ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3297/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 31
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CỦA TỈNH TÂY NINH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết 137/NQ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công
tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm
2030;
Căn cứ Kế hoạch số 67-KH/TU ngày 27 tháng 3 năm 2018 của Tỉnh ủy Tây Ninh thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 1241/KH-UBND
ngày 24 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh Tây Ninh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Kế hoạch số 67-KH/TU ngày 27 tháng 3 năm 2018 của Tỉnh ủy
Tây Ninh về công tác dân số trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 4541/TTr-SYT, ngày 23 tháng 11 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Tây Ninh thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- LĐVP;
- VHXH;
- Lưu: VT. VP tỉnh.
Sang
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
GIAI
ĐOẠN 2020-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH TÂY NINH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN
SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3297/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Trong quá trình phát triển tỉnh Tây
Ninh, các cấp ủy Đảng và chính quyền luôn xác định công
tác dân số là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và triển khai toàn diện các mặt
quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số, đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo
đảm phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhanh, bền vững.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế-xã
hội trên địa bàn tỉnh có nhiều bước phát triển, trình độ dân trí ngày càng được
nâng lên. Tốc độ gia tăng dân số đã được khống chế thành công, quy mô dân số được
ổn định. Cơ cấu dân số chuyển dịch tích cực, tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh từng bước kéo giảm. Chất lượng dân số được cải thiện về
nhiều mặt, tình trạng suy dinh dưỡng, tử vong bà mẹ, trẻ em giảm mạnh. Tầm vóc,
thể lực người dân có bước cải thiện, tuổi thọ trung bình đạt 74,8 tuổi. GRDP
bình quân đầu người năm 2019 đạt 3.031 USD và năm 2020 đạt 3.147 USD. Dân số đã
có sự phân bố hợp lý hơn, gắn với quá trình đô thị hoá, công nghiệp hóa và yêu
cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Kết quả công tác
dân số thời gian qua đã góp phần tích cực vào công cuộc xóa
đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh. Song mức sinh đang có xu hướng ngày càng giảm, Tây Ninh nằm trong
nhóm tỉnh có mức sinh thấp so cả nước, cơ cấu dân số đang chuyển dần sang cơ cấu dân số già, chất lượng dân số còn thấp, là thách thức lớn đối
với công tác dân số của địa phương.
Kế hoạch hành động giai đoạn
2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Tây Ninh thực hiện Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030, sẽ tập trung mọi nỗ lực chuyển trọng tâm chính sách dân
số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển, thực hiện đạt được các mục
tiêu: duy trì vững chắc mức sinh thay thế; ổn định tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả
cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng
cao chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển
kinh tế-xã hội, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhanh, bền vững.
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ THỜI
GIAN QUA
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Quy mô dân số
và mức sinh
Điều chỉnh quy mô dân số phù hợp với
sự phát triển kinh tế-xã hội là nội dung xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Định kỳ hàng năm, năm
năm, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đều cụ thể hóa các chỉ tiêu của
công tác dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội tại địa
phương. Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho hoạt động công tác dân số phù hợp với
yêu cầu thực tế. Đồng thời thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã
hội, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình đế điều chỉnh mức sinh
và ổn định quy mô dân số của tỉnh ở mức
hợp lý.
Từ năm 2011 đến nay quy mô dân số của
tỉnh luôn ổn định, dân số trung bình năm 2011 là 1.090.055 người, năm 2019 là
1.171.683 người, bình quân mỗi năm tăng 8.162 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
luôn duy trì dưới 1% đạt mục tiêu của tỉnh đề ra. Tổng tỷ suất sinh bình quân
trong 05 năm (2015-2019) 1,66 con/phụ nữ. So với cả nước Tây Ninh thuộc nhóm 21
tỉnh có mức sinh thấp.
2. Cơ cấu dân số
Các vấn đề về cơ cấu dân số luôn được
quan tâm thực hiện nhằm đảm bảo sự cân đối về giới tính, độ tuổi, trình độ học
vấn, cơ cấu ngành nghề phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương,
thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội
của tỉnh. Các biện pháp ngăn chặn việc lựa chọn giới tính thai nhi để đảm bảo
cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên được triển khai thông qua
tuyên truyền vận động trong nhân dân và kiểm tra, giám sát các phòng khám
dịch vụ SKSS/KHHGĐ tư nhân có liên quan đến siêu âm chẩn đoán giới
tính. Qua đó, tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh giảm mạnh từ 111,89
trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái năm 2011 giảm còn 106,2 trẻ sơ sinh
trai/100 trẻ sơ sinh gái năm 2019. Cơ cấu dân số chuyển dịch tích cực, tỷ lệ trẻ
em dưới 15 tuổi 21,3%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên 7,0%; tỷ lệ phụ thuộc
chung đạt 39,4%.
Với kết quả trên, có thể kết luận là
đã đạt được mục tiêu của tỉnh khống chế tỷ số giới tính
khi sinh dưới mức 115 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2020. Song tỷ
lệ người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên hiện nay 11,16%, Tây Ninh đã bước vào giai
đoạn già hóa dân số.
3. Chất lượng
dân số
Chất lượng dân số luôn được quan tâm
thực hiện, tỉnh đã xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự
án về giáo dục, sức khoẻ, dinh dưỡng, nước sạch, vệ sinh môi trường, trật tự xã
hội, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, tăng thu nhập và triển khai
thực hiện các mô hình nâng cao chất lượng dân số với phát triển gia đình bền vững; cung cấp thông tin, tuyên truyền, tư vấn và giúp đỡ gia đình, cá nhân
thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số.
