ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2016/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 13 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO
TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23/11/2009
và Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người
cao tuổi;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17/6/2010 và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày
10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày
21/10/2013 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 12/5/2016 của liên Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Thông
tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC
ngày 24/10/2014;
Theo đề nghị của liên Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính tại tờ trình số 2112/TTrLS.LĐTBXH-TC ngày 05/10/2016; ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 1068/STP-XDKTVB ngày 09/9/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội
trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã Kiến Tường,
thành phố Tân An tổ chức triển khai, theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
24 tháng 10 năm 2016 và thay thế Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND
ngày 29/7/2015 của UBND tỉnh ban hành quy định chính sách trợ giúp các đối tượng
bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
Kiến Tường, thành phố Tân An và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Phòng KGVX;
- Lưu: VT, DTh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN
(Kèm theo Quyết định số 66/2016/QĐ-UBND
ngày 13/10/2016 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định chính sách trợ
giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ
xã hội tỉnh đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa
bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Mức chuẩn
trợ cấp, trợ giúp xã hội
1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội
(sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng (hệ số 1).
2. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng bằng
hệ số trợ cấp nhân với mức chuẩn trợ giúp xã hội.
Chương II
TRỢ GIÚP XÃ HỘI
THƯỜNG XUYÊN TẠI CỘNG ĐỒNG
Điều 3. Chế độ
trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng
1. Mức trợ cấp hàng tháng
Số
TT
|
Đối
tượng áp dụng
|
Hệ số trợ cấp
|
Mức
trợ cấp (đồng/người/tháng)
|
1
|
Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn
nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định
sau đây:
Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm
con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích
theo quy định của pháp luật; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng
chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; mồ côi cha
hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại
giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; cả cha và mẹ mất
tích theo quy định của pháp luật; cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; cả cha
và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp
hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn
lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo
trợ xã hội, nhà xã hội; cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và
người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù
tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm
hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc; cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã
hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại
trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
|
|
|
a) Dưới 4 tuổi.
|
2,5
|
675.000
|
b) Từ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
|
1,5
|
405.000
|
2
|
Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc
một trong các trường hợp quy định như trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi
dưỡng mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
|
1,5
|
405.000
|
3
|
Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ
nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
|
|
|
a) Dưới 4 tuổi.
|
2,5
|
675.000
|
b) Từ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
|
2,0
|
540.000
|
c) Từ 16 tuổi trở lên.
|
1,5
|
405.000
|
4
|
Người thuộc hộ nghèo không có chồng
hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo
quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16
tuổi đến 22 tuổi
nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (gọi chung là
người đơn thân nghèo đang nuôi con)
|
|
|
a) Đang nuôi 1 con
|
1,0
|
270.000
|
b) Đang nuôi từ 2 con trở lên
|
2,0
|
540.000
|
5
|
Người cao tuổi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
|
|
|
a) Người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến
dưới 80 tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng
hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế
độ trợ cấp xã hội hàng tháng.
|
1,5
|
405.000
|
b) Người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở
lên thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có
người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này
đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng.
|
2,0
|
540.000
|
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc hai trường hợp nêu trên mà
không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.
|
1,0
|
270.000
|
d) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo
không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng
đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có
người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
|
3,0
|
810.000
|
6
|
Người khuyết tật theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP:
|
|
|
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng.
|
2,0
|
540.000
|
b) Người khuyết tật đặc biệt nặng
là người cao tuổi.
|
2,5
|
675.000
|
c) Người khuyết tật đặc biệt nặng
là trẻ em.
|
2,5
|
675.000
|
d) Người khuyết tật nặng.
|
1,5
|
405.000
|
đ) Người khuyết tật nặng là người
cao tuổi.
|
2,0
|
540.000
|
e) Người khuyết tật nặng là trẻ em.
|
2,0
|
540.000
|
Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng
các mức theo hệ số khác nhau quy định tại khoản 1, Điều 3 Quy định này thì chỉ
được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo (STT 4, khoản 1, Điều
này) đang nuôi con đồng thời là đối tượng quy định tại các
STT 3, 5, 6, khoản 1, Điều này thì ngoài chế độ đối với người đơn thân nghèo
đang nuôi con còn được hưởng chế độ đối với đối tượng quy
định tại các STT 3, 5, 6, khoản 1, Điều này.
2. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
a) Đối tượng
bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế:
- Đối tượng quy định tại các STT 1,
2, 3, 5, khoản 1, Điều này.
