ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2542/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 31
tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH SỔ TAY HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ XÃ ĐẠT
CHUẨN NÔNG THÔN MỚI VÀ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
TĨNH, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020;
Căn cứ Quyết định số
05/2017/QĐ-UBND ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh về ban hành Bộ tiêu chí xã đạt
chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2017-2020; Quyết định số
38/2016/QĐ-UBND ngày 11/8/2016 của UBND tỉnh về quy định chỉ tiêu các nội dung
trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh;
Thực hiện Kết luận của
đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình nông thôn mới tỉnh
tại cuộc họp ngày 03/8/2017 về ban hành hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí xã đạt
chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017-2020;
Xét đề nghị của Văn
phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tại Văn bản số 337/VPĐP-NVĐP ngày 25/8/2017
(sau khi có hướng dẫn của các sở, ngành liên quan),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Sổ
tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới và xã đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2017-2020.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã;
Chủ tịch UBND các xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 2;
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới
TW;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo nông thôn mới tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo NTM các huyện, thành phố,
thị xã;
- Phó VP UBND tỉnh (theo dõi
NL);
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT,
NL1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|
SỔ
TAY
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI VÀ
XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN 2017-2020 THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm
theo Quyết
định số: 2542/QĐ-UBND
ngày 31/8/2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Tĩnh)
MỤC
LỤC
PHẦN I. HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN BỘ TIÊU CHÍ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2017-2020
l. TIÊU CHÍ QUY HOẠCH
II.
TIÊU CHÍ GIAO THÔNG
III.
TIÊU CHÍ THỦY LỢI
IV. TIÊU CHÍ ĐIỆN
V. TIÊU CHÍ TRƯỜNG HỌC
VI. TIÊU CHÍ CƠ SỞ VẬT
CHẤT VĂN HÓA
VII.
TIÊU CHÍ CƠ SỞ HẠ TẦNG
THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN
VIII.
TIÊU CHÍ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
IX. TIÊU
CHÍ NHÀ Ở DÂN CƯ
X.
TIÊU CHÍ THU NHẬP
XI. TIÊU CHÍ HỘ NGHÈO
XII.
TIÊU CHÍ LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM
XIII.
TIÊU CHÍ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
XIV.
TIÊU CHÍ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
XV. TIÊU
CHÍ Y
TẾ
XVI. TIÊU CHÍ VĂN HÓA
XVII.
TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG VÀ AN TOÀN THỰC
PHẨM
XVIII. TIÊU CHÍ HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ VÀ TIẾP
CẬN PHÁP
LUẬT
XIX. TIÊU CHÍ QUỐC
PHÒNG VÀ AN NINH
XX. TIÊU CHÍ KHU DÂN
CƯ NTM KIỂU MẪU
PHẦN II. HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN BỘ TIÊU CHÍ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG
THÔN MỚI KIỂU MẪU
PHỤ LỤC SỔ
TAY
A. PHỤ LỤC SỔ
TAY HƯỚNG
DẪN XÃ ĐẠT CHUẨN
NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2017-2020
B. PHỤ LỤC SỔ
TAY HƯỚNG DẪN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
KIỂU MẪU
PHẦN
I
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2017-2020
I. TIÊU
CHÍ QUY HOẠCH
1. Xã đạt chuẩn tiêu chí
Quy hoạch khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có quy hoạch chung
xây dựng xã được phê duyệt, quy hoạch phải đảm bảo chiến lược phát triển kinh tế
xã hội, xây dựng nông thôn mới, thể hiện rõ thực hiện cơ cấu lại ngành nông
nghiệp gắn với ứng phó biến đổi khí hậu, quá trình đô thị hóa các xã ven đô và
đảm bảo tiêu chí môi trường nông thôn; được công bố công khai đúng thời hạn.
- Ban hành quy định
quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện
theo quy hoạch.
- Hoàn thành việc cắm
mốc chỉ giới các tuyến đường giao thông,
khu trung tâm hành chính xã, các khu chức năng, khu cụm công nghiệp, khu nông
nghiệp công nghệ cao và khu vực cấm xây dựng theo quy hoạch được duyệt
2. Việc đánh giá thực
hiện, lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và quản lý quy hoạch chung xây dựng
xã, áp dụng theo quy định tại Văn bản số
254/SXD-QLN2 ngày 27/02/2017 của Sở Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện tiêu
chí Quy hoạch, Nhà ở dân cư ban hành tại Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày
07/02/2017của UBND tỉnh.
2.1. Cách thức triển
khai thực hiện các tiêu chí:
- Hoàn thành việc lập
quy hoạch theo Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT.
Đối với các xã thực hiện điều chỉnh quy hoạch
theo TTLT13 cần rà soát, bổ sung các văn bản pháp lý để có cơ sở quản lý.
- Việc công bố quy hoạch
bao gồm: Công bố tại hội nghị cốt cán xã, công bố tại
thôn; niêm yết bản đồ quy hoạch tại trụ sở xã (gồm các bản: Bản đồ định hướng
phát triển không gian xã, bản
đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ
quy hoạch hạ
tầng kỹ
thuật, bản đồ
quy hoạch
khu trung tâm xã),
tại hội quán thôn và
các nút giao thông chính (Bản đồ định hướng phát triển không gian xã hoặc bản
đồ quy hoạch hạ tầng kỹ thuật hoặc bản đồ quy hoạch sử dụng đất).
- Thực hiện việc lập
hồ sơ quản lý cắm mốc (bao gồm hồ sơ dự
toán, quyết định phê duyệt mốc giới, hồ sơ lưu trữ về mốc giới
(sơ đồ cắm mốc), hồ sơ bàn giao mốc thực địa để quản lý); triển khai cắm mốc giới
theo quy hoạch (Mốc chỉ giới đường đỏ hoặc mốc chỉ giới
xây dựng) tại các tuyến giao thông, khu trung tâm hành chính xã, các khu chức
năng, khu cụm công nghiệp, khu nông nghiệp công nghệ cao, các công trình thủy lợi,
nghĩa trang và các khu vực cấm xây dựng.
- UBND xã lập quy định
quản lý quy hoạch trình UBND cấp huyện phê duyệt.
2.2. Hướng dẫn một số
nội dung về điều chỉnh quy hoạch NTM của các xã
- Các trường hợp thực
hiện điều chỉnh quy hoạch NTM thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số
02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ Xây dựng, cụ thể:
+ Đối với những xã đã
có quy hoạch xây dựng nông thôn được duyệt nhưng chưa đáp ứng các chỉ tiêu về
nông thôn mới quy định tại Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới cấp xã, cấp
huyện có liên quan theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
+ Trong quá trình triển
khai thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn xuất hiện những thay đổi về chính
sách, chủ trương, các quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt làm thay đổi các dự
báo của quy hoạch xây dựng nông thôn.
+ Các biến động về địa
lý tự nhiên như: Thay đổi ranh giới hành chính, sụt lở, lũ lụt, động đất và các
yếu tố khác có ảnh hưởng đến các dự báo về phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nguyên tắc điều
chỉnh tổng thể quy hoạch NTM thực hiện theo
quy định Điều 36 Luật Xây dựng 2014, cụ thể:
+ Việc điều
chỉnh quy hoạch xây dựng phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, kết quả
thực hiện quy hoạch hiện có, xác định rõ yêu cầu cải tạo, chỉnh trang của khu vực
để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng
đất, giải pháp tổ chức không gian, cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về
cải tạo hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng
xã hội phù
hợp với yêu cầu phát
triển.
+ Nội
dung quy hoạch xây dựng điều chỉnh phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định;
nội dung không điều chỉnh của đồ án quy hoạch xây dựng đã
được phê duyệt vẫn được thực hiện.
+ Việc
điều chỉnh tổng thể quy hoạch khi: tính chất, chức
năng, quy mô của vùng, của khu vực lập quy hoạch thay đổi hoặc nội dung
dự kiến điều chỉnh làm thay đổi cơ cấu, định hướng phát triển chung của vùng,
khu vực quy hoạch và phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực tế, phù hợp xu thế phát
triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của vùng, của khu vực trong
tương lai, nâng cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan, bảo
đảm tính kế thừa và không ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư xây dựng đang triển
khai.
+ Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng: chỉ áp dụng đối với khu chức năng
đặc thù; điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được tiến
hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không ảnh hưởng lớn đến tính chất,
chức năng, quy mô ranh giới, định hướng
phát triển chung của khu vực quy hoạch và giải pháp quy hoạch chính của khu vực
lập quy hoạch phân khu xây dựng hoặc
quy hoạch chi tiết xây dựng và phải xác định rõ phạm vi, mức độ, nội dung điều
chỉnh; bảo đảm tính liên tục, đồng bộ của
quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù hoặc quy hoạch phân khu xây dựng
hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng hiện có trên cơ sở phân tích, làm rõ nguyên
nhân điều chỉnh; hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh; giải pháp khắc
phục những phát sinh do điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
- Trình tự điều chỉnh
tổng thể quy hoạch nông thôn mới
+ Căn cứ tình hình
phát triển kinh tế - xã hội và yếu tố tác động đến quá trình phát triển vùng,
khu chức năng đặc thù, khu vực nông thôn; điều kiện điều
chỉnh và sau khi rà soát quy hoạch xây dựng, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây
dựng báo cáo cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch xây dựng để xem xét, điều chỉnh
tổng thể quy hoạch xây dựng.
+ Cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng chấp
thuận về chủ trương điều
chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng.
+ Việc tổ chức lập, lấy
ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch xây dựng, công bố quy hoạch xây dựng điều
chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 và các mục 2, 3, 4 và 5 Luật
Xây dựng 2014.
- Việc rà soát quy hoạch
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật Xây dựng 2014, Điều 2 Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
- Yêu cầu đối với quá
trình thực hiện điều chỉnh NTM thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số
02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ Xây dựng, cụ thể:
Khi điều chỉnh quy hoạch
xây dựng nông thôn xác định rõ các yêu cầu, để đề xuất nội dung điều chỉnh như:
sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian cho từng khu vực, giải pháp cải tạo
các công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình công cộng, dịch vụ phù hợp với khả
năng, nguồn lực và yêu cầu phát triển, các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật.
- Xử
lý đối với các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt
Theo nội dung quy định
xử lý chuyển tiếp của Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 thì các đồ án
đã được phê duyệt theo Thông tư liên tịch
số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 vẫn giữ nguyên giá trị,
trường hợp có các điều kiện phải điều chỉnh quy hoạch như nêu trên thì thực hiện
trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch.
2.2. Về hồ sơ đánh
giá tiêu chí:
Thực hiện theo Văn bản
số 254/SXD-QLN2 ngày 27/02/2017 của Sở Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện
tiêu chí Quy hoạch, Nhà ở dân cư (chi tiết có phụ lục kèm theo).
