UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 509/QĐ-UB
|
Đồng Hới, ngày 28
tháng 5 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH BẢN ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ QUY HOẠCH THỊ TRẤN BA ĐỒN
VÀ CÁC VÙNG PHỤ CẬN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 21/6/1994;
Căn cứ Thông tư hướng dẫn xét duyệt đồ án quy
hoạch xây dựng đô thị số 25/BXD-KTQH ngày 22/8/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này là Điều lệ quản lý quy hoạch
xây dựng thị trấn Ba Đồn và các vùng phụ cận.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Xây dựng, Uỷ ban nhân dân huyện Quảng Trạch và ngành có liên quan chịu trách
nhiệm phối hợp thực hiện đúng các điều khoản của bản Điều lệ quản lý quy hoạch
này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu VP - UB.
|
TM. UBND TỈNH
QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH
Phạm Phước
|
ĐIỀU LỆ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG THỊ TRẤN BA ĐỒN VÀ VÙNG PHỤ CẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 509/QĐ-UB ngày 28 tháng 5 năm 1996 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Thị trấn Ba Đồn được mở rộng theo bản quy hoạch được duyệt
là bao gồm cả phần đất của thị trấn cũ và vùng phụ cận là trung tâm hành chính,
kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện Quảng Trạch.
Quy hoạch phải được công khai ra các phường xã để
vận động nhân dân tham gia quản lý xây dựng theo quy hoạch, nhằm hiện đại hoá
đô thị trên địa bàn thị trấn đã được mở rộng.
Điều 2: Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo mở rộng của
các tổ chức và của nhân dân ở thị trấn phải tuân theo đúng quy hoạch được duyệt,
phải tuân thủ các quy định về quản lý quy hoạch, quản lý sử dụng đất đô thị của
Nhà nước, của UBND tỉnh và phải tuân theo các quy định của bản điều lệ này.
Điều 3: Khi công trình đi vào chuẩn bị xây dựng phải có quyết định
giao quyền sử dụng đất của Chủ tịch UBND tỉnh, phải có giấy phép xây dựng mới
hay cải tạo của Sở Xây dựng.
Điều 4: Chủ tịch UBND huyện Quảng Trạch chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh và các ngành cấp tỉnh về việc chỉ đạo các phòng ban, Chủ tịch UBND thị trấn,
Chủ tịch UBND các xã vùng phụ cận thực hiện đúng quy hoạch đô thị đã được duyệt,
Chủ tịch UBND huyện Quảng Trạch, Chủ tịch UBND thị trấn, Chủ tịch UBND các xã
vùng phụ cận thực hiện theo quy định của Luật đất đai và các văn bản của Chính
phủ về việc phân cấp quản lý quy hoạch và quản lý sử dụng đất đô thị. Nghiêm cấm
việc giao quyền sử dụng đất trái thẩm quyền theo quy định tại Điều 23, 24 và 25
của Luật đất đai.
Chương II
QUẢN LÝ ĐẤT XÂY DỰNG
Điều 5: Chủ tịch UBND huyện ghi ý kiến thoả thuận của địa phương trước
khi các ngành các cấp của huyện xin giao đất, trình UBND tỉnh quyết định. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định việc giao đất và thu hồi đất đối với tất cả các công trình
thuộc các tổ chức và nhà ở của dân. Đất được quy hoạch theo loại công trình nào
thì được giao cho xây dựng theo loại công trình đó.
Điều 6: Trình tự các bước để
được giao quyền sử dụng đất hay thuê đất đối với các tổ chức như sau:
1. Căn cứ quy hoạch được duyệt, Sở Xây dựng giới
thiệu địa điểm xây dựng theo tờ trình của các chủ đầu tư và theo sự thoả thuận
của UBND huyện Quảng Trạch.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định về địa điểm
xây dựng công trình theo tờ trình về giới thiệu địa điểm của Sở Xây dựng như ở
mục 1 của điều này.
3. Khi dự án công trình được phê duyệt, chủ đầu
tư làm thủ tục xin cấp chứng chỉ quy hoạch. Sở Xây dựng căn cứ dự án được duyệt
để thẩm định và cấp chứng chỉ quy hoạch theo quy định ở điều 14, 15 của Nghị định
91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ.
