BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 762/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 02
năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ
xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12
tháng 9 năm 2017 quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý
các cơ sở trợ giúp xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017;
Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan
đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng
10 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 08 tháng 3 năm 1993; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 24
tháng 8 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ
xã hội1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về chính sách
trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã
hội và nhà xã hội.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng
đồng là việc hộ gia đình trực tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ
xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại hộ gia đình mình.
2. Người bị thương nặng là người bị
thương dẫn đến phải cấp cứu và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Người bị nhiễm HIV không còn khả
năng lao động là người bị nhiễm HIV dẫn đến không có đủ sức khỏe để làm việc
mang lại thu nhập.
Điều 3. Nguyên tắc
cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội
1. Chính sách trợ giúp xã hội được thực
hiện công bằng, công khai, kịp thời theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia
đình, nơi sinh sống.
2. Chính sách trợ giúp xã hội được
thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư
từng thời kỳ.
3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức và
cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng và giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 4. Mức chuẩn
trợ cấp, trợ giúp xã hội
1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội
(sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ
xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội,
nhà xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội
khác.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được quyết định mức
trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng
và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định
này.
Chương II
TRỢ GIÚP XÃ HỘI
THƯỜNG XUYÊN TẠI CỘNG ĐỒNG
Điều 5. Đối tượng
hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn
nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm
con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại
mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại
đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại
đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết
định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ
sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định
của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian
chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm
hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
i) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định
của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở
bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định
của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại
giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm
sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang
trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định
xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học
nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
3. Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ
nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không
có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công
hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng
hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy
định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang
nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung
là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo
không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và
quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp
xã hội hàng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không
thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo
không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng
đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
6. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật
thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
Điều 6. Mức trợ cấp
xã hội hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị
định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ
giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng
theo quy định sau đây:
a) Hệ số 2,5 đối với đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này dưới 04 tuổi;
b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này từ 04 tuổi trở lên;
c) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định
tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
d) Hệ số 2,5 đối với đối tượng quy định
tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này dưới 04 tuổi;
đ) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định
tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi.
e) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định
tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên;
g) Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định
tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này đang nuôi 01 con;
h) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định
tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này đang nuôi từ 02 con trở lên;
i) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định
tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định này từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
k) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định
tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định này từ đủ 80 tuổi trở lên;
l) Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định
tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
m) Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định
tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
n) Hệ số đối với đối tượng quy định tại
Khoản 6 Điều 5 Nghị định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật người khuyết tật (sau đây gọi chung là Nghị định số
28/2012/NĐ-CP).
2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng
các mức theo hệ số khác nhau quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một
mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con đồng
thời là đối tượng quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này thì
ngoài chế độ đối với người đơn thân nghèo đang nuôi con
còn được hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 5 hoặc
Khoản 6 Điều 5 Nghị định này.
Điều 7. Hồ sơ đề
nghị trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng2
1. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng
tháng bao gồm: Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số
1a, 1b, 1c,
1d và 1đ Phụ lục
IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm
sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:
a) Tờ khai hộ gia đình có người khuyết
tật theo Mẫu số 2a Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
đối tượng bảo trợ xã hội có xác nhận đủ điều kiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã theo Mẫu số 2b Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này;
c) Tờ khai của đối tượng được nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng theo Mẫu số 3 Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này;
3. Kiến nghị bằng văn bản của đối tượng,
người giám hộ hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan đối với trường hợp điều chỉnh,
thôi hưởng trợ cấp, thay đổi nơi cư trú.
Điều 8. Thủ tục
thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí
chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng3
1. Thủ tục thực hiện, điều chỉnh,
thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng
tháng theo quy định sau đây:
a) Đối tượng, người giám hộ của đối
tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan làm hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị
định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các
giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ
khai:
- Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản
xác nhận của công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp
xã).
- Giấy khai sinh của trẻ em đối với
trường hợp xét trợ cấp xã hội đối với trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi
con, người khuyết tật đang nuôi con.
- Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của
cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV.
- Giấy tờ xác nhận đang mang thai của
cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai.
- Giấy xác nhận khuyết tật đối với
trường hợp người khuyết tật.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là
Hội đồng xét duyệt) thực hiện xét duyệt và niêm yết công khai kết quả xét duyệt
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc, trừ những
thông tin liên quan đến HIV của đối tượng.
Khi hết thời gian niêm yết, nếu không
có khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt bổ sung biên bản họp kết luận của Hội đồng
xét duyệt vào hồ sơ của đối tượng, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Hội đồng xét duyệt kết luận
và công khai về vấn đề khiếu nại, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được biên bản kết luận của Hội đồng xét duyệt, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản (kèm theo hồ sơ của đối tượng) gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội cho đối
tượng. Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng
cho đối tượng.
Thời gian hưởng trợ cấp xã hội đối với
người cao tuổi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định này kể từ thời điểm
người đó đủ 80 tuổi. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của đối tượng
khác, kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định trợ cấp xã hội
hàng tháng.
Thời gian điều chỉnh, thôi hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng kể từ tháng ngay sau tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký quyết định.
2. Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng bị chết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Thời gian thôi hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng kể từ tháng ngay sau tháng đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng chết.
3. Thủ tục chi trả trợ cấp xã hội
hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú trong cùng địa bàn quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối
tượng có văn bản kiến nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và thực hiện chi trả trợ cấp xã
hội hàng tháng cho đối tượng theo địa chỉ nơi cư trú mới.
4. Thủ tục quyết định trợ cấp xã hội
hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú giữa các quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối tượng thay đổi nơi cư trú có
văn bản kiến nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang hưởng trợ cấp xã
hội hàng tháng;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi chi trả trợ cấp xã hội
hàng tháng tại nơi cư trú cũ và gửi văn bản kèm theo hồ sơ của đối tượng đến Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của đối tượng;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
và chuyển hồ sơ của đối tượng đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trợ cấp xã hội
hàng tháng cho đối tượng kể từ tháng ngay sau tháng ghi trong quyết định thôi
hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư
trú cũ của đối tượng.