II.
TIÊU CHÍ GIAO THÔNG
1. Đường xã và đường
từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê
tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại quanh năm.
1.1. Yêu cầu theo Quyết định
số 05/2017/QĐ-UBND:
100% tuyến đường trục
xã, liên xã nằm trong quy hoạch xây dựng NTM của xã phải được nhựa hóa hoặc bê
tông hóa đạt chuẩn, trong đó:
- Các tuyến trục xã,
liên xã xây dựng từ năm 2016 trở về trước có tối thiểu Bn=6,5m, Bm=3,5m, chất
lượng mặt đường còn tốt, đảm bảo cho phương tiện giao thông đi lại thuận lợi
thì được đánh giá là đạt chuẩn.
- Các tuyến trục xã,
liên xã làm mới hoặc nâng cấp, mở rộng từ năm 2017 trở về sau phải đảm bảo tối
thiểu Bnền=9,0m,
Bmặt=5,0m.
- Tuyến đường trục
xã, liên xã quy hoạch đi qua trung tâm hành chính xã phải đảm bảo tối thiểu Bnền=9,0m,
Bmặt=5,0m.
1.2. Một số trường hợp
bất khả kháng1 hoặc đặc thù được xem xét đánh giá như
sau:
- Các tuyến đường trục
xã, liên xã đã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa từ
năm 2016 trở về trước có mặt đường rộng đạt tối thiểu
3m, chất lượng mặt đường còn tốt, nền đường
rộng ≥6,5m, lề đường đảm bảo yêu cầu, thoát nước tốt, sạch sẽ. Yêu cầu cắm mốc
quy hoạch với phạm vi nền đường rộng tối thiểu 9,0m
để sau này mở rộng.
- Tuyến
đường trục chính xã (có thể đi qua trung tâm hành chính xã) đã được nhựa hóa hoặc
bê tông hóa từ năm 2016 trở về trước, mặt đường rộng tối thiểu 5,0m,
nền đường rộng tối thiểu 6,5m (do điều kiện chưa thể mở rộng được 9,0m),
lề đường đảm bảo yêu cầu, thoát nước tốt, sạch sẽ.
Yêu cầu cắm mốc quy hoạch với phạm vi nền đường rộng tối thiểu 9,0m
để sau này mở rộng.
- Các tuyến đường trục
xã, liên xã làm mới hoặc nâng cấp đã được phê duyệt đầu tư, về nguyên tắc phải
đảm bảo quy định tối thiểu Bn=9,0m, Bm=5,0m; tuy nhiên, trong trường hợp dự án
đã được phê duyệt và đã có Quyết định bố trí nguồn vốn theo kế hoạch đầu tư
trung hạn (giai đoạn 2016-2020) hoặc chưa thể GPMB trong giai đoạn hiện tại thì
chấp nhận đầu tư xây dựng với quy mô tối thiểu Bn=6,5m,
Bm=3,5m nhưng phải cắm mốc quy hoạch với phạm vi nền
đường rộng tối thiểu 9m
để sau này mở rộng.
2. Đường trục thôn, bản
và đường liên thôn, bản ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi
lại thuận tiện quanh năm:
2.1. Yêu cầu
theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND:
Tối thiểu 70% tuyến
đường trục thôn, liên thôn nằm trong quy hoạch xây dựng NTM của xã phải được nhựa
hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo tối thiểu Bnền=5,0m, Bmặt=3,5m.
Các tuyến đường trục thôn, liên thôn còn lại phải được cứng hóa với Bnền
=5,0m, Bmặt
=3,5m (bằng cấp phối hoặc đá dăm, gạch vỡ, cuội
suối,... được lu lèn) đảm bảo cho phương tiện giao thông đi lại thuận lợi.
2.2. Một số trường hợp
đặc thù được xem xét đánh giá như sau:
- Các tuyến đường trục
thôn đã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa mặt đường rộng từ 3m đến 3,5m, chất lượng
mặt đường còn rất tốt, nền đường rộng ≥ 5,0m, lề
đường đảm bảo yêu cầu, thoát nước tốt, sạch sẽ.
- Trường hợp bất khả kháng:
Tuyến đường đi qua nhiều nhà cửa, vật kiến trúc
không thể GPMB được thì yêu cầu phải đảm
bảo mặt đường rộng tối thiểu 3,0m, hai bên lề đường đảm
bảo mặt đường không bị xói lở, có bố trí
các điểm tránh xe ô tô(2) với khoảng cách tối thiểu 300m/điểm.
3. Đường ngõ, xóm sạch
và không lầy lội vào mùa mưa:
3.1. Yêu cầu theo Quyết
định số 05/2017/QĐ-UBND:
Tối thiểu 70% tuyến
đường ngõ xóm nằm trong quy hoạch xây dựng NTM của xã phải được nhựa hóa hoặc
bê tông hóa đảm bảo tối thiểu Bnền
=5,0m, Bmặt=3,0m. Các tuyến đường
ngõ, xóm còn lại phải được cứng hóa với Bmặt
=5,0m, Bmặt=3,0m (bằng cấp phối
hoặc đá dăm, gạch vỡ, cuội suối, ... được lu lèn)
đảm bảo cho phương tiện giao thông đi lại thuận lợi; tất cả các tuyến đường
ngõ, xóm phải thoát nước tốt để
đảm bảo sạch sẽ và không lầy lội vào mùa mưa.
3.2. Một số trường hợp
đặc thù được xem xét đánh giá như sau:
- Các tuyến đường
ngõ, xóm đã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, mặt đường
rộng từ 2,5m đến 3,0m, chất lượng mặt đường còn rất tốt, nền
đường rộng ≥ 4,0m, lề đường đảm bảo yêu cầu, thoát nước
tốt, sạch sẽ.
- Trường hợp bất khả
kháng: Tuyến đường đi qua nhiều nhà cửa, vật kiến trúc không thể GPMB được thì yêu
cầu phải đảm bảo mặt đường rộng tối
thiểu 2,5m, hai bên
lề đường đảm bảo mặt đường không bị xói lở, có bố trí các điểm tránh
xe ô tô với khoảng cách tối thiểu 300m/điểm.
4. Đường trục chính nội
đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa quanh năm:
4.1. Yêu cầu theo Quyết
định số 05/2017/QĐ-UBND: tối thiểu 70% tuyến đường trục chính nội đồng nằm trong
quy hoạch xây dựng NTM của xã phải được cứng hóa đảm bảo tối thiểu Bnền=5,0m,
Bmặt =3,0m, xe cơ giới
đi lại thuận lợi.
4.2. Một số trường hợp
đặc thù được xem xét đánh giá như sau:
Các tuyến đường trục
chính nội đồng đã được cứng hóa với quy mô tối thiểu Bnền=4,0m,
Bmặt=3,0m, lề đường đảm bảo yêu
cầu, có bố trí điểm tránh xe với khoảng cách trung bình
tối thiểu 300m/điểm.
5. Các đoạn đường trục
xã và trục thôn trong khu dân cư có rãnh tiêu thoát nước 2 bên đường:
- Yêu cầu tối thiểu
70% các tuyến đường trục xã, trục thôn đi qua khu dân cư phải có rãnh thoát nước.
Tiết diện rãnh thoát nước có thể là hình thang, hình tam giác hoặc hình chữ U;
kết cấu rãnh có thể bằng bê tông, gạch xây, đá xây hoặc rãnh đất nhưng phải đảm
bảo khả năng thoát nước tốt.
- Rãnh thoát nước phải
được bố trí ngoài phạm vi nền đường. Trường hợp bố trí trong phạm vi nền đường
phải làm rãnh kín, sức chịu tải của nắp rãnh, của rãnh phải tương ứng với tải trọng
khai thác của tuyến đường.
- Đối với các đoạn
tuyến đường trục xã, liên xã, đường trục thôn,
liên thôn qua khu dân cư có nền đường đắp
cao hoặc một bên đường
là kênh, rạch, sông, suối...
khả năng thoát nước nền, mặt đường
tốt thì không phải làm rãnh.
6. Đường
trục xã có trồng cây bóng mát (đối với những đoạn có thể trồng
được), khoảng cách cây tùy loại cây nhưng đảm bảo khả năng giao tán sau khi trưởng
thành:
- Yêu cầu 100% các
tuyến đường trục xã (trừ những đoạn tuyến không đủ điều
kiện trồng cây xanh) phải trồng
cây bóng mát, khoảng cách giữa các cây tùy loại cây nhưng đảm bảo có khả năng
giao tán sau khi cây trưởng thành. Ngoài ra, khuyến khích trồng cây bóng mát đối
với các tuyến giao thông khác như đường trục thôn, ngõ xóm, trục chính nội đồng
(ưu tiên đường ra nghĩa trang).
- Cây phải được trồng
thẳng hàng, có rào bảo vệ và chăm sóc, trồng
cách vai đường tối thiểu 1m
đối với đoạn đường không đào, không đắp,
cách chân mái taluy đắp tối thiểu 1,0m
đối với đoạn có nền đường đắp. Trường hợp đoạn đường phải làm rãnh tiêu thoát
nước, cây được trồng cách mép ngoài rãnh thoát nước tối thiểu 1m.
- Tuyệt đối không được
trồng cây trên lề đường hoặc mái taluy nền đường (nếu vi phạm sẽ đánh giá là
không đạt chuẩn). Việc trồng cây bóng mát phải đảm bảo không ảnh hưởng đến hành
lang lưới điện.
- Trường hợp đoạn tuyến
trục xã qua khu dân cư vướng nhà dân, công trình kiên cố, đoạn ngoài khu dân cư
vướng đất sản xuất; đoạn qua địa hình rừng núi đã có nhiều cây xanh bóng mát...
thì không bắt buộc phải trồng cây.
2. Về hồ sơ đánh giá
tiêu chí.
Thực hiện theo Văn bản
số 3131/SGTVT-KHTC ngày 18/9/2015 của Sở Giao thông vận tải (chi tiết có phụ lục
kèm theo).
III.
TIÊU CHÍ THỦY LỢI
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí Thủy lợi khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có tối thiểu 80%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu chủ động, trong đó,
ít nhất 20% diện tích đất sản xuất cây lâu năm (cam, bưởi, chè...) được áp dụng
công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Diện tích đất sản
xuất nông nghiệp ở đây bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp (cây hàng năm, cây lâu
năm), đất nuôi trồng
thủy sản,
đất làm muối;
- Đối với chỉ
tiêu ít nhất 20% đất sản xuất cây lâu năm cam, bưởi, chè,… được
áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước thì áp dụng công nghệ tiên tiến
nói chung hoặc chi tiết kiệm nước cũng được
tính và chỉ áp dụng đối với cây lâu năm là sản phẩm hàng hóa chủ lực liền vùng
(đối với chè diện tích tối thiểu 1 ha, đối với cây ăn
quả (cam, bưởi,...) diện tích tối thiểu 0,5 ha).
b) Đảm bảo đủ điều kiện
đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
- Về tổ chức bộ máy
+ Có Ban chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (theo quy định tại Điều 22 Nghị định
số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ) và hàng năm được kiện toàn;
+ Phân công cụ thể
trách nhiệm của từng bộ phận và các thành viên Ban chỉ huy phù hợp với điều
kiện của từng địa phương.
