UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
46/2006/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT KHU ĐOÀN NGOẠI
GIAO TẠI HÀ NỘI, TỶ LỆ 1/500; ĐỊA ĐIỂM: XÃ XUÂN ĐỈNH, HUYỆN TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ:
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ
về quy hoạch xây dựng;
Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 của Thủ tướng
Chính Phủ phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020;
Quyết định số 415/QĐ-TTg ngày 11/4/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Đoàn ngoại giao tại
Thành phố Hà Nội;
Quyết định số 1783/QĐ-BXD ngày 16/11/2004 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc Ban hành Quy chế quản lý, thực hiện Dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng và đầu tư xây dựng các công trình thuộc Khu Đoàn ngoại giao tại
Thành phố Hà Nội
Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng
Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Quyết định số 14/2000/QĐ-UB ngày 14/2/2000 và Quyết định
số 61/2003/QĐ-UB ngày 13/5/2003 của Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt quy hoạch
chi tiết huyện Từ Liêm, tỷ lệ 1/5000;
Quyết định số 39/2000/QĐ-UB ngày 20/4/2000 của Uỷ ban
nhân dân Thành phố về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu Đoàn ngoại giao tại
Hà Nội, tỷ lệ 1/2000;
Quyết định số 13/2005/QĐ-UB ngày 01/02/2005 của Uỷ ban
nhân dân Thành phố về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu Đô thị mới Tây Hồ
Tây tỉ lệ 1/2000 (phần quy hoạch sử dụng đất và giao thông);
Quyết định số 209/2005/QĐ-UB ngày 5/12/2005 của Uỷ ban
nhân dân Thành phố về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết Khu Đoàn ngoại
giao tại Hà Nội, tỷ lệ 1/500;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc tại Tờ
trình số 295/TTr-QHKT ngày 14/3/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Khu Đoàn ngoại
giao tại Hà Nội - tỷ lệ 1/500 do Công ty Tư vấn thiết kế xây dựng - Bộ Xây dựng
lập và hoàn thành tháng 02/2006 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Vị
trí, ranh giới và quy mô:
a. Vị trí: Khu Đoàn ngoại giao tại Hà Nội nằm ở phía Tây Thành phố Hà Nội, thuộc
địa phận xã Xuân Đỉnh - huyện Từ Liêm, Hà Nội.
b. Ranh giới:
- Phía Bắc giáp làng Xuân Đỉnh.
- Phía Nam giáp đường quy hoạch.
- Phía Đông giáp Khu tập thể
quân đội.
- Phía Tây giáp đường quy hoạch
và khu công viên hồ điều hoà.
c. Qui mô: Diện tích khu đất lập quy hoạch: 62,8ha (628.000 m2).
Dân số khoảng 6.500 người
(không bao gồm khu cơ quan)
2. Mục
tiêu:
- Cụ thể hoá một phần quy hoạch
chi tiết huyện Từ Liêm tỷ lệ 1/5.000, quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Tây Hồ
Tây tỷ lệ 1/2.000 và quy hoạch chi tiết Khu Đoàn ngoại giao tại Hà Nội tỷ lệ
1/2.000 đã được phê duyệt, nhằm xây dựng một Khu Đoàn ngoại giao đồng bộ về hạ
tầng kỹ thuật và xã hội, hiện đại, thể hiện bản sắc dân tộc.
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu đầu
tư phát triển khu khu Đoàn ngoại giao cho Đại sứ quán các nước tại Việt Nam,
văn phòng của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, khu ở cho người
nước ngoài tại Hà Nội ... Góp phần phục vụ công tác đối ngoại của Nhà nước.
- Nhằm xác định được quỹ đất,
quy mô, cũng như tính chất các công trình để giao cho các chủ đầu tư xây dựng
theo quy hoạch đáp ứng các nhu cầu phát triển đô thị. Từng bước hoàn chỉnh quy
hoạch tổng thể Thủ đô Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp quy hoạch
- kiến trúc, cảnh quan và hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án Khu Đoàn ngoại
giao phù hợp với quy hoạch chi tiết huyện Từ Liêm quy hoạch chi tiết Khu đô thị
mới Tây Hồ Tây đã được phê duyệt. Tạo điều kiện cải tạo chỉnh trang, nâng cấp
môi trường sống khu vực và dân cư lân cận. Khớp nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật với
các dự án phát triển xung quanh có liên quan.
