BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày tháng năm
|
DỰ THẢO 02
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH
TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA CẢNH
SÁT GIAO THÔNG
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật
Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xử
lý vi
phạm hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị
định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định về việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp
với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn
giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết;
Căn cứ Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và đường sắt; Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021
của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng
không dân dụng;
Căn cứ Nghị định
số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định
số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục,
việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu
thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức
cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định
số 59/2022/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh
và xác thực điện tử;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;
Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành Thông tư quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình
tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh
sát giao thông.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định nhiệm
vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy
trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành
chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối
với:
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là cán bộ Cảnh sát giao thông) thực
hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường
bộ (sau đây viết gọn là tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm).
2. Công an các đơn vị, địa
phương.
3. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Yêu cầu đối với
cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
hành chính về giao thông đường bộ
1. Thực hiện đúng quy định
của pháp luật giao thông đường bộ; pháp luật xử lý vi phạm hành chính; Thông tư
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện đúng, đầy đủ,
có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được phân công theo quy định của pháp luật, kế
hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện dân chủ
trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và Điều lệnh Công an nhân
dân.
3. Khi tiếp xúc với Nhân
dân và người có hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ, phải có tác
phong, thái độ, văn hóa ứng xử đúng mực và phù hợp.
4. Phát hiện, ngăn chặn,
xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi
phạm pháp luật khác có liên quan theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy
định.
5. Bảo đảm các yêu cầu,
quy định khác của Bộ Công an.
Điều 4. Biểu mẫu dùng
trong hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông
đường bộ
Ban hành kèm
theo Thông tư này các biểu mẫu:
1. Mẫu quyết định
phân công, phân cấp tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính
về giao thông đường bộ (Mẫu số 01).
2. Phiếu chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ về hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn
giao thông (Mẫu số 02).
3. Thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn
giao thông (Mẫu số 03).
4. Sổ tiếp
nhận thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ (Mẫu số 04).
5. Thông báo thông
tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông (Mẫu
số 05).
6. Phiếu báo (Mẫu
số 06).
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TUYẾN, ĐỊA BÀN TUẦN
TRA, KIỂM SOÁT; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG
Mục 1. PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP TUYẾN, ĐỊA BÀN TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
Điều 5. Tuyến,
địa bàn tuần tra, kiểm soát của Cục Cảnh sát giao thông
1. Cục Cảnh sát
giao thông bố trí lực lượng, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên
các tuyến đường cao tốc đi qua địa giới hành chính từ 02 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trở lên.
2. Trường hợp cần
thiết, tổ chức lực lượng thực hiện hoặc chủ trì, phối hợp với Công an các đơn
vị, địa phương, các lực lượng liên quan thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát
được Bộ trưởng Bộ Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông phê duyệt trên
các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi toàn quốc.
Điều 6. Tuyến,
địa bàn tuần tra, kiểm soát của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Phòng Cảnh
sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Phòng Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Phòng Cảnh sát giao thông) bố trí lực lượng, tổ chức tuần tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới
hành chính của địa phương, gồm:
a) Các tuyến
đường cao tốc chỉ nằm trong phạm vi địa giới hành chính của 01 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
b) Các tuyến
quốc lộ trọng điểm, quốc lộ có tình hình trật tự, an toàn giao thông phức tạp
(bao gồm cả các đoạn đường tránh quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và thị trấn thuộc huyện); các tuyến giao thông đường
bộ có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng tại địa phương;
c) Các tuyến
đường đô thị thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Các tuyến đường chính,
tuyến đường có tình hình trật tự, an toàn giao thông phức tạp;
d) Trường
hợp cần thiết, tổ chức lực lượng thực hiện hoặc chủ trì, phối hợp với Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Công an cấp huyện), các lực lượng liên quan thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát trên
các tuyến giao thông đường bộ theo kế
hoạch của Giám đốc Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Giám đốc Công an cấp tỉnh).
2. Công an cấp
huyện bố trí lực lượng, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến
giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính, gồm:
a) Các tuyến
quốc lộ, đoạn quốc lộ không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
b) Các đoạn quốc
lộ thuộc các tuyến quốc lộ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đi qua thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thị trấn thuộc huyện theo kế hoạch của Giám đốc Công an
cấp tỉnh;
c) Các tuyến
đường tỉnh; đường huyện; đường xã; đường chuyên dùng; đường đô thị không thuộc
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Phối hợp với
Phòng Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao
thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính theo kế hoạch của Giám đốc
Công an cấp tỉnh.
3. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và tình
hình thực tế các tuyến giao thông đường bộ của địa phương, Giám đốc Công an cấp
tỉnh quyết định phân công, phân cấp tuyến, địa
bàn tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
giữa Phòng Cảnh sát giao thông và Công an cấp huyện (theo mẫu số 01 ban hành
kèm theo Thông tư này). Quyết định gửi về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao
thông) để theo dõi, chỉ đạo.
Mục 2. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG TRONG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
Điều 7. Nhiệm
vụ của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát
1. Thực hiện
mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Tuần tra,
kiểm soát bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc phạm vi tuyến đường,
địa bàn được phân công.
3. Phát hiện,
ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật; phối
hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định
bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
4. Điều tra,
giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
5. Chủ động hoặc
phối hợp với các đơn vị trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân phòng ngừa,
đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên các tuyến
giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ và tham gia phòng chống
khủng bố, chống biểu tình gây rối, phòng chống dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn,
cứu nạn, cứu hộ, giải quyết cháy nổ trên các tuyến giao thông đường bộ theo quy
định của pháp luật.
6. Thông qua công
tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phát hiện
những bất cập trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và giao thông đường bộ
để báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền, kiến nghị với cơ quan chức năng
có biện pháp khắc phục kịp thời;
b) Hướng
dẫn, tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ và chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ.
7. Thực hiện
các nhiệm vụ khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền
hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát
1. Được dừng
các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện
giao thông) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Thông tư này và quy
định khác của pháp luật có liên quan. Kiểm soát người và phương tiện tham gia
giao thông đường bộ, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy
tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện
giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện
các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
2. Được áp dụng
các biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ,
trật tự xã hội và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
3. Được yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở
giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy
cơ xảy ra, Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được
huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện
khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương
tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc
bằng văn bản.