- Về nguồn nhân lực
+ Hàng năm 100% cán bộ
tham gia trực tiếp công tác phòng, chống thiên tai được tập huấn nhằm nâng cao
năng lực, trình độ (cấp xã);
+ Thường xuyên duy
trì hoạt động của các đội xung kích phòng, chống thiên tai nòng cốt là lực lượng
dân quân tự vệ và lực lượng quản lý đê nhân dân (nếu có) đáp ứng yêu cầu ứng
phó giờ đầu khi có thiên tai xảy ra;
+ Tối
thiểu 70% số người dân thuộc vùng thường xuyên ảnh
hưởng của thiên tai được phổ biến kiến thức về
phòng, chống thiên tai.
- Hoạt động phòng, chống
thiên tai được triển khai chủ động và có
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu dân sinh
+ Có kế hoạch phòng,
chống thiên tai (cấp xã) được phê duyệt và rà soát, cập nhật, bổ
sung hàng năm theo quy định của Luật, đáp ứng yêu cầu về
phòng, chống thiên tai tại chỗ;
+ Có phương án cụ thể,
chi tiết để ứng phó với các loại hình thiên tai chủ yếu, thường xuyên xảy ra
trên địa bàn và được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy định, tình
hình khi thiên tai xảy ra;
+ Ban chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã phải chuẩn bị, duy
trì thường xuyên hoặc có phương án sẵn
sàng huy động từ 70% trở lên số lượng của
từng loại vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ cho hoạt động
phòng, chống thiên tai theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Về cơ sở hạ tầng
thiết yếu
+ Quy hoạch, xây dựng
cơ sở hạ tầng: Thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các Quy
hoạch: sử dụng đất; phát triển dân sinh - kinh tế xã hội - môi trường; phát triển
các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có, đảm bảo
phù hợp với quy hoạch phòng chống lũ, quy hoạch về đê điều (nếu có); 100% cơ sở
hạ tầng được xây dựng mới phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn trước
thiên tai hoặc được lồng ghép nội dung an toàn trước thiên tai;
+ Thông tin, cảnh báo
và ứng phó thiên tai: Có hệ thống thu nhận,
truyền tải và cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo và ứng phó thiên tai và đảm bảo
100% người dân được tiếp nhận một cách kịp thời,
đầy đủ; 100% những điểm có nguy cơ cao về rủi ro thiên tai được lắp
đặt hệ thống cảnh báo và hướng dẫn;
+ Tất cả các vụ vi phạm
pháp luật về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai được kiểm
tra, phát hiện và xử lý kịp thời ngăn chặn không để phát sinh những vụ vi phạm
mới xảy ra hoặc phải kiểm tra, phát hiện.
2. Hồ sơ đánh giá
a) Về tỷ lệ diện tích
đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở
lên.
- Đối với chỉ tiêu tưới,
cấp nước (nuôi trồng thủy sản và làm muối) chủ động phải
có hồ sơ xác định tổng diện tích sản xuất đất nông nghiệp của xã (theo sổ địa
chính hoặc kế hoạch quản lý sử dụng đất được cấp có thẩm
quyền phê duyệt) và biên bản nghiệm thu diện tích tưới, cấp nước;
- Đối với chỉ tiêu
tiêu chủ động: đối với vùng tiêu bằng động lực (trạm bơm) thì
phải có biên bản nghiệm và Kế hoạch diện tích tiêu bằng đông lực;
b) Về
đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định
về phòng chống thiên tai tại chỗ.
- Về tổ chức bộ máy
và nguồn nhân lực
+ Quyết định thành lập
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã và phân công cụ
thể trách nhiệm của từng bộ phận và các thành viên Ban chỉ huy của năm đánh
giá;
+ Quyết định thành lập
đội xung kích cấp xã; Báo cáo hoạt động của đội xung kích trong
năm đánh giá; Chứng chỉ đào tạo hoặc xác nhận của tổ chức đã tập huấn, đào tạo
cho cán bộ cấp xã và đội xung kích;
+ Thống kê số lượng
dân cư ở vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai trên, địa bàn xã tại
năm đánh giá; Báo cáo số lượng người dân được phổ biến
kiến thức phòng, chống thiên tai (cụ thể số lượng theo các hình thức đã tổ chức
phổ biến có tài liệu minh chứng như nội dung của chương trình truyền thanh, nội
dung tờ rơi, kịch bản các buổi văn
nghệ cộng đồng, biên bản họp thôn, xóm...).
- Về hoạt động phòng,
chống thiên tai được triển khai
chủ động và có kiệu quả,
đáp ứng nhu cầu dân sinh
+ Kế hoạch phòng chống
thiên tai cấp xã (năm đánh giá);
+ Phương án ứng phó
thiên tai cấp xã (năm đánh giá);
+ Hợp đồng
nguyên tắc với các đơn vị, cá nhân cung ứng vật tư, phương tiện, nhu yếu
phẩm phục vụ phòng chống thiên tai hoặc số lượng thực tế đã chuẩn bị tại địa
phương.
- Về cơ sở hạ tầng
thiết yếu
+ Các Quy
hoạch của cấp xã bao gồm: Sử dụng đất; phát triển dân sinh - kinh tế - xã hội -
môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có;
+ Các Quy hoạch
chuyên ngành về cơ sở hạ tầng hoặc thiết kế cụ thể các loại công trình: Trường
học, trạm y tế, trụ sở công, nhà văn hóa cộng đồng, các công trình công cộng,
các công trình hạ tầng kỹ thuật, điểm dân cư nông thôn, khu đô thị;
+ Báo cáo số lượng
hệ thống truyền
thanh cấp xã, và các thiết bị tối thiểu phục vụ
thông tin, dự báo, cảnh báo như sau: Máy tính có kết nối internet; điện thoại,
máy Fax mỗi loại phải có ít nhất 01 chiếc đang còn hoạt động tốt;
+ Danh sách các điểm
có nguy cơ cao về thiên tai; ảnh chụp hệ
thống biển báo tại các vị trí này;
+ Biên bản vi phạm
pháp luật về công trình phòng, chống thiên tai; Quyết định tạm đình chỉ hành vi
vi pháp luật về công trình phòng, chống thiên tai; Ảnh chụp ghi lại hiện trạng
tại thời điểm lập Biên bản vi phạm; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi vi phạm; các văn bản khác liên quan (nếu có).
IV.
TIÊU CHÍ ĐIỆN
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí Điện khi
đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tiêu chí 4.1: Hệ thống
điện đạt chuẩn.
(Hệ thống điện
bao gồm: Đường dây trung áp; Trạm biến áp phân phối; Đường dây hạ áp; Dây dẫn về
hộ gia đình sau công tơ điện và công tơ điện).
- Tiêu chí số 4.2: Tỷ lệ hộ
sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn ≥ 98%.
2. Nội
dung thực hiện.
2.1.
Hệ thống điện đạt chuẩn
Đánh giá đầy đủ các nội
dung quy định tại mục I- Phụ kèm theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016
của Bộ Công Thương và kèm theo bản thuyết minh làm rõ các nội dung:
- Tổng quan về hệ thống
điện của các xã: Tổng số trạm biến áp phân phối, tổng
công suất (kVA), chiều dài đường dây trung áp, chiều dài đường dây hạ áp, số hộ
sử dụng điện (số hộ sử dụng điện sản xuất, kinh
doanh và sinh hoạt.
- An toàn hành lang
lưới điện: thống kê, giải trình các điểm vi phạm
an toàn lưới điện trung áp (nếu có); danh sách
các tuyến đường dây (chiều dài, vị trí) vi phạm hàng lang an toàn lưới điện hạ
áp; danh sách các điểm, tuyến đường dây có cáp viễn thông gây mất an toàn điện
và mỹ quan; danh sách các điểm dây điện đi qua đường
giao thông không đảm bảo khoảnh cách an toàn điện.
- Cung cấp điện và chất
lượng điện năng: vị trí (thôn, xóm) có điện áp thấp không đảm bảo; vị
trí (thôn, xóm) cần bổ sung TBA.
- Kết cấu chịu lực: số
lượng cột điện trung áp, hạ áp không đảm bảo, nằm ở vị trí nào; chiều dài đường
dây 0,4kV, và 0,2kV cần nâng cấp, cải tạo, nằm ở vị trí nào.
- Vận hành: Cung cấp
số liệu công tơ đo đếm còn trong thời gian kiểm định, nguyên kẹp chì/tổng số
công tơ điện.
- Những nội dung khác
phải giải trình làm rõ trong biểu.
2.2.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện
thường xuyên, an toàn từ các nguồn
≥ 98%.
Đánh giá việc sử dụng
điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn quy định chi tiết tại mục II-
phụ lục kèm theo Quyết định 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương.
3. Hồ sơ đánh giá:
Thực hiện theo Công
văn số 978/SCT-KHTCTH, ngày 14/8/2017 của Sở Công thương về hướng dẫn tiêu chí
nông thôn mới tại QĐ 05/2017/QĐ-UBND (chi tiết có Phụ lục kèm theo).
V.
TIÊU CHÍ TRƯỜNG HỌC
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí Trường học khi Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm
non, Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở có cơ
sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia ≥80%
2. Hướng
dẫn nội dung thực hiện theo tiêu chí
- Trường
Mầm non: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học đạt chuẩn quốc gia (mức độ 1) thực hiện theo quy định tại Thông tư số
02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 của Bộ GDĐT và Văn bản hợp nhất số
01/VBBN-BGDĐT ngày 23/3/2015 của Bộ GDĐT;
- Trường Tiểu học:
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia (mức độ 1) thực hiện theo
quy định tại Thông tư 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ GDĐT và Thông
tư 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009 của Bộ GDĐT;
- Trường Trung
học cơ sở: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn
quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012
của Bộ GD&ĐT và Thông tư 19/2009/TT-BGDĐT ngày
11/8/2009 của Bộ GD&ĐT;
- Trường Tiểu học và
Trung học cơ sở: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia thực hiện
theo quy định tại Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ GDĐT và
Thông tư 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ GDĐT; Thông tư
19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 của Bộ GDĐT (đối với các lớp THCS); Thông tư
15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009 của Bộ GDĐT (đối với các lớp
tiểu học).