Qua đó, chất lượng dân số được cải
thiện nhiều mặt, trình độ dân trí ngày càng được nâng lên, tuổi thọ bình quân của
người dân đạt 74,8 tuổi, cao hơn tuổi thọ bình quân cả nước
là 73,6 tuổi, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể cân năng giảm
còn 11,3%, tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi giảm còn 11,1 %0, không còn tình trạng
tử vong mẹ. Tỷ lệ sàng lọc trước sinh hàng năm đạt bình
quân 35%, tỷ lệ sàng lọc sơ sinh hàng năm đạt bình quân 30%, tỷ lệ người cao tuổi
được khám sức khỏe định kỳ tăng qua các năm đạt 34,29% năm 2019.
4. Phân bố dân
số
Trong những năm gần đây, tỉnh Tây
Ninh đã chú trọng thực hiện các chương trình, dự án khai thác tiềm năng đất
đai, tài nguyên để phát huy thế mạnh của từng địa phương; khuyến khích phát triển
kinh tế-xã hội, tạo việc làm nơi cư trú, hạn chế việc di dân về trung tâm các
thị trấn. Tạo điều kiện cho người dân nơi khác đến định cư ở các khu dân cư mới
và khu công nghiệp, khu chế xuất trên phạm vi toàn tỉnh, việc phân bố dân số
phù hợp với quy hoạch phát triển của các huyện, thành phố.
Với những nỗ lực của tỉnh trong việc
thực hiện các chương trình trọng điểm, mở rộng các khu công nghiệp ở nơi xa
trung tâm thành thị, hỗ trợ vay vốn cho người dân đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phân bố dân cư giữa các khu vực thành thị và nông thôn, sự chênh lệch ổn
định qua các năm. Mật độ dân số 289,9 người/km2 năm
2019.
5. Công tác tuyên
truyền, giáo dục dân số
Các hoạt động truyền thông, vận động
chuyển đổi hành vi về dân số được triển khai toàn diện, đồng bộ trên phạm vi
toàn tỉnh và tạo được sự đồng thuận của toàn xã hội. Nhiều mô hình truyền thông
dân số được xây dựng và triển khai nhằm phát huy thế mạnh của từng ngành, đoàn
thể và đáp ứng nhu cầu của từng nhóm đối tượng.
Chương trình giáo dục dân số cho nhóm
đối tượng là vị thành niên, thanh niên được triển khai rộng rãi trong hệ thống
trường Trung học phổ thông toàn tỉnh. Đồng thời, đưa nội dung dân số vào chương
trình giảng dạy cho các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà quản lý khi tham gia các khóa đào tạo, tập huấn trong hệ thống
Trường Chính trị tỉnh.
Công tác tuyên truyền giáo dục đã góp
phần nâng cao nhận thức và tạo được dư luận xã hội rộng rãi ủng hộ và thực hiện
tốt mục tiêu công tác dân số trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua. Nhận thức của
nhân dân đã chuyển biến tích cực theo hướng ngày càng có nhiều người kết hôn và
sinh con đúng tuổi quy định, sinh thưa, sinh ít con để nuôi
con khỏe, dạy con ngoan, sinh con theo quy luật tự nhiên không lựa chọn giới
tính thai nhi, quan tâm chăm sóc về sức khỏe, tham gia thực hiện sàng lọc trước
sinh, sàng lọc sơ sinh, khám sức khỏe trước hôn nhân, đã góp phần nâng cao chất
lượng dân số, chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân, gia đình và xã hội.
6. Dịch vụ dân số-kế
hoạch hóa gia đình
Mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số-kế
hoạch hóa gia đình được mở rộng về số lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ từ tỉnh
tới cơ sở, các mô hình cung cấp dịch vụ được triển khai đến tận người sử dụng
thông qua Đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình, sức khỏe sinh sản của tỉnh. Đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và
đa dạng hoá về phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình/sức khoẻ sinh sản có chất lượng cho người dân, hướng tới sự công bằng
trong dịch vụ dân số, phù hợp với khả năng chi trả, đặc điểm kinh tế- xã hội của
các vùng, địa phương và tính bền vững của chương trình. Những năm gần đây các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản mới đã được bổ sung triển khai như: Điều trị vô sinh, nam học, do loãng xương, siêu
âm chẩn đoán dị tật thai nhi... đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân trên địa bàn tỉnh.