Điều 9. Cấp thẻ bảo
hiểm y tế
1. Đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà
nước cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:
a) Đối tượng quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 5 Điều 5 Nghị định này;
b) Con của người đơn thân nghèo quy định
tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người khuyết tật nặng và người khuyết
tật đặc biệt nặng;
d) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang
hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa
được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
này là đối tượng được cấp nhiều thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 10. Trợ
giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
Đối tượng quy định tại các khoản 1,
2, 3 và 6 Điều 5 Nghị định này học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung
học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục,
đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hỗ trợ
chi phí mai táng
1. Những đối tượng sau đây khi chết
được hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Đối tượng quy định tại các Khoản
1, 2, 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Con của người đơn thân nghèo quy định
tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang
hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với
đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội
quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại
Khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng với các mức khác nhau thì chỉ được
hưởng một mức cao nhất.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai
táng bao gồm:
a) Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng;
b) Bản sao giấy chứng tử;
c) Bản sao quyết định hưởng trợ cấp
xã hội của người đơn thân đang nuôi con và bản sao giấy khai sinh của người con
bị chết đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
d) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc văn bản
xác nhận của công an cấp xã, bản sao quyết định thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều này.
4. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc
cá nhân tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều
này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm
theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định hỗ trợ chi phí mai táng.
Chương III
TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ĐỘT XUẤT
Điều 12. Hỗ trợ
lương thực
1. Hỗ trợ 15 kg gạo/người đối với tất
cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong dịp Tết Âm lịch.
2. Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong
thời gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với
tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất
mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác.
3. Thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Trưởng thôn, bản, phum, sóc, ấp, cụm,
khóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là Trưởng thôn) lập danh sách hộ gia đình
và số người trong hộ gia đình thiếu đói cần hỗ trợ theo mẫu do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định;
b) Trưởng thôn chủ trì họp với đại diện
của các tổ chức có liên quan trong thôn để bình xét hộ gia đình, số người trong
hộ gia đình thiếu đói gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày
nhận được đề nghị của Trưởng thôn, Hội đồng xét duyệt thống nhất danh sách hộ
gia đình và số người thiếu đói, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cấp thiết. Trường hợp thiếu nguồn lực
thì có văn bản đề nghị trợ giúp gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định hỗ trợ. Trường hợp thiếu
nguồn lực thì có văn bản đề nghị trợ giúp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Tài chính;
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp thiếu nguồn lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính;
h) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
i) Khi nhận được hỗ trợ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện ngay việc trợ giúp cho đối tượng bảo đảm
đúng quy định;
k) Kết thúc mỗi đợt hỗ trợ, Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả hỗ trợ.
Điều 13. Hỗ trợ
người bị thương nặng
1. Người bị thương nặng do thiên tai,
hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các
lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú được xem xét hỗ
trợ với mức bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4
Nghị định này.
Trình tự xem xét hỗ trợ thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
2. Trường hợp người bị thương nặng
ngoài nơi cư trú quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có người thân thích
chăm sóc thì cơ quan, tổ chức trực tiếp cấp cứu, chữa trị có văn bản đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cấp cứu, chữa trị cho đối tượng quyết định hỗ
trợ theo mức quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Điều 14. Hỗ trợ
chi phí mai táng
1. Hộ gia đình có người chết, mất
tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt
nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai
táng với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4
Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức
mai táng cho người chết trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này không phải
tại địa bàn cấp xã nơi cư trú của người đó thì được hỗ trợ chi phí mai táng
theo chi phí thực tế, nhưng không quá 30 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định
tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, gia đình hoặc cá
nhân trực tiếp mai táng có Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng theo mẫu do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định, kèm theo giấy báo tử đối với đối tượng
quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc xác nhận của công an cấp xã đối với đối tượng
quy định tại Khoản 2 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trình tự hỗ trợ chi phí mai táng
thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Điều 15. Hỗ trợ
làm nhà ở, sửa chữa nhà ở
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia
đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên
tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét
hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.
2. Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa
hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với
mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.
3. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia
đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc
lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa
nhà ở với mức tối đa không quá 15.000.000 đồng/hộ.
4. Thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở,
sửa chữa nhà ở thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hộ gia đình có Tờ khai đề nghị hỗ
trợ về nhà ở theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định, gửi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trình tự xem xét hỗ trợ về nhà ở
thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Điều 16. Hỗ trợ
khẩn cấp trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do
bất khả kháng khác
1. Trẻ em có cả cha và mẹ chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà
không còn người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ theo quy định tại
Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
2. Thủ tục hỗ trợ trẻ em quy định tại
Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
Điều 17. Hỗ trợ
tạo việc làm, phát triển sản xuất
Hộ gia đình bị mất phương tiện, tư liệu
sản xuất chính do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác, mất việc
làm được xem xét trợ giúp tạo việc làm, phát triển sản xuất theo quy định.
Chương IV
CHĂM SÓC, NUÔI
DƯỠNG TẠI CỘNG ĐỒNG
Điều 18. Đối tượng
được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng
1. Đối tượng thuộc diện được nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng tại cộng đồng bao gồm:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
5 Nghị định này;
b) Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản
5 Điều 5 Nghị định này;
c) Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng,
người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thuộc
diện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng bao gồm:
a) Trẻ em có cả cha, mẹ bị chết, mất
tích theo quy định của pháp luật mà không có người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng
hoặc người thân thích không có khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng;
b) Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn
nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động
cần được bảo vệ khẩn cấp trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ
sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
c) Trẻ em, người lang thang xin ăn
trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã
hội;
d) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thời gian nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
tạm thời tại cộng đồng đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này là không
quá 03 tháng.
Điều 19. Chế độ
đối với đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
1. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
18 Nghị định này được hưởng các chế độ sau đây:
a) Trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy
định tại Điều 6 Nghị định này;
b) Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định
tại Điều 9 Nghị định này;
c) Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy
nghề theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
d) Hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định
tại Điều 11 Nghị định này.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều
18 Nghị định này khi sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ theo quy
định sau đây:
a) Tiền ăn trong thời gian sống tại hộ
nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
b) Chi phí điều trị trong trường hợp
phải điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không có thẻ bảo hiểm y tế;
c) Chi phí đưa đối tượng về nơi cư
trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.
3. Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn Khoản 2 Điều này.
Điều 20. Chế độ
đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc,
nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng được hưởng các chế độ sau
đây:
1. Hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng
hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định
tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau
đây:
a) Hệ số 2,5 đối với trường hợp nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 04 tuổi là đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
5 Nghị định này;
b) Hệ số 1,5 đối với trường hợp nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi là đối tượng quy định tại
Khoản 1 Điều 5 Nghị định này, đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị
định này;
c) Hệ số đối với trường hợp nhận chăm
sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 28/2012/NĐ-CP ;
2. Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng;
3. Ưu tiên vay vốn, dạy nghề tạo việc
làm, phát triển kinh tế hộ và chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật
liên quan;
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn Khoản 2 Điều này.