- Làm cơ sở để lập dự án đầu tư
xây dựng và quản lý khai thác hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Thực hiện đúng các quy định tại
Quyết định số 415/QĐ-TTg ngày 11/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
1783/QĐ-BXD ngày 16/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Nội dung
quy hoạch chi tiết:
3.1. Quy hoạch kiến trúc:
3.1.1. Quy hoạch sử dụng
đất:
- Quy mô dân số tính toán trong
khu vực quy hoạch khoảng 6.500 người.
- Các chỉ tiêu quy hoạch của từng
ô đất trong khu vực nghiên cứu quy hoạch thể hiện cụ thể trên Bản đồ quy hoạch
tổng mặt bằng sử dụng đất (số 164/KT-05-6/B) đã được Sở Quy hoạch - Kiến trúc
Hà Nội xác nhận kèm theo Tờ trình số 295/TTr-QHKT ngày 14/3/2006.
BẢNG
TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TT
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
A
|
Đất xây dựng trụ sở sứ quán,
trụ sở cơ quan đại diện và tổ chức Quốc tế
|
202.954
|
32,32
|
B
|
Đất xây dựng khu nhà cao tầng
|
136.103
|
21,67
|
C
|
Đất xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội
|
288.943
|
46,01
|
Tổng cộng
|
628.000
|
100.00
|
A. Đất xây dựng trụ sở sứ
quán, trụ sở cơ quan đại diện và tổ chức Quốc tế: có tổng diện tích khoảng 202.954 m2, chiếm tỷ lệ 32,32%.
- SQ4, tổng diện tích Đất xây dựng trụ sở
sứ quán: Gồm 4 ô có ký hiệu từ SQ1 94.110m2, bố trí ở phía Tây Bắc
của khu đất.
- Đất trụ sở cơ quan đại diện
và tổ chức Quốc tế: có ký hiệu QT, diện tích 33.943 m2, bố trí ở
phía Tây Nam của khu đất.
- 55.721 m2 BT6, tổng
diện tích Đất
nhà ở biệt thự: Gồm 6 ô có ký hiệu từ BT1 bố trí ở phía Bắc của khu
đất.
- Đất nhà ở cao tầng: Gồm 2 ô
có ký hiệu NO1-NG và NO2-NG, tổng chiến tích 10.015m2, bố trí ở
phía Bắc của khu đất.
- 5.384m2 đất công
trình công cộng: Có ký hiệu CC1, diện tích, bố trí ở phía Tây Bắc của khu đất.
- 3.781m2 đất bãi đỗ
xe: Có ký hiệu P1, diện tích, bố trí ở phía Tây của khu đất.
B. Đất xây dựng khu nhà
cao tầng: Có tổng diện tích khoảng 136.103m2,
chiếm tỷ lệ 21,67%.
- 108.831m2 NO4, tổng
diện tích đất nhà ở cao tầng: Gồm 4 ô có ký hiệu từ NO1, bố trí ở phía Đông và
phía Nam của khu đất.
* Trong đó diện tích đất 20% phải
đóng góp cho Thành phố là 108.831m2 x 20% = 21.766,2 m2 tại
ô đất NO4 của dự án (Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất có trách nhiệm đề xuất
cụ thể theo quy định của Thành phố khi giao đất chính thức).
- Đất công trình công cộng, dịch
vụ, thương mại: Có ký hiệu CC5, diện tích 27.272m2, bố trí ở phía
Đông của khu đất.
C. Đất xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: Có tổng
diện tích khoảng 288.943m2, chiếm tỷ lệ 46,01%.
- CC4 và CC5A, tổng đất công
trình công cộng, dịch vụ: Gồm 4 ô có ký hiệu CC2 22.051m2 diện
tích, bố trí ở khu vực trung tâm của khu đất.