7. Công tác tổ chức,
quản lý, điều hành
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ quy định,
các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh đều
phối hợp và thực hiện đúng trách nhiệm của mình trong công tác dân số. Công tác
quản lý Nhà nước về dân số được thực hiện đúng quy định, đảm
bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước thông qua việc ban hành các Nghị
quyết của tỉnh Đảng bộ, Nghị quyết HĐND và Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
trung hạn và hàng năm của tỉnh, nhằm tác động và điều chỉnh các mục tiêu về quy
mô, cơ cấu, phân bố dân cư và chất lượng dân số nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân và sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Tổ chức bộ máy làm công
tác dân số các cấp được kiện toàn để thực hiện tốt chức
năng quản lý và điều phối thực hiện các hoạt động công tác dân số trên địa bàn
tỉnh. Qua đó, kết quả công tác dân số hàng năm đạt chỉ tiêu kế hoạch, góp phần
quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
II. HẠN CHẾ BẤT CẬP
1. Quy mô dân số
và mức sinh
Mức sinh của tỉnh đạt dưới mức sinh
thay thế và đang trên đà xuống mức rất thấp, trong ba năm gần đây liên tục ở mức
thấp: năm 2017 còn 1,66 con/phụ nữ; năm 2018 còn 1,46 con/phụ nữ, năm 2019 còn
1,53 con/phụ nữ. Khi mức sinh quá thấp và kéo dài sẽ tác động mạnh mẽ tới cơ cấu
dân số, làm cho dân số trong độ tuổi lao động-lực lượng
chính tạo ra các của cải vật chất và sự phát triển của xã hội số ngày càng bị
thu hẹp, sẽ dẫn đến thiếu hụt lực lượng lao động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự
phát triển bền vững của xã hội trong tương lai.
2. Cơ cấu dân số
Với tỷ lệ dân số cao tuổi 11,16%, tỉnh
đã bước vào giai đoạn già hóa dân số. Điều này tạo áp lực ngày càng tăng đối với
hệ thống an sinh xã hội dành cho người cao tuổi như bảo hiểm
y tế, chế độ trợ cấp xã hội, chế độ chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí...
3. Chất lượng
dân số
Tỷ lệ nam nữ thanh niên, được tư vấn
khám sức khỏe trước hôn nhân còn thấp bình quân 3%, tỷ lệ sàng lọc trước sinh
sơ sinh cũng như khám sức khỏe người cao tuổi chưa cao phần nào ảnh hưởng đến
chất lượng dân số của tỉnh.
4. Công tác
tuyên truyền, giáo dục dân số
Công tác truyền thông giáo dục chưa
phủ kín tất cả các địa bàn dân cư. Nội dung truyền thông dân số chưa chuyển mạnh
sang dân số và phát triển còn nặng về kế hoạch hóa gia đình. Chưa khai thác hết
lợi thế của các loại hình truyền thông hiện đại. Tại một số khu vực, đối tượng
hiệu quả chưa cao.
5. Dịch vụ dân
số-kế hoạch hóa gia đình
Dịch vụ dân số-kế hoạch hóa gia đình
đã được mở rộng đến tận cơ sở tuy nhiên các dịch vụ hỗ trợ sinh sản, tầm soát
ung thư chỉ tập trung ở thành phố lớn, chi phí cao làm hạn chế khả năng tiếp cận
của người dân.
6. Công tác tổ
chức, quản lý, điều hành
Tổ chức bộ máy thời gian qua thiếu ổn
định đã ảnh hưởng đến tâm lý, nhiệt huyết của đội ngũ làm công tác dân số các cấp.
Bên cạnh đó, nội dung về dân số và phát triển thuộc chức năng quản lý nhà nước
của nhiều cơ quan nhưng chưa có cơ chế điều phối hiệu quả. Nguồn lực đầu tư cho
công tác dân số và phát triển còn thấp.
III. NGUYÊN NHÂN
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân
của những tồn tại hạn chế
- Một số cấp ủy đảng, chính quyền
chưa nhận thức đầy đủ tính chất quan trọng, những khó khăn, phức tạp, mang tính
lâu dài và bền vững của công tác dân số trong phát triển kinh tế-xã hội; lãnh đạo,
chỉ đạo thiếu quyết liệt và chưa thường xuyên.
- Nguồn lực đầu tư cho công tác dân số-kế
hoạch hóa gia đình còn ít, chưa tương ứng với yêu cầu nhiệm vụ.
- Xã hội ngày càng phát triển, các cặp
vợ chồng đều nuôi con tập trung vào chất lượng, nên đa số gia đình không muốn
sinh nhiều con để có điều kiện chăm sóc tốt nhất cho con
mình. Bên cạnh đó gánh nặng về tài chính trong việc sinh hoạt, sinh đẻ, thuê
chăm sóc trẻ ...cao so thu nhập, từ đó dẫn đến tâm lý ngại sinh con đối với các
cặp vợ chồng trẻ.
- Kiến thức và kỹ năng sống của vị
thành niên và thanh niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục, hôn nhân và gia đình còn hạn chế.
- Trong nhận thức và hành động của đội
ngũ cán bộ làm công tác dân số vẫn còn nặng về kế hoạch hóa gia đình, chưa chú
trọng các mặt cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và tác động qua lại với phát
triển.
- Tổ chức bộ máy thiếu ổn định, chế độ
đãi ngộ đối với người làm công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình ở cấp cơ sở còn thấp.
2. Bài học kinh
nghiệm
- Sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền là nhân tố đầu tiên, có vai
trò đặc biệt quan trọng đối với sự thành công trong thực hiện chính sách dân số
thông qua các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch, Chương trình
hành động và với sự chỉ đạo, lãnh đạo kịp thời, sâu sát, cụ thể trên nhiều mặt
liên quan như: tổ chức bộ máy, xã hội hoá, huy động sự tham gia của các ban
ngành, đoàn thể, đầu tư nguồn lực.
- Tổ chức bộ máy phải ổn định, thống
nhất, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự chỉ đạo
xuyên suốt về chuyên môn sẽ mang lại hiệu quả cao trong tổ chức, quản lý, điều
phối các hoạt động chương trình và giải quyết kịp thời các vấn đề dân số phát
sinh.