Điều 21.4 (được bãi bỏ)
Điều 22. Thủ tục
nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp
1. Thủ tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định này thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Trưởng thôn lập danh sách đối tượng
và tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình có điều kiện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thuộc
địa bàn thôn gửi Hội đồng xét duyệt;
b) Hội đồng xét duyệt xem xét, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ. Trường
hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức đưa đối tượng và bàn giao cho tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình nhận chăm
sóc, nuôi dưỡng ngay sau khi có quyết định hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
2. Thủ tục đối với đối tượng quy định
tại các điểm b, c và d Khoản 2 Điều 18 Nghị định này thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối
tượng có đơn kèm theo biên bản về vụ việc bạo hành, xâm hại và văn bản xác nhận
tình trạng thương tật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Công chức cấp xã phụ trách công tác
lao động, thương binh và xã hội nơi trẻ em, người lang thang xin ăn không có
nơi cư trú ổn định bị bạo hành, xâm hại có trách nhiệm lập hồ sơ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức kiểm tra, xác minh và có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp
không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức đưa đối tượng và bàn giao cho tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình nhận chăm
sóc, nuôi dưỡng ngay sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 23. Điều kiện,
trách nhiệm của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em
1. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
và thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Tự nguyện nhận chăm sóc trẻ em;
c) Có nơi ở ổn định và chỗ ở cho trẻ
em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Có điều kiện về kinh tế, sức khỏe,
kinh nghiệm chăm sóc trẻ em;
đ) Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì
chồng hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
2. Trường hợp ông, bà nội ngoại, cô,
dì, chú, bác, anh, chị ruột nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này không bảo đảm điều kiện quy định tại các điểm
a, c và d Khoản 1 Điều này vẫn được xem xét hưởng chính sách quy định tại Điều
20 Nghị định này.
3. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện để trẻ em được
đi học, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí;
b) Bảo đảm chỗ ở an toàn, vệ sinh cho
trẻ em;
c) Đối xử bình đẳng đối với trẻ em;
d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
4. Trường hợp không được tiếp tục nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em:
a) Có hành vi đối xử tệ bạc với trẻ
em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
b) Lợi dụng việc chăm sóc, nuôi dưỡng
để trục lợi;
c) Có tình trạng kinh tế hoặc lý do
khác dẫn đến không còn đủ khả năng bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
d) Vi phạm nghiêm trọng quyền của trẻ
em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.
Điều 24. Điều kiện,
trách nhiệm đối với người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng
và người cao tuổi đủ điều kiện sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
1. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
người khuyết tật đặc biệt nặng phải bảo đảm điều kiện và trách nhiệm theo quy định
tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP .
2. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
người cao tuổi đủ điều kiện sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội phải bảo
đảm các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
và thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Có sức khỏe
và kinh nghiệm chăm sóc người cao tuổi;
c) Có nơi ở ổn định và nơi ở cho người
cao tuổi;
d) Có điều kiện kinh tế;
đ) Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì
chồng hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
3. Trường hợp không được tiếp tục nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi, người khuyết tật:
a) Có hành vi đối xử tệ bạc đối với
người cao tuổi, người khuyết tật;
b) Lợi dụng việc nhận việc chăm sóc,
nuôi dưỡng để trục lợi;
c) Có tình trạng kinh tế hoặc lý do
khác dẫn đến không còn bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi, người
khuyết tật;
d) Vi phạm nghiêm trọng quyền của người
được nhận nuôi dưỡng, chăm sóc.
Chương V
CHĂM SÓC, NUÔI
DƯỠNG TẠI CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI, NHÀ XÃ HỘI
Điều 25. Đối tượng
được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
1. Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn bao gồm:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản
3 Điều 5 Nghị định này thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không
có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng;
b) Người cao tuổi thuộc diện được
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của
pháp luật về người cao tuổi;
c) Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật
thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao
gồm:
a) Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn
nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;
b) Trẻ em, người lang thang xin ăn
trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;
c) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng đối
tượng quy định tại Khoản 2 Điều này tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tối đa
không quá 03 tháng.
4. Đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở
bảo trợ xã hội, nhà xã hội bao gồm:
a) Người cao tuổi thực hiện theo hợp
đồng ủy nhiệm chăm sóc;
b) Người không thuộc diện quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, không có điều kiện sống tại gia đình, có nhu cầu
vào sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.
Điều 26. Chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
Đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều 25 Nghị định này khi sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội được hưởng
chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định sau đây:
1. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng
thấp nhất cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1
Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
a) Hệ số 5,0 đối với trẻ em dưới 04
tuổi;
b) Hệ số 4,0 đối với trẻ em từ 04 tuổi
đến dưới 16 tuổi hoặc người từ đủ 60 tuổi trở lên;
c) Hệ số 3,0 đối với người từ 16 tuổi
đến đủ 60 tuổi;
d) Hệ số đối với người khuyết tật, trẻ
em khuyết tật thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ;
2. Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí
theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế;
3. Hỗ trợ chi phí mai táng khi chết với
mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội;
4. Cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt
thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót,
khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh
cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ, sách, vở, đồ
dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo quy định;
5. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng
các mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng khác nhau quy định tại Khoản 1 Điều này thì
chỉ được hưởng một mức cao nhất;
6. Trường hợp đối tượng đã được hưởng
chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng quy định tại Khoản 1 Điều này thì không được
hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Điều 27. Hỗ trợ
giáo dục, đào tạo và tạo việc làm
1. Đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng
tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội được hưởng chính sách hỗ trợ học mầm non,
giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học theo
quy định của pháp luật.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên đang học các cấp học phổ thông, học nghề,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng
tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất,
nhưng không quá 22 tuổi.
3. Trẻ em từ 13 tuổi trở lên được
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội không còn học phổ
thông thì được giới thiệu học nghề.
4. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được đưa trở về nơi ở trước khi vào
cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở trước đây của đối
tượng có trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để có việc làm, ổn định cuộc sống.
5. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
và địa phương xem xét hỗ trợ để có nơi ở, tạo việc làm và trợ cấp xã hội hàng
tháng cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá
24 tháng.
Điều 28.5 (được bãi bỏ)
Điều 29. Hợp đồng
dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng
1. Hợp đồng dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng
giữa đối tượng với cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội (sau đây gọi chung là hợp đồng
dịch vụ) phải được lập thành văn bản.
2. Hợp đồng dịch vụ bảo đảm nguyên tắc
tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng.
