ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
20/2008/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 11 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật
liệu xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của
Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng tại Tờ trình số: 26/TTr-SXD ngày 14 tháng
5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là "Quy định về quản
lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Xây dựng, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng; Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Trung tâm Công báo;
- P.KT, XDCB,NC, VHXH, TH;
- Lưu:VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Kim Yên
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND ngày 11/6/2008 của UBND
tỉnh An Giang)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
Quy định này điều chỉnh các hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng gồm: quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
của tỉnh; khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; đầu tư, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng (trừ khai thác, chế biến khoáng sản kim loại và sản
xuất vật liệu xây dựng không có nguồn gốc từ khoáng sản).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Chương 2:
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT
LIỆU XÂY DỰNG TỈNH
Điều 3.
Phân loại quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng.
Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng bao gồm các loại sau:
1. Quy hoạch chung phát triển vật
liệu xây dựng gồm:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển
vật liệu xây dựng Việt Nam;
b) Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng vùng;
c) Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng tỉnh.
2. Quy hoạch phát triển sản phẩm
vật liệu xây dựng chủ yếu gồm:
a) Quy hoạch phát triển xi măng;
b) Quy hoạch phát triển kính xây
dựng;
c) Quy hoạch phát triển vật liệu
ốp lát;
d) Quy hoạch phát triển sứ vệ
sinh.
Điều 4. Vai
trò, vị trí của quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh đối với quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng.
Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng của tỉnh là một bộ phận không thể tách rời của quy hoạch chung phát
triển vật liệu xây dựng và phải phù hợp, được xây dựng trên cơ sở quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng.
Điều 5. Phân
kỳ thời gian của quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh.
Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng của tỉnh được lập cho thời kỳ là 10 năm, định hướng phát triển cho 05
đến 10 năm tiếp theo và thể hiện cho từng thời kỳ là 05 năm.
Điều 6. Điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh.
1. Việc điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc: Định
kỳ xem xét, điều chỉnh 05 năm 01 lần trên cơ sở căn cứ kết quả rà soát, đánh
giá thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh hàng năm.
2. Việc điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh phải đảm bảo tính kế thừa, chỉ điều
chỉnh những nội dung không còn phù hợp với tình hình thực tế và bổ sung những nội
dung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước.
Điều 7. Quản
lý quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh.
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý
nhà nước về công tác quản lý quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về công tác quản lý quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của
tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành có liên
quan, UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), phối hợp
với sở Xây dựng trong công tác quản lý quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của
tỉnh.
4. Trong vòng 30 ngày, kể từ
ngày quy hoạch được phê duyệt, UBND tỉnh tổ chức công bố quy hoạch trên các
phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức hội nghị giới thiệu quy hoạch để
công dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận, nghiên cứu, đầu tư, khai
thác.
5. Định kỳ hàng năm và đột xuất,
sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện các quy hoạch
được phân công quản lý.
Điều 8. Kinh
phí cho công tác quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh.
1. Chi phí cho công tác quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh bao gồm: Chi phí cho lập, thẩm định quy
hoạch mới, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và công tác quản lý quy hoạch đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chi phí quy định tại khoản 1
Điều này được lập trên cơ sở định mức chi phí được ban hành kèm theo văn bản số
97/BXD-KTTC ngày 17/01/2008 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí lập,
thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng.
3. Kinh phí cho công tác quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh do ngân sách Nhà nước bảo đảm.
Điều 9. Điều
kiện quy định cho cơ quan, tổ chức lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh.
Tổ chức lập quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng của tỉnh phải có đầy đủ điều kiện được quy định tại Điều 28
Nghị định số 124/2007/ND-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu
xây dựng và việc lập quy hoạch phải tuân theo Điều 10,11,12,13 của Quy định
này.
Điều 10.
Căn cứ lập quy hoạch.
1. Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng của tỉnh được lập trên cơ sở: quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu
xây dựng Việt Nam; các quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu;
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng (nếu tỉnh thuộc vùng được Trung
ương chọn lập quy hoạch vùng).
2. Chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Tiềm năng về tài nguyên,
khoáng sản làm vật liệu xây dựng của tỉnh, hệ thống số liệu, kết quả điều tra
cơ bản, thăm dò, khảo sát khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và các
số liệu thu thập khác về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
4. Khả năng đáp ứng về lao động,
công nghệ, thị trường.
Điều 11.
Trình tự lập quy hoạch.