- Đất cây xanh, thể thao, hồ nước:
Gồm 2 ô có ký hiệu CX và H, tổng diện tích 58.231m2, bố trí ở khu vực
trung tâm của khu đất.
- 13.816m đất nhà trẻ, mẫu
giáo: Gồm 2 ô có ký hiệu NT1 và NT2, tổng diện tích 2, bố trí giáp ô
đất nhà ở cao tầng NO1 và NO3.
- Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ
thuật: Gồm 2 ô đất có ký hiệu ĐMKT1 và ĐMKT2, tổng 9.192mdiện tích 2,
bố trí ở phía Tây của khu đất.
- 2.409m bãi đỗ xe: Có ký hiệu
P2, diện tích 2, bố trí ở trung tâm khu vực nhà ở cao tầng để phục vụ
nhu cầu của khu dân cư tại đây.
- 183.244m đất đường giao
thông: Có tổng diện tích 2.
3.1.2. Quy hoạch tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan:
- Khu đất dự kiến xây dựng Khu
Đoàn ngoại giao nằm ở phía Tây Thành phố Hà Nội, giáp khu vực trục trung tâm
Tây Hồ Tây và gần các tuyến đường Thành phố và khu vực như: Đường Phạm Văn Đồng,
đường vành đai 2, đường trục trung tâm Tây Hồ Tây... Do vậy, định hướng phát
triển không gian của Khu Đoàn ngoại giao phải phù hợp với định hướng phát triển
không gian chung của khu vực phía Tây Thành phố, các công trình cao tầng chủ yếu
bố trí ở phía Nam (phía giáp khu vực trục trung tâm Tây Hồ Tây) và thấp dần về
phía Bắc (phía giáp khu dân cư hiện có).
- Phía Nam bố trí công trình Trụ
sở cơ quan đại diện và các tổ chức Quốc tế cao tầng và nhà ở cao tầng, có hình
thức kiến trúc đẹp, hiện đại để đóng góp cho cảnh quan kiến trúc trục đường và
khu vực trục trung tâm Tây Hồ Tây. Các công trình Trụ sở sứ quán và nhà ở biệt
thự bố trí với chiều cao thấp dần về phía Bắc, có mật độ xây dựng thấp... phù hợp
với cảnh quan của khu vực làng Xuân Đỉnh, song vẫn đảm bảo các yêu cầu về kiến
trúc đặc thù và hoạt động trong khu vực Đoàn ngoại giao.
- Khu công viên cây xanh, hồ điều
hoà, công trình công cộng... bố trí ở trung tâm của Khu Đoàn ngoại giao. Tại
khu vực này chủ yếu trồng cây xanh, vườn hoa, tổ chức các sân chơi, thể thao...
kết hợp với không gian hồ nước và các công trình công cộng thấp tầng có mật độ
xây dựng thấp, tạo nên một không gian thoáng, có tầm nhìn rộng, cảnh quan hài
hoà và gắn kết với không gian, cảnh quan của khu vực xây dựng các đại sứ quán,
biệt thự thấp tầng ... Tổ chức các hoạt động tại đây nhằm đáp ứng được nhu cầu
của mọi đối tượng trong khu vực.
3.2. Quy hoạch hệ thống hạ tầng
kỹ thuật:
3.2.1. Quy hoạch hệ thống
giao thông:
a. Mạng lưới đường
* Đường Thành phố và khu vực:
- Tuyến đường chính Thành phố ở
phía Nam có mặt cắt ngang B = 60,50m. Là tuyến đường giao thông chính của Thành
phố, liên hệ với tuyến đường vành đai 2 và khu công nghiệp Nam Thăng Long.
- Tuyến đường liên khu vực có mặt
cắt ngang B = 50m đảm bảo mối liên hệ Bắc - Nam của Thành phố, nối tiếp đường
Nguyễn Văn Huyên lên đến Khu đô thị mới Nam Thăng Long (Ciputra).
- Tuyến đường khu vực ở phía
Tây có mặt cắt ngang B - 40m.
