UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 25/2009/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 10
tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT BXD ngày 15 – 4
- 2009 của Bộ Xây dựng Về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 69/TTr - SXD ngày 03
tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc điều
chỉnh dự toán xây dựng công trình theo quy định mức lương tối thiểu chung của
Chính phủ đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chủ đầu tư các dự án và các chủ thể tham gia
hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Minh
|
QUY
ĐỊNH
ĐIỀU
CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 05/2009/TT-BXD NGÀY 15
THÁNG 4 NĂM 2009 CỦA BỘ XÂY DỰNG
(Ban
hành kèm theo quyết định số: 25/2009/QĐ – UBND ngày 10 tháng 8 năm
2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Điều
1. Quy định chung
1. Điều chỉnh dự toán
xây dựng công trình thực hiện từ ngày 01-01-2009 theo mức lương tối thiểu vùng
(nơi xây dựng công trình) quy định tại Nghị định 110/2008/NĐ - CP ngày 10- 10 -
2008 của Chính phủ đối với những khối lượng còn lại của công trình, gói thầu
(sau đây gọi chung là dự toán xây dựng công trình) thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn nhà nước đang thực hiện dở dang mà Người quyết định đầu
tư chưa quyết định chuyển tiếp thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 – 06 - 2007 của Chính phủ.
2. Điều chỉnh dự toán
xây dựng công trình đã được lập theo đơn giá:
a.0 Đơn giá xây dựng
cơ bản ban hành kèm theo các Quyết định số 1178/1999/QĐ - UB ngày 15-06-1999;
đơn giá công tác sửa chữa trong XDCB số 4227/2001/QĐ - UBND ngày 19-12-2001;
b. Đơn giá xây dựng
công trình phần xây dựng, phần lắp đặt, phần khảo sát xây dựng, giá ca máy của
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo các Quyết định số 4244/2006/QĐ - UBND,
4245/2006/QĐ - UBND, 4246/2006/QĐ - UBND ngày 11 – 12 - 2006 hoặc lập theo đơn
giá của UBND tỉnh đã công bố tại các Văn bản số 33, 34, 36, 37/UBND - VP ngày
09 tháng 01 năm 2008 và đơn giá dịch vụ công ích đô thị ban hành tại Quyết định
số 2828/2007/QĐ - UBND ngày 06 tháng 8 năm 2007, số 05/2008/QĐ - UBND ngày 17- 01
- 2008 đã tính với mức lương tối thiểu là 450.000 đồng/tháng với cấp bậc tiền
lương theo bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ - CP
ngày 14-12-2004 của Chính phủ.
3. Điều chỉnh giá hợp
đồng, thanh toán các khối lượng thi công thực hiện từ ngày 01 – 01 - 2009 các
công trình chuyển tiếp của năm 2008:
Việc điều chỉnh giá
hợp đồng, thanh toán các khối lượng thực hiện từ ngày 01- 01 - 2009 phải tuân
thủ theo các điều khoản và các điều kiện đã thoả thuận được hai bên ký kết
trong hợp đồng.
Đối với loại hợp đồng
có điều khoản thoả thuận được bổ sung hoặc điều chỉnh giá hợp đồng khi có chế
độ chính sách của Nhà nước thay đổi thì giải quyết như sau:
a. Thời hạn của hợp
đồng được kết thúc trong năm 2008 nhưng vì lý do nào đó mà công trình vẫn chưa
hoàn thành trong năm 2008 phải thi công tiếp sang năm 2009 thì chủ đầu tư có
trách nhiệm phải làm rõ nguyên nhân chậm tiến độ, khối lượng chậm tiến độ phải
thi công chuyển tiếp sang năm 2009 để làm căn cứ tính điều chỉnh dự toán.
Nếu chậm tiến độ do
lỗi chủ quan của của nhà thầu thi công gây nên, như năng lực tài chính kém,
biện pháp thi công không hợp lý, thi công không đúng thiết kế và các lỗi khác
thì toàn bộ khối lượng thi công chuyển tiếp sang năm 2009 không được điều chỉnh
theo quy định này.