4. Được trang
bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
5. Được tạm thời
đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến
và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ách tắc giao thông,
tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
6. Thực hiện
các quyền hạn khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.
Mục 3. HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
Điều 9. Hình
thức tuần tra, kiểm soát
1. Tuần tra, kiểm
soát cơ động
Cảnh sát giao thông
di chuyển trên tuyến, địa bàn được phân công bằng phương tiện giao thông hoặc
đi bộ thực hiện tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, trực tiếp giám sát hoặc thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ để giám sát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm khác theo quy
định của pháp luật.
2. Kiểm soát tại
Trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại một điểm trên đường giao thông
a) Cảnh sát giao
thông tổ chức lực lượng tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại một điểm trên
đường giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện:
Tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ; kiểm soát, xử lý vi phạm thực
hiện cao điểm tuần tra, kiểm soát; kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề;
kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; phối hợp với các đơn
vị, cơ quan liên quan phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện những nhiệm vụ
khác theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Tại Trạm Cảnh
sát giao thông, lắp đặt, sử dụng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi hình khu vực
kiểm soát;
c) Tại một điểm trên đường giao thông, lựa chọn địa điểm, mặt
đường rộng, thoáng, không che khuất tầm nhìn và đúng quy định của pháp luật;
d) Khi kiểm soát vào buổi tối, ban đêm phải có đèn chiếu sáng
và bảo đảm đủ ánh sáng.
3. Tuần tra,
kiểm soát cơ động kết hợp với kiểm soát tại một điểm hoặc tại Trạm Cảnh sát
giao thông
Khi tuần tra, kiểm
soát cơ động được kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh
sát giao thông hoặc khi kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm
Cảnh sát giao thông được tuần tra, kiểm soát cơ động nhưng phải ghi rõ trong kế
hoạch tuần tra, kiểm soát đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10.
Nội dung tuần tra, kiểm soát
1. Nội dung tuần
tra
a) Giám sát, nắm
tình hình trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến giao thông đường bộ; phòng
ngừa vi phạm, duy trì trật tự, an toàn giao thông;
b) Phát hiện, ngăn
chặn, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi phạm khác
theo quy định của pháp luật;
c) Bảo đảm an ninh,
trật tự trên tuyến giao thông đường bộ;
d) Hướng dẫn, điều
khiển, giải quyết ùn tắc giao thông hoặc phối hợp giải quyết ùn tắc, sự cố giao
thông trên tuyến giao thông đường bộ khi tuần tra, kiểm soát;
đ) Hướng dẫn, tuyên
truyền pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi tuần tra, kiểm
soát;
e) Thực hiện các
nội dung công tác khác được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật;
Nội dung tuần tra
phải thể hiện trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Nội dung kiểm
soát
a) Kiểm soát
các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm: Giấy phép
lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng
hoặc Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng (đối với loại xe có quy định phải kiểm định); Giấy chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các giấy tờ khác có liên quan theo quy
định của pháp luật;
Trường hợp thông
tin của các giấy tờ trên đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử theo
quy định tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ quy định
về định danh và xác thực điện tử thì kiểm soát các thông tin đã được đồng bộ
vào tài khoản định danh điện tử;
b) Kiểm soát
các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông
Thực hiện kiểm
soát theo trình tự từ trước ra sau, từ trái qua phải, từ ngoài vào trong, từ
trên xuống dưới;
Kiểm soát hình
dáng, kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số phía trước, phía sau và hai bên
thành phương tiện giao thông theo quy định;
Kiểm soát điều
kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ, xe máy chuyên dùng;
c) Kiểm soát
việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ.
Điều 11.
Trang phục; phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và vũ khí, công cụ
hỗ trợ của lực lượng Cảnh sát giao thông
1. Trang phục của
Cảnh sát giao thông
a) Cảnh sát giao
thông khi tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm sử dụng trang phục Cảnh sát, đeo
số hiệu Công an nhân dân theo quy định của Bộ Công an. Khi kiểm soát vào buổi
tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu
làm hạn chế tầm nhìn phải mặc áo phản quang;
b) Trường hợp kiểm
soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, được bố trí một bộ
phận Cảnh sát giao thông mặc thường phục để vận hành, sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ, giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, phát
hiện các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi phạm
pháp luật khác. Khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận tuần tra,
kiểm soát công khai để tiến hành kiểm soát, xử lý theo quy định của pháp luật;
Trưởng
phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao
thông (sau đây viết gọn là Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao
thông đường bộ), Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện trở
lên quyết định việc mặc trang phục Cảnh sát hoặc thường phục khi sử dụng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm
soát.
2. Phương tiện
giao thông: Xe ô tô, mô tô tuần
tra, kiểm soát, xe chuyên dùng, xe đạp
a) Xe ô tô, mô tô
tuần tra, kiểm soát (màu sơn
trắng), xe chuyên dùng, có dòng chữ Cảnh sát giao thông song ngữ (tiếng Việt và
tiếng Anh), lắp đặt đèn, cờ hiệu Công
an, còi phát tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật;
b) Hai bên thành
xe ô tô tuần tra, kiểm soát có vạch sơn phản quang màu xanh nước biển, ở giữa
có dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” màu trắng (bằng chất liệu phản quang), có kích
thước chữ 10cm x 10cm, nét chữ 03cm, cân đối hai bên thành xe; hai bên cánh cửa
phía trước có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang),
kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và
hình phù hiệu Cảnh sát giao thông ở giữa hai chữ “TRAFFIC” và “POLICE”. Tuỳ
từng loại xe được bố trí khoảng cách giữa các chữ, các từ cho cân đối và phù
hợp;
c) Hai bên bình
xăng hoặc hai bên sườn hoặc ở hai bên cốp xe mô tô tuần tra, kiểm soát, bên
trên có dòng chữ “C.S.G.T” màu xanh (bằng chất liệu phản quang), bên dưới có dòng
chữ “TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang), kích thước khổ chữ
tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “C.S.G.T”. Tuỳ từng loại xe được bố trí kích
thước chữ và khoảng cách giữa các chữ cho cân đối và phù hợp;
d) Còi phát tín
hiệu ưu tiên được sử dụng theo quy định của pháp luật. Đèn phát tín hiệu ưu tiên
được sử dụng liên tục trong các trường hợp sau: Tuần tra, kiểm soát cơ động;
tuần tra, kiểm soát vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều
kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.
3. Phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ được trang bị, sử dụng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Nghị định
số 135/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản
lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử
dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức
cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính; được lắp đặt, sử dụng công khai hoặc
hóa trang trên các tuyến giao thông đường bộ, tại Trạm Cảnh sát giao thông,
trên phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát, trang bị cho Tổ Cảnh sát giao
thông, do cán bộ Cảnh sát giao thông trực tiếp vận hành, sử dụng để phát hiện,
thu thập hành vi vi phạm của người và
phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
4. Vũ khí, công cụ hỗ trợ, gồm: Súng ngắn, súng trường,
súng tiểu liên, súng bắn đạn cao
su, súng bắn đạn hơi cay, súng bắn đạn đánh dấu sơn, bình xịt hơi cay, dùi cui
điện, áo giáp, khóa số 8.
5. Phương tiện thông tin liên lạc, gồm: Bộ đàm, điện
thoại, máy fax, máy tính lưu trữ, truyền nhận dữ
liệu, máy in.
6. Gậy chỉ huy giao thông, còi, loa, rào
chắn, cọc tiêu hình chóp nón, biển báo hiệu, dây căng, đèn
chiếu sáng, valy khám
nghiệm hiện trường đường bộ.
7. Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ khác được trang
bị theo quy định của pháp luật và Bộ Công an.
8. Việc trang
bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát, phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ phải thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Chương III
TRÌNH TỰ TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM
Mục 1. BAN HÀNH KẾ HOẠCH TUẦN
TRA, KIỂM SOÁT
Điều 12. Thẩm
quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục Cảnh sát giao thông
1. Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông:
a) Tham mưu,
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi
phạm trong phạm vi toàn quốc;
b) Tham mưu với
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kế hoạch hoặc trực tiếp ban hành kế hoạch thực
hiện trong phạm vi toàn quốc sau đây:
Kế hoạch tổng kiểm
soát phương tiện giao thông đường bộ;
Kế hoạch cao điểm
tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;
Kế hoạch tuần tra,
kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề;
Kế hoạch tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến đường cao tốc;
Kế hoạch phối hợp
với các đơn vị, cơ quan liên quan bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội.
2. Trưởng phòng
Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ:
a) Tham mưu với
Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện các kế hoạch quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Xây dựng kế
hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên hoặc đột xuất trên
tuyến, địa bàn được phân công;
d) Phê duyệt
kế hoạch công tác tuần của các Đội tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao
tốc trực thuộc.
3. Đội trưởng
Đội tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc:
a) Tham mưu với
Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ thực hiện nhiệm
vụ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Xây dựng kế
hoạch công tác tuần (theo mẫu quy định của Bộ Công an) của đơn vị thực hiện các
kế hoạch theo quy định, trình Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao
thông đường bộ phê duyệt;
c) Căn cứ kế
hoạch công tác tuần đã được phê duyệt, lập kế hoạch cho Tổ Cảnh sát giao thông
(theo mẫu quy định của Bộ Công an) của đơn vị và triển khai cho từng tổ trước
khi thực hiện;
Chỉ được lập
từng kế hoạch cho một Tổ Cảnh sát giao thông; khi thực hiện xong kế hoạch mới
được lập kế hoạch thực hiện tiếp theo.
Điều 13. Thẩm
quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Công an cấp tỉnh
1. Giám đốc Công an cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo lực lượng Cảnh
sát giao thông của địa phương tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trong phạm vi
quản lý;
b) Chỉ đạo, phối hợp với lực lượng tuần tra, kiểm soát của Cục
Cảnh sát giao thông khi có yêu cầu;
c) Ban hành các
kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 12 Thông tư này trong phạm vi quản lý.
2. Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông:
a) Tham mưu với
Giám đốc Công an cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc lực lượng Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện thực hiện
tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;
c) Xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện các kế hoạch quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Xây dựng kế
hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên hoặc đột xuất trên
tuyến, địa bàn được phân công;
đ) Phê duyệt
kế hoạch công tác tuần của các Đội Cảnh sát giao thông, Đội Cảnh sát giao thông
đường bộ, Đội Tuần tra, dẫn đoàn, Trạm Cảnh sát giao thông trực thuộc.
3. Trưởng Công
an cấp huyện:
a) Xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện các kế hoạch quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Xây dựng kế
hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên hoặc đột xuất trên
tuyến, địa bàn được phân công;
c) Phê duyệt
kế hoạch công tác tuần của Đội Cảnh sát giao thông - trật tự trực thuộc.
4. Đội trưởng
Đội Cảnh sát giao thông, Đội trưởng Đội Cảnh sát giao thông đường bộ, Đội
trưởng Đội Cảnh sát giao thông - trật tự, Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, giao thông, trật tự, Đội trưởng Đội Tuần tra, dẫn đoàn,
Trạm trưởng Trạm Cảnh sát giao thông:
a) Tham mưu với
Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ quy định tại điểm d khoản 2 hoặc điểm b khoản 3 Điều này;
b) Xây dựng kế
hoạch công tác tuần (theo mẫu quy định của Bộ Công an) của đơn vị thực hiện các
kế hoạch theo quy định, trình Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công
an cấp huyện phê duyệt;
c) Căn cứ kế
hoạch công tác tuần đã được phê duyệt, lập kế hoạch cho Tổ Cảnh sát giao thông
(theo mẫu quy định của Bộ Công an) của đơn vị và triển khai cho từng tổ trước
khi thực hiện;
Chỉ được lập
từng kế hoạch cho một Tổ Cảnh sát giao thông; khi thực hiện xong kế hoạch mới
được lập kế hoạch thực hiện tiếp theo.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
kế hoạch tuần tra, kiểm soát
1. Tổ trưởng
Tổ Cảnh sát giao thông: Trước khi tuần tra, kiểm soát, Tổ trưởng phải phổ biến,
quán triệt cho các tổ viên trong tổ về nội dung kế hoạch tuần tra, kiểm soát và
những nội dung khác có liên quan; kiểm tra công tác chuẩn bị phục vụ việc tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; điểm danh quân số; kiểm tra trang phục; số hiệu
Công an nhân dân; điều lệnh nội vụ; phương tiện giao thông, phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ; các biểu mẫu có liên quan; nhắc
lại vị trí công tác, nhiệm vụ của từng tổ viên; phát lệnh tiến hành tuần tra,
kiểm soát khi các điều kiện đã bảo đảm đầy đủ theo yêu cầu và an toàn.
