ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3204/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 20
tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: “PHÁT TRIỂN CÁC TRUNG TÂM VĂN HOÁ - THÔNG
TIN VÀ GIỮ GÌN BẢN SẮC VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN TÂY NGHỆ
AN ĐẾN NĂM 2010”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày
15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội
miền Tây Nghệ An đến năm 2010”;
Căn cứ Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 03
tháng 02 năm 2006 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành kế hoạch triển khai các chương
trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-TU của Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá - Thông
tin tại Tờ trình số 1333/TTr-SVHTT ngày 07/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án:
“Phát triển các Trung tâm Văn hoá - Thông tin và giữ gìn bản sắc văn hoá phi vật
thể các dân tộc thiểu số miền Tây Nghệ An đến năm 2010”; (Có văn bản đính kèm)
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Văn hoá - Thông tin phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện
liên quan triển khai tổ chức thực hiện đề án đảm bảo chất lượng, tiến độ.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn
hoá - Thông tin, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên & Môi trường;
Trưởng Ban Dân tộc; Chủ tịch UBND các huyện: Thanh Chương, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn,
Con Cuông, Kỳ Sơn và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hành
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN CÁC TRUNG TÂM VĂN HOÁ - THÔNG TIN; GIỮ GÌN VÀ
PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN TÂY NGHỆ AN ĐẾN
NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3204/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Phần thứ nhất
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP
LÝ
1. Sự cần thiết
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khoá VIII) và
Kết luận Hội nghị Trung ương 10 (khoá IX) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã
khẳng định cần xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.
Thấm nhuần quan điểm đường lối của Đảng, những
năm gần đây việc xây dựng các trung tâm Văn hóa - thông tin cấp huyện, nhất là
vùng miền núi, dân tộc và các hoạt động nhằm gìn giữ và phát huy bản sắc văn
hoá phi vật thể của các dân tộc thiểu số ở Nghệ An đã được quan tâm, chăm lo đầu
tư cơ sở vật chất, xây dựng đội ngũ cán bộ và chỉ đạo tổ chức thực hiện đã góp
phần phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững an ninh – quốc phòng.
Việc xây dựng đề án “Phát triển các trung tâm
văn hóa - thông tin và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá phi vật thể của các
dân tộc thiểu số miền Tây Nghệ An giai đoạn 2006-2010”, được đặt ra như là một
yêu cầu cấp thiết, nhằm: tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5
(khoá VIII) và Kết luận Hội nghị Trung ương 10 (khoá IX) của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc. Thực hiện Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ “Đưa miền Tây Nghệ An thoát khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống vật chất
và tinh thần của đồng bào các dân tộc được nâng cao, đặc biệt là đồng bào các
dân tộc vùng sâu, vùng biên giới, đẩy lùi tệ nạn xã hội, bảo vệ quốc phòng an
ninh biên giới và môi trường sinh thái bền vững”; thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Nghệ An khoá XVI (2005 - 2010): "Phát triển kinh tế phải gắn
với chăm lo tốt các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội, rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo giữa các vùng, miền.
2. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khoá VIII)
và Kết luận Hội nghị Trung ương 10 (khoá IX) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bàn sắc dân tộc.
- Luật Di sản Văn hoá.
- Quyết định số 271/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống thiết
chế văn hoá - thông tin cơ sở đến năm 2010.
- Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế – xã hội miền
Tây Nghệ An đến năm 2010.
- Quyết định số 124/2003/QĐ-TTg ngày 17/6/2003 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Bảo tồn văn hoá các dân tộc thiểu số.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An khoá
XVI, nhiệm kỳ 2006-2010 và Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 26 tháng 12 năm 2005 của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm
2006 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành kế hoạch triển khai các chương trình, đề án
trọng điểm thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ khoá XVI;
- Quyết định số 84/2006/QĐ-UBND ngày 24/8/2006 của
UBND tỉnh Quy định một số chính sách hỗ trợ bảo tồn, phát triển văn hoá các dân
tộc thiểu số ở Nghệ An.
II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ các trung tâm
văn hoá - thông tin
a) Chức năng:
- Tổ chức các hoạt động văn hoá nhằm đáp ứng nhu
cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hoá của nhân dân địa phương.
- Tuyên truyền - cổ động phục vụ nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, văn hoá xã hội theo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước.
- Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác văn hoá thông tin ở cơ sở.
- Tổ chức các dịch vụ công về văn hoá - thông
tin.
b) Nhiệm vụ:
- Căn cứ chương trình phát triển kinh tế, văn
hoá - xã hội của địa phương để xây dựng kế hoạch hoạt động ngắn hạn, dài hạn và
tổ chức thực hiện sau khi được UBND cấp huyện phê duyệt.
- Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và nhiệm vụ
chính trị, kinh tế xã hội của địa phương.
- Tổ chức các hoạt động văn hoá, thông tin, văn
nghệ và các loại hình hoạt động khác phù hợp với nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ
quần chúng, lễ hội truyền thống. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ phương pháp công tác cho những người làm công tác văn hoá thông tin ở
xã phường, thị trấn theo kế hoạch của địa phương.
- Biên soạn, xuất bản và phát hành các tài liệu
chuyên môn, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ.
- Tổ chức các dịch vụ văn hoá thông tin phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Hợp tác giao lưu, trao đổi về chuyên môn nghiệp
vụ và các hoạt động văn hoá thông tin cơ sở với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài tỉnh.
- Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất
về hoạt động của trung tâm với UBND cấp huyện với Phòng VH - TT - TT và những
cơ quan quản lý văn hoá thông tin theo quy định.
- Quản lý tổ chức cán bộ, viên chức, tài chính
và tài sản của Trung tâm theo quy định của cấp có thẩm quyền, được ký kết hợp đồng
lao động và quản lý lao động theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND và Phòng
VH - TT - TT cấp huyện giao.
III. PHẠM VI ĐỀ ÁN
Đề án "Phát triển các trung tâm văn hóa -
thông tin và gìn giữ, phát huy bản sắc văn hoá phi vật thể của các dân tộc thiểu
số miền Tây Nghệ An đến năm 2010" là Đề án đề cập đến nhiều nội dung và với
phạm vi rộng. Song để phục vụ mục tiêu Đề án đã được định hướng tại Nghị quyết
số 01 NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An, phạm vi đề án này chỉ đề các nội
dung:
- Về phát triển các trung tâm văn hóa - thông
tin của thị xã Thái Hòa (Nghĩa Đàn), thị xã Con Cuông; Trung tâm Văn hoá -
Thông tin Kỳ Sơn (gắn với Cửa khẩu Nậm Cắn). Trung tâm Văn hoá - Thông tin Tân
Kỳ (gắn với Km số 0) và Trung tâm Văn hoá - Thông tin Rộ, Thanh Chương (gắn với
Cửa khẩu Thanh Thủy).
- Về giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá phi vật
thể các dân tộc thiểu số, đề án này chỉ chọn lọc những di sản mang tính tiêu biểu
của 5 dân tộc Thái, Thổ, Mông, Khơ Mú và ơ Đu.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG CÁC TRUNG TÂM
VĂN HOÁ - THÔNG TIN VÀ VIỆC GÌN GIỮ, PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ CỦA
CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở NGHỆ AN
I. THỰC TRẠNG CÁC TRUNG TÂM
VĂN HOÁ - THÔNG TIN
1. Về cơ sở vật chất và các điều kiện hoạt động:
Cơ sở vật chất của các trung tâm văn hóa – thông
tin cấp huyện nhìn chung còn khó khăn và bất cập, chưa đáp ứng với yêu cầu phát
triển, nhất là các trung tâm văn hóa - thông tin cấp huyện gắn với các vùng,
các trung tâm phát triển kinh tế - xã hội miền Tây; quỹ đất ít (hẹp), các thiết
chế nằm trong trung tâm bị phân tán, thường là mỗi trung tâm có từ 1-3 thiết chế
tách rời nhau, thiếu sự liên hoàn, tập trung. Một số trung tâm văn hóa - thông
tin chưa được cấp quyền sử dụng đất.
Quy mô nhà Văn hoá đa chức năng (rạp, hội trường
văn hoá) nhỏ, có rừ 150 - 200 ghế ngồi, hầu hết xây dựng 1994, nay đã xuống cấp
hoặc đã qua tu sửa nhiều lần. Riêng ở Rộ (Thanh Chương) chưa có Nhà Văn hoá.
Thư viện, phòng truyền thống, hệ thống nhà làm việc hầu hết là nhà cấp 4, xây dựng
từ thập niên 80, 90 đã hư hỏng và xuống cấp nặng nề; tư liệu, tài liệu, hiện vật
còn nghèo.
Các trang thiết bị văn hoá, thông tin chuyên
dùng thiếu đồng bộ, đặc biệt phương tiện phục vụ cho công tác thông tin lưu động
trang bị thời gian quá lâu, tu sửa nhiều lần, có phương tiện của trung tâm
không thể vận hành được (có biểu mẫu kèm theo).