- Ban hành chính sách và đầu tư nguồn
lực tương ứng với mục tiêu nhiệm vụ đề ra là điều kiện quan trọng để đạt được kết
quả.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục kết
hợp cung cấp các dịch vụ dân số thường xuyên, liên tục gắn với hoàn thiện pháp
luật và kỷ cương, kỷ luật, đề cao tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng
viên. Thực hiện quyền phải đi đôi với nghĩa vụ công dân là một trong những nhân
tố quan trọng góp phần thực hiện thành công mục tiêu công tác dân số.
- Hệ thống các ban ngành, đoàn thể
tích cực tham gia và phối hợp thực hiện nhất là trên lĩnh vực truyền thông dân
số để chuyển tải chính sách dân số rộng rãi đến mọi tầng lớp
nhân dân sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu dân
số.
Phần thứ 2
NỘI DUNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2020-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
Quán triệt sâu sắc và triển khai đầy
đủ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII; Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Kế
hoạch số 67-KH/TU ngày 27/3/2018 của Tỉnh ủy tỉnh Tây Ninh
về công tác dân số trong tình hình mới. Tập trung mọi nỗ lực chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang thực hiện và
đạt được các mục tiêu toàn diện cả về quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất
lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh của địa phương.
2. Mục tiêu (Đính kèm phụ lục 1)
a) Mục tiêu tổng quát
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; ổn định tỉ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng
tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số;
phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh nhanh và bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2030
- Mục tiêu 1. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế.
Đến năm 2025:
+ Ngăn chặn mức sinh xuống quá thấp,
từng bước nâng mức sinh lên 1,8 con/phụ nữ. Quy mô dân số 1.223.000 người.
+ Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều
được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô
sinh và hỗ trợ sinh sản.
+ Giảm 50% số vị thành niên, thanh
niên có thai ngoài ý muốn
Tầm nhìn đến năm 2030:
+ Phấn đấu đạt mức sinh 2,1 con/phụ nữ.
Quy mô dân số 1.282.000 người.
+ Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều
được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện
đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
+ Giảm 75% số vị thành niên, thanh
niên có thai ngoài ý muốn
Mục tiêu 2: Ổn định tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự
nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở
mức hợp lý.
Đến năm 2025:
+ Tỷ số giới tính khi sinh khoảng 109
bé trai/100 bé gái
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi khoảng
22%; Tỷ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên khoảng 10%; Tỷ lệ phụ thuộc chung
khoảng 47%.
Tầm nhìn đến năm 2030:
+ Tỷ số giới tính
khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi khoảng
22%; Tỷ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên khoảng 11%; Tỷ lệ phụ thuộc chung
khoảng 49%.
- Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số
Đến năm 2025:
+ Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%.
+ Giảm 30% số cặp tảo hôn, 40% số cặp
hôn nhân cận huyết thống.
+ 50% phụ nữ mang thai được tầm soát
ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.
+ 70% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất
5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất
+ Tuổi thọ bình quân đạt 74,9 tuổi,
trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67 năm.
+ Chiều cao người dân 18 tuổi đối với
nam đạt 167 cm, đối với nữ đạt 156 cm
Tầm nhìn đến năm 2030:
+ Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%.
+ Giảm 50% số cặp tảo hôn, 60% số cặp
hôn nhân cận huyết thống.
+ 70% phụ nữ mang thai được tầm soát
ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất
+ 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất
5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất
+ Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi,
trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
+ Chiều cao người dân 18 tuổi đối với
nam đạt 168,5 cm, đối với nữ đạt 157,5 cm.
- Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm
quốc phòng an ninh.
Đến năm 2025:
+ Thúc đẩy đô thị
hóa, đưa tỷ lệ dân số đô thị đạt 25%
+ Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp
dân cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng khó khăn.
+ Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy
đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Tầm nhìn đến năm 2030:
+ Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỷ lệ dân
số đô thị đạt 30%
+ Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp
dân cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng khó khăn.
+ Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy
đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về dân cư, đẩy mạnh lồng
ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội.
Đến năm 2025:
+ 100% dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy
mô toàn quốc.
+ 80% ngành, lĩnh vực và địa phương sử
dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội.
Tầm nhìn đến năm 2030:
+ 100% dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy
mô toàn quốc.
+ 100% ngành, lĩnh vực và địa phương
sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội.
- Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số
vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhanh, bền
vững.
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt
mục tiêu cao hơn các chiến lược về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất
khẩu lao động, thu hút trực tiếp nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... hiện
có. Nghiên cứu xây dựng các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên
cho giai đoạn 2021-2030 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng tỷ lệ
lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm.
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt
mục tiêu cao hơn các chiến lược, chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm
chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện
có. Nghiên cứu xây dựng các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên
cho giai đoạn 2021-2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm
sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
- Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Đến năm 2025:
+ Ít nhất 20% xã, phường đạt tiêu chí
môi trường thân thiện với người cao tuổi.
+ Khoảng 60% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ
trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển
giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
+ 90% người cao tuổi (người 60 tuổi
trở lên) có thẻ BHYT, được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia
đình, cộng đồng, cơ sở tập trung.
Tầm nhìn đến năm 2030:
+ Ít nhất 50% xã, phường đạt tiêu chí
môi trường thân thiện với người cao tuổi.
