biệt là giao thông công
cộng, thuận tiện cho người đi bộ cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời và
trung chuyển hàng hóa. Bố trí các cầu vượt, đường đi bộ thuận tiện cho người đi
bộ tiếp cận bến bãi. Tổ chức không gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ sinh
và thẩm mỹ. Thiết kế các quảng trường giao thông an toàn cho người đi bộ, hành
khách, vệ sinh, văn minh. Bố trí nhiều tiện ích công cộng trong khu vực quảng
trường như bảng hướng dẫn thông tin, thùng rác, ghế ngồi, tiểu cảnh.
d) Phải đảm bảo cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối giao thông thuận lợi, bảo đảm an toàn giao
thông và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khu vực, có xem xét đến tương quan giữa bến bãi với khu vực xung quanh.
Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến các khu dân cư và các khu vực đô thị kế cận,
giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.
đ) Kiến trúc có ngôn
ngữ phù hợp, đáp ứng công năng, sử dụng vật liệu và năng lượng hiệu quả, kết
nối nhiều loại hình phương tiện giao thông. Không gian mở, kết hợp các hoạt
động thương mại, dịch vụ. Khuyến khích sử dụng kết cấu không gian lớn, giảm
thiểu cột, tăng cường linh động để tổ chức giao thông và không gian công cộng
cho hành khách. Các công trình sử dụng giải pháp thông gió, chiếu sáng tự
nhiên, giảm thiểu sử dụng năng lượng.
e) Khuyến khích việc
trồng cây xanh bóng mát, tăng cường mảng xanh xung quanh nhà chờ để tạo cảnh
quan đẹp phục vụ hành khách và hài hòa với cảnh quan khu công viên xung quanh.
5. Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật
a) Khu đô thị mới:
Đối với khu đô thị mới việc lắp đặt các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật
tại các tuyến đường từ cấp đường nội bộ trở lên phải được bố trí vào các công
trình cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật theo quy định về quản lý và sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
b) Khu đô thị cũ, đô
thị cải tạo
- Đối với khu đô thị
hiện hữu phải ngầm hóa, xây dựng các công trình cống cáp, hào và tuy nen kỹ
thuật để bố trí công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật khi đầu tư xây
dựng mới, cải tạo nhưng đảm bảo tính kế thừa và có giải pháp kết nối đường dây,
đường ống hạ tầng kỹ thuật phù hợp tại vị trí giao nhau giữa phần nổi trên mặt
đất và phần ngầm.
- Trong phạm vi hành
lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ
chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị,
môi trường đô thị.
6. Công trình thông
tin, viễn thông đô thị
a) Thiết kế công
trình thông tin, viễn thông đô thị phải phù hợp với Quyết định số 634/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về phê duyệt Quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Lai Châu đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025; Quyết định số 18/2017/QĐ- UBND ngày 12 tháng 7 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu quy định quản lý cáp treo viễn thông trên địa bàn
tỉnh Lai Châu; Kế hoạch số 2533/KH- UBND ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu về phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến năm 2025
trên địa bàn tỉnh Lai Châu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn và pháp luật về thông
tin đô thị.
b) Các công trình
viễn thông công cộng, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công
cộng được lắp đặt trên vỉa hè, đường phố phải được bố trí theo quy hoạch, thiết
kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố, có kiểu dáng đẹp, màu sắc
hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ, lối ra vào nhà ở, văn phòng làm
việc, cơ sở dịch vụ thương mại, đảm bảo tầm nhìn.
c) Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông
tin di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan
đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
d) Ăng-ten thu, phát
sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí mà cơ quan quản lý đô thị
cho phép và khuyến khích có giải pháp ánh sáng trang trí tại những khu vực ảnh
hưởng đến thẩm mỹ, cảnh quan đô thị.
7. Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị
a) Công trình cấp
nước, thoát nước thải, các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng thu nước
thải, thu nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường phố, trên lối đi
bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững
và an toàn cho người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ quan đô thị. Đối với
các miệng thu nước chung, miệng thu nước thải hiện hữu cần cải tạo, dần thay
thế bằng các miệng thu chống hôi (hiện các tuyến đường chính nội đô đã dần thay
thế), các miệng thu xây mới đề nghị lắp đặt thiết bị chống hôi ngay từ đầu để
đảm bảo mỹ quan, giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh.
b) Bờ hồ, bờ suối qua
đô thị phải kè mái; nếu có rào chắn, lan can phải có giải pháp kiến trúc hợp
lý; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh quan toàn
tuyến.
c) Nhà vệ sinh công
cộng trên các tuyến phố, đường phố phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối
tượng sử dụng. Thiết kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực.
d) Thùng thu rác trên
các tuyến phố phải được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích
thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
đ) Hệ thống đê kè qua
đô thị phải tôn trọng đường nét và cảnh quan tự nhiên hai bên suối. Bề mặt kè
phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, bền vững, ưu tiên chọn giải pháp kết hợp trồng
cây tạo khe hở cho nước thẩm thấu.
8. Công trình cấp
điện
a) Thiết kế công
trình cấp điện tuân thủ theo QCVN 07-5:2023/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các
công trình hạ tầng kỹ thuật công trình cấp điện; Quy phạm trang bị điện 11TCN
(18, 19, 20, 21) – 2006 ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN ngày 11
tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành quy phạm trang
thiết bị điện.
b) Đối với khu vực
nội thành hiện hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, ngầm hóa (hệ thống
đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện)
đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Hạn chế bố trí các trạm biến áp, trạm ngắt
tại tầng trệt các công trình hướng ra vỉa hè các tuyến đường thương mại, dịch
vụ.
c) Đối với khu vực đô
thị mới phát triển, bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế trong các dự án
được đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
(trừ giao thông). Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy hoạch được
duyệt.
d) Về cảnh quan đô
thị: tận dụng các khoảng cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh đô
thị. Nghiêm cấm mọi hình thức quảng cáo trên các công trình điện lực, trên hành
lang an toàn điện.
đ) Các công trình xây
dựng, cây xanh đường phố phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định đối với
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện, trạm biến áp.
e) Vùng ngoại thị như
các xã hoặc khu chưa ổn định về quy hoạch có thể đi nổi.
g) Tại các khu công
nghiệp không yêu cầu về hình thức mỹ quan của nhà trạm, trừ các vị trí tiếp
giáp với trục giao thông lớn, công trình hành chính.
Điều
11. Các yêu cầu khác
Quy định một số nội
dung: Quảng cáo trên công trình kiến trúc đã và đang xây dựng; hình thức kiến
trúc cổng, hành rào; màu sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài công trình kiến
trúc; dự án, công trình nhà ở riêng lẻ chưa triển khai và đang triển khai xây
dựng; việc xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu đảm bảo phù hợp
theo quy hoạch đô thị được duyệt và các quy định khác có liên quan, cụ thể:
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc
a) Quảng cáo trên
công trình kiến trúc phải tuân thủ các quy định quản lý quảng cáo ngoài trời
theo Quyết định số 1602/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030 và các văn bản pháp
luật liên quan khác.
b) Thiết kế quảng cáo
ngoài trời phải tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 17:2018/BXD về
xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời ban hành kèm theo Thông tư
04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
c) Các bảng quảng cáo
phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy,
chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.
d) Đối với nhà ở
riêng lẻ
- Không cho phép
quảng cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình.
- Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy.
đ) Đối với nhà chung
cư, trung tâm thương mại, cao ốc văn phòng, công cộng
- Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao
khối đế.
- Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo trên trụ
không được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài
khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ.
e) Đối với công trình
bảo tồn, tôn giáo, tín ngưỡng: Không cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng
rào và trên công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng. Hình thức biển hiệu phải
được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc của công trình.
g) Đối với công trình
đang xây dựng: Trong khuôn viên công trình đang xây dựng (trừ những công trình
không cho phép quảng cáo trên hàng rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo
tạm thời vào mặt tường rào bao phủ xung quanh công trình nhưng không được gây
ảnh hưởng đến công tác thi công và các hoạt động bình thường của các công trình
lân cận.
h) Quy định cấm
- Quảng cáo trên hàng
rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính, chính trị, quân
sự, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc
bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và các công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị.
- Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào
a) Quy định quản lý
kiến trúc cổng, hàng rào là một bộ phận của công trình/cụm công trình nên được
quản lý theo cơ sở pháp lý công trình/cụm công trình tương ứng.
b) Thiết kế hình thức
kiến trúc cổng, hàng rào
- Cổng ra vào, hàng
rào của các công trình dịch vụ - công cộng tuân thủ theo khoản 2.6.9 Mục 2.6
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số
01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy hoạch
xây dựng.
- Cổng ra vào, hàng
rào của các công trình nhà ở liên kế tuân thủ theo tiểu mục 6.4.6 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
9411:2012 Nhà ở liên kế Tiêu chuẩn thiết kế ban hành kèm theo Quyết
định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia.
c) Kiến trúc hàng rào
cần bảo đảm các quy định sau đây:
- Hài hòa với không
gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực;
- Chi tiết thiết kế,
màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình;
- Hàng rào không được
cao quá 2,6 m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường rào thì phần bệ
tường cao không quá 1,0 m;
- Hàng rào tiếp giáp
không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng
lẻ) diện tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới,
song sắt để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng;
- Khuyến khích xây
dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị;
- Đối với các công
trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn,
khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực;
- Không làm hàng rào
xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng;
- Hàng rào chỉ được
xây dựng trong ranh đất có quyền sử dụng đất hợp pháp được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
d) Kiến trúc cổng
công trình cần bảo đảm các quy định sau đây
- Đối với nhà ở, kiến
trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần hài hòa
với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận, tỷ lệ
với chiều rộng hè phố.
- Nhà cao tầng,
thương mại khuyến khích không dùng cổng để tạo không gian liên kết với các yếu
tố xung quanh.
- Nhà ở riêng lẻ chỉ
được phép mở một cổng chính đối với mỗi nhà. Việc mở thêm các cổng phụ, cổng
thoát nạn phải căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công trình.
- Các công trình công
cộng, dịch vụ được phép mở từ hai cổng. Đảm bảo giao thông đường phố tại khu
vực cổng ra vào công trình được an toàn và thông suốt, có diện tích tập kết
người và xe trước cổng (phần diện tích này tuân theo quy định cụ thể của từng
công trình).
- Cánh cổng không
được phép mở ra ngoài chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ hoặc ranh giới đất thuộc
quyền sử dụng của người khác. Mép ngoài của trụ cổng không được vi phạm vào chỉ
giới đường đỏ. Vật liệu cổng và hàng rào khuyến khích đồng bộ về kiến trúc,
thẩm mỹ trong cùng một công trình và trên cả tuyến phố.
đ) Các công trình an
ninh quốc phòng, cơ quan hành chính, chính trị; các công trình chuyên ngành,
đặc biệt quan trọng có thể có thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công
trình.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc
a) Quy định quản lý
chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc tuân thủ theo phần thiết kế đô thị
trong đồ án quy hoạch được duyệt hoặc đồ án thiết kế đô thị riêng.
b) Thiết kế chi tiết
bên ngoài công trình phải đảm bảo kỹ thuật và phòng cháy cho nhà và công trình.
c) Màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc
- Màu sắc trên các
công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công
trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
- Không sử dụng màu
phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định
như sau:
+ Công trình nhà ở
riêng lẻ: khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công
trình.
+ Công trình nhà ở
chung cư, thương mại, hỗn hợp: khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ
nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử
dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
+ Đối với công trình
văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với
nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công
trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
+ Đối với công trình
bảo tồn: màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của
kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
- Hạn chế sử dụng màu
sắc gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý con người như màu đỏ, tím, xanh lam đậm, đen.