* Đường phân khu vực và đường
nhánh:
- Đường phân khu vực có mặt cắt
ngang B = 30,0m (Ban QLDA huyện Từ Liêm làm Chủ đầu tư đã và đang thi công).
- Các đường nhánh có mặt cắt
ngang từ 13,50m đến 21,25m; trong đó chiều rộng lòng đường từ 7,5m đến 11,25m
và chiều rộng vỉa hè từ 3m đến 5m.
* 13,5m sẽ được xác định bổ
sung ở các đường vào nhà: Có mặt cắt ngang 11,5m giai đoạn lập dự án đầu tư
xây dựng.
- Trên các tuyến đường đều bố
trí chiếu sáng theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành và đối với các đường có chiều
rộng vỉa hè ≥ 4m bố trí trồng cây xanh để đảm bảo cảnh quan, giảm tiếng ồn, cải
thiện điều kiện vi khí hậu cho khu vực.
* Các nút giao thông:
- Các nút giao thông trong khu
vực tổ chức giao bằng, giao cắt giữa các đường chính, đường liên khu vực và đường
khu vực áp dụng hình thức sử dụng đảo tròn có bán kính lớn để tự điều khiển kết
hợp với hệ thống đèn tín hiệu giao thông.
- Tổng diện tích đất giao thông
(tính đến cấp đường nhánh): 183.244m2, chiếm 29,18%.
b. Bãi đỗ xe: Nhu cầu đỗ xe được
phân làm hai loại để tính toán chỉ tiêu.
- Đối với nhu cầu đỗ xe công cộng:
Trong khu vực dự kiến xây dựng 2 bãi đỗ xe công cộng tập trung (P1, P2) với tổng
diện tích là 6.190 m2.
- Bãi đỗ xe phân tán tại các
công trình công cộng, chung cư cao tầng bố trí khu vực để xe ở tầng hầm hoặc tầng
1, các khu biệt thự, các trụ sở đại sứ quán... có chỗ các xe riêng trong khuôn
viên. Tuỳ theo tính chất mà từng công trình sẽ giải quyết chỗ đỗ xe cho phù hợp
và đáp ứng yêu cầu của công trình.
3.2.2. Quy hoạch hệ thống
thoát nước mưa và san nền:
* Thoát nước mưa: Thoát nước mưa cho Khu Đoàn ngoại giao bao gồm:
a, Hệ thống tuyến cống chính:
Trong khu vực Đoàn ngoại giao
có 2 hệ thống cống chính: Hệ thống cống đón nước từ mương Xuân Đỉnh bằng 2 tuyến
cống D1980 và 1 tuyến cống hộp có kích thước 2,5m x 2m; Sông Cầu Miếu được thay
bằng 2 tuyến cống hộp có kích thước 3m x 2,5m và 4m x 2,5m đặt dọc theo đường
quy hoạch.
Theo quy hoạch trong khu vực
Đoàn ngoại giao sẽ xây dựng hồ điều hoà diện tích 2,3ha có cống điều tiết và
không cho nước bẩn xả vào hồ. Do kích thước hồ trong đối nhỏ nên sử dụng điều
hoà nước mưa cục bộ và tạo cảnh quan cho Khu Đoàn ngoại giao.
b, Hệ thống cống thoát nội bộ:
Thoát nước nội bộ cho khu vực dự
án được chia thành 4 lưu vực:
Lưu vực phía Bắc: Ngăn cách bởi ranh giới phía Bắc dự án và tuyến đường 40m, thoát nước
mưa bằng hệ thống cống bản kết hợp cùng với tuyến cống đường kính D1980 đã được
xây dựng.
Lưu vực bao quanh hồ điều
hoà: Có cống xả tràn vào hồ điều hoà và thoát ra hệ
thống cống bản thay thế sông Cầu Miếu.
Lưu vực phía Đông (phía Đông tuyến đường Nguyễn Văn Huyên kéo dài): Thoát nước mưa bằng
hệ thống cống bản đổ vào tuyến cống hộp thay thế sông Cầu Miếu đặt dọc theo đường
Nguyễn Văn Huyên kéo dài.