2. Về tổ chức bộ máy và cán bộ:
Tổ chức bộ máy và cán bộ các trung tâm văn hóa -
thông tin từng bước được củng cố, hoàn thiện, số lượng cán bộ, công nhân viên
chức từ 15 - 19 người (cả cán bộ thể dục thể thao), lãnh đạo trung tâm có 1
Giám đốc, 1 - 2 Phó Giám đốc, có các tổ chuyên môn nghiệp vụ, đội thông tin lưu
động và cán bộ trực tiếp các nghiệp vụ cụ thể: thư viện, phòng truyền thống,
thông tin cổ động, văn hoá văn nghệ, hành chính - quản trị... Riêng ở Rộ (Thanh
Chương) chưa có bộ máy riêng.
Trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ nhìn chung thấp:
phần lớn cán bộ chuyên môn chưa qua đào tạo hoặc có đào tạo song không đúng
chuyên môn và tuổi đã cao; trình độ đại học ở đơn vị cao nhất mới đạt 50%, thấp
nhất hơn 20%. Cơ cấu cán bộ chưa thật phù hợp, số lượng cán bộ đào tạo chuyên
ngành tỷ lệ rất thấp. Cán bộ là người dân tộc thiểu số ít: chỉ chiếm tỷ lệ 10%.
Năng lực đội ngũ cán bộ hạn chế. Do vậy ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức các hoạt
động VHTT ở cơ sở (có biểu mẫu kèm theo).
3. Về cơ chế tài chính:
Trung tâm văn hóa - thông tin các huyện là đơn vị
sự nghiệp, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; ngoài lương cơ bản, các đơn vị
không có khoản thu nào đáng kể từ hoạt động dịch vụ theo quy định.
4. Về tổ chức hoạt động:
Trung tâm văn hóa - thông tin các huyện đã có
nhiều cố gắng tổ chức các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được Nhà nước giao;
là nòng cốt trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá. Tổ chức
khá tốt liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, lễ hội truyền thống.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp công tác
cho cán bộ làm công tác văn hoá ở các xã, thị trấn.
Tuy vậy, chất lượng chưa cao, chưa thật sự đáp ứng
yêu cầu của sự phát triển hiện nay.
II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ:
Các di sản văn hoá phi vật thể của các dân tộc
thiểu số rất phong phú, đa dạng, mỗi dân tộc có di sản và bản sắc riêng và cơ bản
vẫn còn được bảo tồn, giữ gìn, phát huy, nhất là di sản văn hoá phi vật thể của
dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Khơ Mú.
Các di sản văn hoá phi vật thể của các dân tộc
thiểu số được bảo tồn, gìn giữ gồm: ngôn ngữ, chữ viết, tín ngưỡng, văn hoá dân
gian, lễ hội, nghề thủ công, kiến thức, tri thức làm nhà sàn. Những năm gần đây
đã có một số đề tài khoa học, dự án nhằm bảo tồn, gìn giữ bản sắc một số dân tộc
như: bảo tồn tổng thể văn hoá dân tộc Thái ở Quỳ hợp, bảo tồn bản truyền thống
của dân tộc Khơ Mú (Kỳ Sơn), cưới của dân tộc Thái (Con Cuông)... Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân khác nhau, văn hoá phi vật thể của các dân tộc thiểu số có biểu
hiện ngày bị mai một, thậm chí có di sản có nguy cơ mất hẳn.
Một số dân tộc đã không còn thói quen dùng ngôn
ngữ, mặc sắc phục của dân tộc mình. Điều đáng lo ngại ở một số dân tộc không
còn người biết sản xuất và sử dụng nhạc cụ truyền thống (khèn bè của dân tộc
Thái, dân tộc Mông...), chữ viết của tất cả các dân tộc; đặc biệt dân tộc ơ Đu
di sản văn hoá phi vật thể hầu như bị hoà đồng. Một số kinh nghiệm, tri thức
làm nghề thủ công (đan lát, nhuộm, thêu dệt, rèn sắc...), kinh nghiệm sản xuất
lúa, ngô... không còn được lưu giữ, phổ biến trong đời sống của đồng bào các
dân tộc thiểu số.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC TRUNG TÂM VĂN HOÁ - THÔNG TIN VÀ GIỮ GÌN, PHÁT HUY BẢN SẮC
VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN TÂY NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010
I. MỤC TIÊU
- Xây dựng và phát triển các trung tâm văn hoá -
thông tin ở miền Tây Nghệ An cần đạt yêu cầu: có hệ thống thiết chế văn hoá -
thông tin đạt chuẩn quốc gia, đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật và các điều kiện
cho thiết chế hoạt động đúng tầm và có hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng đời sống
văn hoá ở cơ sở, xây dựng con người có đạo đức, lối sống lành mạnh, có ý thức đấu
tranh chống tư tưởng, hành động phản văn hoá dân tộc, tạo sự gắn kết văn hoá với
du lịch, với sự phát triển hài hoà giữa kinh tế và văn hoá - thông tin, góp phần
đưa miền Tây Nghệ An thoát khỏi tình trạng kém phát triển.
- Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá phi vật thể
của các dân tộc thiểu số (Thái, Thổ, Mông, Khơ Mú, ơ Đu), xoá bỏ hủ tục lạc hậu,
nâng cao mức hưởng thụ văn hoá cho đồng bào, góp phần xây dựng và phát triển nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
II. NHIỆM VỤ
1. Phát triển các trung tâm văn hóa - thông tin:
a) Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
- Xây dựng, nâng cấp các trung tâm văn hoá đã có
và xây dựng mới các trung tâm văn hóa - thông tin có quy mô vùng gắn với quy hoạch
phát triển đô thị, phát triển du lịch theo yêu cầu: có thiết chế đạt chuẩn quốc
gia, đảm bảo đồng bộ, có kiến trúc phù hợp với địa phương và bản sắc dân tộc;
xây dựng ở vị trí trung tâm thuận lợi cho sinh hoạt văn hoá cộng đồng và giao
lưu văn hoá quốc tế.
- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng đảm bảo đồng
bộ, phù hợp với yêu cầu phục vụ các hoạt động văn hóa - thông tin tại chỗ và
lưu động.
- Các thiết chế văn hóa - thông tin của các
trung tâm phải đảm bảo: có diện tích (quy hoạch sử dụng đất): từ 2.500m2 trở
lên, có đầy đủ hệ thống: nhà văn hoá, hội trường đa chức năng có từ 400 - 500
chỗ ngồi, thư viện, nhà truyền thống, cụm cổ động, tuyên truyền, nhà làm việc,
khu vui chơi giải trí, rạp ngoài trời gắn với sân vận động, khu vực dịch vụ văn
hoá...
Có hệ thống trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện
chuyên dùng: xe ô tô lưu động, loa đài, tăng âm, ánh sáng, máy chiếu phim...
b) Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ:
Thành lập mới Trung tâm VHTT của 2 thị xã: Thái
Hoà và Con Cuông, 3 trung tâm còn lại trên cơ sở bộ máy cũ của các trung tâm
VHTT: huyện Kỳ Sơn, huyện Tân Kỳ và huyện Thanh Chương trực tiếp điều hành.
- Cơ cấu tổ chức: Mỗi trung tâm có 1 Giám đốc, 2
Phó Giám đốc, có trình độ đại học chuyên ngành văn hoá hoặc các chuyên ngành:
nghệ thuật, khoa học xã hội và nhân văn; đã được bồi dưỡng về quản lý hành
chính nhà nước, có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở
lên.
- Có 3 bộ phận chuyên môn nghiệp vụ:
+ Bộ phận thông tin cổ động: có nhiệm vụ tổ chức
các hoạt động tại chỗ và lưu động về thông tin, tuyên truyền cổ động, triển
lãm, biên soạn in ấn tài liệu thông tin, tuyên truyền, tổ chức các lớp tập huấn
nghiệp vụ về tuyên truyền cổ động cho cán bộ nghiệp vụ ở cơ sở (xã, phường, thị
trấn) và thực hiện các dịch vụ công ích về tuyên truyền cổ động.
+ Bộ phận văn hoá văn nghệ quần chúng: có nhiệm
vụ nghiên cứu nhu cầu và tổ chức các hoạt động liên hoan, hội thi, hội diễn văn
nghệ quần chúng, lễ hội truyền thống, xây dựng các đội nghệ thuật quần chúng,
các lớp năng khiếu về nghệ thuật, biên soạn, in ấn các tài liệu nghiệp vụ, hướng
dẫn hoạt động phong trào văn nghệ quần chúng ở cơ sở. Bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ về phương pháp công tác văn hoá, văn nghệ cho cán bộ nhà
văn hoá xã, phường, thị trấn.
+ Bộ phận hành chính - quản trị - dịch vụ: có
nhiệm vụ thực hiện công tác hành chính - quản trị, văn thư lưu trữ, quản lý,
cung ứng vật tư, trang thiết bị cho hoạt động của trung tâm, xây dựng kế hoạch
tài chính - kế toán, thực hiện công tác thống kê, báo cáo và các hoạt động nội
bộ của Trung tâm. Khai thác tổ chức các dịch vụ theo chức năng, nhiệm vụ trên
cơ sở phát huy hiệu quả cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của viên chức
trung tâm.