Trường hợp đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng phải có người giám hộ thì phải
có ý kiến của đối tượng.
3. Hợp đồng dịch vụ phải có nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tình trạng sức khỏe của đối tượng;
b) Thời gian, địa điểm, phương thức
chăm sóc, nuôi dưỡng;
c) Chi phí chăm sóc, nuôi dưỡng, phương
thức thanh toán;
d) Quyền, nghĩa vụ của đối tượng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của cơ sở bảo trợ
xã hội, nhà xã hội;
e) Các nội dung khác (nếu có).
4. Việc ký kết, thực hiện, sửa đổi, bổ
sung và chấm dứt hợp đồng dịch vụ chăm sóc do các bên thỏa thuận theo quy định
của pháp luật.
Điều 30.6 (được bãi bỏ)
Điều 31.7 (được bãi bỏ)
Chương VI
HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT
TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Điều 32. Thành
viên Hội đồng xét duyệt
Hội đồng xét duyệt do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã thành lập gồm các thành viên sau đây:
1. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng xét duyệt;
2. Công chức cấp xã phụ trách công
tác lao động, thương binh và xã hội là Phó Chủ tịch Hội đồng xét duyệt;
3. Các thành viên khác của Hội đồng
xét duyệt gồm:
a) Công chức cấp xã phụ trách công
tác tư pháp, hộ tịch;
b) Trạm trưởng Trạm y tế cấp xã;
c) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
d) Bí thư hoặc Phó Bí thư Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã; đ) Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cấp xã;
e) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội
Nông dân Việt Nam cấp xã (nếu có);
g) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh Việt Nam cấp xã;
h) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội người
cao tuổi cấp xã;
i) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Người
khuyết tật cấp xã (nếu có);
k) Thành viên khác theo quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 33. Hoạt động
của Hội đồng xét duyệt
1. Chủ tịch Hội đồng xét duyệt có
trách nhiệm tổ chức và chủ trì hoạt động của Hội đồng xét duyệt.
2. Hội đồng xét duyệt làm việc theo
nguyên tắc tập thể, các cuộc họp chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba số
thành viên tham dự.
3. Kết luận của Hội đồng xét duyệt được
thông qua bằng hình thức biểu quyết theo đa số, trường hợp kết quả biểu quyết
ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng xét duyệt. Văn bản
kết luận của Hội đồng xét duyệt theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định.
4. Hội đồng xét duyệt quyết định độc
lập, chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính quy định chi tiết về kinh phí hoạt động của Hội đồng xét duyệt.
Chương VII
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 34. Kinh phí
thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên
1. Kinh phí thực hiện chế độ chính
sách trợ giúp xã hội thường xuyên, hỗ trợ nhận chăm sóc tại cộng đồng và kinh
phí thực hiện chi trả chính sách; tuyên truyền, xét duyệt đối tượng; ứng dụng
công nghệ thông tin; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ và kiểm tra
giám sát được thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí bảo đảm để chăm sóc, nuôi
dưỡng đối tượng theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định này thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội công lập thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán chi
bảo đảm xã hội;
b) Đối với cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội ngoài công lập được bố trí trong dự toán chi bảo đảm xã hội của ngân
sách cấp tỉnh.
3. Kinh phí chi hoạt động thường
xuyên, đầu tư xây dựng cơ bản và các chi phí khác của cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật. Cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
được tiếp nhận, sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí và hiện vật do các tổ chức,
cá nhân đóng góp và giúp đỡ từ thiện; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng đối
tượng và thanh quyết toán theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 35. Kinh
phí thực hiện trợ giúp đột xuất
1. Kinh phí thực hiện trợ giúp đột xuất
bao gồm:
a) Ngân sách địa phương tự cân đối
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho địa phương hoặc thông
qua cơ quan, tổ chức.
2. Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn xảy
ra trên diện rộng gây thiệt hại nặng và các nguồn kinh phí quy định tại Khoản 1
Điều này không đủ để thực hiện trợ giúp đột xuất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ lương thực, kinh phí từ
nguồn ngân sách trung ương.
Điều 36. Quản lý
kinh phí trợ giúp xã hội
Việc lập dự toán, phân bổ, chấp hành
và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Thực hiện
chi trả chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên và hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi
dưỡng tại cộng đồng
1. Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội
thường xuyên và hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng phải được chi trả
kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính hướng dẫn Khoản 1 Điều này.
Điều 38. Trách
nhiệm của các bộ, ngành
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện Nghị định này
theo quy định;
b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về trợ giúp xã hội;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin quản
lý đối tượng;
d) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội;
đ) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định tại Nghị định này.
2. Các bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm
vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, tổ
chức thực hiện Nghị định này.
Điều 39. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách trợ giúp xã hội cho đối tượng quy định tại Nghị định này.
2. Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện
chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này.
3. Quyết định phương thức chi trả phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương theo hướng chuyển đổi chi trả chính
sách trợ giúp xã hội từ cơ quan nhà nước sang tổ chức dịch vụ chi trả.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 40. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối tượng đang hưởng chế độ chính
sách theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của
Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số
13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Người cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Người khuyết tật thì được chuyển sang mức và hệ số tương ứng quy định tại
Nghị định này kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thủ tục chuyển mức và hệ số tương ứng quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 41. Hiệu lực
thi hành8
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội,
Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của
Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Điều 6 Nghị định
số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi và Quyết định số
38/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em
bị bỏ rơi hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 42. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo
cáo);
- Văn phòng CP (để đưa lên trang
thông tin điện tử của Chính phủ);
- Công báo (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (để đăng tải);
- Lưu VT, Cục BTXH (3b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC IV
BIỂU MẪU VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
(Kèm theo Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ)
Mẫu số 1a
|
Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội (Áp
dụng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số
136/2013/NĐ-CP)
|
Mẫu số 1b
|
Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội (Áp
dụng đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
136/2013/NĐ-CP)
|
Mẫu số 1c
|
Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội (Áp
dụng đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số
136/2013/NĐ-CP)
|
Mẫu số 1d
|
Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội (Áp
dụng đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định số
136/2013/NĐ-CP)
|
Mẫu số 1đ
|
Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội (Áp
dụng đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số
136/2013/NĐ-CP)
|
Mẫu số 2a
|
Tờ khai hộ gia đình có người khuyết
tật
|
Mẫu số 2b
|
Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
|
Mẫu số 03
|
Thông tin của đối tượng được nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng
|
Mẫu số 1a
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ TRỢ GIÚP XÃ HỘI
(Áp dụng đối với đối tượng quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP)
Phần
1
THÔNG
TIN CỦA ĐỐI TƯỢNG
1. Họ và tên (Viết chữ in hoa):
………………………………………………………………….