- Con của người đơn thân thuộc hộ
nghèo quy định tại STT 4, khoản 1, Điều này.
- Người khuyết tật đặc biệt nặng và
người khuyết tật nặng quy định tại điểm a, điểm d, STT 6, khoản 1, Điều này.
b) Đối tượng quy định tại điểm
a khoản này thuộc diện được cấp nhiều thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
3. Hỗ trợ chi phí mai táng
a) Những đối
tượng khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng, gồm:
- Đối tượng quy định tại STT 1, 2, 3,
5, 6, khoản 1, Điều này.
- Con của người đơn thân thuộc hộ
nghèo quy định tại STT 4, khoản 1, Điều này.
b)
Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại điểm a, khoản này là
5.400.000 đồng/người. Trường hợp đối tượng quy định tại điểm
a, khoản này được hưởng các mức hỗ trợ chi phí mai táng khác nhau thì chỉ được
hỗ trợ một mức cao nhất.
4. Hỗ trợ giáo dục, đào tạo và
dạy nghề
Đối tượng quy định tại các STT 1, 2,
3, 6, khoản 1, Điều này khi học mầm non, giáo dục phổ thông,
học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học được hưởng chính sách hỗ
trợ về giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng
1. Chế độ đối với đối tượng được
nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng
a) Đối tượng thuộc diện được nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng tại cộng đồng theo quy định tại khoản 1, Điều
18 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP:
- Trợ cấp xã hội hàng tháng theo các
mức:
Số
TT
|
Đối
tượng áp dụng
|
Hệ
số
|
Mức
trợ cấp (đồng/người/tháng)
|
1
|
Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn
nuôi dưỡng quy định tại STT 1, khoản 1, Điều 3 quy định này:
|
|
|
|
a) Dưới 4 tuổi.
|
2,5
|
675.000
|
|
b) Từ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
|
1,5
|
405.000
|
2
|
Người cao tuổi
thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng
dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở
bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
|
3,0
|
810.000
|
3
|
Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng
|
2,5
|
675.000
|
4
|
Người khuyết tật đặc biệt nặng
|
2,0
|
540.000
|
- Cấp thẻ bảo hiểm
y tế (BHYT).
- Hỗ trợ chi phí mai táng 5.400.000 đồng/người.
- Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy
nghề theo quy định tại khoản 4, Điều 3 Quy định này.
b) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thuộc diện nhận chăm
sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng theo quy định tại khoản 2, Điều 18 Nghị
định số 136/2013/NĐ-CP được hưởng các chế độ sau:
- Tiền ăn: Mức 40.000 đồng/người/ngày.
- Chi phí điều trị trong trường hợp
phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không có thẻ bảo hiểm y tế thực
hiện như sau:
+ Trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; người hưởng chính
sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng được hỗ
trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối
tượng tương ứng.
+ Đối với đối tượng không thuộc diện
quy định nêu trên mà không còn thân nhân được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả
cho đối tượng thuộc hộ nghèo.
- Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú
hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội: Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp sử dụng
phương tiện của cơ quan, đơn vị, chi phí tính theo số km và tiêu hao nhiên liệu thực tế; trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp
đồng, chứng từ, hóa đơn thực tế và
phù hợp với giá trên địa bàn cùng thời điểm.
c)
Thời gian nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng đối với đối tượng
quy định tại điểm b, khoản này là không quá 03 tháng.
2. Chế độ đối với hộ gia đình, cá
nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng
Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc,
nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng quy định
tại khoản 1, Điều này được hưởng các chế độ sau:
Số
TT
|
Đối
tượng áp dụng
|
Hệ
số
|
Mức
trợ cấp (đồng/tháng)
|
1
|
Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới
16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại STT 1 Khoản 1 Điều 3 Quy định
này:
|
|
|
a) Dưới 4 tuổi.
|
2,5
|
675.000
|
b) Từ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
|
1,5
|
405.000
|
2
|
Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người cao
tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có
điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội nhưng có người, nhận chăm sóc tại cộng đồng.
|
1,5
|
405.000
|
3
|
Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người
khuyết tật đặc biệt nặng và hỗ trợ kinh phí chăm sóc người khuyết tật đặc biệt
nặng và người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi
|
Thực
hiện theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP
|
Điều 5. Chế độ trợ
cấp chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại
Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh
1. Mức trợ cấp chăm sóc, nuôi dưỡng
hàng tháng
Số
TT
|
Đối
tượng áp dụng
|
Hệ
số
|
Mức trợ cấp (đồng/người/tháng)
|
1
|
Các đối tượng bảo trợ xã hội quy định
tại khoản 1, khoản 2, Điều 25 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ
|
4,0
|
1.080.000
|
Trường hợp đối tượng đã được hưởng chế
độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội thì không hưởng
trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng; trường hợp tái hòa nhập cộng đồng thì hưởng
trợ cấp tại cộng đồng (nếu đủ điều kiện hưởng), thôi hưởng chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội. Thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng
quy định tại khoản 2, Điều 25, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ tại
Trung tâm Bảo trợ xã hội tối đa không quá 03 tháng.