4. Căn cứ chứng chỉ quy hoạch và dự án công
trình, Sở Địa chính thẩm định và làm thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
giao quyền sử dụng đất hay cho thuê đất ở thị trấn Ba Đồn.
5. Giao đất thực địa UBND huyện chủ trì và thành
lập tổ giao đất bao gồm phòng Địa chính, phòng Công nghiệp Xây dựng, Chủ tịch
UBND thị trấn hay Chủ tịch UBND các xã (nơi có đất) chủ đầu tư công trình. Cơ
quan thường trực là phòng Địa chính của huyện.
6. Trường hợp địa điểm một số công trình có liên
quan đến khu vực quân sự, khu di tích văn hoá và các ranh giới bảo vệ các công
trình đô thị, thuỷ lợi, giao thông, quá trình làm thủ tục xin quyền sử dụng đất
cũng như giao đất phải có sự thoả thuận của các cơ quan chuyên ngành đó.
Điều 7: Trình tự thủ tục
giao đất xây dựng nhà ở của dân:
1. Hàng năm, căn cứ quy hoạch chung UBND huyện
Quảng Trạch hợp đồng với các công ty tư vấn thiết kế quy hoạch làm quy hoạch
chi tiết khu nhà ở và đầu tư cơ sở hạ tầng các khu nhà ở đã được quy hoạch theo
đúng điều 56 của Luật đất đai, nhằm nâng cao giá trị quỹ đất và thuận tiện cho
sinh hoạt của nhân dân.
2. Trên cơ sở quy hoạch chi tiết UBND huyện giao
cho Phòng công nghiệp xây dựng và Phòng Địa chính làm thủ tục xin Sở Xây dựng cấp
chứng chỉ quy hoạch khu nhà ở. Trên cơ sở chứng chỉ quy hoạch, Sở Địa chính làm
thủ tục để trình UBND tỉnh quyết định giao khu đất ở cho UBND huyện triển khai
việc sắp xếp bố trí các lô ở cho từng hộ gia đình.
3. Chủ tịch UBND huyện ký duyệt việc bố trí từng
hộ gia đình xin giao đất trên các lô đất của khu nhà ở đã được Chủ tịch UBND tỉnh
ký quyết định giao quyền sử dụng đất cho từng hộ. Việc triển khai thủ tục do
Phòng Địa chính thường trực và thông qua tư vấn của Hội đồng xét duyệt giao đất
của huyện.
4. Hộ gia đình và cá nhân được quyền sử dụng đất
xây dựng nhà ở, khi xây dựng phải có giấy phép của Chủ tịch UBND huyện cấp, được
Phòng Địa chính của huyện chủ trì việc giao đất có sự tham gia của Phòng Xây dựng
công nghiệp và Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch của thị trấn hoặc các xã sở tại mới
được thi công để đảm bảo đúng đồ án quy hoạch được duyệt.
Điều 8: Các khu nhà ở tập thể
của cơ quan hay các doanh nghiệp khi xin chuyển qua bán nhà cho các hộ đang ở
phải nằm trong quy hoạch nhà ở và chỉ được bán nhà theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính.
Đất của nhà khu tập thể do UBND huyện quản lý và
đưa vào kế hoạch xây dựng khu nhà ở theo quy hoạch, trình tự thủ tục giao đất
như quy định ở điều 7. Những hộ đang ở trong các nhà tập thể được ưu tiên mua
nhà và giao giá đất ở ổn định.
Nghiêm cấm các cơ quan và các doanh nghiệp tự cắt
đất kèm theo nhà ở để bán cho người đang ở trong các nhà tập thể.
Điều 9: Diện tích sử dụng đất
xây dựng được quy định như sau:
1. Các công trình của các tổ chức Nhà nước và xã
hội, các doanh nghiệp gồm các thành phần kinh tế và các công trình phúc lợi
công cộng căn cứ vào diện tích và chỉ giới đã quy định trong dự án được duyệt.
2. Diện tích đất ở của từng hộ gia đình tại thị
trấn Ba Đồn quy định tối đa 150 m2. Phần đất thừa trong khuôn viên nhà ở của từng
hộ được sử dụng để sản xuất nông nghiệp. Khi cần thiết chuyển qua xây dựng nhà ở
phải làm đầy đủ thủ tục như đã quy định ở điều 7.