Ngày/tháng/năm sinh: … / … / …. Giới
tính: …………..Dân tộc: ……………………………
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số
………… Cấp ngày …/ … / …. Nơi cấp: ………
2. Hộ khẩu thường trú:
……………………………………………………………………………
Hiện đang ở với ai và địa chỉ nơi ở?
……………………………………………………………
3. Tình trạng đi học
□ Chưa đi học (Lý
do:…………………………………………………………………………….)
□ Đã nghỉ học (Lý
do:…………………………………………………………………………….)
□ Đang đi học (Ghi cụ thể):……………………………………………………………………….)
4. Có thẻ BHYT không? □ Không □ Có
5. Đang hưởng chế độ nào sau đây:
Trợ cấp BHXH hàng tháng: …………………..đồng.
Hưởng từ tháng ………… / …………
Trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng:
……………..đồng. Hưởng từ tháng ………/ …………
Trợ cấp ưu đãi người có công hàng
tháng:…………. đồng. Hưởng từ tháng……../..........
Trợ cấp, phụ cấp hàng tháng
khác:.................... đồng. Hưởng từ tháng ……………/ ……
6. Thuộc hộ nghèo không? □ Không □ Có
7. Có khuyết tật không? □ Không □ Có
- Giấy xác nhận khuyết tật số
………….Ngày cấp:………………. Nơi cấp …………………
- Dạng tật:
……………………………………………….…………………………………………
- Mức độ khuyết tật:
……………………………………………….………………………………
8. Thông tin về mẹ của đối tượng ………………………………………………………………
9. Thông tin về cha của đối tượng
………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan những lời khai trên
là đúng sự thực, nếu có điều gì khai không đúng, tôi xin chịu trách nhiệm hoàn
toàn.
Thông tin người khai thay
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số:…….
Ngày cấp: …………………………………………
Nơi cấp: …………………………………………..
Mối quan hệ với đối tượng:
…………………….
Địa chỉ: ……………………………………………
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
NGƯỜI KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên.
Trường hợp khai thay phải ghi đầy đủ thông tin người khai
thay)
|
Phần
2
XÁC
NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn đã
tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu các giấy tờ kèm theo và xác nhận thông tin cá nhân
nêu trên của Ông (bà)………………………………………………. là đúng./.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
CÁN
BỘ TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phần
3
KẾT
LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội
xã/phường/thị trấn: …………………………………………………đã xem xét hồ sơ, xác minh thông tin cá
nhân của……………………………………………………… và họp ngày .... tháng …. năm ….. thống nhất kết
luận như sau (Ghi cụ thể diện chính sách, chế độ hưởng, thời
gian):……………………………………………………………………………………….
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
giải quyết chế độ chính sách cho đối tượng theo quy định./.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
THƯ
KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu số 1b
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ TRỢ GIÚP XÃ HỘI
(Áp dụng đối với đối tượng quy định
tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP)
Phần
1
THÔNG
TIN CỦA ĐỐI TƯỢNG
1. Họ và tên (Viết chữ in hoa):
………………………………………………………………….
Ngày/tháng/năm sinh: … / … / …. Giới
tính: …………..Dân tộc: ……………………………
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số
………… Cấp ngày …/ … / …. Nơi cấp: ……..
2. Hộ khẩu thường trú:
…………………………………………………………………………..
Hiện đang ở với ai và địa chỉ nơi ở?
……………………………………………………………
3. Tình trạng đi học
□ Chưa đi học (Lý
do:……………………………………………………………………………)
□ Đã nghỉ học (Lý
do:…………………………………………………………………………....)
□ Đang đi học (Ghi cụ thể):……………………………………………………………………..)
4. Có thẻ BHYT không? □ Không □ Có
5. Đang hưởng chế độ nào sau đây:
Trợ cấp BHXH hàng tháng: …………………..đồng.
Hưởng từ tháng ………… / …………
Trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng:
……………..đồng. Hưởng từ tháng ………/ …………
Trợ cấp ưu đãi người có công hàng
tháng:…………. đồng. Hưởng từ tháng……../..........
Trợ cấp, phụ cấp hàng tháng
khác:.................... đồng. Hưởng từ tháng ……………/ ……
6. Thuộc hộ nghèo không? □ Không □ Có
7. Thời điểm phát hiện nhiễm HIV
………………………………………………………………
8. Có khuyết tật không? □ Không □ Có
- Giấy xác nhận khuyết tật số…………..
Ngày cấp…………..: Nơi cấp …………………….
- Dạng tật: ……………………………………………….…………………………………………
- Mức độ khuyết tật:
……………………………………………….………………………………
9. Khả năng tham gia lao động (Ghi cụ
thể) ……………………………………………………
Tôi xin cam đoan những lời khai trên
là đúng sự thực, nếu có điều gì khai không đúng, tôi xin chịu trách nhiệm hoàn
toàn.
Thông tin người khai thay
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân
số:…….
Ngày cấp: …………………………………………
Nơi cấp: …………………………………………..
Mối quan hệ với đối tượng:
…………………….
Địa chỉ: ……………………………………………
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên.
Trường hợp khai thay phải ghi đầy đủ thông tin người
khai thay)
|
Phần
2
XÁC
NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn đã
tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu các giấy tờ kèm theo và xác nhận thông tin cá nhân nêu
trên của Ông (bà)………………………………………………. là đúng./.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
CÁN
BỘ TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phần
3
KẾT
LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội
xã/phường/thị trấn: ………………………………………………… đã xem xét hồ sơ, xác minh thông tin cá
nhân của……………………………………………………… và họp ngày .... tháng …. năm ….. thống nhất
kết luận như sau (Ghi cụ thể diện chính sách, chế độ hưởng, thời
gian):………………………………………………………………………….
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
giải quyết chế độ chính sách cho đối tượng theo quy định./.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
THƯ
KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu số 1c
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ TRỢ GIÚP XÃ HỘI
(Áp dụng đối với đối tượng quy định
tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP)
Phần
1
THÔNG
TIN CỦA ĐỐI TƯỢNG
1. Họ và tên (Viết chữ in hoa):
…………………………………………………………………
Ngày/tháng/năm sinh: … / … / …. Giới
tính: …………..Dân tộc: …………………………..
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số
………… Cấp ngày …/ … / …. Nơi cấp: …….
2. Hộ khẩu thường trú:
………………………………………………………………………….
Hiện đang ở với ai và địa chỉ nơi ở?
…………………………………………………………..