Các nhà trường, địa
phương tiếp tục rà soát, phê duyệt quy
hoạch chi tiết trường học. Trên cơ sở quy hoạch đã phê duyệt, xây dựng kế hoạch
thực hiện vừa phù hợp với điều kiện về nguồn lực và các yếu tố khác, vừa đảm bảo
yêu cầu của trường có cơ sở vật chất đạt
chuẩn quốc gia.
Các nhà trường, địa
phương cần có giải pháp tìm
kiếm, khai thác nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học ngày càng
hiện đại và từng bước phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học và đổi mới giáo dục, trong
đó cần tập trung ưu tiên xây dựng, nâng cấp phòng học, phòng bộ môn, phòng phục
vụ học tập và các thiết bị phục vụ dạy học,...
Cùng với mục tiêu phấn
đấu xây dựng cơ sở vật chất trường học ngày càng khang trang, hiện đại; trước mắt,
do điều kiện nguồn lực còn khó khăn, các địa
phương, nhà trường chưa thực hiện được đồng bộ về cơ
sở vật chất thì các hạng mục sau có thể thực hiện theo lộ trình:
- Hàng rào xung quanh
trường nếu chưa có điều kiện xây dựng kiên cố có thể làm hàng rào bằng
cây xanh, cắt tỉa gọn gàng và đảm bảo an toàn.
- Đối với các trường
trong điều kiện thiếu số ít phòng hành chính thì có
thể bố trí, sắp xếp dùng chung một cách hợp lý và phải đảm bảo các điều kiện
khác để hoạt động
hiệu quả.
- Đối với khối phòng
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo của trường Mầm non xây dựng
trước thông tư 02/2014/TT-BGDĐT (tháng 3 năm 2014)
hiện đang còn giá trị sử dụng lâu dài nếu cải tạo để bố trí bổ sung phòng ngủ
riêng phải đảm
bảo quy hoạch, kết cấu, cảnh
quan theo hướng bền vững và đạt chuẩn chuẩn của Thông tư
02/2014/TT-BGDĐT;
- Đối với khối phòng
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo của trường Mầm non có giá
trị sử dụng không còn lâu dài thì không tiến hành cải tạo, cơi
nới để có phòng ngủ riêng mà trước mắt sắp xếp hợp lý chỗ ngủ cho trẻ
đảm bảo vệ sinh, thoáng mát, ấm về mùa đông, an toàn tuyệt đối và phải có kế hoạch,
lộ trình để xây
mới;
- Đối với khu luyện tập
thể dục, thể thao: nếu chưa bố trí được trong
khuôn viên nhà trường, có thể sử dụng sân vận động của xã hoặc khu luyện tập thể
dục, thể thao của trường bên cạnh nhưng phải có thống nhất việc sử dụng đảm bảo
hoạt động có hiệu quả của cả các bên tham gia sử dụng, an toàn, thuận
tiện và không làm ảnh hưởng đến các hoạt động giáo dục của trường có khu luyện
tập thể dục, thể thao;
- Đối với phòng giáo dục thể
chất hoặc nhà tập đa năng của trường tiểu học, trước
mắt chưa có thì có thể sử dụng nhà tập đa năng của
trường bên cạnh
(nếu có) nhưng phải có thống nhất việc sử dụng đảm bảo hoạt động có hiệu quả của
cả các bên tham gia sử dụng, đảm bảo hoạt động hiệu quả, an toàn, thuận tiện và
không ảnh hưởng đến các hoạt động giáo dục của trường có nhà tập đa năng;
- Đối với phòng họp,
phòng giáo viên của trường tiểu học, có thể tích hợp
thành 1 phòng;
- Đối với khu nhà ăn,
nhà nghỉ bán trú của học sinh tiểu
học nếu chưa có nhu cầu của phụ huynh, học sinh thì chưa tiến hành xây dựng;
2.1. Trường
Mầm non:
Đối với các trường
xây dựng từ năm 2014 về trước thì đánh giá theo Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 16/7/2008 và Công văn số
405/SGDĐT-GDMN ngày 7/4/2014 của Sở GD&ĐT về việc quy hoạch và xây dựng trường
mần non đạt chuẩn quốc gia, cụ thể như sau:
*Mức
độ 1:
1. Tất cả các nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi và tổ chức cho trẻ ăn bán trú.
2. Nhà trường, nhà trẻ
đặt tại trung tâm khu dân cư, thuận lợi cho
trẻ đến trường, đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.
3. Các công trình của
nhà trường, nhà trẻ được xây dựng kiên cố. Khuôn viên có
tường bao ngăn cách với bên ngoài bằng gạch, gỗ, kim loại hoặc cây xanh cắt tỉa
làm hàng rào. Cổng chính có biển tên trường, trong khu vực nhà trường, nhà trẻ
có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ
sinh.
4. Các phòng chức
năng:
a) Khối phòng nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo:
- Phòng sinh hoạt
chung: Đảm bảo trung bình 1,5 - 1,8 m2 cho một trẻ;
đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng; nền nhà láng xi măng, lát gạch màu sáng hoặc gỗ.
- Phòng ngủ: Đảm bảo
trung bình 1,2 -1,5 m2 cho một
trẻ, yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp
về mùa đông với đầy đủ các đồ dùng phục vụ trẻ
ngủ;
- Phòng vệ sinh: Đảm
bảo trung bình 0,4 - 0,6 m2 cho
một trẻ; được xây khép kín hoặc liền kề với
nhóm lớp, thuận tiện cho trẻ sử dụng, trung bình 10 trẻ
có 1 bồn cầu vệ sinh.
- Hiên chơi
(vừa có thể là nơi trẻ ăn
trưa) đảm bảo trung bình 0,5- 0,7 m2 cho một trẻ,
chiều rộng không dưới 2,1 m; có lan can bao quanh cao 0,8 -1 m; khoảng cách giữa
các thanh gióng đứng không lớn hơn 0,1 m; thuận tiện cho các sinh hoạt của trẻ
khi mưa, nắng.
b) Khối phòng phục vụ
học tập:
- Phòng giáo dục thể
chất, nghệ thuật: có diện tích tối thiểu là 60 m2,
có gương áp tường và gióng múa, có
trang bị các thiết bị điện tử và nhạc cụ, có tủ đồ dùng, đồ chơi
âm nhạc, quần áo, trang phục, đạo cụ múa.
c) Khối phòng tổ chức
ăn:
- Khu vực nhà bếp đảm
bảo trung bình 0,3- 0,35 m2 cho một trẻ
được xây dựng theo quy trình vận hành một
chiều: Nơi chế biến, bếp nấu, chỗ chia thức ăn. Đồ
dùng nhà bếp đầy đủ, vệ sinh và được sắp xếp ngăn nắp, thuận tiện;
- Kho thực phẩm có
phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, thực hiện đúng các
quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Có tủ lạnh lưu mẫu
thức ăn.
d) Khối phòng hành
chính quản trị: Gồm Văn phòng trương, Phòng Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng,
Phòng hành chính quản trị, Phòng Y tế, Phòng bảo vệ, Phòng dành cho nhân viên,
Khu vệ sinh giáo viên, khu để xe đảm
bảo diện tích và các trang thiết bị theo quy định.
5. Sân vườn: Diện
tích sân chơi quy hoạch, thiết kế phù hợp. Có cây xanh, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp, tạo bóng
mát sân trường.
* Mức
độ 2: Đạt các quy định của
mức độ 1 và bổ sung các tiêu chuẩn sau:
1. Nhà trường, nhà trẻ
có ít nhất 5 nhóm, lớp, được tập trung tại 1 điểm. Tất cả các nhóm, lớp đều
chia theo độ tuổi và tổ chức cho trẻ ăn bán trú.
2. Phòng vi tính: có
diện tích tối thiểu 40 m2 với đầy đủ thiết bị phục vụ các hoạt động.
3. Phòng hội trường:
Có điện tích tối thiểu 70 m2 phục vụ
các hoạt động ngày hội, ngày lễ lớn; có thể kết
hợp là nơi trưng bày hiện vật, tranh ảnh, đồ dùng, đồ chơi chung của toàn trường.
4. Sân vườn có ít nhất
10 loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời,
có khu chơi giao thông và sân khấu ngoài trời.
* Đồng thời thực hiện
các yêu cầu sau: Các trường phải hoàn thành quy hoạch, có kế hoạch và lộ trình
xây dựng khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có phòng sinh hoạt chung và phòng ngủ
riêng, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
trong đó lộ trình xây dựng từng năm phải được thực hiện ngay từ năm tỉnh kiểm
tra trường đạt chuẩn quốc gia và hoàn thành đưa vào sử dụng sau nhiều nhất 4
năm học kế tiếp.
Đối với các trường
xây dựng sau năm 2014 thì được đánh giá
theo Thông tư 02/2014/TT-BGDĐT ngày
8/02/2014 của Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia.
* Mức
độ 1:
1) 100% các nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo tổ chức cho trẻ ăn bán trú
2) Nhà trường, nhà trẻ
đặt tại trung tâm khu dân cư, thuận lợi cho trẻ đến trường, đảm
bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.
3) Quy mô trường mầm
non, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Số lượng trẻ và số lượng
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong trường mầm non
đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm
non; tất cả các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi.
4) Địa điểm trường:
trường mầm non đặt tại trung tâm khu dân cư, thuận lợi cho trẻ đến trường, đảm
bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.
5) Yêu
cầu về thiết kế, xây dựng: diện tích mặt bằng sử dụng của trường mầm non bình
quân tối thiểu cho một trẻ theo
quy định tại Điều lệ trường mầm non. Các công trình của nhà trường, nhà trẻ (kể
cả các điểm lẻ) được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Khuôn viên ngăn cách với
bên ngoài bằng tường gạch, gỗ, kim loại hoặc cây xanh cắt tỉa
làm hàng rào. Cổng chính có biển tên trường
theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Trong khu vực trường mầm non có nguồn
nước sạch và hệ thống thoát nước hợp vệ sinh.
6) Các phòng chức
năng
a) Khối phòng nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo:
- Phòng sinh hoạt
chung: đảm bảo diện tích trung bình cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường
mầm non. Trang bị đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ, đủ đồ dùng, đồ chơi, học liệu
cho trẻ hoạt động; có tranh ảnh, hoa, cây cảnh
trang trí đẹp, phù hợp. Tất cả đồ dùng,
thiết bị phải đảm bảo theo quy cách do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
- Phòng ngủ: đảm bảo
diện tích trung bình cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Có đầy
đủ các đồ dùng phục vụ trẻ ngủ;
- Phòng vệ sinh: đảm
bảo diện tích trung bình cho một trẻ và các yêu cầu theo quy định tại Điều lệ
trường mầm non, được xây khép kín hoặc gần với nhóm lớp, thuận tiện cho trẻ sử
dụng, trung bình 10 trẻ có 1 bồn cầu vệ sinh; chỗ đi tiêu, đi
tiểu được ngăn cách bằng vách ngăn lửng cao 1,2m.