2. Tổ viên:
Nắm vững nội dung kế hoạch, nhiệm vụ, vị trí, hình thức thông tin liên lạc; chủ
động thực hiện công tác chuẩn bị theo sự phân công của Tổ trưởng.
3. Phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí công cụ hỗ trợ
trang bị cho một Tổ Cảnh sát giao thông phải được quản lý, sử dụng theo quy định
của pháp luật; được thống kê cụ thể trong Sổ giao nhận và sử dụng phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ
(theo mẫu quy định của Bộ Công an).
Mục 2. TIẾN
HÀNH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15.
Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát
1. Cảnh sát giao
thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương
tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:
a) Trực tiếp
phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện,
thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ
và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
b) Thực hiện
mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch
tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Có văn bản
đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ
quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ
công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành
vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến
đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối
hợp;
d) Tin báo, phản
ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của
người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
2. Việc dừng,
kiểm soát phương tiện giao thông phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) An toàn, đúng
quy định của pháp luật, không gây cản trở đến hoạt động giao thông. Khi đã dừng
phương tiện giao thông phải thực hiện việc kiểm soát, xử lý vi phạm (nếu có)
theo quy định của pháp luật;
b) Khi dừng,
kiểm soát tại một điểm trên đường giao
thông, tại Trạm Cảnh sát giao
thông, phải bảo đảm yêu cầu quy định tại điểm a Khoản này và yêu cầu sau đây:
Đặt rào chắn
bằng các cọc tiêu hình chóp nón hoặc dây căng dọc theo chiều đường ở phần đường,
làn đường sát lề đường hoặc vỉa hè để hình thành khu vực bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông theo quy định của Bộ Công an về thực hiện dân chủ trong công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Chiều dài đoạn rào chắn tối thiểu 100m
đối với đường cao tốc, 50m đối với quốc lộ và 30m đối với đường tỉnh, đường
huyện, đường đô thị, đường xã và đường chuyên dùng;
Khu vực bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và quy định của pháp luật khác có
liên quan; đủ diện tích để bố trí, lắp đặt các phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ, kiểm soát, xử lý phương tiện giao thông vi phạm; căn cứ tình
hình thực tế tại khu vực kiểm soát, có thể bố trí Cảnh sát giao thông hướng
dẫn, điều hòa giao thông, bảo đảm an toàn giao thông. Trường hợp kiểm soát trên
đường cao tốc, quốc lộ phải đặt biển báo số 245a “Đi chậm” hoặc biển báo
số 245b (đối với tuyến đường đối ngoại) về phía trước Tổ Cảnh sát giao thông
theo hướng phương tiện giao thông cần kiểm soát đi tới theo quy định của pháp
luật báo hiệu đường bộ;
c) Khi dừng,
kiểm soát phương tiện giao thông trên đường cao tốc, phải bảo đảm yêu cầu quy định
tại điểm a, điểm b Khoản này và yêu cầu sau đây:
Khi kiểm soát
tại một điểm chỉ được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm
tại các vị trí: Khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc;
Khi tuần tra,
kiểm soát cơ động chỉ được dừng phương tiện giao thông vào làn dừng phương tiện
khẩn cấp để kiểm soát, xử lý vi phạm trong các trường hợp: Phát hiện vi phạm
trật tự, an toàn giao thông nghiêm trọng, nguy cơ gây mất an toàn giao thông
tức thời; phối hợp đấu tranh phòng chống tội phạm; tin báo, tố giác về hành vi
vi phạm pháp luật của người và phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường
cao tốc; phát hiện phương tiện giao thông dừng, đỗ không đúng quy định trên
đường cao tốc. Khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng,
biển báo hiệu và di chuyển ngay.
Điều 16.
Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông
1. Hiệu lệnh
dừng phương tiện giao thông của Cảnh sát giao thông được thực hiện thông qua
một trong các tín hiệu hoặc kết hợp đồng thời các tín hiệu sau đây:
a) Gậy chỉ huy
giao thông, còi, loa, tín hiệu ưu tiên của phương tiện giao thông tuần tra,
kiểm soát;
b) Các tín
hiệu khác theo quy định của pháp luật, gồm: Biển báo hiệu, cọc tiêu, hàng rào
chắn.
2. Hiệu lệnh
dừng phương tiện giao thông khi kiểm soát tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại
một điểm trên đường giao thông:
a) Cảnh sát
giao thông lựa chọn vị trí phù hợp, đứng nghiêm, hướng về phía phương tiện giao
thông cần kiểm soát;
Phát hiệu lệnh
dừng phương tiện giao thông ở khoảng cách bảo đảm an toàn; tay phải cầm gậy chỉ
huy giao thông đưa lên và chỉ vào phương tiện giao thông cần kiểm soát, đồng
thời thổi hồi còi dứt khoát, hướng dẫn người điều khiển phương tiện giao thông
cần kiểm soát dừng vào vị trí phù hợp để kiểm soát;
b) Người
điều khiển phương tiện giao thông khi nhận được tín hiệu phải giảm tốc độ và
dừng phương tiện giao thông vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông.
3. Hiệu lệnh
dừng phương tiện giao thông khi đang ngồi trên phương tiện giao thông tuần tra,
kiểm soát cơ động
a) Trường
hợp phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát đi cùng chiều và ở phía trước phương
tiện giao thông cần kiểm soát
Cảnh sát giao
thông cầm gậy chỉ huy giao thông đưa sang ngang phía bên phải hoặc bên trái
phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát (tùy theo phần đường, làn đường phương
tiện giao thông cần kiểm soát đang lưu thông), sau đó đưa lên theo phương thẳng
đứng, vuông góc với mặt đất; sử dụng loa, phát tín hiệu ưu tiên của phương tiện
giao thông tuần tra, kiểm soát, hướng dẫn người điều khiển phương tiện giao
thông cần kiểm soát dừng vào vị trí phù hợp để kiểm soát;
Người điều khiển
phương tiện giao thông khi nhận được tín hiệu phải giảm tốc độ và dừng phương
tiện giao thông vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông;
b) Trường
hợp phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát đi cùng chiều và ở phía sau phương
tiện giao thông cần kiểm soát
Cảnh sát giao
thông sử dụng loa, phát tín hiệu ưu tiên của phương tiện giao thông tuần tra,
kiểm soát; hướng dẫn người điều khiển phương tiện giao thông cần kiểm soát dừng
vào vị trí phù hợp để kiểm soát;
Người điều khiển
phương tiện giao thông khi nhận được tín hiệu phải giảm tốc độ và dừng phương
tiện giao thông vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông.