+ Khoảng 70% người cao tuổi trực tiếp
sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn
về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất
+ 100% người cao tuổi (người 60 tuổi
trở lên) có thẻ BHYT, được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia
đình, cộng đồng, cơ sở tập trung.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa nội
dung Kế hoạch số 67-KH/TU ngày 27/3/2018 của Tỉnh ủy Tây
Ninh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, bảo đảm thống nhất trong nhận thức,
hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội
về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ việc giảm sinh sang duy trì vững chắc
mức sinh thay thế, ổn định tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, tận
dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số; phân bố
dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của
Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 vào chương trình hoạch định dài hạn,
trung hạn và hàng năm, phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn, tình hình thực tiễn
của địa phương. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh, của từng ngành, từng
địa phương. Quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai; đầu tư kinh phí, kiện toàn tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ đủ năng
lực để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công
tác dân số của tỉnh đề ra.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt nam, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp
tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số. Đẩy mạnh phong trào thi đua thực
hiện các nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng
nên có hai con, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh,
nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất tinh thần cho nhân
dân.
Đề cao tính tiên phong gương mẫu của
mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc
thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến
bộ, ấm no hạnh phúc, tạo sự lan tỏa sâu trong toàn xã hội.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phong trào thi đua về dân số của các
địa phương, đơn vị. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một
tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính
quyền các cấp.
2. Đổi mới truyền
thông vận động về dân số
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về Nghị
quyết 21-NQ/TW, tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ
thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong
tình hình mới. Triển khai đầy đủ toàn diện các nội dung duy trì mức sinh thay
thế, ổn định tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả
lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý
và nâng cao chất lượng dân số.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi
cặp vợ chồng nên có hai con, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và
nuôi dạy con tốt. Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới, đề cao giá
trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội, phê
phán hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, loại trừ dần nguyên nhân sâu xa của
việc mất cân bằng giới tính khi sinh.
Thường xuyên tuyên truyền, vận động,
khơi dập phong trào mọi người dân luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành
mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc thể lực.
Vận động nam, nữ thanh niên thực hiện
tư vấn và khám sức khỏe trước kết hôn, không tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống;
phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một
số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán điều trị một số bệnh bẩm sinh.
Đẩy mạnh truyền thông về cơ hội,
thách thức và giải pháp phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng, thực hiện các
quy định của pháp luật về cư trú. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người
dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người
cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với
người cao tuổi, thích ứng với già hóa dân số.
Thường xuyên cung cấp thông tin về
tình hình công tác dân số cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền.
Vận động, phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng
đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người
dân thực hiện chính sách dân số.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên của các ngành, các cấp, nhất là đội ngũ cộng tác viên dân số ở
ấp, khu phố, tổ dân phố. Lồng ghép nội dung dân số vào sinh hoạt cộng đồng, lễ
hội, văn hóa, quy ước và thiết chế văn hóa của cộng đồng, tiêu chuẩn ấp, khu phố,
tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về
dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin
ở cơ sở. Chú trọng lồng ghép các thông điệp về dân số trong các tác phẩm, sản
phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí. Tận dụng triệt để thế mạnh
của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền
thông giáo dục về dân số.
Đổi mới toàn diện phương pháp giáo dục
dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Giáo dục dân số, sức khỏe
sinh sản phải phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi và đảm bảo yêu cầu hình thành
kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn,
có hệ thống ở thế hệ trẻ.
3. Thực hiện cơ
chế, chính sách, pháp luật về dân số
Thực hiện tốt chính sách pháp luật về
dân số, nghiên cứu đề xuất các chính sách biện pháp hỗ trợ
khuyến khích sinh đủ hai con, chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện
tốt chính sách dân số.
Cụ thể hóa các quy định của Nhà nước
về xây dựng quản lý và vận hành cơ sở chăm sóc người cao tuổi theo phương thức
hợp tác công tư. Có chính sách khuyến khích tư nhân, doanh nghiệp đầu tư phát
triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
Rà soát, kiến nghị điều chỉnh, nâng
cao chất lượng quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đô thị, khu kinh tế, khu
công nghiệp, khu chế xuất trên cơ sở xem xét đầy đủ xu hướng
vận động của các yếu tố dân số. Hỗ trợ thỏa đáng để thu hút, tạo điều kiện cho
người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về quốc
phòng an ninh.
Rà soát hoàn thiện việc đưa chính
sách dân số vào quy ước khu dân cư phù hợp với các quy định của pháp luật; lồng
ghép với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao,
du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
Rà soát bổ sung chính sách đãi ngộ
phù hợp với đội ngũ cộng tác viên dân số ở ấp, khu phố. Bổ
sung nội dung, định mức chi công tác dân số trong phân bổ dự toán chi thường
xuyên và vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.
Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản
lý và tổ chức triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn
hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm vi phạm.
4. Phát triển mạng
lưới và nâng cao chất Iượng dịch vụ về dân số
Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình theo hướng đảm bảo các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được
tất cả các loại dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp
các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cơ bản. Tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả
việc phân phối các dịch vụ phi lâm sàng qua mạng lưới nhân viên y tế thôn bản,
cộng tác viên dân số. Tiếp tục thực hiện xã hội hóa cung cấp
phương tiện và dịch vụ tránh thai đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng.
Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh
niên. Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai,
loại trừ phá thai không an toàn.