Đối với trẻ nhà trẻ dưới 24 tháng trung bình
4 trẻ có 1 ghế ngồi bô. Có đủ nước sạch, bồn rửa tay có vòi nước
và xà phòng rửa tay. Các thiết bị vệ sinh bằng men sứ, kích thước phù hợp với
trẻ;
- Hiên chơi (vừa có
thể là nơi tổ chức ăn trưa cho trẻ): thuận tiện cho các sinh hoạt của trẻ khi
mưa, nắng; đảm bảo quy cách và diện tích trung bình cho một trẻ theo quy định tại
Điều lệ trường mầm non. Lan can của hiên chơi có
khoảng cách giữa các thanh gióng đứng không quá 0,1m.
b) Khối phòng phục vụ
học tập:
- Phòng giáo dục thể
chất, nghệ thuật: có diện tích tối thiểu 60
m2, có các thiết bị, đồ dùng phù hợp với hoạt
động phát triển thẩm mỹ và thể chất của trẻ (đồ chơi âm nhạc, quần áo, trang
phục, đạo cụ múa, giá vẽ, vòng tập...).
c) Khối phòng tổ chức
ăn:
- Khu vực nhà bếp đảm
bảo diện tích trung bình cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non;
được xây dựng theo quy trình vận hành một chiều theo trình tự: nơi sơ chế, nơi
chế biến, bếp nấu, chỗ chia thức ăn. Đồ dùng nhà bếp đầy
đủ, vệ sinh và được sắp xếp ngăn nắp, thuận
tiện khi sử dụng;
- Kho thực phẩm có
phân chia thành khu vực để các loại thực
phẩm riêng biệt, đảm bảo
các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Có tủ lạnh lưu mẫu
thức ăn.
d) Khối phòng hành
chính quản trị:
- Văn phòng trường:
diện tích tối thiểu 30m2, có bàn ghế họp và tủ văn
phòng, các biểu bảng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Phòng hiệu trưởng:
diện tích tối thiểu 15m2, có đầy đủ các phương tiện làm việc và bàn
ghế tiếp khách;
- Phòng các phó hiệu
trưởng: diện tích và trang bị phương tiện làm việc như phòng hiệu
trưởng;
- Phòng hành chính quản
trị: diện tích tối thiểu 15m2, có máy vi tính và các phương tiện làm
việc;
- Phòng y tế: diện
tích tối thiểu 12m2, có các trang thiết bị y tế và đồ dùng
theo dõi sức khỏe trẻ, có bảng thông báo các biện pháp tích cực
can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy
dinh dưỡng, trẻ béo
phì; có bảng kế hoạch theo dõi tiêm
phòng và khám sức khỏe định kỳ cho trẻ; có tranh ảnh
tuyên truyền chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh cho trẻ;
- Phòng bảo vệ, thường
trực: diện tích tối thiểu 6m2; có
bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách;
- Phòng dành cho nhân
viên: diện tích tối thiểu 16m2, có tủ để đồ dùng cá nhân;
- Khu vệ sinh cho
giáo viên, cán bộ, nhân viên: diện tích tối thiểu 9m2; có
đủ nước sử dụng, có bồn rửa tay và buồng tắm riêng;
- Khu để xe cho giáo
viên, cán bộ, nhân viên đảm bảo an toàn, tiện lợi.
7) Sân vườn: Diện
tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp. Có
cây xanh, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp,
tạo bóng mát sân trường. Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ cây cối
và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập. Khu vực trẻ chơi được lát gạch (hoặc
láng xi măng)
và trồng thảm cỏ, có ít nhất 5 loại thiết bị và đồ chơi
ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời
cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Sân vườn thường xuyên
sạch sẽ, có rào chắn an toàn ngăn cách với ao, hồ
(nếu có).
* Mức
độ 2: Đạt các quy định của mức độ 1 trên và các yêu cầu sau:
1) Xã, phường nơi trường
đặt trụ sở được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
2) Phòng vi tính: có
diện tích tối thiểu 40m2 với thiết bị công nghệ thông tin phù hợp,
phục vụ các hoạt động vui chơi, học tập của trẻ.
3) Phòng hội trường:
có diện tích tối thiểu 70m2 phục vụ các hoạt động ngày hội, ngày lễ;
có thể kết hợp là nơi trưng bày hiện vật truyền thống, lưu niệm, tranh ảnh, đồ
dùng, đồ chơi tự làm... của nhà trường.
4) Sân vườn có ít nhất
10 loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ
chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có khu
chơi giao thông và sân khấu ngoài trời.
2.2. Trường Tiểu học:
Thực hiện theo Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT quy định tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu
học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia.
Mức
độ 1:
1) Diện tích, khuôn
viên; sân chơi, sân tập
Diện tích, khuôn
viên, sân chơi, sân tập thực hiện theo quy định hiện
hành tại Điều lệ trường tiểu học:
- Đối với những trường
ở thành phố, thị xã và thị trấn đã được xây dựng từ năm 1997 trở về trước, do
điều kiện đặc thù, có thể vận dụng để tính diện tích
khuôn viên nhà trường là diện tích mặt bằng sử dụng; có
sân chơi, sân tập đảm bảo yêu cầu cho học sinh luyện tập thường xuyên, có hiệu
quả; tổ chức được ít nhất 1 buổi/tháng cho học sinh học
tập thực tế ở ngoài lớp học;
- Bảo đảm yêu cầu môi
trường sư phạm xanh, sạch, đẹp, yên tĩnh, thoáng mát, thuận tiện cho học sinh học
tập, vui chơi; không có hàng quán, nhà ở trong khu vực trường; môi trường xung
quanh khu vực trường sạch, đẹp, an toàn;
- Diện tích sân chơi,
sân tập thể dục thể thao (hoặc nhà đa năng) được bố trí, xây dựng theo quy định
hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học; sân trường có trồng
cây bóng mát và có thảm cỏ.
2) Phòng học, bảng,
bàn ghế cho giáo viên, học sinh
- Trường có tối đa
không quá 30 lớp; mỗi lớp có tối đa không quá 35 học sinh. Có đủ 1 phòng học/1
lớp. Diện tích phòng học đạt tiêu chuẩn theo quy định
hiện hành của Bộ Y tế.
- Kích thước, vật liệu,
kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bàn ghế học sinh bảo đảm quy định hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Y tế.
3) Khối phòng phục vụ
học tập, khối phòng hành chính quản trị thực hiện theo quy định hiện hành tại
Điều lệ trường tiểu học; nhà bếp, nhà nghỉ phải đảm bảo điều
kiện sức khỏe và an toàn, vệ sinh.
4) Có Khu vệ sinh,
nhà để xe đảm bảo; hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo
vệ sinh môi trường
5) Có thư viện đạt
chuẩn trở lên theo quy định về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành; Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu dạy và học của
giáo viên, học sinh và được bổ sung tài liệu hàng năm.
6) Có các loại thiết
bị giáo dục theo danh mục tối thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Sử dụng
thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của
giáo viên đảm bảo hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp được
quy định trong Chương trình giáo dục Tiểu
học.
* Mức
độ 2: Đạt yêu cầu theo quy định tại mức độ 1 trên và bổ sung một số
yêu cầu sau:
1) Bàn ghế học sinh
Đảm bảo theo quy định
hiện hành về tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông.
2) Khối phòng, trang
thiết bị phục vụ công tác quản lý, dạy và học
a) Có các phòng riêng
biệt để dạy các môn âm nhạc, mĩ thuật và tin học; có phòng thường trực, có
phòng để dạy riêng cho học sinh có khó khăn đặc biệt;
b) Các phòng chức
năng có các thiết bị thiết yếu được sắp xếp hợp lý, khoa học để phục vụ các hoạt
động của nhà trường và được ghi đầy đủ trong sổ nhật ký;
c) Khu nhà bếp, nhà
ăn của học sinh, nhà nghỉ phải đảm bảo điều
kiện sức khỏe và an toàn, vệ sinh cho học sinh;
d) Có nơi
lưu trữ hồ sơ, tài liệu chung.
3) Thư viện phải đáp ứng
nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên,
học sinh và có sổ nhật ký ghi đầy đủ hoạt động của thư viện.
4) Thiết bị phục vụ dạy
và học
a) Nhà trường có một
số thiết bị hiện đại (máy tính, máy chiếu projector) để phục vụ cho công tác giảng
dạy và học tập;
b) Có tủ đựng hồ sơ,
đồ dùng dạy học cho giáo viên và học sinh tại mỗi phòng học;
c) Thiết bị phục vụ dạy
học và thiết bị dạy học tự làm được sử dụng hiệu quả cao và được tăng cường, bổ
sung hàng năm.
2.3.
Trường THCS: Theo Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT ngày 7/12/2012 của Bộ
GD&ĐT quy định tiêu chuẩn trường THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn.
1) Thực hiện quy định
công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, quản lý tài chính,
tài sản, tự chủ tài chính các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của
nhà trường theo quy định hiện hành.
2) Khuôn viên nhà trường
được xây dựng riêng biệt, có tường rào, cổng
trường, biển trường; các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch,
đẹp. Đủ diện tích sử dụng để đảm bảo tổ
chức các hoạt động quản lý, dạy học và sinh hoạt.
a. Các trường nội
thành, nội thị có diện tích sử dụng ít nhất từ 6m2/học
sinh;
b. Các trường khu vực
nông thôn có diện tích sử dụng ít nhất từ 10m2/học sinh;
c. Đối với trường
trung học được thành lập từ sau năm 2001 phải bảo đảm có diện tích mặt bằng
theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học;
3) Có đầy đủ cơ sở vật
chất theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học.
4) Cơ cấu các khối
công trình trong trường bao gồm:
a. Khu phòng học,
phòng bộ môn:
a.1.
Có đủ số phòng học cho mỗi lớp học (không quá 2 ca mỗi ngày); diện tích phòng học,
bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách; phòng học thoáng mát,
đủ ánh sáng, an toàn;
a.2. Có phòng y tế
trường học đảm bảo theo quy định hiện hành về hoạt động y tế trong
các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học;
b. Khu phục vụ học tập:
b.1.