1. Ghi danh mục, lập kế hoạch vốn,
xây dựng đề cương trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Triển khai lập quy hoạch theo
các bước:
a) Tổng hợp các kết quả điều
tra, phân tích, đánh giá tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng, các yếu tố
nguồn lực, điều kiện phát triển và tác động của chúng đến quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng của tỉnh;
b) Phân tích đánh giá hiện trạng
sản xuất, thị trường vật liệu xây dựng;
c) Xây dựng báo cáo tổng hợp;
d) Lấy ý kiến của tổ chức,
chuyên gia có liên quan;
đ) Trình cấp có thẩm quyền thẩm
định và phê duyệt.
Điều 12. Nội
dung của quy hoạch.
1. Xác định vị trí, vai trò của
ngành đối với nền kinh tế quốc dân và mục tiêu phát triển của ngành.
2. Phân tích, dự báo nhu cầu các
yếu tố phát triển ngành, các tiềm năng về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, các nguồn lực, thị trường, các yếu tố công nghệ và các yêu cầu về
năng lực cạnh tranh của ngành.
3. Phân tích, đánh giá hiện trạng
phát triển của ngành vật liệu xây dựng cả nước, hiện trạng thăm dò, khai thác,
sử dụng tiềm năng tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng, các nguồn lực đầu
tư cho phát triển, các cơ chế chính sách, giải pháp về quản lý và huy động nguồn
lực, thực trạng phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ, cơ cấu chủng loại, sản phẩm chủ yếu đầu tư, công nghệ, lao động, tổ chức sản
xuất và năng lực cạnh tranh.
4. Luận chứng các phương án khai
thác, sử dụng tiết kiệm hiệu quả tiềm năng tài nguyên khóang sản làm vật liệu
xây dựng.
5. Luận chứng các phương án phân
bố ngành trên các vùng lãnh thổ, phương án phát triển cơ cấu chủng loại, sản phẩm
chủ yếu, đầu tư, công nghệ, lao động.
6. Xác định giải pháp về cơ chế,
chính sách và đề xuất phương án thực hiện.
7. Dự báo nhu cầu vật liệu xây dựng
thông thường của tỉnh và thị trường một số chủng loại vật liệu xây dựng mà tỉnh
có thế mạnh.
8. Dự kiến danh mục dự án đầu
tư, phương án phân bố đầu tư, quy mô đầu tư và tiến độ đầu tư đối với vật liệu
xây dựng thông thường và một số chủng lọai vật liệu xây dựng của tỉnh có thế mạnh,
trong đó có sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu.
Nội dung quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng của tỉnh phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu
xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu,
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng. (Nếu tỉnh thuộc vùng được Trung
ương chọn lập quy hoạch vùng).
Điều 13. Hồ
sơ quy hoạch.
1. Hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt gồm:
a) Báo cáo chính bao gồm: Thuyết
minh, căn cứ pháp lý và tờ trình phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
của tỉnh kèm theo Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch;
b) Các bản đồ bao gồm: Bản đồ
phân bố tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng, bản đồ hiện trạng sản xuất
vật liệu xây dựng và bản đồ phương án quy hoạch;
c) Các ý kiến phản biện, các góp
ý của cơ quan, cá nhân, biên bản, kết luận của Hội đồng thẩm định;
d) Các phụ lục gồm: Phụ lục tài
nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng; phụ lục các cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng hiện có; phụ lục phương pháp tính toán nhu cầu vật liệu xây dựng; phụ
lục danh mục dự án dự kiến đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng thông thường và một
số chủng lọai vật liệu xây dựng tỉnh có thế mạnh;
2. Các nội dung hồ sơ quy hoạch
quy định tại khoản 1 Điều này được lưu trữ và bảo quản.
Điều 14. Thẩm
định, phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh.
1. Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng của tỉnh và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
của tỉnh phải được Hội đồng thẩm định có thẩm quyền thẩm định trước khi trình
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Hội đồng thẩm định:
a) UBND tỉnh tổ chức Hội đồng thẩm
định để thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh;
b) Thành phần Hội đồng thẩm định
gồm: Đại diện UBND tỉnh, đại diện các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Giao thông vận tải và các sở,
ngành có liên quan khác; các chuyên gia có trình độ chuyên môn về lĩnh vực vật
liệu xây dựng, có kinh nghịêm trong công tác quy hoạch; đại diện của tổ chức, Hội
và Hiệp hội nghề nghiệp về vật liệu xây dựng.