Biên chế: Mỗi trung tâm cần có từ 16-20 cán bộ,
phải có 75% cán bộ đạt trình độ Đại học trở lên về chuyên môn nghiệp vụ, chú ý
ưu tiên cán bộ văn hoá - thông tin là người dân tộc thiểu số đảm bảo từ 50% trở
lên.
Biên chế cụ thể như sau:
+ 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc phụ trách chuyên
môn nghiệp vụ, 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác quản trị hành chính – dịch vụ.
+ Bộ phận thông tin cổ động: 1 đội trưởng kiêm đạo
diễn, 2 tuyên truyền viên, 1 phụ trách âm thanh ánh sáng, 1 lái xe (xe thông
tin lưu động).
+ Bộ phận văn hoá văn nghệ quần chúng: 2 cán bộ
phụ trách nếp sống văn hoá, 1 cán bộ bảo tồn, bảo tàng, 1 cán bộ hội hoạ, 1 cán
bộ âm thanh, 1 cán bộ hướng dẫn nghiệp vụ văn nghệ quần chúng.
+ Bộ phận hành chính – quản trị – dịch vụ: 1 cán
bộ thư viện, 1 cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ, thống kê, báo cáo, 1 kế
toán, 1 cán bộ kho quỹ.
c) Về tổ chức hoạt động
- Tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương.
- Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, chiếu
phim, thông tin lưu động, vui chơi giải trí, câu lạc bộ, lớp năng khiếu về nghệ
thuật, kỹ năng ngành nghề và các loại hình hoạt động khác phù hợp với mọi đối
tượng và điều kiện của địa phương.
- Khai thác, hướng dẫn nhân dân và du khách tham
quan các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trên địa bàn.
- Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ
quần chúng, lễ hội truyền thống. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ, phương pháp công tác cho cán bộ làm công tác văn hoá - thông tin ở
xã, phường, thị trấn.
- Biên soạn, xuất bản và phát hành theo quy định
của pháp luật các tài liệu chuyên môn, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ.
- Tổ chức các dịch vụ văn hóa - thông tin phù hợp
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Hợp tác, giao lưu, trao đổi về chuyên môn, nghiệp
vụ và các hoạt động văn hóa - thông tin cơ sở với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài tỉnh (hoạt động này ở 2 trung tâm Kỳ Sơn và thị trấn Rộ - Thanh Chương được
đặt ra tương xứng, đáp ứng với giao lưu văn hóa - thông tin với nước bạn Lào).
- Tổ chức xây dựng, tăng cường tài liệu Thư viện
và phục vụ tốt nhu cầu bạn đọc.
- Bảo quản, tuyên truyền và mở cửa phòng truyền
thống phục vụ cán bộ, nhân dân, nhất là thế hệ trẻ.
d) Cơ chế quản lý và chính sách tài chính.
- Về cơ chế cấp và giao quyền sử dụng đất: những
trung tâm đã có đủ diện tích theo quy định nếu chưa được cấp chứng nhận quyền sử
dụng đất thì tổ chức lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giao đất và cấp
chứng nhận quyền sử dụng đất. Chủ sở hữu đất là Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.
Những trung tâm chưa có hoặc chưa đủ diện tích đất
theo quy định thì phải lập quy hoạch bổ sung đủ diện tích đất, sau đó lập hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
- Về cơ chế chính sách đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị chuyên dùng và tài chính:
Nhà nước đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống
thiết chế văn hóa - thông tin các thị xã, thị trấn và huyện về hạ tầng, phương
tiện hoạt động sự nghiệp chủ yếu của một số loại hình nghiệp vụ, đào tạo cán bộ,
trang thiết bị chuyên dùng. Đồng thời đẩy mạnh công tác xã hội hoá để huy động
nguồn lực khác.
- Nguồn tài chính của trung tâm do ngân sách Nhà
nước cấp cùng với nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp.
- Các nội dung chi thực hiện theo quy định hiện
hành.