Có các phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn
theo quy định hiện hành của Quy định về phòng học bộ môn; phòng thiết bị dạy học,
phòng thí nghiệm với đầy đủ trang thiết bị dạy học;
b.2. Có thư viện theo
tiêu chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện trường học, chú trọng
phát triển nguồn tư liệu điện tử gồm: tài liệu, sách giáo khoa, giáo án, câu hỏi,
bài tập, đề kiểm tra, đề thi...; cập nhật thông tin về giáo
dục trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu tham
khảo của giáo viên và học sinh;
b.3. Có phòng truyền
thống; khu luyện tập thể dục thể thao; phòng làm
việc của Công đoàn; phòng hoạt động của Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Đội Thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh đối với trường trung học cơ sở và trường
phổ thông có nhiều cấp học;
c. Khu văn phòng:
Có phòng làm việc của
Hiệu trưởng, phòng làm việc của từng Phó Hiệu trưởng, văn phòng nhà trường,
phòng họp hội đồng giáo dục nhà trường, phòng họp từng tổ
bộ môn, phòng thường trực, kho;
d. Khu sân chơi sạch,
đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát;
e. Khu vệ sinh được bố
trí hợp lý, riêng cho giáo viên, học sinh
nam, học sinh nữ, không làm ô nhiễm môi
trường ở trong và ngoài nhà trường;
g. Có khu để xe cho
giáo viên, cho từng khối lớp hoặc từng lớp
trong khuôn viên nhà trường, đảm bảo trật tự, an toàn;
h. Có đủ nước sạch
cho các hoạt động dạy học, nước sử dụng cho giáo viên học sinh; có hệ
thống thoát nước hợp vệ sinh;
5.
Có hệ thống công nghệ
thông tin kết nối internet đáp ứng yêu
cầu quản lý và dạy học; có Website thông tin trên mạng internet hoạt động thường
xuyên, hỗ trợ có hiệu quả cho công tác dạy học và quản lý nhà trường.
(Cán bộ kiểm tra bằng
công nhận đạt chuẩn quốc gia của UBND tỉnh nếu có)
Lưu ý:
Nếu trường chưa đạt chuẩn thì kiểm tra biên bản
đánh giá, rà soát cơ sở vật chất trường học của sở Giáo dục và Đào tạo đã làm
việc với trường hoặc biên bản làm việc của phòng giáo dục, UBND xã làm việc với
trường để biết cụ thể trường còn thiếu những gì.
3. Hướng dẫn hồ sơ
đánh giá:
Thực hiện theo Công
văn 1191/SGDĐT-VP, ngày 15/8/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực
hiện tiêu chí theo Quyết định 05/2017/QĐ-UBND ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh
(Chi tiết có phụ lục kèm theo)
VI.
TIÊU CHÍ CƠ SỞ VẬT CHẤT VĂN HÓA
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí cơ sở vật chất văn hóa khi đáp ứng
các yêu cầu sau:
- Xã có nhà văn hóa
hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của
toàn xã.
- Xã có điểm vui chơi,
giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định.
- Tỷ lệ thôn, bản có
nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục
vụ cộng đồng đạt 100%.
- Hàng rào của nhà
văn hóa, khu thể thao thôn bằng cây xanh hoặc hàng rào khác được phủ cây xanh.
2. Nội dung thực hiện.
1.
Xã có nhà văn
hóa hoặc hội trường đa năng và
sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn
hóa, thể thao của
toàn xã:
a) Nhà văn hóa hoặc hội
trường đa năng xã:
- Có quy hoạch và thực
hiện đúng quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Diện tích đất: Đồng
bằng tối thiểu 500m2; miền núi tối
thiểu 300m2.
- Vùng đồng bằng 200
chỗ ngồi trở lên; vùng
núi 150 chỗ ngồi trở lên.
- Hội trường có sân
khấu, có lối vào cánh gà hai bên sân khấu, bàn, ghế, phông màn, cờ, sao, tượng
Bác Hồ, bục nói chuyện; thiết bị âm thanh, ánh sáng đảm bảo tổ chức tốt
hội nghị và biểu diễn chương trình nghệ thuật.
- Công trình phụ trợ:
Nhà để xe (quy mô tối thiểu để 100 xe máy); khu vệ sinh (tự hoại); sân vườn,
cây cảnh, nhà kho, cây xanh bóng mát.
- Sân khấu ngoài trời:
vị trí xây dựng tại khu A hoặc B (không bố trí khu C&D) của sân vận động.
Sân khấu xây cứng, có bậc lên xuống, lát nền, độ cao từ 0,5m đến 0,8m; diện
tích tối thiểu 7m x12m; có khung, giàn để trang trí.
- Phòng hành chính:
Nơi làm việc của bộ phận văn hóa xã.
- Phòng đọc - thư viện:
có tủ hoặc giá sách (tối thiểu 1000 cuốn không kể báo,
tạp chí...), tối thiểu 04 máy tính kết nối Internet, có bàn
đọc, ghế ngồi (từ 15 chỗ trở lên).
- Phòng Thông tin
truyền thanh: Nơi thực hiện chức năng phát thanh của xã, có bộ máy phát thanh đến
các thôn (không dây hoặc có dây).
- Phòng sinh hoạt các
câu lạc bộ hoặc tập các môn thể thao đơn giản là nơi
tổ chức sinh hoạt các loại hình câu lạc bộ tại xã. Có tài liệu, bàn, ghế, dụng
cụ, nhạc cụ, đạo cụ, thiết bị thể thao phù hợp các môn thể thao ở địa phương
(bóng bàn, nhà cầu lông, thể hình, thẩm mỹ, erobic, dưỡng sinh...), tài liệu đảm
bảo theo loại hình chuyên môn câu lạc bộ.
Khuyến khích các xã
xây dựng phòng truyền thống (có thể gắn chung với phòng thư viện).
Các phòng chức năng
nên bố trí liền kề nhà văn hóa, trường hợp đặc biệt không thể liền kề thì bố
trí tách rời nhưng
phải đảm bảo thuận lợi việc quản lý và khai thác sử dụng.
- Bảng, biển báo: Biển
tên Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; biển
tên các phòng chức năng; bảng nội quy hoạt động; bảng ghi lịch công việc; các
biển báo, chỉ dẫn nhà để xe, khu vệ sinh...
* Các xã xây mới nhà
văn hóa xã, khi thiết kế nên tham vấn ý kiến của phòng VHTT huyện để được tư vấn
thiết kế phù hợp.
b) Khu thể
thao xã:
- Có quy hoạch và thực
hiện đúng quy hoạch.
- Khu thể thao diện
tích 2.000m2 trở lên, bao gồm sân bóng chuyền và sân
các môn thể thao khác (chưa tính sân vận động).
- Sân vận động xã: về
việc quy hoạch từ năm 2017 trở đi thì
diện tích tối thiểu 13.000m2; việc xây dựng theo khả năng nguồn lực,
chưa yêu cầu phải đảm bảo tất cả các nội dung theo quy hoạch nhưng về mặt bằng
phải đảm bảo diện tích tối thiểu 10.800m2 và đủ điều kiện để tổ chức
các hoạt động phổ thông.
- Sân vận động mặt cỏ
phẳng, khô, thoáng, có cây xanh bóng mát, hàng rào, mương thoát nước (có nắp
đậy). Trong sân vận động bố trí sân bóng đá
(kích thước, 60m x 90m, 70m x 100m hoặc 75m x 110m), sân khấu,
hành lang và các thiết bị tập luyện các môn thể thao khác phù hợp với địa
phương.
Hàng rào sân vận động:
Khuyến khích trồng hàng rào xanh, không nhất thiết phải xây hàng rào cứng
(có thể làm hàng rào bằng các trụ bê tông song sắt tròn, dây xích hoặc bằng
các loại hàng rào khác nhưng phải đảm bảo mỹ quan,
an toàn trong hoạt động và ngăn chặn gia súc vào sân).
Tùy điều kiện thực tế
của từng xã, địa điểm công trình văn hóa, thể thao xã có thể liền kề hoặc tách
rời nhau nhưng phải đúng quy hoạch. Công trình văn
hóa, thể thao đảm bảo có trang thiết bị, dụng cụ hoạt
động phù hợp.
* Lưu
ý:
- Đối với các sân vận
động thiếu dưới 1/3 diện tích quy định tại Quyết định 05 (thiếu dưới 4.400m2)
nhưng đã được xây dựng đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật khác ngoài diện tích (có
hàng rào tối thiểu cột bê tông nối song sắt hoặc dây thép, xây mương tiêu
thoát, mặt sân phẳng, có sân khấu, cây xanh,... đủ điều kiện tổ chức các hoạt động)
thì được chấp nhận nhưng phải có hồ sơ quy
hoạch tối thiểu 10.800m2 được cấp thẩm
quyền phê duyệt, thực hiện cắm mốc
đầy đủ và có kế hoạch, lộ trình thực hiện.
- Đối với các sân hiện nay
đang thiếu 4.400m2 trở lên so với quy định tối thiểu thì phải điều
chỉnh quy hoạch để mở rộng diện tích đạt chuẩn (nơi không
có điều kiện mở rộng thì mức tối thiểu là 10.800 m2).
2. Xã
có điểm vui chơi,
giải trí, thể thao cho trẻ em và người cao tuổi
theo quy định.
Trung tâm Văn hóa thể
thao xã là thiết chế cộng đồng thu hút mọi đối tượng đến tham gia trong
đó có trẻ em và người cao tuổi. Vì vậy, các xã bố
trí tại trung tâm Văn hóa thể thao xã
một điểm sinh hoạt phù hợp như sau:
- Với trẻ em: đảm bảo
không gian rộng tử 100m2 trở lên, mặt sàn phẳng, sạch, không trơn
trượt; có lắp đặt các thiết bị đồ chơi, thiết bị phục vụ giải trí cho trẻ em tối
thiểu từ 05 loại trở lên đảm bảo quy chuẩn an toàn.
- Với người cao tuổi:
không gian thoáng, mát, sạch sẽ, có cây xanh, ghế đá
và các thiết bị phù hợp với nhóm hoạt động thư giãn như: đi bộ, tập dưỡng sinh,
tập thể dục, thể thao, chơi bóng, chơi cờ; văn
nghệ, đọc sách báo...
Điểm vui chơi giải
trí cho trẻ em và người cao tuổi cũng có thể bố
trí trong nhà hoặc ngoài trời, ở điểm bất kỳ trên địa bàn xã tùy
vào điều kiện phù hợp với địa phương (không
tính điểm vui chơi trong các trường học).
Trung tâm văn hóa thể
thao xã, quản lý, hướng dẫn và hỗ trợ
các hoạt động vui chơi giải trí gắn với hoạt động của Trung tâm văn hóa thể
thao xã nhằm thu hút đông đảo các cụ và các cháu tham gia.
* Gợi ý một số thiết
bị đồ chơi trẻ em thường dùng
hiện nay: thú nhún, cầu trượt, cầu bậc thang, bập bênh, cầu thăng bằng,
đu quay, bàn đạp, bệ nhún nhảy, nhà bóng, xà đơn,
xà kép, bể bơi, phao bơi với các dung cụ chống đuối
nước; tủ sách thiếu nhi và các thiết bị khác vv...