Trong trường hợp cần thiết, UBND tỉnh mời đại diện của Bộ Xây dựng và các Bộ,
ngành liên quan tham gia Hội đồng thẩm định.
Điều 15. Nội
dung thẩm định quy hoạch.
1. Tính xác thực, độ tin cậy của
các thông tin, số liệu, tài liệu về tiềm năng tài nguyên khoáng sản như: Trữ lượng,
chất lượng, vị trí,phạm vi của mỏ.
2. Sự phù hợp của quy hoạch với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tính thống nhất với các quy hoạch khác
liên quan.
3. Mục tiêu, quan điểm, định hướng
thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản, phát triển vật liệu xây dựng theo từng
giai đoạn, các chỉ tiêu phát triển tổng hợp, phương án bố trí hợp lý các nguồn
lực, phương án quy hoạch.
4. Các giải pháp và biện pháp
kinh tế đồng bộ để bảo quản, duy trì, khai thác hiệu quả các nguồn lực.
5. Danh mục dự án đầu tư dự kiến
theo mốc thời gian, các phụ lục liên quan.
6. Các giải pháp và biện pháp thực
hiện phương án quy hoạch, các giải pháp, biện pháp đảm bảo cân đối cung - cầu,
bình ổn thị trường.
Chương 3:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC, CHẾ BIẾN
KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 16. Điều
kiện hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, quyền, nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân trong hoạt động khai thác chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu
xây dựng và điều kiện về chất lượng sản phẩm.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải có đầy đủ điều kiện được quy định
tại Điều 29 Nghị định 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật
liệu xây dựng, các Quy định khác của pháp luật có liên quan, Quyết định số
1523/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 của UBND tỉnh An Giang ban hành Quy định về quản lý
Nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang, Quyết định số 41/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm
2006 của UBND tỉnh An Giang về việc sửa đổi một số điều của bản quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 1523/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 của UBND tỉnh An Giang
ban hành quy định về quản lý Nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn tỉnh An Giang và Quy định này.
2. Tổ chức, cá nhân họat động
khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng có các quyền, nghĩa
vụ và phải đảm bảo các điều kiện về chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng, được
quy định tại Điều 32,33,34 của Nghị định 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính
phủ về quản lý vật liệu xây dựng.
Điều 17. Yêu cầu về chế biến, sản xuất vật liệu xây
dựng.
Phải tuân thủ quy định tại Điều
30 Nghị định số 124/2007 ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng
và mục I Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính
phủ về quản lý vật liệu xây dựng.
Điều 18.
Kinh doanh vật liệu xây dựng.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ khoản 1 Điều 31 Nghị định số
124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng và mục
II Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản
lý vật liệu xây dựng.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 35 Nghị
định 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm của UBND tỉnh.
1. Thống nhất quản lý các họat động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh và tổ chức thực hiện.
3. Tổ
chức, chỉ đạo lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh.
4. Tổ
chức Hội đồng thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh.
5. Chỉ
đạo công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
6. Xử
lý tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng có hành vi, vi
phạm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Phê
duyệt quy hoạch và điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của
tỉnh .
8. Các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 20.
Trách nhiệm của sở Xây dựng.
1. Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý vật liệu xây dựng trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức triển
khai, hướng dẫn thực hiện.
2. Tham gia Hội đồng thẩm định
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 15 của Quy định này.
3. Phối hợp sở Kế hoạch và Đầu
tư trong công tác thanh, kiểm tra việc kinh doanh của tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp sở Tài nguyên và Môi
trường, sở Công Thương, sở Khoa học và Công nghệ trong công tác quản lý hoạt động
khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh và
việc tiếp cận các công nghệ mới về sản xuất chế biến vật liệu xây dựng, xử lý ô
nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng để triển khai áp dụng
trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp các sở, ngành liên
quan trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
6. Kiểm tra, lập phương án đề xuất
UBND tỉnh trong công tác xử lý các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ
lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường còn tồn tại trước khi ban hành Quy định này.
7. Báo cáo UBND tỉnh định kỳ,
hàng năm về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
8. Phối hợp sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND cấp huyện trong công tác quy định khu vực, đường phố, địa điểm
kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng phù hợp với quy
hoạch địa phương.
9. Kiểm tra, đề xuất xử lý tồn tại
về công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng được quy định tại Điều 24 của Quy định
này.
10. Kết hợp các Sở có liên quan,
UBND cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động trong lĩnh vực
vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh và xử lý hoặc
chuyển cấp trên xử lý tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
có hành vi vi phạm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
11. Theo dõi, thống kê, tổng hợp
tình hình về hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo
cáo Bộ Xây dựng định kỳ, hàng năm.