Tiếp nhận và chuyển giao công nghệ thực hiện mạng lưới hỗ trợ sinh sản. Thực hiện thí điểm
và từng bước mở rộng chương trình ngăn ngừa, sàng lọc, can thiệp, điều trị sớm các bệnh tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở nhóm
dân số trẻ. Hình thành mạng lưới sàng lọc vô sinh các cấp.
Nhân rộng các mô hình có hiệu quả, tập
trung đầu tư ở một số địa bàn trọng điểm, từng bước mở rộng và tiến tới phổ cập
việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, bao gồm giảm tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống. Đặc biệt chú trọng triển khai cung cấp dịch vụ
phát hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ
em.
Nhanh chóng phổ cập chương trình cung
cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh tật trước sinh,
sơ sinh cho mọi phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Phát triển các cơ sở cung cấp
dịch vụ theo phân cấp kỹ thuật. Từng bước mở rộng số lượng bệnh, tật trong
chương trình.
Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi
trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng với xã hội. Tăng cường huy
động nguồn lực xã hội để xây dựng, mở rộng hệ thống này.
Phát triển mạng lưới chăm sóc người
cao tuổi, các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khỏe, văn hóa, giải trí của
người cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã hội hóa, có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của
nhà nước. Mở rộng việc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng thông qua mạng lưới tình nguyện viên, cộng
tác viên và nhân viên chăm sóc được đào tạo. Thí điểm xây dựng, từng bước mở rộng
các cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập trung. Từng bước
phát triển mạng lưới chuyên ngành lão khoa theo nguyên tắc gắn kết dự phòng,
nâng cao sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ. Liên kết,
hợp tác với các Trường đại học và các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để đào tạo
bác sĩ chuyên ngành lão khoa. Thực hiện bộ tiêu chí xã, phường thân thiện với
người cao tuổi làm cơ sở cho việc định hướng, giám sát đánh giá kết quả các hoạt
động chăm sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.
5. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số.
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về
dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học công nghệ của tỉnh. Trong đó, ưu tiên các vấn đề
mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số
vào kế hoạch phát triển của từng ngành, lĩnh vực.
Chú trọng nghiên cứu tác nghiệp, cung
cấp bằng chứng phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực
hiện các mục tiêu duy trì mức sinh thay thế, tiếp tục ổn định tỉ số giới
tính khi sinh mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ
cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và
nâng cao chất lượng dân số.
Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học,
chuyển giao công nghệ y-sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh
sản, tránh thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ
sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu
dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách,
xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và quản lý
xã hội. Triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống
nhất dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính và quản lý xã hội. Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin số liệu
chuyên ngành dân số gắn với đội ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số các cấp.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong xử lý, phân tích, lưu trữ thông tin số liệu về dân số bảo đảm tính tương
thích, khả năng tích hợp, chia sẻ và kết nối các dữ liệu chuyên ngành. Thực hiện
cơ chế cung cấp thông tin, số liệu về tình hình và dự báo dân số cho các cơ
quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp. Xây dựng báo cáo tổng quan hàng năm về dân số phản ánh hiện trạng, phân tích động thái, phát
hiện những vấn đề dân số mới nảy sinh.
6. Bảo đảm nguồn
lực cho công tác dân số
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu
triển khai toàn diện công tác dân số, tập trung vào việc thực hiện các mục
tiêu: Chủ động duy trì mức sinh thay thế, ổn định tỉ số giới tính khi sinh ở mức
cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với
già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, đa
dạng hóa các nguồn đầu tư từ cộng đồng, doanh nghiệp, tư nhân cho công tác dân
số. Ngân sách nhà nước bảo đảm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho triển khai toàn diện
công tác dân số và thực hiện chính sách đối với các đối tượng được nhà nước chi
trả. Thực hiện phân bổ kinh phí công khai, có định mức rõ ràng, tập trung cho
cơ sở, phù hợp với các địa phương. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác dân số.
Nguồn lực thực hiện Kế hoạch này do
Ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện
hành, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên quan.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước cho công tác dân số. Có chính sách khuyến khích
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở
sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
Phát triển thị trường bảo hiểm, bao gồm
bảo hiểm nhà nước, bảo hiểm thương mại theo hướng đa dạng hóa các gói bảo hiểm,
với nhiều mệnh giá tương ứng các gói dịch vụ khác nhau bảo đảm các nhóm dân số đặc
thù được bình đẳng trong việc tham gia và thụ hưởng các dịch vụ
phúc lợi, an sinh xã hội. Nghiên cứu, thí điểm tiến tới hình thành quỹ dưỡng
lão trên cơ sở đóng góp của người dân, bảo đảm mọi người đều được chăm sóc khi
về già.
7. Kiện toàn tổ
chức bộ máy và đào tạo
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm
công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý
chuyên môn thống nhất.
Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm
vụ, củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số
từ tỉnh tới cơ sở, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong
tình hình mới.
Tiếp tục duy trì đội ngũ cộng tác
viên dân số là những người được nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần
tình nguyện vì cộng đồng ở ấp, khu phố, cơ sở sản xuất. Có
chính sách đãi ngộ phù hợp về vật chất, tinh thần cho đội ngũ này.
Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp
liên ngành về dân số và phát triển từ tỉnh tới cơ sở nhằm
chỉ đạo, điều phối các hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý
các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển, theo nguyên tắc làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm. Xây dựng quy định cụ thể về cơ chế, kế hoạch hoạt động, phân
công trách nhiệm bảo đảm tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động
của các thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành các cấp.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số
các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Thực
hiện chuẩn hóa cán bộ theo nguyên tắc vị trí việc làm và định hướng triển khai
toàn diện công tác dân số. Đổi mới nội dung, nhanh chóng phổ cập kiến thức, kỹ năng về dân số và phát triển cho đội ngũ cán bộ làm
công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở để có đủ năng lực đề xuất chính sách, quản
lý, điều phối và tổ chức thực hiện hiệu quả công tác dân số.
Cập nhập kiến thức mới, tập huấn lại,
bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con, không lựa chọn giới
tính thai nhi, không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, phát huy
vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số; thu thập thông
tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.
Đưa nội dung dân số và phát triển vào
chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Thực hiện đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân số các ngành, đoàn thể,
tổ chức xã hội về dân số và phát triển, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng
ghép các nội dung này vào các hoạt động của ngành, đơn vị.
8. Tăng cường hợp
tác quốc tế
Tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác với
các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực dân số của tỉnh. Tích cực tham gia các tổ chức,
diễn đàn về Dân số và Phát triển, tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, tri thức,
kinh nghiệm và kỹ thuật của các nước, các tổ chức quốc tế cho các mục tiêu phát
triển bền vững về dân số.
Hợp tác liên doanh, liên kết với nước
ngoài trong phát triển cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập
trung, các cơ sở ứng dụng kỹ thuật cao về hỗ trợ sinh sản, cơ sở xét nghiệm,
phát hiện các bệnh di truyền, chuyển hóa liên quan phù hợp với những nội dung
ưu tiên và pháp luật Việt Nam.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN (Đính kèm phụ lục 2)
1. Dự kiến
- Nguồn Trung ương: 19.500.000.000 đồng
- Nguồn địa phương: 34.500.000.000 đồng
2. Giải pháp
huy động vốn
- Ngoài ngân sách Trung ương, hàng
năm Sở Y tế phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị có
liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân
bổ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với khả năng cân đối ngân sách
của tỉnh.
- Phân định cụ thể nội dung chi và mức
chi của Nguồn vốn Trung ương, địa phương, tạo cơ sở pháp lý cho ngân sách các cấp
và các ngành, đoàn thể chi hỗ trợ. Lòng ghép các hoạt động dân số và chương
trình hoạt động thường xuyên của các ngành đoàn thể, chương trình, dự án để thực
hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thời gian thực
hiện
a) Giai đoạn 2020-2021:
- Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu
quả các nhiệm vụ hoạt động của công tác dân số, tập trung vào chuẩn bị cơ sở
triển khai toàn diện Kế hoạch.
- Ban hành các chính sách về dân số
theo chức năng nhiệm vụ của địa phương, phê duyệt các chương trình, kế hoạch, đề
án về dân số.
- Hoàn thành việc kiện toàn hệ thống
tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số; củng cố, kiện toàn tổ chức phối
hợp liên ngành về dân số và phát triển từ tỉnh đến cơ sở. Có chính sách về tổ
chức và chính sách đãi ngộ cho cộng tác viên dân số.
- Hoàn thành một số chính sách, biện
pháp hỗ trợ khuyến khích sinh đủ hai con; hỗ trợ sinh sản; Thực hiện chương
trình cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh tật
trước sinh, sơ sinh cho mọi phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Phát triển các cơ
sở cung cấp dịch vụ theo phân cấp kỹ thuật.
b) Giai đoạn 2: 2022-2025:
- Mở rộng, triển khai đồng bộ các giải
pháp thực hiện Kế hoạch.
- Năm 2025, trên cơ sở đánh giá tình
hình thực hiện giai đoạn 2020-2025, cơ quan chủ trì tham mưu xây dựng Kế hoạch
hành động giai đoạn 2026-2030 và ngân sách phù hợp với tình hình thực tế và kế
hoạch đầu tư công trung hạn để đạt được mục tiêu kế hoạch
đến năm 2030.
2. Các chương
trình, đề án thực hiện kế hoạch
Căn cứ vào các Chương trình, đề án tại
Nghị quyết 137/NQ-CP của Chính phủ ban hành, tỉnh cụ thể hóa thành các chương
trình, đề án phù hợp tình hình địa phương để triển khai thực
hiện.
3. Nhiệm vụ của
các Sở, ngành và địa phương
3.1. Các
Sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt các nội
dung của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh; cụ thể hóa các quan điểm mục tiêu của kế hoạch này để xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện phù hợp với tình
hình, chức năng nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị. Định kỳ hàng năm tổ
chức đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo lĩnh vực được phân công, gửi báo
cáo về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.2. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai
Kế hoạch này trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt
chẽ với các chương trình, kế hoạch liên quan do các sở, ngành chủ trì thực hiện.
Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết
và tổng kết kết quả thực hiện.
3.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề
án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp,
tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo theo định hướng của Kế hoạch.
3.4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở
tuyên truyền về công tác dân số, nhằm tạo sự chuyển biến
căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp
nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới.
- Trên cơ sở triển khai các chương
trình, đề án, dự án của Sở Y tế có liên quan việc ứng dụng công nghệ thông tin,
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp triển khai thực hiện.