Lưu vực phía Nam: Thoát nước mưa bằng hệ thống cống bản thoát vào tuyến cống hộp đặt
dọc theo tuyến đường 60,5m.
c. Hê thống cống thoát cho khu
dân cư làng Xuân Đỉnh tiếp giáp ranh giới phía Bắc và khu tập thể quân đội tiếp
giáp ranh giới phía Đông Bắc Khu Đoàn ngoại giao:
Để không ảnh hưởng đến việc
thoát nước của khu dân cư làng Xuân Đỉnh, kết hợp với hệ thống mương xây đã có
của khu vực giáp ranh dự án và dự kiến xây dựng tuyến mương dẫn nằm trong ranh
giới phía Bắc Khu Đoàn ngoại giao (xây tuyến cống tiết diện hình chữ nhật đậy
đan BTCT đục lỗ bao phía giáp làng Xuân Đỉnh) để thu nước thải, nước mưa của
khu dân cư. Các tuyến cống này sẽ được đấu nối với hệ thống cống thoát nước của
Khu Đoàn ngoại giao.
*San nền:
Cao độ san nền được tính toán
trên cơ sở cao độ quy hoạch san nền tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt và cao độ
tim đường khống chế do Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội cấp, đảm bảo việc thoát
nước mưa trên bề mặt các tuyến đường và các lô đất không bị úng ngập.
Đối với các khu vực xây dựng
công trình: Nền được san tạo mái dốc thoải i min 0,004 phù hợp với việc tổ chức
hệ thống thoát nước mưa.
3.3.3. Quy hoạch hệ thống
cấp nước:
- Nguồn cấp nước cho Khu Đoàn
ngoại giao được lấy từ đường ống DN800 hiện có trên đường Phạm Văn Đồng và từ
đường ống DN400 dự kiến xây dựng theo đường Nguyễn Văn Huyên kéo dài. Hiện nay,
Ban QLDA huyện Từ Liêm đã xây dựng tuyến đường ống cấp nước DN300 nối từ đường ống
DN800 trên đường Phạm Văn Đồng vào Khu Đoàn ngoại giao.
- Đường ống phân phối chính xây
dựng mạng vòng đường kính D250-100 bằng gang dẻo đến tất cả các nút, đồng thời
có xét tới việc nối mạng với đường ống cấp nước theo quy hoạch xây dựng thuộc
tuyến đường Xuân La ở phía Đông Bắc dự án. Tại điểm nút có các ống phân phối bằng
UPVC đường kính D90-D50 đặt dọc hai bên đường và từ đây có các đường ống dẫn nước
vào công trình.
- Trên mạng lưới ống cấp nước
chính bố trí các trụ cấp nước cứu hoả theo Quy chuẩn và Tiêu chuẩn quy phạm hiện
hành.
- Đối với các công trình cao tầng
trường hợp áp lực nước không đáp ứng yêu cầu thì xây dựng bể chứa trạm bơm tăng
áp cục bộ trong công trình.
3.3.4. Quy hoạch thoát nước
bẩn và vệ sinh môi trường:
- Hệ thống thoát nước bẩn là hệ
thống cống riêng, tách riêng với hệ thống thoát nước mưa. Nước thải được xử lý
sơ bộ qua bể tự hoại trước khi thoát ra hệ thống cống thoát nước bẩn ở bên
ngoài khu đất.
- Cống thoát nước bẩn sử dụng ống
tròn BTCT. Trên tuyến bố trí các hố ga, giếng thăm. Khoảng cách giữa các giếng
thăm khoảng 20-30m (tuỳ theo từng loạt đường kính ống) và theo quy phạm. Cống
nước bẩn sẽ đưa nước về trạm xử lý của Khu Đoàn ngoại giao.
- Trạm xử lý nước thải: Trạm đặt
tại khu đất phía Tây, cạnh trạm biến thế 110/22 KV khi Thành phố chưa xây dựng
được hệ thống thoát nước bẩn riêng thì nước sau khi xử lí đạt tiêu chuẩn vệ
sinh môi trường sẽ được xả tạm vào cống thoát nước mưa.