- Cơ chế quản lý tài chính thực hiện theo Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày
9/8/2006 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá phi vật
thể của các dân tộc thiểu số:
Bản sắc văn hoá phi vật thể của các dân tộc thiểu
số rất phong phú và đa dạng. Trước mắt cần tập trung giữ gìn: phát huy các nội
dung sau:
a) Văn hoá ứng xử của dân tộc Thái, Mông, Khơ
Mú. Thổ và ơ Đu.
b) Chữ viết của dân tộc Thái, dân tộc Mông.
c) Ngôn ngữ của dân tộc ơ Đu, nhóm dân tộc Thổ:
Thổ, Tày Poọng và Đan Lai.
d) Các loại hình văn học dân gian, truyện kể của
dân tộc Thái, Mông, Khơ Mú, Thổ và ơ Đu.
e) Các loại hình dân ca: suối, nhuôn, lăm, khắp,
òn lăm của dân tộc Thái; tơm của dân tộc Khơ Mú; cự xia, lù tẩu của dân tộc
Mông; đu đu điềng điềng. xít cang hao, tập tình tập tang của dân tộc Thổ.
g) Các loại hình âm nhạc, các điệu múa, vui chơi
đồng giao truyền thống của dân tộc Thái, Thổ, Mông, Khơ Mú và ơ Đu.
h) Kiến thức, kinh nghiệm văn hoá ẩm thực, sắc
phục các dân tộc.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ về việc
phát triển các trung tâm văn hoá - thông tin và giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hoá phi vật thể các dân tộc thiểu số vùng miền Tây Nghệ An đến năm 2010, cần thực
hiện tốt những giải pháp sau:
1. Giải pháp phát triển các trung tâm văn hoá -
thông tin
- Sau khi đề án được phê duyệt, tổ chức lập các
dự án cụ thể để thực hiện nhiệm vụ của đề án.
- Các dự án cần thiết:
+ Dự án xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị trung tâm văn hoá - thông tin của thị xã Thái Hoà (Nghĩa Đàn) và thị
xã Con Cuông, Trung tâm Văn hoá - Thông tin thị trấn Mường Xén (Kỳ Sơn), thị trấn
Lạt (Tân Kỳ). Riêng Trung tâm Văn hoá - Thông tin Rộ (Thanh Chương) lập dự án
xây dựng mới cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên dùng.
+ Dự án xây dựng, sắp xếp bộ máy cán bộ và đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ.
b) Tổ chức xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị chuyên dùng:
Trên cơ sở dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
tổ chức việc xây dựng, nâng cấp các cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
chuyên dùng nhằm đạt tiêu chuẩn quốc gia về thiết chế văn hóa - thông tin.
c) Quy hoạch, cấp quyền sử dụng đất cho các
trung tâm văn hóa - thông tin:
- Quy hoạch đất cho các trung tâm đẩm bảo đủ diện
tích quy định.
- Cấp quyền sử dụng đất cho các trung tâm văn
hoá - thông tin - thể thao.
d) Xây dựng, củng cố bộ máy tổ chức và đào tạo
cán bộ:
- Xây dựng, sắp xếp bộ máy (đối với Trung tâm
văn hoá - thông tin Rộ - Thanh Chương) và rà soát củng cố bộ máy (đối với các
trung tâm khác) đảm bảo đúng dự án và yêu cầu, tiêu chuẩn được quy định.
- Tổ chức rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ các
trung tâm văn hoá- thông tin - thể thao; trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng và giải quyết chính sách cho số cán bộ không đảm bảo tiêu chuẩn theo
quy định.
- Có chế độ cử tuyển cán bộ văn hoá là người dân
tộc ít người.
e) Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động văn hóa -
thông tin:
Đồng thời với việc lập các dự án thực hiện đề
án, tiếp tục tổ chức và đẩy mạnh các hoạt động văn hóa - thông tin theo chức
năng, nhiệm vụ được giao với yêu cầu cao hơn.
g) Vốn thực hiện đề án
- Vốn để thực hiện đề án do nguồn ngân sách Nhà
nước đầu tư theo kế hoạch hàng năm.
- Vốn để xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất và
trang thiết bị các trung tâm ước tính: 73,1 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Xây dựng cơ bản: 65,6 tỷ đồng;
+ Mua sắm trang thiết bị chuyên dùng: 7,5 tỷ đồng;
- Vốn để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá phi
vật thể: 15 tỷ đồng;
- Vốn để đào tạo bồi dưỡng cán bộ: 500 triệu đồng.
Tổng nguồn vốn ước tính: 88,6 tỷ đồng.
Đối với các huyện miền núi thấp (Nghĩa Đàn,
Thanh Chương, Tân Kỳ) ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% kể cả xây dựng cơ bản và mua sắm
trang thiết bị, phần còn lại ngân sách huyện bố trí.
Đối với các huyện miền núi cao (Kỳ Sơn, Con
Cuông), ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kể cả xây dựng cơ bản và trang thiết bị.
2. Về giải pháp thực hiện giữ gìn bản sắc văn
hoá phi vật thể của các dân tộc thiểu số:
a) Điều tra, lựa chọn và giữ gìn bản sắc văn hoá
phi vật thể.