Điều 17.
Tiến hành kiểm soát
Khi phương tiện
giao thông cần kiểm soát đã dừng đúng vị trí theo hướng dẫn, Cảnh sát giao thông
được phân công làm nhiệm vụ kiểm soát đứng ở vị trí phù hợp, an toàn, thực hiện
như sau:
1. Thông báo
và đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn, xuống phương tiện và xuất trình các giấy tờ có liên quan theo quy
định.
2. Thực hiện
động tác chào theo Điều lệnh Công an nhân dân (trừ trường hợp biết người đó
thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh
truy nã, có hành vi thiếu văn hóa, cản
trở, chống đối việc kiểm tra, kiểm soát).
3. Tiếp nhận
được các giấy tờ (nếu có), thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông
và những người trên phương tiện giao thông biết lý do kiểm soát, sau đó thực
hiện kiểm soát những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp thông
tin của Giấy phép lái xe, Đăng ký xe hoặc giấy tờ khác có liên quan đã được
đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử thì có giá trị tương đương với việc
xuất trình các giấy tờ trên và thực hiện việc kiểm soát, xác định các thông tin
của giấy tờ trên theo quy định tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022
của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử.
4. Sau khi kiểm
soát xong, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo Tổ trưởng về kết quả kiểm soát,
thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương
tiện giao thông biết kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm (nếu có), biện pháp xử
lý. Đối với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, phải trực
tiếp lên khoang chở người để thực hiện kiểm soát và thông báo kết quả kiểm soát.
5. Khi có căn cứ cho rằng trong người tham
gia giao thông, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật,
phương tiện, tài liệu được sử dụng để vi phạm hành chính thì được khám
người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật
xử lý vi phạm hành chính.
6. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự.
Điều 18. Kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ
1. Cảnh sát giao thông vận hành, sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, để phát hiện, thu thập
hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ của người và phương tiện tham
gia giao thông đường bộ, tổ chức kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có trách nhiệm hợp
tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ của Cảnh sát giao thông.
2. Kết quả thu thập được
bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ
số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ; được thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi
thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật và của Bộ Công an về công tác hồ sơ.
3. Khi kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, nếu phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm
pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm
quyền xử phạt thực hiện:
a) Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm
soát, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người vi phạm đề
nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm thì
cho xem nếu đã có thông tin, hình ảnh, kết quả tại đó; nếu chưa có thì hướng
dẫn người vi phạm xem thông tin, hình ảnh, kết quả khi đến xử lý vi phạm tại
trụ sở đơn vị;
b)
Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý
vi phạm hành chính thì thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
Điều 19. Trình tự xử lý kết quả thu thập
được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm
nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm hành
chính
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành
vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi
phạm hành chính thực hiện:
a) Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương
tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan
đăng ký xe, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
b) Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ
quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính
đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã thì chuyển kết quả thu
thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp xã nơi
chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú,
đóng trụ sở (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) để giải quyết, xử
lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức
điện tử).
Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt
của Trưởng Công an cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp
xã nhưng Công an cấp xã chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết
quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp
huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính
cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) để giải
quyết, xử lý vụ việc vi phạm;
c) Gửi thông báo (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư
này) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành
chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ
sở Công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ
việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực
tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định
tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện,
thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính
(sau đây viết gọn là Nghị định số 135/2021/NĐ-CP).
2. Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi
phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm thì người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm
hoặc Trưởng Công an cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành giải quyết, xử
lý vụ việc vi phạm theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định
số 135/2021/NĐ-CP .
3. Trường hợp vụ việc vi phạm do Công an cấp xã, Công an cấp
huyện giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay (trên hệ thống quản lý, xử lý
vi phạm hành chính) kết quả giải quyết, xử lý vụ việc cho cơ quan Công an nơi phát
hiện vi phạm. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên
Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và gửi ngay thông báo kết
thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan đăng kiểm, gỡ bỏ trạng
thái đã gửi thông báo cảnh báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử
lý vi phạm hành chính (nếu đã có thông tin cảnh báo từ cơ quan Công an nơi phát
hiện vi phạm đối với vụ việc quy định tại khoản 4 Điều này).
Trường hợp vụ việc vi phạm do cơ quan Công an nơi phát hiện
vi phạm giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay (trên hệ thống quản lý, xử lý
vi phạm hành chính) kết quả giải quyết vụ việc cho Công an cấp xã hoặc Công an
cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang
thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và gửi ngay thông báo kết thúc
cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan đăng kiểm, gỡ bỏ trạng thái
đã gửi thông báo cảnh báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử lý vi
phạm hành chính đối với vụ việc quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Quá thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi thông báo vi phạm, chủ
phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không đến trụ
sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc hoặc cơ quan
Công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết, xử
lý vụ việc của Công an cấp xã, Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được
bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện:
a) Cập nhật thông tin của phương tiện giao thông vi phạm
(loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi
vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên
hệ) lên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông để chủ phương tiện,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, liên hệ giải quyết theo
quy định;
b) Gửi thông báo cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho
cơ quan đăng kiểm (đối với phương tiện giao thông vi phạm là xe ô tô, rơ moóc,
sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng); đồng thời, cập nhật trạng thái đã gửi thông
báo cảnh báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành
chính.
5.
Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ, thông báo kết quả giải quyết vụ việc vi phạm được thực hiện bằng phương
thức điện tử.