Điều 10: Mọi tổ chức và cá nhân khi giao đất phải thực hiện đúng mục
đích sử dụng như quy định trong quyết định giao đất của UBND. Trường hợp có yêu
cầu thay đổi mục đích sử dụng phải trình cấp quyết định giao đất để điều chỉnh
mới được thay đổi. Trong phạm vi 12 tháng mà đất không sử dụng thì UBND huyện
báo cáo với UBND tỉnh để quyết định thu hồi.
Điều 11: Mọi tổ chức và cá nhân khi được giao đất hay cho thuê đất
không phải vì mục đích nông nghiệp đều phải trả tiền sử dụng đất hay tiền thuê
đất và lệ phí địa chính. Việc giao đất trên thực địa chỉ thực hiện khi người được
giao đất trả hết tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính.
Điều 12: UBND huyện, UBND thị trấn và các xã phải soát xét lại việc
sử dụng đất của các cơ quan, các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp về tính hợp
pháp, về mục đích sử dụng để có điều chỉnh, thu hồi hay lập thủ tục cấp đất mới
theo đúng quy hoạch và các quy định của bản điều lệ này, đồng thời quản lý chặt
chẽ các hành vi xâm lấn chỉ giới, tranh chấp và chiếm dụng đất bất hợp pháp
trong mọi trường hợp.
Chương II
QUẢN LÝ XÂY DỰNG SỬA
CHỮA, CẢI TẠO CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Điều 13: Các công trình xây dựng mới, mở rộng, cải tạo (cả nổi và ngầm)
của Nhà nước hay mọi tổ chức kinh tế xã hội thuộc các nguồn vốn phải tuôn thủ đầy
đủ trình tự xây dựng cơ bản theo Nghị định 177/CP của Chính phủ và 1056/QĐ-UB của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, phải có đầy đủ thiết kế dự toán được duyệt và được Sở Xây
dựng cấp giấy phép mới được khởi công xây dựng.
Điều 14: Trường hợp công trình có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc
không gian ở các điểm nhấn mạnh quy hoạch, các công trình văn hoá, các công
trình đòi hỏi về an ninh quốc phòng, về môi trường phải thành lập Hội đồng bao
gồm các kiến trúc sư, kỹ sư chuyên ngành và đại diện các cơ quan chức năng của
tỉnh để tư vấn cho UBND huyện xem xét trước khi đưa trình UBND tỉnh quyết định
xét duyệt dự án công trình.
Điều 15: Công trình xây dựng cơ bản trước khi khởi công chủ đầu tư
phải xuất trình đầy đủ giấy tờ với UBND huyện, UBND thị trấn hay UBND các xã về
tính hợp pháp mới khởi công. Nếu có liên quan đến đền bù giải toả nhà cửa của
nhân dân phải báo với UBND huyện để giải quyết. Khi thực hiện đề bù giải toả phải
thành lập hội đồng định giá và có sự tham gia của UBND thị trấn, UBND các xã và
hộ gia đình bị đền bù giải toả.
Điều 16: Nhà ở của dân khi
xây dựng mới và cải tạo mở rộng cũng phải có thiết kế và được cơ quan quản lý
xây dựng cấp giấy phép mới được khởi công. Cụ thể:
1. Nhà ở 3 tầng lầu trở lên và tất cả các loại
nhà xây dựng trên đường 32m và các điểm nhấn quy hoạch đã được quy định do Sở
Xây dựng cấp giấy phép.
2. Các loại nhà dưới 3 tầng lầu và nhà ở trên
các trục đường dưới 32m do Uỷ ban nhân dân huyện cấp giấy phép, cơ quan thẩm định
thiết kế làm thủ tục cho Uỷ ban nhân dân huyện là Phòng Xây dựng công nghiệp
huyện.
Điều 17: Công trình trong quá trình thi công phải đảm bảo an toàn
giao thông, vệ sinh môi trường, có biển báo cố định tại địa điểm thi công.