3.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực
gia đình, văn hóa, thể thao, du lịch theo định hướng của Kế
hoạch.
3.6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
liên quan thực hiện các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dân số
và phát triển theo định hướng của Kế hoạch.
3.7. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về thanh niên, tổ
chức bộ máy làm công tác dân số theo định hướng của Kế hoạch.
3.8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục
dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính theo định hướng của Kế hoạch.
3.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển; phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên
quan vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, đề
án, dự án liên quan đến lĩnh vực dân số.
- Phối hợp các đơn vị liên quan lồng
ghép một số chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số vào quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
3.10. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có
liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí nguồn kinh phí, hướng dẫn
sử dụng kinh phí theo quy định.
3.11. Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh
và Truyền hình Tây Ninh
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng
bài viết phù hợp; nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển
trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
3.12. Các Sở, cơ quan khác thuộc UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và sở,
ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
3.13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Y tế và các sở, ngành chức năng; xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch 5 năm và hằng năm về dân số và phát triển phù
hợp với Kế hoạch này.
- Tổ chức tốt công tác chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện. Bố trí đủ
nguồn lực từ ngân sách địa phương theo phân cấp thực hiện toàn diện Kế hoạch.
- Ban hành theo thẩm quyền cơ chế đầu
tư, chính sách ưu đãi, chính sách khuyến khích các cơ
quan, đơn vị, cá nhân cung cấp các dịch vụ dân số phù hợp với quy định của pháp
luật và tình hình thực tế tại địa phương.
3.14. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội,
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch;
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; tham gia xây dựng
chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số.
Trên đây là Kế hoạch hành động giai
đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Tây Ninh thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030, đề nghị các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố phối hợp triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ BÁO KIỂM ĐỊNH MỤC TIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3297/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh)
tt
|
Chỉ
báo
|
Đơn
vị
|
Mục
tiêu cần đạt năm 2025
|
Mục
tiêu cần đạt năm 2030
|
1.
|
Mục tiêu 1. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế
|
1.1
|
Quy mô dân số
|
nghìn
người
|
1.223
|
1.282
|
1.2
|
Tổng tỉ suất sinh
|
Con/phụ
nữ
|
1,8
|
2,1
|
1.4
|
Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đẻ (15-49 tuổi) đang sử dụng BPTT hiện đại.
|
%
|
66,00
|
65,00
|
1.5
|
Giảm tỷ lệ vị thành niên, thanh
niên (10-24 tuổi) mang thai ngoài ý muốn
|
% so
với hiện tại
|
50
|
75
|
3
|
Mục tiêu 2: Ổn định tỉ số giới
tính khi sinh ở mức cân bằng
tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số
ở mức hợp lý.
|
3.1
|
Tỉ số giới tính khi sinh
|
Số
bé trai/ 100 bé gái
|
109
|
dưới
109
|
3.2
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi
|
%
|
22
|
22
|
3.3
|
Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên
|
%
|
10
|
11
|
3.4
|
Tỷ lệ phụ thuộc chung
|
%
|
47
|
49
|
4.
|
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
dân số.
|
4.1
|
Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn
|
%
|
70
|
90
|
4.2
|
Giảm tỷ lệ cặp tảo hôn
|
% so
hiện tại
|
30
|
50
|
4.3
|
Giảm tỷ lệ cặp hôn nhân cận huyết
thống
|
% so
hiện tại
|
40
|
60
|
4.4
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát
|
%
|
50
|
70
|
4.5
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát
|
%
|
70
|
90
|
4.6
|
Tuổi thọ bình quân
|
Năm
|
74,9
|
75
|
4.7
|
Tuổi thọ khỏe mạnh
|
Năm
|
67
|
68
|
4.8
|
Chiều cao nam giới 18 tuổi
|
cm
|
167
|
168,5
|
4.9
|
Chiều cao nữ giới 18 tuổi
|
cm
|
156
|
157,5
|
5
|
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân
số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
|
5.1
|
Tỷ lệ dân số đô thị
|
%
|
25
|
30
|
6.
|
Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng
và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy
mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội.
|
6.1
|
Tỷ lệ dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
|
%
|
100
|
100
|
6.2
|
Tỷ lệ ngành, lĩnh vực, địa phương sử
dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
|
%
|
80
|
100
|
7
|
Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi
thế cơ cấu dân số vàng, tạo
động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững.
|
8
|
Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
|
8.1
|
Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chí môi
trường thân thiện với người cao tuổi;
|
%
|
20
|
50
|
8.2
|
Tỷ lệ người cao tuổi trực tiếp sản
xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về
sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu
thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất
|
%
|
60
|
70
|
8.3
|
Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia
đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung;
|
%
|
90
|
100
|
PHỤ LỤC 2
DỰ KIẾN KINH PHÍ ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3297/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh)
STT
|
Năm
|
Tổng
ngân sách đầu tư
|
Nguồn
Trung ương
|
Nguồn
địa phương
|
1
|
2020
|
6.500
|
2.000
|
4.500
|
2
|
2021
|
8.500
|
2.500
|
6.000
|
5
|
2022
|
9.000
|
3.000
|
6.000
|
4
|
2023
|
9.500
|
3.500
|
6.000
|
5
|
2024
|
10.000
|
4.000
|
6.000
|
6
|
2025
|
10.500
|
4.500
|
6.000
|
CỘNG
|
54.000
|
19.500
|
34.500
|