12. Tuyên truyền, phổ biến và tổ
chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về lĩnh vực
vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
13. Các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 21.
Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài
chính, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Công Thương, sở Giao thông Vận tải, sở Khoa
học và Công nghệ, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp sở Xây dựng
thực hiện quản lý Nhà nước các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên
địa bàn tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ kết
hợp với sở Xây dựng, sở Công Thương hướng dẫn các tiêu chí để xem xét công nghệ
lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường; làm cơ sở để xử lý các cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng lạc hậu, được quy định tại khoản 1 Điều 24 Quy định này.
3. Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội kết hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, sở Tài nguyên và Môi trường,
trường Cao đẳng Nghề hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các cơ sở
hoàn thiện công nghệ, xử lý môi trường; các cơ sở phải chuyển đổi ngành nghề sản
xuất.
Điều 22.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
1. Quản lý các quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng của tỉnh trên địa bàn huyện sau khi được phê duyệt.
2. Phối hợp sở Xây dựng, các sở,
ngành có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động trong lĩnh
vực vật liệu xây dựng trên địa bàn mình quản lý.
3. Theo dõi, thống kê, tổng hợp
tình hình về hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn mình quản
lý, báo cáo sở Xây dựng định kỳ, hàng năm.
4. Xử lý các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng có hành vi vi phạm nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chuyển cấp trên xử lý nếu vượt quá thẩm quyền
luật định.
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 23.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình hoạt động, tổ chức,
cá nhân nêu tại Điều 2 Quy định này có trách nhiệm tuân thủ Nghị Định số
124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng; các
Thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng có liên quan; Quyết định số
1523/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 của UBND tỉnh An Giang ban hành Quy định về quản lý
Nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang, Quyết định số 41/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2006 của
UBND tỉnh An Giang về việc sửa đổi một số điều của bản quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 1523/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 của UBND tỉnh An Giang ban hành
quy định về quản lý nhà nước đối với Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh An
Giang và Quy định này.
Điều 24. Xử
lý tồn tại về công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng lạc hậu và các tổ chức, cá
nhân kinh doanh vật liệu xây dựng nhưng không đảm bảo điều kiện theo Quy định
này.
1. Đối với các cơ sở sản xuất vật
liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường đã được đầu tư trước
khi Quy định này có hiệu lực thì sở Xây dựng tổ chức, kiểm tra, nếu cơ sở nào
không đáp ứng yêu cầu; thì hướng dẫn lập phương án tổng thể hoàn thiện công nghệ
và xử lý môi trường theo lộ trình cụ thể, trình UBND tỉnh phê duyệt, thực hiện.
Nếu không có phương án khắc phục thì phải chuyển đổi sản xuất hoặc ngừng sản xuất
và việc xử lý các cơ sở này phải được quy định thời gian cụ thể khi thực hiện,
cũng như có các chính sách hỗ trợ thích hợp của Nhà nước theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Sở Xây dựng phối hợp UBND cấp
huyện kiểm tra và lên kế hoạch di dời các cơ sở của cá nhân, tổ chức kinh doanh
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng nhưng không đảm bảo các điều kiện của Quy định
này khi có hiệu lực.
Điều 25.
Trách nhiệm hướng dẫn thi hành.
1. Căn cứ Nghị định 124/2007/NĐ-CP
ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, Thông tư
11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu
xây dựng, văn bản số 97/BXD-KTTC ngày 17/01/2008 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức chi phí lập, thẩm định quy hoạch phát triển sản xuất vật liệu xây dựng
và Quy định này; Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND cấp huyện và các Sở, ban,
ngành có liên quan, căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm hướng dẫn,
tổ chức thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh về sở Xây dựng để nghiên cứu, tổng hợp trình UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung.
Chương 5:
KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 26. Kiểm
tra, thanh tra các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
1. Việc kiểm tra, thanh tra hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ theo Luật
Thanh tra, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra và quy định tại khoản
1,2,3 Điều 36 Nghị định 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý
vật liệu xây dựng.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối
hợp các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện kiểm tra, thanh tra hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 27. Xử
lý vi phạm họat động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Việc xử lý tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh cũng như việc xử lý người
lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp trong
lĩnh vực này, phải tuân thủ quy định tại Điều 37 Nghị định 124/2007/NĐ-CP ngày
31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng và các quy định của pháp
luật có liên quan./.