Hình
8. Các màu bị hạn chế
d) Vật liệu bên ngoài
công trình kiến trúc
- Vật liệu xây dựng
của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong
cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Thiết kế chất liệu
bên ngoài công trình kiến trúc thực hiện theo hướng dẫn tại TCVN 9377-1:2012
Công tác hoàn thiện trong xây dựng-Thi công và nghiệm thu-Phần 1: Công tác lát
và láng trong xây dựng; TCVN 9377-2:2012 Công tác hoàn thiện trong xây dựng-Thi
công và nghiệm thu-Phần 2: Công tác trát trong xây dựng; TCVN 9377-3:2012 Công
tác hoàn thiện trong xây dựng-Thi công và nghiệm thu-Phần 3: Công tác ốp trong
xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 3560/QĐ-BKHCN ngày 27 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia
và các quy định theo từng công trình tương ứng.
- Không sử dụng vật
liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô
thị, đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện
khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám,
kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
- Cấm sử dụng vật
liệu tạm bợ như (tre, nứa, lá, tranh), nếu có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc, cơ
quan có thẩm quyền có thể xem xét quyết định cụ thể. Đối với các công trình
nông thôn phục vụ cho mục đích du lịch thì khuyến khích sử dụng vật liệu truyền
thống địa phương (tre, nứa lá, tranh) nhưng phải đảm bảo được an toàn cả về kết
cấu, phòng cháy, chữa cháy.
- Khuyến khích sử
dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, chất lượng cao, không bám bụi, phù hợp với
điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt
nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử
dụng.
- Hạn chế sử dụng các
vật liệu như: Các loại kính màu hoặc phản quang, gạch men sứ, đá rửa, đá mài ốp
trên diện tích rộng mặt ngoài công trình.
Hình
9. Các vật liệu bị hạn chế
đ) Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc
- Không được xây dựng
thêm các hạng mục công trình chắp vá, bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm mái,
các kiến trúc tạm bợ trên sân thượng, ban công, lô-gia.
- Khuyến khích sử
dụng hình thức kiến trúc hiện đại và đồng nhất cho một khu vực, tuyến phố với
nhịp điệu kiến trúc theo phương ngang, phương đứng.
- Hạn chế sử dụng các
chi tiết rườm rà, uốn lượn và trang trí quá nặng nề như mô phỏng kiến trúc cổ
điển, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp không phù hợp với mặt đứng công
trình và cảnh quan toàn tuyến phố.
- Không được phép mở
cửa các loại nếu tường xây sát với ranh giới lô đất thuộc quyền sử dụng của
người khác.
- Trường hợp được mở
cửa đối với tầng trệt là phải có tường rào ngăn giữa ranh đất; từ tầng hai (lầu
1) kể cả tầng lửng trở lên chỉ được phép mở cửa nếu khu đất kế cận chưa có công
trình được xây dựng hoặc là công trình thấp tầng thì được phép mở các loại cửa
thông gió hoặc cửa kính cố định lấy ánh sáng. Cạnh dưới của các loại cửa này
phải cách mặt sàn tối thiểu là 2,0 m. Tất cả các cửa này phải chấp nhận không
được sử dụng khi công trình kế cận được xây dựng.
- Hình thức mái có
thể sử dụng mái bằng hoặc mái dốc nhưng không được phép khác biệt với phong
cách và hình thức kiến trúc chung của công trình.
- Các phần nhô lên
khỏi mái (bể chứa nước, khung thang máy) cần phải được bố trí khuất tầm nhìn từ
các khu vực công cộng, hoặc phải được bố trí kín vào một tầng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
a) Tất cả công trình,
dự án trong quá trình chuẩn bị và triển khai phải bảo đảm vệ sinh môi trường,
giao thông, mỹ quan, trật tự đô thị khu vực. Trong trường hợp dự án vi phạm thì
áp dụng xử lý theo Nghị định 16/2022/NĐ-CP ; Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày
13 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành quy định về quản
lý cấp giấy phép xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
b) Đối với các công
trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ: Thực hiện theo quy định về
mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn nằm trong phạm vi đất
dành cho đường bộ trên địa bàn thành phố theo hướng dẫn của các sở, ngành.
c) Công trình, dự án
chuẩn bị triển khai
- Quy định quản lý áp
dụng theo Quyết định số 51/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành quy định phân cấp trách nhiệm quản lý chất
lượng, bảo trì công trình xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu và các quy định liên quan khác.