Nếu chậm tiến độ do
lỗi của nhà thầu tư vấn gây nên, thì phần khối lượng thi công chuyển tiếp sang
năm 2009 được điều chỉnh theo quy định này. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định
khối lượng chậm tiến độ chuyển sang năm 2009 do các nhà thầu tư vấn gây nên và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về độ chính xác của việc xác định khối lượng
chậm. Phần kinh phí phát sinh trừ vào phần kinh phí được hưởng của nhà thầu gây
ra, (trường hợp trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn có quy định
điều khoản phạt nếu giá trị kinh tế phát sinh nhỏ hơn giá trị trong điều khoản
phạt đã quy định trong hợp đồng thì áp dụng điều khoản phạt, nếu lớn hơn giá
trị trong điều khoản phạt thì áp dụng theo quy định này) nếu phần kinh phí được
hưởng của nhà thầu tư vấn gây ra không đủ thì chủ đầu tư báo cáo người quyết
định đầu tư xin bổ sung và đồng thời gửi thông báo danh sách, mức độ vi phạm
của các nhà thầu tư vấn gây ra chậm tiến độ đến các cơ quan quản lý nhà nước,
các phương tiện thông tin đại chúng trong toàn tỉnh làm căn cứ để đánh giá năng
lực nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh.
Nếu chậm tiến độ do
lỗi của chủ đầu tư gây nên, thì phần khối lượng thi công chuyển tiếp sang năm
2009 được điều chỉnh theo quy định này. Phần kinh phí phát sinh này, chủ đầu tư
phải báo cáo người quyết định đầu tư bổ sung và phải chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Nếu chậm tiến độ do
khách quan mà không phải do bên nào gây ra thì chủ đầu tư báo cáo rõ nguyên
nhân dẫn đến chậm tiến độ, thời điểm, thời gian chậm tiến độ với người quyết
định đầu tư, nếu được chấp thuận thì toàn bộ khối lượng thi công chuyển tiếp
sang năm 2009 được điều chỉnh theo quy định này. Toàn bộ phần khối lượng chậm
tiến độ do các nguyên nhân không phải lỗi của nhà thầu thi công được tính điều
chỉnh theo quy định này, chủ đầu tư và nhà thầu thi công phải thống nhất gia
hạn thêm thời gian thi công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ để
tính điều chỉnh dự toán.
b. Thời hạn của hợp
đồng được kết thúc sau năm 2008 thì toàn bộ phần khối lượng thi công kể từ ngày
01-01-2009 được điều chỉnh theo quy định này nhưng phải đảm bảo các điều kiện:
- Đối với các công
trình khi ký hợp đồng đã có bản tiến độ chi tiết kèm theo thì chủ đầu tư căn cứ
tiến độ thi công đã ký kết trong hợp đồng xác định khối lượng thực hiện từ sau
ngày 01-01-2009 được thể hiện trên bản tiến độ đã ký trong hợp đồng để lập dự
toán điều chỉnh theo quy định này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
độ chính xác của phần khối lượng được tính điều chỉnh.
- Đối với các công
trình khi ký hợp đồng không có bản tiến độ chi tiết kèm theo thì chủ đầu tư và
nhà thầu căn cứ các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng để lập bổ sung tiến
độ chi tiết cho phù hợp và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác của việc lập tiến độ bổ sung. Chủ đầu tư căn cứ tiến độ thi công lập bổ
sung xác định khối lượng thực hiện từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2009 để lập dự
toán điều chỉnh theo quy định này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
độ chính xác của phần khối lượng được tính điều chỉnh. Đối với các công trình
không có tiến độ chi tiết kèm theo thì không được xem xét tính điều chỉnh theo
quy định này.
- Những khối lượng đã
thể hiện trên bảng tiến độ trong hợp đồng, phải thi công trong năm 2008 nhưng
đến hết năm 2008 chưa thực hiện xong phải chuyển sang năm 2009 thì chủ đầu tư
căn cứ các điều kiện quy định tại điểm a, mục 3- Điều 1 của quy định này để
điều chỉnh.
- Đối với loại hợp
đồng các bên đã thoả thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực hiện,
chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng thương thảo bổ sung hợp đồng để bảo đảm quyền
lợi cho người lao động theo quy định.
Khuyến khích các dự
án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng các quy định
điều chỉnh dự toán theo quy định này.