- Dựa vào đề án, tổ chức điều tra, khảo sát, sưu
tầm, thống kê văn hoá phi vật thể của các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở
kết quả điều tra, lựa chọn những bản sắc cần được giữ gìn và phát huy.
- Có kế hoạch gìn giữ, bảo vệ, không để các di sản
mai một hoặc mất mát.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và
hiểu biết Luật Di sản văn hoá cho đồng bào, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu
số.
- Tuyên truyền, phổ biến Luật di sản văn hoá.
- Đi đôi vận động đồng bào có ý thức, trách nhiệm
bảo vệ, giữ gìn và phát triển các di sản.
c) Đẩy mạnh việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hoá phi vật thể:
- Xây dựng kế hoạch để giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hoá phi vật thể của mỗi dân tộc.
- Xây dựng, tổ chức các câu lạc bộ, tập hợp những
người đứng đầu làng, bản, dòng họ, thành lập các chi hội bảo vệ di sản văn hoá ở
các huyện miền núi.
- Tổ chức các lớp dạy, truyền đạt những bản sắc
có nguy cơ bị mai một: chữ cổ, sản xuất, sử dụng nhạc cụ, kỹ thuật một số nghề
truyền thống; tiến tới đưa chương trình dạy và học tiếng dân tộc vào các trường
học ở vùng dân tộc.
- Tổ chức các hoạt động văn hoá - văn nghệ, giao
lưu, thi sáng tác... nhằm tạo cơ hội, điều kiện cho các dân tộc thể hiện bản sắc
văn hoá phi vật thể của dân tộc mình, qua đó để giữ gìn và phát triển.
- Củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các
nhà truyền thống các huyện miền núi, chú ý phần (góc) văn hoá phi vật thể để đồng
bào các dân tộc được tham quan, tìm hiểu.
- Đội ngũ cán bộ trung tâm văn hoá - thông tin
các huyện và các xã ở vùng dân tộc miền núi rất cần có tỷ lệ cán bộ là người
các dân tộc của địa phương có trình độ theo tiêu chuẩn để chăm lo nội dung này.
- Tổ chức lồng ghép các dự án với các chương
trình liên quan đến bảo tồn, giữ gìn và phát huy văn hoá các dân tộc thiểu số.
d) Tổ chức nghiên cứu, hội thảo và xây dựng, lập
các đề tài khoa học, đề án, dự án:
- Tổ chức các cuộc hội thảo.
- Chọn và xây dựng những đề tài khoa học để
nghiên cứu, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá phi vật thể các dân tộc.
- Xây dựng các đề án, các dự án nhằm giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu số.
e) Nguồn kinh phí và chính sách thực hiện:
- Ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng nhà bảo
tàng dân tộc tỉnh, nhà truyền thống ở trung tâm văn hóa - thông tin các huyện
miền núi để phục chế, khôi phục, bảo quản, giới thiệu bản sắc văn hoá phi vật
thể các dân tộc thiểu số.
- Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, dòng họ và đồng
bào dân tộc thiểu số tặng, bán các sản phẩm, các di vật văn hoá cho Bảo tàng tỉnh,
nhà truyền thống ở trung tâm văn hóa - thông tin các huyện miền núi. Khuyến
khích cộng đồng, dòng họ, hộ gia đình các dân tộc thiểu số khôi phục, bảo tồn
và phát huy các bản sắc văn hoá phi vật thể. Chính quyền các cấp và cơ quan chức
năng liên quan có hình thức khen thưởng thức hợp cho tập thể, cá nhân có sản phẩm
di vật văn hoá biếu, tặng, bán cho Bảo tàng tỉnh và các huyện.
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ các hoạt động:
+ Tổ chức sưu tầm, nghiên cứu, giới thiệu các loại
hình văn học, truyện kể dân gian, các loại hình dân ca, dân nhạc, dân vũ.
+ Nghiên cứu, hội thảo bảo tồn ngôn ngữ dân tộc
ơ Đu, nhóm dân tộc Thổ: Đan Lan, Tày Poọng; phổ biến chữ viết của dân tộc Mông,
Thái trong các trường tiểu học, trung học cơ sở và vùng đồng bào dân tộc Mông,
dân tộc Thái.
+ Tổ chức mở các lớp học, tập huấn về giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá phi vật thể.
- Khai thác, huy động các nguồn tài trợ trong và
ngoài nước.