3. Có thẻ BHYT không? □ Không □ Có
4. Thuộc hộ nghèo không? □ Không □ Có
5. Tình trạng hôn nhân? (Ghi rõ:
Không có chồng/vợ; có chồng/vợ đã chết hoặc mất tích theo quy định)
……………………………………………………………………………….
6. Số con đang nuôi ………….người. Trong
đó dưới 16 tuổi………. người; từ 16 đến 22 tuổi đang học phổ thông, học nghề,
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học………. người.
7. Thông tin về con thứ nhất (Ghi cụ
thể họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi ở, tình trạng đi học, chế độ chính sách
đang hưởng) ………………………………………………………..
8. Thông tin con thứ hai trở đi (Khai
đầy đủ thông tin như con thứ nhất)…………………
……………………………………………….…………………………………………………….
……………………………………………….…………………………………………………….
……………………………………………….…………………………………………………….
……………………………………………….…………………………………………………….
Tôi xin cam đoan những lời khai trên
là đúng sự thực, nếu có điều gì khai không đúng, tôi xin chịu trách nhiệm hoàn
toàn.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
Thông tin người khai thay
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân
số:…….
Ngày cấp: …………………………………………
Nơi cấp: …………………………………………..
Mối quan hệ với đối tượng:
…………………….
Địa chỉ: ……………………………………………
|
Người
khai
(Ký, ghi rõ họ tên.
Trường hợp khai thay phải ghi đầy đủ thông tin người
khai thay)
|
Phần
2
XÁC
NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn đã
tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu các giấy tờ kèm theo và xác nhận thông tin cá nhân
nêu trên của Ông (bà)………………………………………………. là đúng./.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
CÁN
BỘ TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phần
3
KẾT
LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội
xã/phường/thị trấn: ………………………………………………… đã xem xét hồ sơ, xác minh thông tin cá
nhân của……………………………………………………… và họp ngày .... tháng …. năm ….. thống nhất
kết luận như sau (Ghi cụ thể diện chính sách, chế độ hưởng, thời
gian):…………………………………………………………….
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
giải quyết chế độ chính sách cho đối tượng theo quy định./.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
THƯ
KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu số 1d
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ TRỢ GIÚP XÃ HỘI
(Áp dụng đối với đối tượng quy định
tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP)
Phần
1. THÔNG TIN CỦA ĐỐI TƯỢNG
1. Họ và tên (Viết chữ in hoa):
…………………………………………………………………..
Ngày/tháng/năm sinh: … / … / …. Giới
tính: …………..Dân tộc: ……………………………
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số
………… Cấp ngày …/ … / …. Nơi cấp: ……..
2. Hộ khẩu thường trú:
……………………………………………………………………………
Hiện đang ở với ai và địa chỉ nơi ở?
……………………………………………………………
3. Có thẻ BHYT không? □ Không □ Có
4. Đang hưởng chế độ nào sau đây:
Lương hưu/Trợ cấp BHXH hàng tháng: ….………đồng. Hưởng từ tháng ………… / ……
Trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng:
……………..đồng. Hưởng từ tháng ………/ ………….
Trợ cấp ưu đãi người có công hàng
tháng:…………. đồng. Hưởng từ tháng……../...........
Trợ cấp, phụ cấp hàng tháng
khác:.................... đồng. Hưởng từ tháng ……………/ …….
5. Thuộc hộ nghèo không? □ Không □ Có
6. Có khuyết tật không? □ Không
□ Có
- Giấy xác nhận khuyết tật số
…………Ngày cấp:……………….. Nơi cấp: …………………
- Dạng tật: ……………………………………………….………………………………………….
- Mức độ khuyết tật:
……………………………………………….………………………………
7. Tình trạng hôn nhân? (Ghi rõ:
Không có chồng/vợ; có chồng/vợ đã chết hoặc mất tích theo quy định)……………………………………………….……………………………….
8. Người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng
(Nếu có, ghi cụ thể họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi ở, việc làm, thu nhập):
…………………………………………………………………...
9. Quá trình hoạt động của bản thân (Không
bắt buộc): ……………………………………
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là
đúng sự thực, nếu có điều gì khai không đúng, tôi xin chịu trách nhiệm hoàn
toàn.
Thông tin người khai thay
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân
số:…….
Ngày cấp: …………………………………………
Nơi cấp: …………………………………………..
Mối quan hệ với đối tượng:
…………………….
Địa chỉ: ……………………………………………
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
NGƯỜI KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên.
Trường hợp khai thay phải ghi đầy đủ thông tin người
khai thay)
|
Phần
2
XÁC
NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn đã
tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu các giấy tờ kèm theo và xác nhận thông tin cá nhân
nêu trên của Ông (bà)………………………………………………. là đúng./.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
CÁN
BỘ TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phần
3
KẾT
LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội
xã/phường/thị trấn:……………………………………………… đã xem xét hồ sơ, xác minh thông tin cá
nhân của……………………………………………………… và họp ngày .... tháng …. năm ….. thống nhất kết
luận như sau (Ghi cụ thể diện chính sách, chế độ hưởng, thời gian):…………………………………………………………………………….
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
giải quyết chế độ chính sách cho đối tượng theo quy định./.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
THƯ
KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu số 1đ
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ TRỢ GIÚP XÃ HỘI
(Áp dụng đối với đối tượng quy định
tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP)
Phần
1
THÔNG
TIN CỦA ĐỐI TƯỢNG
1. Họ và tên (Viết chữ in hoa):
………………………………………………………………….
Ngày/tháng/năm sinh: … / … / …. Giới
tính: …………..Dân tộc: ……………………………
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số
………… Cấp ngày …/ … / …. Nơi cấp: ………
2. Hộ khẩu thường trú:
……………………………………………………………………………
Hiện đang ở với ai và địa chỉ nơi ở?
……………………………………………………………
3. Tình trạng đi học
□ Chưa đi học (Lý
do:………………………………………………………………………….…)
□ Đã nghỉ học (Lý
do:………………………………………………………………………….....)
□ Đang đi học (Ghi cụ thể):……………………………………………………………………..)
4. Có thẻ BHYT không? □ Không □ Có
5. Đang hưởng chế độ nào sau đây:
Lương hưu/Trợ cấp BHXH hàng tháng:
……………..đồng. Hưởng từ tháng …… / ……
Trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng:
……………..đồng. Hưởng từ tháng ………/ …………
Trợ cấp ưu đãi người có công hàng
tháng:…………. đồng. Hưởng từ tháng……../..........