Điều 20. Giải
quyết, xử lý vi phạm hành chính
Việc xử lý vi
phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và các quy định sau đây:
1. Xử lý vi phạm
trong khi tuần tra, kiểm soát
a) Xử phạt vi
phạm hành chính không lập biên bản:
Thực hiện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo
quy định. Trường hợp cá nhân, tổ chức
vi phạm chưa thực hiện ngay quyết định
xử phạt thì tạm giữ giấy tờ có liên
quan theo quy định để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính;
b) Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản:
Thực hiện lập
biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành
chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày
23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Khi lập xong biên bản vi phạm hành chính, cán bộ lập biên bản đọc lại cho những
người có tên trong biên bản cùng nghe; hướng
dẫn quyền, thời hạn giải trình về
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức có
quyền giải trình theo quy định tại Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa
đổi, bổ sung năm 2020) và đề nghị người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm (sau
đây gọi chung là người vi phạm) cung cấp số điện thoại liên hệ (nếu có) để nhận
thông tin, xử phạt thông qua Cổng dịch vụ Công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ký vào biên bản (trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm
chỉ), trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật
Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020); nếu có người chứng kiến,
người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì
những người này cùng phải ký vào biên
bản;trường hợp biên bản vi phạm
hành chính gồm nhiều trang, thì phải ký hoặc điểm chỉ vào từng trang biên bản;
Trường hợp người
vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý
do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký,
điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm thì
Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông mời đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy
ra vi phạm hoặc ít nhất 01 người chứng kiến ký vào biên bản xác nhận việc người vi phạm không ký, điểm chỉ vào
biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng
kiến thì cán bộ Cảnh sát giao thông
phải ghi rõ lý do vào biên bản, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ ghi nhận vụ việc và phải
báo cáo thủ trưởng đơn vị bằng văn bản để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết
định xử phạt;
Biên bản vi phạm
hành chính phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản, trừ
trường hợp không xác định được cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Trường hợp
người chưa thành niên vi phạm hành chính, thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ
hoặc người giám hộ của người đó. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi
phạm không có mặt tại nơi lập biên bản vi phạm hành chính hoặc có mặt nhưng từ
chối nhận hoặc có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh không nhận
biên bản, thì việc giao biên bản vi phạm hành chính được thực hiện theo quy
định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính về việc gửi quyết định xử phạt
vi phạm hành chính để thi hành.
2. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính
a) Trường hợp
cần ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hoặc để bảo đảm việc thi hành quyết định xử
phạt, thì Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông đang thi hành công vụ áp dụng theo
thẩm quyền hoặc báo cáo thủ trưởng đơn vị là người có thẩm quyền quyết định áp
dụng các biện pháp ngăn chặn khi có căn cứ quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ
sung năm 2020);
b) Khi phát
hiện hành vi vi phạm thuộc trường hợp phải tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao
thông trực tiếp thông báo hoặc phân công cán
bộ trong tổ thông báo cho người vi phạm
và những người có mặt tại đó biết, tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính;
lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề. Trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải niêm phong thì
tiến hành niêm phong theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 24 giờ, kể
từ khi lập biên bản, Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông phải báo cáo thủ trưởng
của mình là người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề để xem xét ra quyết định tạm giữ; đối với
tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để
xử lý. Trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang
vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã bị tạm giữ;
Trường hợp, khi tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính, người điều khiển phương tiện giao thông không có mặt tại nơi xảy ra
vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, gây cản trở, không chấp hành thì lập biên bản
tạm giữ, có chữ ký xác nhận của ít nhất 01 người chứng kiến hoặc đại diện chính
quyền cấp xã; sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (máy ảnh,
camera) ghi lại hình ảnh tang vật, phương tiện; sử dụng các biện pháp (trực
tiếp điều khiển, cẩu, kéo) hoặc thuê tổ chức, cá nhân điều khiển, cẩu, kéo đưa
tang vật, phương tiện về nơi tạm giữ; xác minh và gửi thông báo đến chủ phương
tiện, yêu cầu người vi phạm đến giải quyết (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo
Thông tư số này); người vi phạm phải chịu mọi chi phí cho việc thuê đưa tang
vật, phương tiện đó về nơi tạm giữ theo quy định của pháp luật;
Trường hợp giao phương
tiện giao thông bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ
chức vi phạm quản lý, bảo quản thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản
lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục
hành chính;
c) Tạm giữ giấy
tờ có liên quan đến người, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính: Trường
hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền thì tạm
giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự (trừ khi các giấy tờ đó có dấu hiệu
nghi giả, cần xác minh để làm rõ hành vi vi phạm thì được giữ thêm
giấy tờ khác có liên quan): Giấy phép lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng (đối với loại xe có quy định phải kiểm định); các giấy tờ khác có liên
quan theo quy định của pháp luật để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử
phạt;
d) Thẩm quyền,
thủ tục tạm giữ và trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành
chính.
3. Giải quyết, xử
lý vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị
a) Tổ chức công
tác xử lý vi phạm:
Công an các đơn
vị, địa phương có thẩm quyền xử lý vi phạm bố trí cán bộ Cảnh sát giao thông và
địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và của Bộ Công
an;
Địa điểm giải
quyết vụ việc vi phạm bố trí ở vị trí thuận lợi, có diện tích phù hợp, trang
nghiêm, có chỗ ngồi cho người đến liên hệ giải quyết; niêm yết sơ đồ chỉ dẫn
nơi làm việc, lịch tiếp dân; biển chức danh của cán bộ làm nhiệm vụ; số điện
thoại; nội quy tiếp dân; hòm thư góp ý và nội dung một số văn bản có liên quan
đến công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về giao thông đường bộ;
b) Khi người vi
phạm đến giải quyết vi phạm, thực hiện như sau:
Tiếp nhận biên bản
vi phạm hành chính từ người vi phạm và đối chiếu với hồ sơ vi phạm (trường hợp
làm mất biên bản vi phạm hành chính, phải đối chiếu kỹ thông tin về nhân thân
của người vi phạm với hồ sơ vi phạm); không giải quyết vụ việc đối với người
trung gian (trừ trường hợp được ủy quyền theo quy định của pháp luật) hoặc
ngoài vị trí quy định giải quyết vi phạm hành chính của đơn vị;
Thông báo hình thức,
mức xử phạt, biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác, kết quả thu thập được hành vi
vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định;
Giao quyết định
xử phạt vi phạm hành chính cho người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp,
người được ủy quyền;
Tiếp nhận, kiểm
tra, đối chiếu biên lai thu tiền phạt (hoặc chứng từ thu, nộp tiền phạt khác
theo quy định của pháp luật) với hồ sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ;
Trả lại tang vật,
phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ theo thủ tục hành chính (trừ trường hợp bị tước
quyền sử dụng hoặc bị tịch thu) cho người vi phạm hoặc
chủ sở hữu có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm
hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật. Nếu cá nhân, tổ chức nêu trên ủy quyền
cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy tờ thì phải có văn bản
ủy quyền theo quy định của pháp luật;
Trường hợp giải
quyết vụ việc theo thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ: Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên giấy thông báo, giấy tờ tùy
thân; cho người vi phạm xem kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện
xử lý vi phạm theo quy định;
Trường hợp cá nhân,
tổ chức vi phạm thực hiện nộp phạt vi phạm hành chính qua tài khoản, dịch vụ bưu
chính công ích thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và của
Bộ Công an;
c) Đối với Công
an đơn vị, địa phương đã được trang bị hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành
chính về trật tự, an toàn giao thông, phải nhập dữ liệu, in quyết định xử phạt
vi phạm hành chính thông qua hệ thống. Khuyến khích in các biểu mẫu khác phục
vụ xử lý vi phạm hành chính thông qua hệ thống.