- Giải pháp thu gom rác thải
sinh hoạt: Tất cả rác thải sinh hoạt trong khu vực dự án đều được thu gom, vận
chuyển về bãi rác chung của thành phố. Dọc hai bên đường sẽ bố trí các thùng
rác công cộng, mỗi thùng cách nhau khoảng 100m. Các khu nhà ở và cơ quan đều bố
trí khu vực thu gom rác cục bộ. Hàng ngày có các xe của Công ty Môi trường thu
gom và vận chuyển rác đến bãi rác chung của Thành phố.
3.3.5. Quy hoạch hệ thống
cấp điện:
- Tại Khu Đoàn ngoại giao xây dựng
trạm biến áp trung gian 110/22KV-2x20MVA để cấp điện cho Khu Đoàn ngoại giao và
khu vực lân cận.
- Trên cơ sở mặt bằng kiến trúc
và phụ tải tính toán, trước mắt dự kiến sẽ xây dựng 15 trạm biến áp 22/0,4KV.
- Từ các trạm biến áp có các lộ
hạ thế 0,4KV cấp điện chiếu sáng sinh hoạt và chiếu sáng đường phố.
- Mạng lưới điện trung áp, hạ
áp và điện chiếu sáng đi ngầm.
3.3.6. Quy hoạch hệ thống
thông tin liên lạc:
- Tại Khu Đoàn ngoại giao sẽ
xây dựng một tổng đài vệ tinh với dung lượng 4500 số, dự kiến đặt ở khu trung
tâm.
- Tổng đài vệ tinh, hệ thống cống
bể, hệ thống truyền dẫn bằng cáp quang từ trung tâm chuyển mạch HOST Nam Thăng
Long về đến tổng đài Khu Đoàn ngoại giao, hệ thống tủ cáp và các cáp thuê bao sử
dụng cho khu vực sẽ do ngành Bưu chính Viễn thông thiết kế, đầu tư xây dựng, quản
lý, vận hành và khai thác.
3.3.7. Tổng hợp đường
dây, đường ống kỹ thuật:
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật
được thi công đồng bộ cùng với các tuyến đường giao thông. Hệ thống này được gắn
kết đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực theo quy hoạch chung của
Thành phố.
- Vị trí của các công trình ngầm
dọc theo các tuyến đường giao thông được bố trí tuân theo các qui định đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật. Dọc các tuyến đường chính có mặt cắt ngang 15m trở lên cần được
xem xét xây dựng hệ thống tuy nen hoặc hào kỹ thuật để đặt công trình ngầm giải
quyết cho trước mắt và lâu dài.
Điều 2.
- Giao
Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc Hà Nội kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ thiết kế
theo quy hoạch chi tiết Khu Đoàn ngoại giao tại Hà Nội - tỷ lệ 1/500 phù hợp với
Quyết định này; Chủ trì phối hợp với UBND huyện Từ Liêm và Tổng công ty Xây dựng
Hà Nội tổ chức công bố công khai quy hoạch chi tiết được phê duyệt để các tổ chức,
cơ quan và nhân dân biết, thực hiện.
- Chủ tịch UBND huyện Từ Liêm
chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát xây dựng theo quy hoạch và xử lý việc
xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Tổng giám đốc Tổng công ty
Xây dựng Hà Nội có trách nhiệm thực hiện đúng theo quy hoạch chi tiết Khu Đoàn
ngoại giao tại Hà Nội - tỷ lệ 1/500 được Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt và
các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, tuyệt đối không được điều
chỉnh quy hoạch khi chưa được UBND Thành phố chấp thuận.
- Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố,
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Quy hoạch Kiến trúc, Xây dựng, Giao thông
công chính, Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Ngoại vụ, Chủ tịch UBND huyện Từ
Liêm, Chủ tịch UBND xã Xuân Đỉnh, Tổng Giám đốc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội;
Giám đốc, Thủ trưởng các Sở Ban, Ngành, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|