- Phải có hàng rào
chắn đất trống. Khuyến khích hàng rào thoáng kết hợp với cây xanh, nếu sử dụng hàng
rào đặc phải có những hình ảnh minh họa về dự án hoặc tranh ảnh cảnh vật trên
bề mặt hàng rào tạm.
- Nghiêm cấm quảng
cáo trên tường rào tạm.
- Hàng rào cao tối
thiểu 2,5 m, xây dựng đúng chỉ giới đường đỏ.
- Bảo đảm tầm nhìn
của phương tiện lưu thông tại ngã giao nhau, an toàn giao thông, chiếu sáng vỉa
hè cho người đi bộ.
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Khuyến khích tổ
chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây
dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô
thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc
bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
d) Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách
tôn; xây dựng đảm bảo tuân thủ theo quy định về chỉ giới đường đỏ. Phần hàng
rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ phải có mái che chắn phía trên cách cao độ
vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình
thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của
dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị; một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
a) Cần có giải pháp
che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che
khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
b) Che chắn các thiết
bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy
móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế
nhìn thấy từ các không gian công cộng.
c) Giải pháp chiếu
sáng
- Đối với các tòa nhà
có chiều cao ≥ 9 tầng nằm ở các vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập
trung đông người, sử dụng giải pháp chiếu sáng phải phù hợp chức năng công
trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi bật hình khối kiến trúc của công
trình.
- Thiết bị dùng chiếu
sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền
tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
- Cách bố trí thiết
bị cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công
trình vào ban ngày.
Chương
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản
văn hóa
Thực hiện theo quy
định của Luật Di sản văn hóa năm 2001 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009); Luật Bảo
vệ môi trường năm 2020; Quyết định số 36/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy
giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Lai Châu; các quy định về quản lý đô thị, các
quy định pháp luật khác có liên quan và Quy chế này.
Điều
13. Các quy định quản lý công trình kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt
1. Quy định về việc
tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật
của công trình
a) Chủ sở hữu, người sử
dụng công trình có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tu bổ các giá trị kiến trúc của
công trình; đảm bảo tính nguyên gốc và toàn vẹn về phong cách kiến trúc, kỹ
thuật, công nghệ xây dựng, vật liệu xây dựng; an toàn của công trình trong quá
trình khai thác, sử dụng.
b) Khi phát hiện công
trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng; có kết cấu kém an toàn, cần thông
báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có công trình. Trường hợp hư
hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận của cơ quan chức năng cần tháo dỡ để
đảm bảo an toàn thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về xây
dựng trong quá trình thực hiện tháo dỡ.
c) Không tự ý tháo dỡ
công trình hoặc xây dựng cải tạo, cơi nới tăng diện tích, chiếm dụng không gian
bên ngoài công trình; không tự ý tu bổ, sửa chữa mặt ngoài công trình làm giảm
giá trị kiến trúc, tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn về các chi tiết kiến
trúc (chi tiết trang trí, gờ chỉ, mẫu cửa, mái công trình bao gồm cả conson đỡ
mái, vật liệu tường ngoài) của công trình.
d) Nếu nội thất vẫn
còn giá trị thì chủ sở hữu được khuyến khích cố gắng bảo tồn nội thất nguyên
gốc.
đ) Khi bổ sung các hệ
thống kỹ thuật nhằm đáp ứng hoặc tiệm cận quy định kỹ thuật quốc gia (như hệ
thống phòng cháy, chữa cháy, hệ thống điện nước, điều hòa nhiệt độ hoặc các kết
cấu đảm bảo sự tiếp cận dành cho người khuyết tật) không được làm ảnh hưởng đến
các yếu tố cấu thành chính của công trình cũng như mặt tiền công trình.
e) Hệ thống tường
rào, hệ thống kỹ thuật công trình cần đảm bảo tính bền vững, tính toàn vẹn của
kết cấu chính và không ảnh hưởng đến hình thức, thẩm mỹ bên ngoài công trình.
g) Trường hợp các chi
tiết kiến trúc bị hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà cần thiết phải
thay thế mới, phải được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù hợp thiết
kế.