Không được gây ảnh hưởng đến các công trình nổi cũng như ngầm ở lân cận. Thời hạn
thi công đúng giấy phép quy định, nếu quá hạn phải xin gia hạn, thi công xong
phải dọn vệ sinh toàn bộ khu vực đảm bảo cảnh quan đô thị trong thị trấn.
Điều 18: Chủ tịch UBND thị trấn và các xã phải kiểm tra, giám sát
các công trình đang xây dựng. Nơi nào vi phạm các quy định theo bản điều lệ này
kịp thời báo cáo lên UBND huyện để xử lý, trường hợp nào cấp bách được quyền tạm
đình chỉ để chờ cơ quan có chức năng giải quyết tiếp mới cho thi công tiếp.
Chương IV
QUẢN LÝ XÂY DỰNG SỬA CHỮA,
CẢI TẠO CÁC CÔNG TRÌNH KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Điều 19: Tất cả các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: giao
thông, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, cung cấp năng lượng, chiếu
sáng công cộng, thông tin bưu điện và các công trình khác khi thiết kế và xây dựng
phải tuân theo quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết được duyệt của thị trấn Ba
Đồn.
Điều 20: Không được lấn chiếm đất công cộng dành để xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, kể cả vùng bảo vệ và lưu không được
khoanh định theo chỉ giới quy hoạch và phạm vi kỹ thuật của Nhà nước ban hành.
Cấm chỉ các hành vi đào bới, xây chen hay cố
tình vi phạm gây sự cố đối với các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị tại
thị trấn do tập thể và cá nhân gây ra phải bị xử lý và bồi thường về thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
Điều 21: Phạm vi bảo vệ đối
với các công trình giao thông:
1. Đường đô thị, kể cả quốc lộ 29 qua thị trấn
được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ bao gồm: lòng đường, lề đường và vỉa hè.
2. Đường nội bộ trong các ô phố, ngõ xóm và đất
lưu ven sông hồ được giới hạn từ chân hàng rào hoặc chân tường nhà hợp pháp của
công trình trở ra.
3. Các công trình kỹ thuật đầu mối giao thông gồm:
quảng trường, bến bãi, bến xe, bến thuyền… giới hạn trong ranh giới khu đất được
quy hoạch và được quản lý theo hồ sơ đăng ký ở Phòng Địa chính và vùng bảo vệ
xác định theo tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật của Nhà nước.
Điều 22: Các công trình cấp nước của thị trấn bao gồm: nguồn cung cấp
nước ngầm, công trình đầu mối, khu xử lý và hệ thống đường ống phân phối nước
phải được bảo vệ cả công trình và khu vực vành đai theo tiêu chuẩn quy phạm của
Nhà nước.
Riêng hệ thống ống dẫn phạm vi bảo vệ tối thiểu
cách thành đường ống mỗi bên 0,5m.
Điều 23: Các công trình thoát nước và bảo vệ lũ ở thị trấn Ba Đồn
bao gồm: sông, ao hồ điều hoà, đê, đập, các ống rãnh kênh mương thoát và trạm cố
định hoặc lưu động, các trạm xử lý nước thải của thị trấn cũng như của các
doanh nghiệp phải được bảo vệ tôn tạo để đảm bảo thoát nước trong mùa mưa lũ.
Điều 24: Các công trình cấp điện thông tin và chiếu sáng đô thị bao
gồm: máy phát, các trạm biến áp, tủ phân phối điện, hệ thống đường dây dẫn và hệ
thống cột đèn chiếu sáng ở quảng trường cũng như trên tuyến giao thông phải xây
dựng theo tuyến và vị trí giao đất đúng quy hoạch, đúng chỉ giới, đảm bảo không
gây anh hưởng đến công trình kiến trúc phần nổi. Trường hợp các tuyến cáp thông
tin và điện ngầm phải đảm bảo đúng cự ly theo quy phạm của Nhà nước và của Bộ
Công nghiệp đến các công trình ngầm khác và móng công trình kiến trúc.
Điều 25: Các công trình văn hoá, tượng đài và kể cả các công trình tạm
thời như áp phích, quảng cáo, các quầy kiốt bố trí trên vỉa hè… đều phải thiết
kế và bố trí đúng quy định theo quy hoạch hay theo giấy phép của cơ quan quản
lý xây dựng để đảm bảo cảnh quan đô thị ở thị trấn.