2. Cấp thẻ BHYT
Các đối tượng bảo trợ xã hội quy định
tại STT 1, khoản 1, Điều này được cấp thẻ BHYT. Trường hợp đối tượng thuộc diện
được cấp nhiều thẻ BHYT thì chỉ được cấp một thẻ BHYT.
3. Hỗ trợ chi phí mai táng
Các đối tượng quy định tại STT 1, khoản
1, Điều này khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng là 5.400.000 đồng/người. Trường
hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức hỗ trợ chi phí mai táng khác nhau thì chỉ
được hỗ trợ một mức cao nhất.
4. Chi phí mua sắm quần áo, vật dụng
phục vụ cho sinh hoạt thường ngày đối với đối tượng nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo
trợ xã hội gồm:
- Quần áo: 02 bộ/người/năm (tính theo
giá thị trường từng thời điểm).
- Quần áo lót: 04 bộ/người/năm (tính
theo giá thị trường từng thời điểm).
- Khăn mặt: 04 cái/người năm (tính theo
giá thị trường từng thời điểm).
- Màn: 01 cái/người/năm (tính theo
giá thị trường từng thời điểm).
- Mền: 01
cái/người/năm (tính theo giá thị trường từng thời điểm).
- Dép: 01 đôi/người/năm (tính theo
giá thị trường từng thời điểm).
- Chiếu: 02 chiếc/người/năm (tính
theo giá thị trường từng thời điểm).
- Xà phòng, kem đánh răng, dầu gội đầu:
35.000đồng/người/tháng.
- Mua dụng cụ vệ sinh cá nhân hàng
tháng, cho đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ: 25.000đ/người/tháng.
- Trợ cấp mua sách, vở, đồ dùng học tập
từng cấp học cho trẻ em: Tính theo thực tế.
- Trợ cấp mua thuốc chữa bệnh thông
thường: Tối đa 300.000 đồng/người/năm; riêng người nhiễm
HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức
350.000 đồng/người/năm.
5. Hỗ trợ giáo dục, đào tạo và tạo
việc làm
Thực hiện theo quy định tại Điều 27
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 6. Chế độ trợ
cấp đột xuất
1. Đối với hộ gia đình
a)
Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông,
tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được
xem xét hỗ trợ chi phí mai táng 5.400.000 đồng/người.
b)
Trong trường hợp trên mà cơ quan, tổ chức,
cá nhân tổ chức mai táng không phải tại địa bàn cấp xã
nơi cư trú của người đó thì được hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, nhưng không quá 8.100.000 đồng/người.
c)
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập,
trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà
không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức
tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.
d)
Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy
cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem
xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.
đ)
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng
do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà
không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối đa
không quá 15.000.000 đồng/hộ.
e)
Hộ gia đình bị mất phương tiện, tư liệu sản xuất chính do
thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác, mất việc
làm được xem xét hỗ trợ về việc làm, phát triển sản xuất theo quy định.
2. Đối với cá nhân
a) Hỗ trợ lương thực:
- Hỗ trợ 15 kg gạo/người đối với tất
cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong dịp Tết Âm lịch.
- Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong
thời gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ đối với tất
cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa,
giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác.
b) Hỗ trợ người bị thương nặng:
Người bị thương nặng (là người bị
thương dẫn đến phải cấp cứu và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) do
thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng
hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú được xem
xét hỗ trợ 2.700.000 đồng/người. Trường hợp người bị
thương nặng ngoài nơi cư trú mà không có người thân thích chăm sóc thì cơ quan,
tổ chức trực tiếp cấp cứu, chữa trị có văn bản đề nghị UBND cấp huyện nơi cấp cứu,
chữa trị cho đối tượng quyết định hỗ trợ theo mức như trên.
c)
Trẻ em có cả cha và mẹ chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng
được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2, Điều 19 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.
Trong thời gian chờ làm thủ tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc đưa vào cơ sở bảo
trợ xã hội, thực hiện mức hỗ trợ theo tiết b, khoản 1, Điều 4 Quy định này.