4. Trường hợp
cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua
Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an:
a) Người có thẩm
quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công; Cổng dịch
vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã đăng ký với cơ
quan Công an tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;
b) Người vi phạm
truy cập vào Cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đã được thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông
tin Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính,
đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ qua dịch vụ bưu chính công ích;
c) Người có thẩm
quyền xử phạt tra cứu Biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được
hệ thống Cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm giữ;
d) Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại giấy tờ bị tạm giữ, hết thời hạn tước
cho người vi phạm qua dịch vụ bưu chính công ích.
Điều 21. Ghi Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát
giao thông đường bộ
1. Khi giải quyết
xong từng vụ việc phải ghi ngay vào Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát giao
thông đường bộ.
2. Các vụ việc ghi
ngắn gọn, rõ ràng và liên tục theo thứ tự thời gian, gồm: Thời gian (giờ, phút,
ngày); địa điểm (km, địa danh, tuyến, địa bàn); kiểm tra phương tiện giao thông,
biển số, người điều khiển phương tiện giao thông; hành vi vi phạm; biện pháp xử
lý của Cảnh sát: Nhắc nhở, quyết định xử phạt cảnh cáo, phạt tiền (số thứ tự),
biên bản đã lập (số thứ tự), việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác;
vụ việc tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, hoạt động tội phạm và các vụ
việc khác.
Điều 22. Kết
thúc tuần tra, kiểm soát
Khi kết thúc thời
gian tuần tra, kiểm soát, Tổ Cảnh sát giao thông phải thực hiện những công việc
sau:
1. Tổ trưởng
phải họp tổ để rút kinh nghiệm, nhận xét, đánh giá những ưu điểm, tồn tại, đề
xuất ý kiến, ghi vào nhật ký trong Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát
giao thông đường bộ về tình hình trật tự, an toàn giao thông, kết quả kiểm
soát, xử lý vi phạm hành chính, những vấn đề khác có liên quan, ký xác nhận.
2. Báo cáo tình
hình, kết quả của tổ.
3. Bàn giao cho
cán bộ quản lý của đơn vị: Hồ sơ các vụ việc vi phạm hành chính, các giấy tờ,
phương tiện, tang vật bị tạm giữ, tiền phạt tại chỗ, các tài liệu, hình ảnh thu
thập được bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc các phương tiện
khác; phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí,
công cụ hỗ trợ và các trang bị khác. Việc bàn giao phải ghi vào sổ theo quy
định, được người giao và người nhận ký, ghi rõ họ tên và phải chịu trách nhiệm
trước thủ trưởng đơn vị về việc bàn giao.
Mục 3. HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG PHỐI HỢP TUẦN TRA, KIỂM SOÁT;
THU THẬP, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 23.
Huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an cấp xã phối hợp tuần tra, kiểm
soát
1. Trường hợp cần thiết phải huy động lực lượng Cảnh sát
khác và Công an cấp xã thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số
27/2010/NĐ-CP ngày 24/3/2010 của Chính phủ quy
định về việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với
Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao
thông đường bộ trong trường hợp cần thiết; Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2.
Lực lượng được huy động
a)
Lực lượng Cảnh sát khác;
b)
Công an xã, Công an phường, Công an thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã);
3. Điều kiện đối với cán bộ, chiến sỹ được huy động
Cán
bộ, chiến sĩ được huy động phối hợp với Cảnh sát giao thông tham gia tuần tra,
kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải nắm vững các quy định của
pháp luật giao thông đường bộ, xử lý vi phạm hành chính, nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và quy trình tuần tra,
kiểm soát giao thông đường bộ.
4. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông
a)
Xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ; cụ
thể như sau:
Trường
hợp Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc huy động thì Cục Cảnh sát giao thông
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch;
Trường
hợp Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định việc huy động thì Phòng Cảnh sát giao
thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch;
Trường
hợp Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc huy động thì Đội Cảnh sát giao
thông - trật tự, Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, giao thông,
trật tự Công an cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch;
b)
Thời gian xây dựng kế hoạch và nội dung của kế hoạch:
Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định huy động, các đơn vị
quy định tại điểm a khoản này phải xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền
đã ra quyết định huy động phê duyệt trước khi tổ chức triển khai thực hiện;
Nội
dung của kế hoạch phải nêu rõ lực lượng, số lượng cần huy động, thời gian, tuyến, địa
bàn huy động, nhiệm vụ cụ thể của Cảnh sát giao thông, Cảnh sát khác và Công an
cấp xã tham gia phối hợp tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông;
c)
Chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện việc tuần tra, kiểm soát trật tự, an
toàn giao thông đường bộ;
d)
Xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
5. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an cấp xã
a)
Bố trí lực lượng tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông theo
kế hoạch;
b)
Thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ;
kết quả tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ theo sự phân công trong kế hoạch;
c)
Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an cấp xã
thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Công
an cấp xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các
tuyến đường xã, thôn xóm, ngõ thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc thẩm
quyền đã được quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ -
đường sắt và Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ quy định
sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt;
hàng không dân dụng.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên
bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền;
Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông, tiến hành kiểm soát
thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 16, Điều 17 Thông tư này.