2. Quy định về cảnh
quan, hình thức cây xanh, sân vườn
a) Cảnh quan công
trình cần có liên hệ, đóng góp vào cảnh quan chung đô thị, danh lam thắng cảnh,
cảnh quan thiên nhiên khu vực (nếu có).
b) Khuyến khích trồng
cây xanh, thảm cỏ sân vườn, tháo dỡ các bộ phận kết cấu hiện trạng xây/lắp chắp
vá vào công trình, khuyến khích cải tạo trở lại kiến trúc cảnh quan nguyên gốc
bên trong khuôn viên công trình chính.
c) Trong trường hợp
cải tạo cảnh quan trong khuôn viên công trình thì cảnh quan mới phải đảm bảo
hình thức cây xanh, sân vườn hài hòa với hình thức công trình kiến trúc chính
và không che chắn tầm nhìn về phía công trình chính, bảo lưu các góc nhìn đặc
trưng của công trình.
3. Đối với việc xây
dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị
a) Nguyên tắc chung
- Các phần xây thêm
không được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, và đồng thời phải
tương thích với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu.
- Các phần cũ và mới
phải kết hợp như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt có thể
phân biệt được. Không chọn việc sao chép nguyên bản di tích cho phần xây thêm.
- Thiết kế công trình
xây dựng mới phải tuân thủ quy định như độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ lệ, khối
tích, sự thẳng hàng, khuôn mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu của mặt đứng, các mô
đun và yếu tố cảnh quan.
- Các chi tiết và họa
tiết trang trí hiện hữu có thể được sử dụng làm cơ sở để thiết kế công trình
mới nhưng không được sao chép nguyên mẫu. Việc hiện đại hóa các chi tiết, họa
tiết của công trình lịch sử được khuyến khích.
- Khuyến khích tạo
các không gian mở gắn kết với các không gian công cộng, không gian mở xung
quanh công trình.
b) Quy định quản lý
công trình kiến trúc có giá trị loại I: phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên
ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao. Không được
phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình chính;
c) Quy định quản lý
công trình kiến trúc có giá trị loại II và loại III: phải giữ nguyên kiến trúc
bên ngoài. Được phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình
chính. Tuy nhiên, cần đảm bảo hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng phù hợp quy
hoạch được duyệt. Đồng thời, hài hòa với công trình chính, không che chắn mặt
đứng chính của công trình.
4. Các hành vi bị cấm
a) Lấn chiếm, tự ý
xây dựng, phá dỡ trong khu vực công trình kiến trúc có giá trị.
b) Các hoạt động kinh
doanh trong khu vực công trình (trừ những khu vực dịch vụ phục vụ khách thăm
quan được cơ quan có thẩm quyền cho phép).
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng
a) Công trình đã có
quy định chi tiết trong Quy chế này, cơ quan có thẩm quyền căn cứ Quy chế này,
quy hoạch đô thị đã được duyệt để cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện
hành.
b) Công trình chưa
được quy định chi tiết trong Quy chế này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải quyết.
c) Công trình và dự
án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế này, Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan xem xét, đánh giá tính hợp
lý, phù hợp thực tiễn của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
d) Đối với các công
trình đã được cấp giấy phép xây dựng (kể cả giấy phép xây dựng có thời hạn)
trước ngày Quy chế này có hiệu lực, trường hợp các tổ chức, cá nhân có yêu cầu
thì được xem xét cấp giấy phép xây dựng mới nếu phù hợp với quy hoạch chi tiết
hoặc Quy chế này và đảm bảo các yêu cầu về an toàn công trình theo quy định
pháp luật hiện hành.