Trợ cấp, phụ cấp hàng tháng
khác:.................... đồng. Hưởng từ tháng ……………/ ……
6. Thuộc hộ nghèo không? □ Không □ Có
7. Giấy xác nhận khuyết tật số
………….Ngày cấp……………….: Nơi cấp ……………….
- Dạng tật:
……………………………………………….…………………………………………
- Mức độ khuyết tật:
……………………………………………….………………………………
8. Có tham gia làm việc không? □ Không □
Có
a) Nếu có thì đang làm gì ………………..,
thu nhập hàng tháng ……………………...đồng
b) Nếu không thì ghi lý do:
……………………………………………….……….……………..
9. Tình trạng hôn nhân: ………………………………………………………………………….
10. Số con (Nếu có):... người. Trong
đó, dưới 36 tháng tuổi: ………….người.
11. Khả năng tự phục vụ?
……………………………………………………………………….
12. Cá nhân/hộ gia đình đang trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng: ……………………………
Tôi xin cam đoan những lời khai trên
là đúng sự thực, nếu có điều gì khai không đúng, tôi xin chịu trách nhiệm hoàn
toàn.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
Thông
tin người khai thay
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân
số:…….
Ngày cấp: …………………………………………
Nơi cấp: …………………………………………..
Mối quan hệ với đối tượng:
…………………….
Địa chỉ: ……………………………………………
|
Người
khai
(Ký, ghi rõ họ tên.
Trường hợp khai thay phải ghi đầy đủ thông tin người
khai thay)
|
Phần
2
XÁC
NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn đã
tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu các giấy tờ kèm theo và xác nhận thông tin cá nhân
nêu trên của Ông (bà)………………………………………………. là đúng./.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
CÁN
BỘ TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phần
3
KẾT
LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội
xã/phường/thị trấn: ………………………………………………… đã xem xét hồ sơ, xác minh thông tin cá
nhân của……………………………………………………… và họp ngày .... tháng …. năm ….. thống nhất kết
luận như sau (Ghi cụ thể diện chính sách, chế độ hưởng, thời
gian):………………………………………………………………………….
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
giải quyết chế độ chính sách cho đối tượng theo quy định./.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
THƯ
KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu số 2a
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI HỘ GIA ĐÌNH CÓ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Phần
1
THÔNG
TIN CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1. Họ và tên chủ hộ (Viết chữ in
hoa): ………………………………………………………….
Ngày/tháng/năm sinh: … / … / …. Giới
tính: …………..Dân tộc: ……………………………
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số
………… Cấp ngày …/ … / …. Nơi cấp: ………
2. Hộ khẩu thường trú của hộ:
…………………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện nay của hộ (Ghi rõ địa chỉ)
………………………………………..…………………
3. Số người trong hộ: …… người (Trong
đó người khuyết tật ….. người). Cụ thể:
- Khuyết tật đặc biệt nặng ... người
(Đang sống tại hộ ……. người)
- Khuyết tật nặng ……..người (Đang sống
tại hộ .... người)
- Khuyết tật nhẹ …………..người (Đang sống
tại hộ ……. người)
4. Hộ có thuộc diện nghèo không? □ Không □ Có
5. Nhà ở (Ghi cụ thể loại nhà ở kiên
cố, bán kiên cố, nhà tạm): …………………………….
Có ai trong hộ đang hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng, hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội không? (Nếu có ghi cụ thể họ tên, lý do, thời gian hưởng):
……………………………………………….………………………………………………………
Tôi xin cam đoan những lời khai trên
là đúng sự thực, nếu có điều gì khai không đúng tôi xin chịu trách nhiệm hoàn
toàn.
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân
số:…….
Ngày cấp: …………………………………………
Nơi cấp: …………………………………………..
Mối quan hệ với đối tượng:
…………………….
Địa chỉ: ……………………………………………
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên.
Trường hợp khai thay phải ghi đầy đủ thông tin người
khai thay)
|
Phần
2
XÁC
NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn đã
tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu các giấy tờ kèm theo và xác nhận thông tin cá nhân nêu
trên của Ông (bà)………………………………………………. là đúng./.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
CÁN
BỘ TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phần
3
KẾT
LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội
xã/phường/thị trấn: ………………………………………………… đã xem xét hồ sơ, xác minh thông tin cá
nhân của……………………………………………………… và họp ngày .... tháng …. năm ….. thống nhất kết
luận như sau: ……………………………………………………………………………………….
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
giải quyết chế độ chính sách cho đối tượng theo quy định./.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
THƯ
KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu số 2b
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI NHẬN CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
Phần
1
THÔNG
TIN CỦA NGƯỜI NHẬN CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
1. Thông tin về hộ
1.1. Họ và tên chủ hộ (Viết chữ in hoa): ………………………………………………………………..
Ngày/tháng/năm sinh: … / … / …. Giới
tính: …………..Dân tộc: ……………………………
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số
………… Cấp ngày …/ … / …. Nơi cấp: ………
1.2. Nơi đăng ký thường trú của hộ:
………………………….…………………………………
Nơi ở hiện nay của hộ (Ghi rõ địa chỉ)
………………………………………………………….
1.3. Có thuộc hộ nghèo không? □ Có □ Không
1.4. Nhà ở (Ghi cụ thể loại nhà ở
kiên cố, bán kiên cố, nhà tạm; thuộc sở hữu của hộ, nhà thuê, ở nhờ):
……………………………………………….………………………………………
1.5. Thu nhập của hộ trong 12 tháng
qua: ………………………………………………………
2. Thông tin về người đứng ra nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng
2.1. Họ và tên (Viết chữ in hoa): ……………………………………………….…………………
Ngày/tháng/năm sinh: … / … / … Giới
tính: ……………. Dân tộc: ……………………………
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số.........................Cấp
ngày.../.../.. .Nơi cấp:...........
Nơi ở hiện nay:
……………………………………………….…………………………………….
2.2. Kinh nghiệm, kỹ năng chăm sóc,
nuôi dưỡng đối tượng (Ghi cụ thể):…………………..
2.3. Có khuyết tật không?
□ Không
□ Có
Giấy xác nhận khuyết tật số ………… Ngày
cấp: ………………. Nơi cấp: …………………
- Dạng tật:
……………………………………………….…………………………………………
- Mức độ khuyết tật: ……………………………………………….………………………………
2.4. Tình trạng hôn nhân:
…………………………………………………………………………
2.5. Có mắc bệnh mạn tính không? □
Không □ Có (Ghi bệnh………………………………)
2.6. Có bị kết án tù, xử phạt vi phạm
hành chính (Nếu có ghi cụ thể hình thức, thời gian): ……….