Phần thứ 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Văn hoá - Thông tin:
Chủ trì phối hợp với các ngành xây dựng kế hoạch
thực hiện đề án, báo cáo UBND tỉnh và trực tiếp làm việc với Bộ VHTT để thống
nhất, cân đối các nguồn lực từ Trung ương hỗ trợ đầu tư theo cơ chế đã ban
hành.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng
dẫn, kiểm tra việc lập các dự án, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và kiểm tra
việc tổ chức thực hiện đề án.
- Phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Du lịch và Uỷ ban
nhân dân các huyện thực hiện chính sách hỗ trợ của Uỷ ban nhân dân tỉnh cho các
hoạt động gìn giữ và phát huy bản sắc văn hoá phi vật thể (tại Quyết định số
84/2005/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh).
- Hàng năm, báo cáo kịp thời tình hình thực hiện
đề án, các dự án cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở VHTT hướng dẫn
các chủ đầu tư thực hiện đúng thủ tục, quy trình đầu tư và xây dựng; tổng hợp,
cân đối bố trí nguồn vốn của địa phương trong kế hoạch hàng năm trình HĐND,
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Sở VHTT và UBND các huyện miền
núi hướng dẫn các huyện lập dự án và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Đảm bảo nguồn vốn để thực hiện các nội dung
mang tính đầu tư xây dựng cơ bản của đề án.
3. Sở Tài chính:
Cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư và kinh phí sự
nghiệp cho các hoạt động thực hiện chính sách hỗ trợ bảo tồn, phát triển văn
hoá các dân tộc thiểu số ở Nghệ An.
4. Sở Du lịch và Ban Dân tộc:
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hoá - Thông
tin và Uỷ ban nhân dân các huyện lập các dự án; lồng ghép với nhiệm vụ thực hiện
đề án với nhiệm vụ của sở, ban để đẩy nhanh việc thực hiện thắng lợi đề án.
5. Sở Xây dựng:
Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc quy hoạch
xây dựng các trung tâm văn hóa - thông tin và chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra các
chủ đầu tư của các dự án thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng cơ bản.
6. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin và
các sở, ban, ngành liên quan thẩm định dự án xây dựng, củng cố, tăng cường bộ
máy cán bộ của các trung tâm văn hóa - thông tin do Uỷ ban nhân dân các huyện
Nghĩa Đàn, Con Cuông, Tân Kỳ, Kỳ Sơn và Thanh Chương lập trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, tham mưu tổ chức thực hiện dự án về xây dựng, củng cố bộ máy tổ
chức và cán bộ các trung tâm văn hoá - thông tin.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện: Nghĩa Đàn, Con
Cuông, Kỳ Sơn, Tân Kỳ, Thanh Chương và các huyện miền núi khác:
- Chịu trách nhiệm chủ trì lập các dự án cụ thể
để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển các trung tâm văn hoá - thông tin.
- Phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin xây dựng
các đề tài nghiên cứu khoa học, đề án, dự án nhằm gìn giữ và phát huy bản sắc
văn hoá phi vật thể, tổ chức các hoạt động biểu diễn văn nghệ, giao lưu văn
hoá, thi sáng tác giữa các dân tộc; xây dựng kế hoạch hỗ trợ kinh phí bảo tồn,
phát triển văn hoá phi vật thể theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
II. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN
Hoàn thành xây dựng và phê duyệt đề án.
- Năm 2001:
+ Hoàn thành xây dựng và phê duyệt đề án.
+ Xây dựng và phê duyệt các dự án thành phần,
phát triển các trung tâm văn hóa – thông tin.
+ Tổ chức thực hiện các nội dung, chính sách bảo
tồn, phát huy bản sắc văn hoá phi vật thể các dân tộc thiểu số.
- Về xây dựng cơ sở vật chất các trung tâm văn
hóa - thông tin:
+ Năm 207 – 2009: Hoàn thành xây dựng trung tâm
văn hoá - thông tin Kỳ Sơn, Tân Kỳ, Rộ (Thanh Chương).
+ Năm 2008 – 2010: Hoàn thành xây dựng 2 thị xã
Thái Hoà (Nghĩa Đàn) và Con Cuông.
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đề nghị Chính phủ hỗ trợ ngân sách để thực hiện
đề án và các dự án thành phần (theo Quyết định số 271/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng
10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống
thiết chế văn hoá - thông tin cơ sở đến năm 2010).
2. Đề nghị với Bộ Văn hoá - Thông tin:
ưu tiên cho Nghệ An được thực hiện một số dự án
của Chương trình mục tiêu quốc gia để đầu tư, xây dựng một số dự án nhằm bảo tồn,
phát triển văn hoá của các dân tộc thiểu số ở Nghệ An./.