* Lưu ý:
- Trung tâm văn hóa -
thể thao xã là điểm phục vụ sinh hoạt văn hóa, vui chơi giải trí, thể dục thể
thao cho cộng đồng trong đó có trẻ em và người cao tuổi. Vì vậy, xã sử dụng các
công trình thuộc Trung tâm văn hóa thể thao xã kết hợp gắn các hoạt động như đọc
sách báo tại thư viện (có tủ sách trẻ em), chơi thể thao tại khu thể thao, hoạt
động thư giãn, tập dưỡng sinh, đi bộ,
nghỉ ngơi trong khuôn viên trung tâm,
trong sân vận động, hoạt động văn hóa văn nghệ tại nhà văn hóa xã,...
- Khuyến khích các xã
xây dựng quảng trường gắn với khu vui chơi giải trí, đầu tư trang
thiết bị thiết bị bơi, tài liệu, hình ảnh, các nội dung tuyên truyền phòng, chống
đuối nước cho trẻ em.
Tùy vào điều
kiện địa phương, điểm vui chơi giải trí trẻ em và người cao tuổi cũng có thể bố
trí địa điểm khác trên địa bàn nếu thuận lợi
cho người dân hoạt động (không tính điểm vui chơi trong các trường học).
3. Thôn, bản có
nhà văn hóa hoặc nơi
sinh hoạt văn hóa,
thể thao phục vụ cộng đồng.
a) Nhà
văn hóa thôn:
- Có quy hoạch và thực
hiện đúng quy hoạch, diện tích đất đồng bằng tối thiểu
300m, miền núi tối thiểu 200m2.
- Quy mô xây dựng: Vùng đồng
bằng 100 chỗ ngồi trở lên, vùng núi 80 chỗ ngồi trở
lên, có sân khấu từ 25-30m2.
- Nhà văn hóa thôn có
thể xây mới hoặc nâng cấp từ nhà cũ nhưng phải đảm bảo quy mô, được đóng trần,
lát gạch sàn, sơn tường và có hệ thống cửa chắc chắn (nếu nâng cấp phải xác định
đảm bảo khung dầm, tường đang chắc chắn, dự kiến
sử dụng tốt từ 4 - 6 năm và có kế hoạch lộ trình xây mới).
- Trang thiết bị nhà
văn hóa thôn:
+ Bàn ghế: Có tối thiểu
3 bàn (mỗi bàn dài từ 2,2m -2,5m); ghế ngồi là loại ghế có tựa lưng (ghế đơn
hoặc ghế băng), có đủ chỗ ngồi theo quy định.
+ Bộ khánh tiết gồm:
phông màn, cờ, sao, liềm búa, bục nói chuyện, bục tượng, tượng bán thân Bác Hồ;
+ Thiết bị truyền
thanh, ánh sáng, loa máy, đèn, quạt điện, tủ tài liệu,
tủ sách (sách trên 200 cuốn không kể báo, tạp chí), tranh ảnh tuyên truyền phục
vụ thiếu nhi;
+ Các nhạc cụ phổ
thông, truyền thống phù hợp với địa phương như: trống, chiêng,
đàn, sáo, nhị, cờ, kiệu, trang phục biểu
diễn, trang phục lễ hội...
- Hệ thống bảng, biển:
Biển tên thôn; bản đồ quy hoạch nông thôn mới; bảng niêm yết
tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, Thôn văn hóa; bảng tin; hương ước; nội quy hoạt động
thôn.
- Hệ thống giấy khen,
bằng khen, danh hiệu và các giấy chứng nhận khác được đóng khung sắp xếp hợp
lý, thể hiện sự gọn gàng, đẹp, trang nghiêm.
- Công trình phụ trợ:
nhà vệ sinh, nhà kho, cột cờ, cổng, hàng rào xanh, nhà xe tối thiểu 20m2
(trường hợp nhà văn hóa đã có mái che có thể kết hợp để xe).
- Thường xuyên chăm
sóc sạch sẽ; khuôn viên có các bồn hoa, cây xanh, cây cảnh, ghế đá, không để
đất hoang trống, bụi rậm, ao nước đọng, có cây bóng mát.
Một số thôn có đình
làng, giếng cổ và
các di tích khác phải có biện pháp bảo quản, tôn tạo và khai thác sử dụng hợp lý
nhằm giữ gìn, khôi phục bản sắc văn hóa truyền thống
của địa phương.
b) Khu thể thao thôn:
+ Có quy hoạch và thực
hiện đúng quy hoạch. Diện tích 500m2 trở lên đối với vùng đồng bằng;
300m2 trở lên đối với vùng núi (chưa kể
sân bóng đá).
+ Sân bóng đá: diện
tích 45 x 90m, 60 x 100m
hoặc 70 x 110m, mặt sân cỏ phẳng,
khô thoáng, có cầu môn. Trường hợp đặc biệt
thôn không thể bố trí sân bóng đá lớn thì có thể xây dựng sân
bóng đá mini tối thiểu 25x42m.
+ Dụng cụ thể thao: Một
số dụng cụ thể thao phổ thông và dụng, cụ thể thao truyền thống phù hợp với
phong trào của địa phương như: bóng
đá, bóng chuyền, cầu lông, bóng
bàn, bóng chuyền hơi, cờ thẻ, bóng ném, bóng rổ...
Tùy vào điều
kiện thực tế của từng thôn, địa điểm công trình văn hóa, thể thao thôn có thể
liền kề hoặc tách rời nhau nhưng phải phù hợp quy hoạch và khai thác hiệu quả.
Khu thể thao thôn có
cây xanh, cây bóng mát, khoảng cách các cây phù hợp,
khuyến khích trồng thêm hàng rào xanh.
4. Hàng
rào của nhà văn hóa,
khu thể thao thôn bằng cây xanh hoặc hàng rào khác
được phủ cây xanh đạt ≥ 70%
Khuôn viên nhà văn
hóa thôn phải có hàng rào xanh, trường hợp đã có hàng rào cứng thì phải
làm bồn trồng cây xanh phù hợp.
Hàng rào cây xanh được cắt,
tỉa gọn gàng, tránh tình trạng lấn
chiếm lòng đường gây mất mỹ quan ảnh hưởng giao thông và sinh hoạt của nhân
dân.
Gợi ý một số cây thường
dùng: phi lao, dâm bụt, chè mận hảo, chuỗi ngọc, nguyệt quế, tre trúc, cây chè
lá, ngũ gia bì, hoa giấy, bông ngọt, ngâu, thanh táo, chiều tím, huỳnh anh, hắc
ó, mắt nai, cây huyết dụ, mật nhân, vv...
Lưu ý:
Việc thực hiện tiêu chí Cơ sở vật chất
văn hóa, ngoài diện tích, quy mô xây dựng và trang thiết bị, cần bố trí con người
chuyên môn theo quy định, hằng năm tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn; khai
thác phát huy hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ sở. Đây là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tiêu
chí.
3. Hồ sơ đánh giá
tiêu chí
Thực hiện theo Công
văn số 130/HD-SVHTTDL ngày 16/8/2017 của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch về việc
Hướng dẫn thực hiện tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới về Cơ sở vật chất văn
hóa và Văn hóa (chi tiết có Phụ lục kèm theo)
VII.
TIÊU CHÍ CƠ SỞ HẠ
TẦNG THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn khi đáp ứng một trong các yêu cầu
sau:
- Xã có chợ trong quy
hoạch của tỉnh (trong kỳ quy hoạch) phải xây dựng đạt chuẩn theo quy định.
- Xã không quy hoạch
chợ hoặc chợ có trong quy hoạch của tỉnh
nhưng ở giai đoạn hiện tại chưa thực hiện,
phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
Có ít nhất 01 siêu thị
mini đạt chuẩn và có trên 30% cửa hàng kinh doanh tổng hợp (cửa hàng tạp hóa)
đạt chuẩn.
Có ít nhất 02 cửa
hàng tiện lợi đạt chuẩn (đối với xã có trên 10.000 dân), ít nhất 01 cửa hàng tiện
lợi đạt chuẩn (đối với xã có dưới 10.000
dân) và trên 40% cửa hàng kinh doanh tổng hợp (cửa hàng tạp hóa)
đạt chuẩn.
2. Nội dung
2.1. Chợ nông thôn
Chợ nông thôn đạt
tiêu chuẩn khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Về
diện tích, mặt bằng
- Có mặt bằng phạm vi
chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ, bố trí diện tích cho các hộ kinh doanh cố
định, không cố định và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ (trông giữ xe, vệ
sinh công cộng).
- Chỉ tiêu sử dụng đất
của số điểm kinh doanh trong chợ trên tổng diện tích đất chợ: đối với các chợ
có quy mô 100 điểm kinh doanh trở xuống chỉ tiêu sử dụng đất trên một điểm kinh
doanh là 16 m2; các
chợ tại xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn được xem xét áp dụng chỉ tiêu sử dụng đất trên một điểm kinh doanh là 12 m2.
- Diện tích tối thiểu
cho một điểm kinh doanh là 3m2; lối đi
phải đảm bảo quy định, lối đi chính có chiều rộng không nhỏ hơn
3,6 m, lối đi phụ có chiều rộng không nhỏ hơn 2,4 m.
- Tỷ lệ diện tích sân
vườn, cây xanh phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế chợ Việt Nam
(9211:2012); tỷ
lệ diện tích
mua bán ngoài trời
lớn hơn 25% tổng
diện tích đất xây dựng
các hạng mục
trong chợ.
b) Kết
cấu nhà chợ chính
Đình chợ được xây dựng
kiên cố (chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng trên 10 năm) hoặc bán
kiên cố (chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng từ 5 đến 10 năm).
c) Yêu
cầu đối với các bộ phận
phụ trợ và kỹ thuật công trình
- Bảng hiệu thể hiện
tên chợ, địa chỉ, thư điện tử, số điện
thoại của tổ chức quản lý chợ.
- Nền chợ tại khu vực
các đình, dãy ki ốt và lối đi lại phải được bê tông hóa
hoặc lát bằng tấm lát bê tông đúc sẵn.
- Khu vệ sinh bố trí
nam, nữ riêng và đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Bãi đậu xe (ngoài trời
hoặc có mái che) phù hợp với lưu lượng người vào chợ, bố trí đảm bảo trật tự,
an toàn cho người và tài sản, các hoạt động
giao thương tại chợ.
- Bố trí khu thu gom
rác hoặc thiết bị thu gom rác và có phương án vận chuyển rác về khu xử lý tập
trung của địa phương; có hệ thống cống, rãnh thoát nước và
được vệ sinh thường xuyên.
- Có phương án, thiết
bị cấp điện, nước sạch, phòng cháy chữa cháy đáp ứng yêu cầu.