……………………………………………….……………………………………………….………
3. Thông tin về vợ hoặc chồng của người
đứng ra nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng
3.1. Họ và tên (Viết chữ in hoa):
…………………………………………………………………
Ngày/tháng/năm sinh: … / … / … Giới
tính: ………………..Dân tộc: ………………………..
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số
……………Cấp ngày … / … / ….. Nơi cấp:……
Nơi ở hiện nay:
……………………………………………….……………………………………
3.2. Kinh nghiệm, kỹ năng chăm sóc
nuôi dưỡng đối tượng (Ghi cụ thể):…………………..
……………………………………………….…………………………………………………….
3.3. Có khuyết tật không?
□ Không
□ Có
Giấy xác nhận khuyết tật số ………..
Ngày cấp: …………………. Nơi cấp: …………………
- Dạng tật:
……………………………………………….…………………………………………..
- Mức độ khuyết tật:
……………………………………………….……………………………….
3.4. Có mắc bệnh mạn tính không? □
Không □ Có
(Ghi bệnh……………………………………………….……………………………………………)
3.5. Có bị kết án tù, xử phạt vi phạm
hành chính (Nếu có ghi cụ thể hình thức, thời gian):………..
……………………………………………….………………………………………………………
Tôi đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị
trấn ……………………………………………. xem xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện/quận/thị
xã/thành phố thuộc tỉnh cho phép gia đình và tôi được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
ông/bà/cháu ………………………………………(Hồ sơ người được nhận chăm sóc
nuôi dưỡng kèm theo)
Tôi xin cam đoan sẽ chăm sóc, nuôi dưỡng
đối tượng theo đúng quy định.
|
Ngày
… tháng … Năm 20…
|
Ý
KIẾN CỦA NGƯỜI GIÁM HỘ HOẶC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NHẬN CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
VIẾT ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên )
|
Phần
2
XÁC
NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn đã
tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu các giấy tờ kèm theo và xác nhận thông tin cá nhân
nêu trên của Ông (bà)………………………………………………. là đúng./.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
CÁN
BỘ TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phần
3
KẾT
LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội
xã/phường/thị trấn: ………………………………………………… đã xem xét hồ sơ, xác minh thông tin cá
nhân của……………………………………………………… và họp ngày .... tháng …. năm ….. thống nhất kết
luận như sau: ……………………………………………………………………………………….
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
giải quyết chế độ chính sách cho cá nhân/ hộ gia đình theo đúng quy định./.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
THƯ
KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu số 03
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
THÔNG TIN CỦA ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC NHẬN CHĂM SÓC, NUÔI
DƯỠNG
1. Họ và tên (Viết chữ in hoa):
…………………………………………………………………
Ngày/tháng/năm sinh: … / … / …. Giới tính:
…………..Dân tộc: …………………………..
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số
………… Cấp ngày …/ … / …. Nơi cấp: …….
2. Hộ khẩu thường trú:
………………………………………………………………………….
Hiện đang ở với ai và địa chỉ nơi ở?
…………………………………………………………..
3. Tình trạng đi học
□ Chưa đi học (Lý
do:……………………………………………………………………………)
□ Đã nghỉ học (Lý
do:……………………………………………………………………………)
□ Đang đi học (Ghi cụ thể):………………………………………………………………………)
4. Có thẻ BHYT không? □ Không □ Có
5. Đang hưởng chế độ nào sau đây:
Lương hưu/Trợ cấp BHXH hàng tháng:
…………………..đồng. Hưởng từ tháng ………… / ……………………
Trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng:
……………..đồng. Hưởng từ tháng ………/ …………
Trợ cấp ưu đãi người có công hàng
tháng:…………. đồng. Hưởng từ tháng……../..........
Trợ cấp, phụ cấp hàng tháng khác:....................
đồng. Hưởng từ tháng ……………/ ……
6. Thuộc hộ nghèo không? □ Không □ Có
7. Giấy xác nhận khuyết tật số …………
Ngày cấp: …………….. Nơi cấp …………………
- Dạng tật:
……………………………………………….…………………………………………
- Mức độ khuyết tật: ……………………………………………….………………………………
8. Có tham gia làm việc không?
□ Không □ Có
a) Nếu có thì đang làm gì
………………………….., thu nhập hàng tháng …………...đồng
b) Nếu không thì ghi lý do:
……………………………………………….………………………
9. Tình trạng hôn nhân:
……………………………………………….………………………….
10. Khả năng tự phục vụ?
……………………………………………….……………………….
Tôi xin cam đoan những lời khai trên
là đúng sự thực, nếu có điều gì khai không đúng, tôi xin chịu trách nhiệm hoàn
toàn.
Thông tin người khai thay
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân
số:…….
Ngày cấp: …………………………………………
Nơi cấp: …………………………………………..
Mối quan hệ với đối tượng:
…………………….
Địa chỉ: ……………………………………………
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên.
Trường hợp khai thay phải ghi đầy đủ thông tin người
khai thay)
|
Phần
2
XÁC
NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn đã
tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu các giấy tờ kèm theo và xác nhận thông tin cá nhân
nêu trên của Ông (bà)………………………………………………. là đúng./.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
CÁN
BỘ TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phần
3
KẾT
LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội
xã/phường/thị trấn: ………………………………………………… đã xem xét hồ sơ, xác minh thông tin cá
nhân của……………………………………………………… và họp ngày .... tháng …. năm ….. thống nhất kết
luận như sau (Ghi cụ thể diện chính sách, chế độ hưởng, thời
gian):……………………………………………………………………………………….
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
giải quyết chế độ chính sách cho đối tượng theo quy định./.
|
Ngày
…. tháng …. năm 20…
|
THƯ
KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH
(Ký, đóng dấu)
|
1 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2017 quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội, có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4
năm 2016; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về thành lập, tổ chức, hoạt động; giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.”
Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy
năm 2000; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy 2008;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống mại dâm ngày 14 tháng 3 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội."
2 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
3 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng
10 năm 2018.
4 Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 18 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 sửa
đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm
2018.
5 Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 52, Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 quy
định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp
xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.
6 Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 52, Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 quy
định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp
xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.
7 Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 52, Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 quy
định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp
xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.
8 Điều 52 của Nghị định số
103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động,
giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 52. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.
2. Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức,
hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Điều 1 Nghị định
số 81/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể
cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số
109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi; Điều 28, Điều 30, Điều 31 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tượng bảo trợ xã hội; Chương V Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật; Chương II Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Người cao tuổi hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu
lực.”
Điều 19 của Nghị
định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08
tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 19. Hiệu lực thi hành và thực
hiện
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định
này./.”