Điều
2. Quy định cụ thể
1. Công trình
xây dựng tại vùng III - phụ lục số 1 (mức lương tối thiểu vùng
690.000 đồng/ tháng):
a. Điều chỉnh
dự toán xây dựng công trình lập theo đơn giá XDCB ban
hành kèm theo Quyết định số 1178/1999/QĐ-UB ngày 15-06-1999:
- Chi phí nhân công được nhân với hệ số điều
chỉnh KĐCNC = (4,32 x 1,53) = 6,610
- Chi phí máy thi công được nhân với hệ số
điều chỉnh KĐCMTC = (1,55 x 1,16) = 1,798
b. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình lập
theo đơn giá công tác sửa chữa trong XDCB ban hành kèm theo Quyết định số
4227/2001/QĐ-UBND ngày 19/12/2001:
- Chi phí nhân công được nhân với hệ số điều
chỉnh KĐCNC = (2,95 x 1,53) = 4,514
- Chi phí máy thi công được nhân với hệ số
điều chỉnh KĐCMTC = (1,45 x 1,16) = 1,682
c. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình lập
theo đơn giá xây dựng công trình ban hành kèm theo các Quyết định số
4244/2006/QĐ - UBND, 4245/2006/QĐ - UBND ngày 11 – 12 - 2006 hoặc lập theo đơn
giá xây dựng công trình của UBND tỉnh đã công bố tại các Văn bản số 33, 34,
37/UBND - VP ngày 09/01/2008 và đơn giá dịch vụ công ích đô thị ban hành tại
Quyết định số 2828/2007/QĐ - UBND ngày 06-08-2007, số 05/2008/QĐ - UBND ngày 17
– 01 - 2008:
- Chi phí nhân công được nhân với hệ số điều
chỉnh KĐCNC = 1,53
- Chi phí máy thi công được nhân với hệ số
điều chỉnh KĐCMTC = 1,16
d. Điều chỉnh dự toán
chi phí khảo sát xây dựng:
- Chi phí nhân công
trong dự toán khảo sát xây dựng công trình lập theo đơn giá dự toán xây dựng
công trình ban hành kèm theo Quyết định số 4246/2006/QĐ - UBND ngày 11 – 12 - 2006
hoặc lập theo đơn giá của tỉnh đã công bố tại Văn bản số 36/UBND - VP ngày
09/01/2008 được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNC = 1,53
e. Điều chỉnh dự toán
thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng:
Chi phí nhân công
trong dự toán thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng xác định theo định mức,
đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng ban hành kèm theo Quyết định
số 32/2001/QĐ-BXD ngày 20-12-2001 của Bộ Xây dựng được nhân với hệ số điều
chỉnh KĐCNCTN = 3,62
2. Công trình xây
dựng tại vùng IV - phụ lục số 1 (mức lương tối thiểu vùng 650.000 đồng/ tháng):
a .Điều chỉnh dự toán
xây dựng công trình lập theo đơn giá XDCB ban hành kèm theo Quyết định số
1178/1999/QĐ-UB ngày 15-06-1999:
- Chi
phí nhân công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNC = (4,32 x 1,44) =
6,221
- Chi phí
máy thi công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCMTC = (1,55 x 1,14) =
1,767
b. Điều chỉnh
dự toán xây dựng công trình lập theo đơn giá công tác sửa chữa trong XDCB ban
hành kèm theo Quyết định số 4227/2001/QĐ-UBND ngày 19/12/2001:
- Chi phí
nhân công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNC = (2,95 x 1,44) = 4,248
- Chi phí
máy thi công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCMTC = (1,45 x 1,14) =
1,653
c. Điều chỉnh
dự toán xây dựng công trình lập theo đơn giá xây dựng công trình ban hành kèm
theo các Quyết định số 4244/2006/QĐ - UBND, 4245/2006/QĐ - UBND ngày 11 – 12 - 2006
hoặc lập theo đơn giá xây dựng công trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã công bố
tại các Văn bản số 33, 34, 37/UBND - VP ngày 09/01/2008 và đơn giá dịch vụ công
ích đô thị ban hành tại Quyết định số 2828/2007/QĐ - UBND ngày 06-08-2007, số
05/2008/QĐ - UBND ngày 17-01-2008:
- Chi phí
nhân công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNC = 1,44
- Chi phí máy
thi công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCMTC = 1,14
d. Điều chỉnh dự toán
chi phí khảo sát xây dựng:
- Chi phí nhân công
trong dự toán khảo sát xây dựng công trình lập theo đơn giá dự toán xây dựng
công trình ban hành kèm theo Quyết định số 4246/2006/QĐ - UBND ngày 11-12-2006
hoặc lập theo đơn giá của tỉnh đã công bố tại Văn bản số 36/UBND-VP ngày 09 – 01
- 2008 được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNC = 1,44
e. Điều chỉnh dự toán
thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng:
Chi phí nhân công
trong dự toán thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng xác định theo định mức,
đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng ban hành kèm theo Quyết định
số 32/2001/QĐ - BXD ngày 20 – 12 - 2001 của Bộ Xây dựng được nhân với hệ số
điều chỉnh KĐCNCTN = 3,41
3. Công trình
xây dựng tại các xã được hưởng hệ số phụ cấp khu vực thì theo phụ lục 2
để tính bổ sung.