đ) Đối với các công
trình đã được xây dựng hợp pháp trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
nhưng không phù hợp với Quy chế này thì được tiếp tục giữ nguyên theo hiện
trạng. Trường hợp có nhu cầu xây dựng mới thì phải tuân thủ theo quy định tại
Quy chế này.
2. Về triển khai các
Quy chế ở khu vực đặc thù: Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu căn cứ vào ranh
giới, vị trí, danh mục các khu vực đã được xác định yêu cầu quản lý đặc thù
trong Quy chế này để triển khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể: Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu, Ủy ban nhân dân
huyện Tam Đường rà soát các quy định cụ thể trong quy chế; tiếp nhận thông tin
kiến nghị, vướng mắc của cơ quan, tổ chức, cá nhân để rà soát, đánh giá điều
kiện, yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung để làm cơ sở đề xuất điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình phát triển của đô thị và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo quy định.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Trách nhiệm của
Hội đồng tư vấn về kiến trúc
a) Tham gia tư vấn,
góp ý đối với các đề xuất định hướng về công tác quản lý kiến trúc, xây dựng
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc, các chương trình về bảo tồn và phát
triển cảnh quan kiến trúc của thành phố và kiến nghị của Sở Xây dựng.
b) Tham gia tư vấn, góp
ý đối với các đề xuất về các khu vực đô thị có yêu cầu quản lý đặc thù, các yêu
cầu quản lý công trình kiến trúc chưa có trong Quy chế này.
c) Tư vấn, góp ý
phương án, chọn giải pháp tối ưu cho các công trình kiến trúc quan trọng được
quy định tại Điều 5 Quy chế này theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu.
d) Tham gia tư vấn,
góp ý trong quá trình lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị của thành
phố.
2. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Các hồ sơ thiết kế
phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này.
b) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, phát hiện các nội dung chưa phù hợp với điều kiện thực tế cần
phản hồi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu.
c) Đơn vị tư vấn
thiết kế thực hiện giám sát tác giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm
liên quan về sự phù hợp kiến trúc, cảnh quan khu vực, độ bền vững, an toàn và
tính hợp lý trong sử dụng của công trình.
3. Trách nhiệm của
nhà thầu xây dựng
a) Tuân thủ các quy
định quản lý có liên quan tại Quy chế này.
b) Trong quá trình
thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế
tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh
quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có trách nhiệm
cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi
công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công
công trình gây ra.
d) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, phát hiện các nội dung chưa phù hợp với điều kiện thực tế cần
phản hồi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu.
4. Trách nhiệm của
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Tuân thủ các quy
định quản lý có liên quan tại Quy chế này.
b) Bảo vệ gìn giữ
hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử
dụng; sửa chữa kịp thời khi công trình bị hư hỏng.
c) Thực hiện đúng các
quy hoạch xây dựng có liên quan và Quy chế này khi xây dựng mới hoặc cải tạo,
nâng cấp công trình kiến trúc; trường hợp vi phạm trong hoạt động xây dựng sẽ
bị xử phạt hành chính đối với hành vi và công trình vi phạm theo quy định pháp
luật.
d) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, phát hiện các nội dung chưa phù hợp với điều kiện thực tế cần
phản hồi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu.
5. Trách nhiệm của
các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp a) Tuân thủ các quy định quản lý
có liên quan tại Quy chế này.
b) Thực hiện các chức
năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về
kiến trúc đô thị; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; thiết
kế công trình kiến trúc có ý nghĩa quan trọng của thành phố Lai Châu theo quy
định của pháp luật.
c) Nghiên cứu, lý
luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và
những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
d) Tuyên truyền phổ
biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc
và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc.
đ) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, phát hiện các nội dung chưa phù hợp với điều kiện thực tế cần
phản hồi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu.
6. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
a) Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân thành phố Lai Châu, Ủy ban nhân dân huyện Tam Đường thực hiện Quy chế
quản lý kiến trúc thành phố Lai Châu và vùng phụ cận.
b) Thực hiện cấp giấy
phép xây dựng đối với công trình thuộc thẩm quyền theo Quy chế này và các quy
định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng.
c) Có trách nhiệm
kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện Quy chế này; phát hiện và xử lý các vi
phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
d) Là đầu mối tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù
hợp với các quy định và yêu cầu quản lý thực tiễn.