3. Đối với những đối tượng thuộc
diện hộ gia đình khó khăn, bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn, rủi ro tại nơi cư trú trên địa bàn tỉnh phải điều trị dài
ngày tại các bệnh viện, chi phí tốn kém, cụ thể:
a)
Mức trợ cấp tối đa là 3.000.000 đồng/người, do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
xem xét, đề xuất UBND tỉnh quyết định.
b)
Mức trợ cấp tối đa là 2.000.000 đồng/người, do Phòng Lao động -TBXH xem xét, đề
xuất UBND cấp huyện quyết định.
c)
Đối với cấp tỉnh, UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định trợ cấp đột xuất cho các đối tượng
tại điểm này với mức tối đa 2.000.000 đồng/người.
Các đối tượng nêu trên chỉ được trợ cấp
đột xuất một lần, trường hợp đặc biệt khó khăn do cấp có thẩm quyền đề xuất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Kinh phí
thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chi trả trợ cấp
xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc
diện hưởng trợ cấp hàng tháng, kinh phí hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân nhận chăm
sóc nuôi dưỡng đối tượng tại cộng đồng được bố trí trong dự
toán hàng năm chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách của tỉnh.
2. Kinh phí trợ cấp nuôi dưỡng hàng
tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh do ngân
sách tỉnh cấp trong dự toán chi đảm bảo xã hội.
3. Kinh phí tuyên truyền, phổ biến
chính sách, xét duyệt đối tượng, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng,
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, tập huấn cho gia đình, cá nhân nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và kiểm tra, giám
sát của các cơ quan thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán
chi đảm bảo xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thực hiện Luật.
4. Kinh phí thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội thường xuyên được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các
văn bản hướng dẫn Luật và quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của liên Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Bộ Tài chính.
5. Nguồn kinh
phí để thực hiện cứu trợ đột xuất bao gồm: Ngân sách hỗ trợ của Trung ương,
ngân sách tự cân đối của địa phương (ngân sách tỉnh, ngân
sách huyện) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Trường hợp nguồn kinh phí trên không
đủ để thực hiện việc trợ cấp đột xuất, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh, để UBND tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét hỗ trợ.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố
Tân An tổng hợp danh sách đối tượng theo quy định, lập phương án trợ cấp, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Nội dung
chi và mức chi cho công tác quản lý
1. Nội dung và mức chi cho công tác
quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC
và các quy định pháp luật hiện hành của tỉnh.
2. Riêng đối với mức chi thù lao cho
cá nhân trực tiếp chi trả chế độ, chính sách trợ giúp xã hội quy định tại điểm
c, khoản 1 và điểm c, khoản 2, Điều 7 Thông tư số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC là mức
chi thù lao tính theo số lượng đối tượng cần chi trả trợ cấp, tối đa 500.000 đồng/người/tháng,
cụ thể:
a)
Chi trả dưới 100 đối tượng: 250.000 đồng.
b)
Chi trả 100 đến 150 đối tượng: 400.000 đồng.
c)
Chi trả từ 151 đối tượng trở lên: 500.000 đồng.
Điều 9. Điều khoản
chuyển tiếp
Đối tượng đang
hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo mức chuẩn trợ cấp 180.000 đồng/tháng (hệ
số 1) chuyển sang hưởng mức chuẩn trợ cấp 270.000 đồng/tháng (hệ số 1) kể từ
ngày 01/01/2016. Các đối tượng trên không phải làm lại hồ sơ, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội căn cứ vào hồ sơ lưu trình UBND cấp huyện điều chỉnh mức
và hệ số phù hợp với từng đối tượng.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm
a)
Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với
đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
b)
Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan trong việc quản lý đối tượng bảo
trợ xã hội trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính trong việc lập dự toán
và dự kiến kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
của các địa phương, đơn vị trên địa bàn, trình UBND tỉnh quyết định.
c)
Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 15/01 và 15/7 hàng năm và báo cáo đột xuất
về tình hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh
vào dự toán ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. UBND các
huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An
a)
Cân đối ngân sách, thực hiện chi trợ cấp đúng đối tượng,
đúng chế độ và quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Chỉ đạo
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát cấp
xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực
hiện chính sách trợ giúp xã hội tại địa phương.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước
30/6, 31/12 hàng năm và đột xuất về tình hình và kết quả thực hiện chính sách
trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
UBND cấp huyện.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện
chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội gửi Phòng Tài
chính tổng hợp trình UBND cấp huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh./.