4. Trường hợp công
trình xây dựng sử dụng một số loại thiết bị thi công đặc thù khác với nhóm máy
bình quân để tính hệ số mà khi áp dụng hệ số điều chỉnh ca máy không phù hợp,
thì phân tích nhiên liệu, năng lượng, nhân công để bù trực tiếp và không tính
hệ số điều chỉnh.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Chủ đầu tư căn cứ
theo nội dung của quy định này lập dự toán xây dựng công trình điều chỉnh, tổ
chức thẩm định, phê duyệt theo quy định phân cấp quản lý về đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với công trình
xây dựng được lập đơn giá riêng (đơn giá xây dựng công trình), chủ đầu tư căn
cứ vào chế độ, chính sách được Nhà nước cho phép áp dụng ở công trình và nguyên
tắc điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình theo hướng dẫn nêu trên xác
định mức điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công và các khoản chi
phí khác (nếu có) trong dự toán xây dựng công trình.
3. Công trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng đã thực hiện theo Nghị định số 99/2007/NĐ - CP ngày 13 – 6
- 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình mà đang thi
công dở dang thì theo phương pháp nêu trên để điều chỉnh dự toán. Dự toán điều
chỉnh do chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt, trình tự theo quy định tại Nghị định
số 99/2007/NĐ - CP.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng tổng hợp để báo cáo
UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
PHỤ
LỤC SỐ 1
DANH MỤC CÁC ĐỊA BÀN ÁP
DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU THEO VÙNG
Vùng
|
Địa bàn
|
III
|
- Thành phố Hải Dương và các huyện: Cẩm Giàng, Nam
Sách, Chí Linh, Kim Thành, Kinh Môn.
|
IV
|
- Gồm các huyện: Thanh Hà, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Ninh Giang,
Thanh Miện, Bình Giang.
|
PHỤ
LỤC SỐ 2
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Ở CÁC XÃ ĐƯỢC HƯỞNG PHỤ CẤP KHU VỰC
ĐỂ TÍNH CHI PHÍ NHÂN CÔNG ( HỆ SỐ F1 ) TRONG BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ
DỰ TOÁN
Theo Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN ngày 18-01-2001
1. Huyện Kinh Môn:
|
- Hệ số 0,2
|
Các xã: Tân Dân, Minh Tân,
Phú Thứ, Duy Tân, Hoành Sơn.
|
- Hệ số 0,1
|
Các xã: Hiệp Sơn, Hiệp
Hoà, Thượng Quận, An Phụ, Phạm Mệnh, Hiệp An, Thất Hùng, An Sinh, Thái Sơn, Bạch
Đằng, Lê Ninh, Phúc Thành và Thị trấn Kinh Môn.
|
2. Huyện Chí Linh:
|
- Hệ số 0,2
|
Các xã: Hoàng Hoa Thám, Bắc An, Hoàng Tiến, Lê
Lợi, Hưng Đạo, Cộng Hoà, Thái Học, An Lạc, Kênh Giang, Hoàng Tân, Văn Đức.
|
- Hệ số 0,1
|
Các xã: Chí Minh, Văn An,
Nhân Huệ, Cổ Thành, Đồng Lạc, Tân Dân.
|
|
Chi phí nhân công
|
|
NC
|
Trong đó:
Qj : Khối
lượng công tác xây lắp thứ j.
Djnc: Chi
phí nhân công trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp thứ j.
F1 : Các khoản phụ cấp
lương ( nếu có ) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc
chưa đủ trong đơn giá XDCB.
h1n : Hệ số biểu thị quan
hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của
các nhóm lương thứ n.
- Nhóm I : h1.1
= 2,342 - Nhóm II : h1.2 = 2,493
- Nhóm III : h1.3
= 2,638
Knc : Hệ
số điều chỉnh chi phí nhân công.