7. Trách nhiệm của
sở, ngành và tổ chức liên quan
a) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành, có trách nhiệm phối hợp tổ chức
triển khai thực hiện tốt nội dung Quy chế này.
b) Các đơn vị quản
lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động
dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các
công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm tra thường
xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền.
8. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thành phố Lai Châu
a) Quán triệt, phổ
biến công khai quy chế đến các tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện,
tuân thủ Quy chế được duyệt.
b) Chịu trách nhiệm
toàn diện về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Lai Châu theo
Quy chế này.
c) Thực hiện cấp giấy
phép xây dựng đối với công trình thuộc thẩm quyền theo Quy chế này và các quy
định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng.
d) Thường xuyên kiểm
tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này; xử
lý vi phạm theo thẩm quyền.
9. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện Tam Đường (quản lý khu vực xã Nùng Nàng, xã Bản Giang)
a) Quán triệt, phổ
biến công khai quy chế đến các tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện,
tuân thủ Quy chế được duyệt.
b) Chịu trách nhiệm
toàn diện về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan xã Nùng Nàng, xã Bản
Giang theo Quy chế này.
c) Thực hiện cấp giấy
phép xây dựng đối với công trình quy định tại Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ
sung năm 2020) và tuân thủ theo Quy chế này.
d) Thường xuyên kiểm
tra các tổ chức, các nhân trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này; xử
lý vi phạm theo thẩm quyền.
10. Trách nhiệm Ủy
ban nhân dân các xã, phường thuộc thành phố Lai Châu; Ủy ban nhân dân các xã:
Nùng Nàng, Bản Giang, huyện Tam Đường.
a) Tuyên truyền, phổ
biến nội dung Quy chế này đến các tổ chức, nhân dân trên địa bàn xã, phường
biết thực hiện.
b) Kiểm tra, theo dõi
việc thực hiện Quy chế này, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền trong việc xử lý các hành vi vi phạm.
d) Xử lý vi phạm hành
chính theo quy định; tham mưu đề xuất xử lý đối với trường hợp vượt thẩm quyền
trình Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu, Ủy ban nhân dân huyện Tam Đường quyết
định. Tổ chức thực hiện quyết định xử phạt, cưỡng chế của cấp có thẩm quyền.
Điều
16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Thanh tra tỉnh, Sở
Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu, Ủy ban nhân dân huyện Tam Đường
theo thẩm quyền được giao có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra tình hình thực
hiện Quy chế này; phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Trong trường hợp
công trình xây dựng vi phạm quy định hành chính, chính quyền áp dụng theo Nghị
định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về xây dựng và các văn bản pháp luật liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định của Quy chế này tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều
17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự khác
biệt giữa Quy chế này và các quy định khác
a) Trường hợp các quy
định trong Quy chế này có sự khác nhau với các quy định khác thì áp dụng quy
định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
b) Trường hợp các quy
định tại các văn bản được dẫn chiếu trong Quy chế này thay đổi thì áp dụng theo
văn bản quy định mới.
2. Điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung
a) Ủy ban nhân dân
thành phố Lai Châu, Ủy ban nhân dân huyện Tam Đường xem xét, tổ chức rà soát,
đánh giá quá trình thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc đô thị định kỳ 05 năm
hoặc đột xuất để trình cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh Quy chế quản lý
kiến trúc để phù hợp với quy định hiện hành và tình hình thực tế tại địa
phương.
b) Trong quá trình
thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, các tổ
chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân thành phố
Lai Châu, Ủy ban nhân dân huyện Tam Đường để báo cáo Sở Xây dựng. Trên cơ sở
báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu, Ủy ban nhân dân huyện Tam
Đường, Sở Xây dựng có trách nhiệm nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, bổ sung, sửa đổi Quy chế./.