6. Trang bị phương tiện và điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ
a)
Lực lượng Cảnh sát khác và Công an cấp xã khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm
soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ được trang bị phương tiện nghiệp vụ
gồm: còi, gậy chỉ huy giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khác
theo quy định của pháp luật và các biểu mẫu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là biểu mẫu).
Việc
sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và biểu mẫu thực hiện theo quy
định của pháp luật và của Bộ Công an. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và biểu mẫu
chỉ được trang bị để làm nhiệm vụ; khi thực hiện xong nhiệm vụ, phải bàn giao
lại cho người có trách nhiệm trực tiếp quản lý. Việc giao, nhận phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và biểu mẫu phải có ký nhận, ghi vào sổ theo dõi và
quản lý chặt chẽ theo quy định;
b) Lực lượng Cảnh sát khác và Công an cấp xã
trong thời gian tham gia phối hợp tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao
thông đường bộ được hưởng bồi dưỡng theo quy định của pháp luật đối với các lực
lượng tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 24. Thu thập, sử dụng dữ liệu (thông tin, hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ
chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính
Quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu (thông tin, hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ
chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị
định số 135/2021/NĐ-CP và quy định sau đây:
1. Đơn vị Cảnh sát giao thông
thực hiện tiếp nhận, thu thập dữ liệu (thông tin, hình ảnh) gồm:
a) Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ;
b) Phòng Cảnh sát giao thông;
c) Đội Cảnh sát giao thông - trật tự, Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, giao thông,
trật tự Công an cấp huyện.
2. Đơn vị Cảnh sát giao
thông quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Thông báo công khai địa điểm, địa chỉ
bưu chính, hộp thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số
điện thoại đường dây nóng của đơn vị để cá nhân, tổ chức biết cung cấp;
b) Tổ chức trực ban 24/24 giờ để tiếp nhận, thu thập dữ liệu
(thông tin, hình ảnh).
3. Tiếp nhận, thu thập và
xử lý dữ liệu (thông tin, hình ảnh)
Việc tiếp nhận, thu thập
và xử lý dữ liệu (thông tin, hình ảnh) được thực hiện theo quy định tại Điều 20
Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. Khi tiếp
nhận, thu thập được dữ liệu (thông tin, hình
ảnh), cán bộ Cảnh sát giao thông phải
xem xét, phân loại, nếu bảo đảm yêu cầu quy định, thì ghi chép vào sổ (theo mẫu số 04 ban hành kèm
theo Thông tư này) và báo cáo thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền thực hiện như
sau:
a) Trường hợp dữ liệu (thông
tin, hình ảnh) phản ánh hành vi vi
phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đang diễn ra trên tuyến, địa bàn phụ
trách thì tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông, kiểm soát, phát hiện
vi phạm, xử lý theo quy định. Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông
để kiểm soát hoặc hành vi vi phạm được phản ánh đã kết thúc thì thực hiện biện
pháp xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp không thuộc tuyến, địa bàn phụ trách của đơn vị
thì thông báo cho đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền thực hiện biện pháp
xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.
4.
Xác minh dữ liệu (thông tin, hình ảnh)
và kết luận vụ việc
Người
có thẩm quyền xử phạt thực hiện việc xác minh dữ liệu (thông tin, hình ảnh), kết luận vụ việc theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP
và quy định sau đây:
a)
Xác minh thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện;
b)
Gửi thông báo đến chủ phương tiện, mời chủ phương tiện, người điều khiển phương
tiện đến trụ sở cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm để làm rõ vụ việc (theo
mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này). Đồng thời gửi thông báo đến Công an
cấp xã nơi chủ phương tiện cư trú, đóng trụ sở; Công an cấp xã khi nhận được
thông báo có trách nhiệm chuyển đến chủ phương tiện và đề nghị chủ phương tiện
thực hiện theo thông báo và báo lại cho cơ quan Công an đã ra thông báo (theo
mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 25. Tiếp
nhận kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật do tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ, kinh doanh vận
tải cung cấp
1. Đơn vị Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ tuần tra,
kiểm soát, theo tuyến, địa bàn phụ trách, có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, vận tải để thực hiện:
a) Phối
hợp khai thác, sử dụng dữ liệu quản lý, điều hành giao thông, thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên phương tiện kinh doanh vận tải của tổ chức được giao quản lý, khai
thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quản lý vận tải để phục vụ
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và đấu tranh phòng chống tội phạm
hoạt động trên tuyến giao thông theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật (thiết
bị cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới, thiết bị ghi âm và ghi hình,hệ thống camera điều hành giao thông, camera lắp trên
phương tiện kinh doanh vận tải) theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ,
để xác định vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Sau khi tiếp nhận kết quả, thực hiện như sau:
Trường hợp phương tiện giao thông vi phạm đang lưu thông trên tuyến, địa bàn phụ trách, thủ
trưởng đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền, tổ chức lực lượng tiến hành
dừng phương tiện giao thông, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật;
Trường hợp phương
tiện giao thông vi phạm đã di chuyển sang tuyến, địa bàn khác, thủ trưởng
đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền, thực hiện theo quy định tại điểm Điều 20 Thông
tư này.
2. Các phương tiện, thiết bị kỹ
thuật quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được quản lý, sử dụng theo quy
định của Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 135/2021/NĐ-CP .
3. Khi tiếp nhận kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều này (gồm bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong
bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật), phải được ghi chép vào sổ theo
dõi, ký giao nhận và lưu trong hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
tháng
năm và thay thế
các Thông tư: Thông tư số 47/2011/TT-BCA ngày 02/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Công
an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày
24/3/2010 quy định việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối
hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an
toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết; Thông tư số 65/2020/TT-BCA
ngày 19/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình
thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về
giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày
06/4/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày
20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo
vệ, Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử
dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu, Thông tư số 58/2020/TT-BCA
ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng
ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Thông tư số 65/2020/TT-BCA
ngày 19/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình
thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về
giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông, Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày
19/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và
xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy, Thông tư số 73/2021/TT-BCA
ngày 29/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu,
giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan.
Điều 27. Trách
nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Giám đốc Công
an cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tuần tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm theo quy định tại Thông tư này.
3. Thủ trưởng đơn
vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo
về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công
an;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, C08, V03.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|