Chương V
PHÂN CÔNG PHÂN CẤP QUẢN
LÝ ĐÔ THỊ
Điều 26: UBND huyện Quảng Trạch là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý
trực tiếp quy hoạch và quá trình xây dựng theo quy hoạch. Có trách nhiệm hợp đồng
với các tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân lập các đồ án quy hoạch chi tiết bổ
sung và thông qua Sở Xây dựng là cơ quan thẩm định các đồ án quy hoạch chi tiết
đó để trình UBND tỉnh duyệt. Cứ 5 năm một lần, thị trấn Ba Đồn được xem xét điều
chỉnh quy hoạch chung. Nếu cần thiết bổ sung điều chỉnh quy hoạch trước thời hạn,
UBND huyện phải lập tờ trình xin UBND tỉnh; sau khi có quyết định cho phép mới
được thực hiện.
Điều 27: UBND thị trấn và vùng phụ cận thực hiện chức năng kiểm tra,
giám sát hoạt động của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn về việc thực hiện
các quy định quản lý quy hoạch đô thị, phát hiện mọi trường hợp xây dựng bất hợp
pháp, phối hợp với các ngành chức năng của huyện và tỉnh trong việc đền bù giải
tỏa để giao đất cho mọi tổ chức và cá nhân khi có quyết định giao quyền sử dụng
đất. Thực hiện việc cưỡng chế thi hành các quyết định xử lý của UBND huyện
giao; đồng thời tổ chức tuyên truyền giáo dục nhân dân thực hiện và tham gia quản
lý tốt quy hoạch thị trấn.
Điều 28: UBND huyện thông qua các tổ chức tham mưu mà tổ chức công
khai hoá quy hoạch ra cho dân biết; có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện
quy hoạch chặt chẽ; thường xuyên kiểm tra, thanh tra và chỉ đạo UBND thị trấn
và các xã xử lý các vi phạm về quy hoạch, xây dựng sai quy hoạch hoặc khai thác
sử dụng các công trình cơ sở hạ tầng không đúng thiết kế, gây ảnh hưởng đến chất
lượng công trình hay chất lượng phục vụ, tác hại đến cảnh quan đô thị và môi
trường; thành lập đội quy tắc đô thị để giúp UBND huyện chỉ đạo thực hiện quy
hoạch.
Điều 29: Các Sở chuyên ngành chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh hướng
dẫn giúp đỡ UBND huyện Quảng Trạch trong quá trình quản lý. Các công trình chuyên
ngành thuộc ngành nào quản lý phải trực tiếp chỉ đạo để đảm bảo xây dựng đúng
quy hoạch ở thị trấn. Nếu có sự thay đổi phải báo cáo với UBND huyện Quảng Trạch
để thoả thuận mới trình UBND tỉnh xem xét chỉnh lý.
Chương VI
CÁC ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30: Tổ chức và cá nhân trong quá trình thực hiện quy hoạch vi
phạm những quy định trong bản điều lệ này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính, kinh tế hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo các
văn bản xử phạt hiện hành của Nhà nước.
Điều 31: Những cơ quan và cán bộ trực tiếp quản lý và chỉ đạo thực
hiện quy hoạch mà vi phạm dẫn đến thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước hay của
nhân dân đều phải chịu xử lý kỹ luật, mức cao phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 32: Tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế xã hội và nhân
dân sống và làm việc trên địa bàn thị trấn Ba Đồn đều có trách nhiệm học tập và
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của bản điều lệ này. Ai có công phát hiện
việc làm sai của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện quy hoạch hoặc có
công đóng góp vào việc động viên nhân dân tham gia xây dựng và quản lý quy hoạch
sẽ được UBND huyện khen thưởng.
Điều 33 UBND huyện dựa vào sự giúp đỡ của cơ quan chức năng và các
Sở chuyên ngành mà tổ chức hướng dẫn cụ thể theo các điều của bản điều lệ này,
tiếp nhận ý kiến đóng góp của các tổ chức và mọi công dân để kịp trình UBND
tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu quản lý quy hoạch ở thị trấn.
Điều 34: Bản quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.