- Khu bán thực phẩm
tươi sống, khu dịch vụ ăn uống được bố trí riêng và đúng quy định;
khu vực kinh doanh thực phẩm tươi sống phải xây bằng vật liệu xây dựng đảm bảo;
mặt lát bằng gạch men, đá grannit hoặc vật liệu có tính năng tương tự, có độ dày
từ 2cm trở lên; bố trí nguồn nước, các thiết bị sử dụng thuận lợi.
- Có khu vực ưu tiên
trưng bày, bán hàng hóa nông sản sản xuất tại địa phương.
d) Điều
hành quản lý chợ
- Đã chuyển đổi
mô hình quản lý theo mô hình hợp tác
xã/doanh nghiệp quản lý hoặc xã hội hóa đầu tư, kinh doanh, quản lý theo quy định
hiện hành; việc tổ chức kinh doanh, khai thác, quản lý chợ thực hiện theo quy định
tại Khoản 6, Điều 1, Nghị định 114/2009/NĐ-CP và
Điều 7, Nghị định 02/2003/NĐ-CP.
- Có nội quy
chợ được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt và niêm yết công
khai để điều
hành hoạt động, xử lý vi phạm tại chợ; có phương án, niêm yết sơ đồ sắp xếp bố
trí các ngành hàng, mặt hàng khoa học, phân theo các khu vực, chủng loại hàng
hóa riêng đảm bảo cho phòng chống dịch bệnh, không lây nhiễm chéo, phòng chống
cháy, nổ.
- Cán bộ quản lý,
nhân viên làm việc, kinh doanh tại chợ có ý thức cải thiện, đẩy mạnh văn minh
thương mại, văn hóa ứng xử trong kinh doanh; có
trên 70% cán bộ quản lý, nhân viên làm việc tại đơn vị quản lý chợ đã được tập
huấn, đào tạo kiến thức và cấp chứng chỉ trở
lên về nghiệp, vụ quản lý chợ.
- Có cân đối chứng,
thiết bị đo lường đặt ở vị trí thuận lợi để
người tiêu dùng tự kiểm tra.
2.2. Siêu thị mini
- Siêu thị mini tại các xã đạt
chuẩn nông thôn mới khi đáp ứng các yêu cầu tại Mục II, Chương II, Quyết định số
4800/QĐ-BCT, cụ thể:
- Có bảng hiệu thể hiện
tên, địa chỉ, thư điện tử và số điện thoại của các tổ chức, cá nhân quản lý.
- Có diện tích kinh
doanh từ 200m2 trở lên.
- Danh mục hàng hóa
kinh doanh từ 500 tên hàng trở lên.
- Công trình kiến
trúc được xây dựng kiên cố, có thiết kế và trang
bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh
môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Có kho và thiết bị
kỹ thuật bảo quản hàng hóa, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh
doanh.
- Tổ chức, bố trí
hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng văn minh
khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh
chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân.
- Có đủ trang thiết bị
cần thiết (tủ đông, tủ mát, kệ, giá,
giỏ, ....) để bảo quản hàng hóa và đáp ứng yêu cầu mua sắm của khách hàng.
- Hàng hóa dịch vụ
kinh doanh tại siêu thị không thuộc danh mục cấm
kinh doanh theo quy định pháp luật; có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng, có khả năng truy xuất nguồn gốc hàng hóa;
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đối với hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh
và kinh doanh có điều kiện phải đảm bảo đáp ứng theo quy định
hiện hành.
- Cán bộ quản lý,
nhân viên bán hàng tại siêu thị có thái độ phục vụ khách hàng lịch sự, tận
tình, chu đáo; giữ chữ tín đối với khách hàng; trang phục người bán hàng lịch sự,
gọn gàng, đẹp và vệ sinh.
- Có địa điểm ưu tiên
trưng bày, bán hàng hóa nông sản sản xuất tại địa phương.
2.3. Cửa hàng tiện lợi
Cửa hàng tiện lợi
tại các xã đạt chuẩn nông thôn mới khi đáp ứng các yêu cầu tại Mục II,
Chương lI, Quyết định số 4800/QĐ-BCT,
cụ thể:
- Có bảng hiệu thể hiện
tên, địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử của tổ chức,
cá nhân quản lý.
- Diện tích tối thiểu
từ 50m2 trở lên.
- Danh mục hàng hóa từ
200 tên hàng trở lên.
- Bố trí quầy hoặc
khu vực phù hợp để trưng bày hoặc bán hàng hóa nông sản địa phương.
- Công trình kiến
trúc được xây dựng đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường,
vệ sinh an toàn thực phẩm, thuận
tiện cho khách hàng. Đối với
các cửa hàng có chiều cao 01 tầng thì trần
phải được làm bằng vật liệu cách nhiệt để nhiệt độ, ánh sáng mặt trời
không ảnh hưởng trực tiếp vào hàng hóa trưng bày tại cửa hàng.
- Có trang, thiết bị
cần thiết (tủ đông, tủ mát, kệ, giá...)
để đảm bảo hàng hóa và đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách hàng.
- Tổ chức, bố trí
hàng hóa một cách văn minh, khoa học thuận lợi
cho khách lựa chọn, mua sắm và thanh toán; tất cả hàng hóa phải được trưng bày
trên giá, kệ không để hàng hóa tiếp xúc trực tiếp với nền, tường
xung quanh và ánh sáng, nhiệt độ của môi trường bên
ngoài;
- Tổ chức bố trí hàng
hóa một cách văn minh, khoa học thuận tiện cho
khách hàng lựa chọn, mua sắm và thanh toán tiện lợi, nhanh chóng.
- Hàng hóa có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng, có khả năng truy xuất nguồn gốc hàng hóa; đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm. Các hàng hóa dịch vụ kinh doanh tại cửa hàng không thuộc danh mục
cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Hàng hóa hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều
kiện phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy định hiện hành.
2.4. Cửa hàng kinh
doanh tổng hợp (cửa hàng tạp hóa)
Cửa hàng kinh doanh tổng
hợp (cửa hàng tạp hóa) tại các xã đạt chuẩn nông thôn mới khi đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Có bảng hiệu thể hiện
tên, địa chỉ, số điện thoại, thư điện
tử của tổ chức, cá nhân quản lý.
- Diện tích cửa hàng
từ 20m2 trở lên.
- Danh mục hàng hóa từ
100 tên hàng trở lên.
- Bố trí quầy hoặc
khu vực phù hợp để trưng bày hoặc bán hàng hóa
nông sản địa phương.
- Đối với các cửa hàng
tạp hóa có chiều cao 01 tầng, thì trần phải được làm bằng vật liệu cách nhiệt để
nhiệt độ, ánh sáng mặt trời không ảnh hưởng trực tiếp vào hàng hóa trưng
bày tại cửa hàng.
- Có đủ trang thiết bị
cần thiết (kệ, giá, giỏ hoặc tủ lạnh, tủ mát....) để bảo quản hàng hóa và đáp ứng
yêu cầu mua sắm của khách hàng.
- Tổ chức, bố trí
hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn
minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh
toán tiện lợi, nhanh chóng.
- Hàng hóa có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có khả năng truy xuất nguồn gốc hàng hóa; đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm. Các hàng hóa dịch vụ kinh doanh tại cửa hàng không thuộc
danh mục cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Hàng hóa hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện phải đảm bảo đáp ứng các
điều kiện theo quy định hiện hành.
2.5.
Hướng dẫn sắp xếp, bảo quản hàng hóa
tại cơ sở thương mại nông thôn
2.5.1. Tại chợ nông
thôn: yêu cầu phải có phương án sắp xếp, bố trí ngành hàng khoa học, tiện dụng;
tách biệt khu thực phẩm tươi sống với khu bán thực phẩm chín; không sắp xếp bày
bán hóa chất, hóa mỹ phẩm gần khu vực kinh
doanh thực phẩm...
2.5.2. Tại siêu thị
mi ni, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng kinh doanh tổng hợp: yêu cầu có sơ đồ sắp xếp
hàng hóa không để lây nhiễm chéo hoặc gây cháy nổ, xuống cấp các hàng hóa khác.
- Hàng hóa tại cửa
hàng phải được niêm yết giá đầy đủ theo quy định của Luật giá.
- Lập sơ đồ và dán
ngoài cửa kho, khi phát sinh hàng hóa mới hoặc thay đổi cách sắp
xếp thì cập nhật vào sơ đồ kho (sơ đồ kho phải ghi rõ ngày cập nhật). Các kệ
trong kho được ký hiệu thành, A, B, C, D....tầng
1 của kệ A
là A1,
tầng 2 là
A2… Nhãn dán chỉ vị trí của từng ô trong kệ phải có mũi tên chỉ
vị trí tương ứng.
-
Tất cả các hàng hóa tại cửa hàng phải được trưng bày trên giá
gỗ hoặc giá kim loại; phải bảo đảm các công cụ và cách thức xếp dỡ được sử dụng
là phù hợp và không làm tổn hại đến sản phẩm được xếp dỡ.
-
Trước khi nhập hàng, chủ cơ sở có trách
nhiệm sắp xếp mặt bằng sạch sẽ và ngăn nắp gọn gàng. Hàng
hóa trong quá trình xếp dỡ, di chuyển phải nhẹ nhành tránh va chạm, đổ vỡ.
- Không để hàng hóa
tiếp xúc trực tiếp với tường, nền và ánh nắng mặt trời. Các khu vực dễ có nước
mưa hắt khi mưa lớn phải để hàng hóa trên cấu trúc phẳng
dùng để cố định hàng hóa (palet gỗ hoặc kim loại,...)
hoặc kê trên cao (tối thiểu 30 cm so với mặt
đất).
- Hàng hóa sau khi xuất
xong phải được thu xếp gọn gàng, để nơi để cho loại hàng hóa khác, các loại hàng
hóa dư phải để vào khu vực riêng.
- Các loại hàng hóa
có chỉ dẫn bảo quản trên bao bì thì phải thực hiện đúng theo hướng dẫn của nhà
sản xuất. Tất cả các hàng hóa dễ bị hư hỏng thuộc loại thực phẩm phải quản lý
theo hướng các mục hàng hóa nhập trước được xuất
trước.
2.6.
Lưu ý
- Đối với các xã đã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trước ngày Quy định này có hiệu lực, tiếp
tục duy trì, nâng cấp, cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn đạt
chuẩn.
- Tất cả các loại
hình cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, phải có lưu trữ đầy đủ hồ sơ pháp lý
liên quan đến công tác điều hành, quản lý cơ sở
hạ tầng thương mại đó.
3. Hồ sơ đánh giá:
Thực hiện theo Công
văn số 978/SCT-KHTCTH, ngày 14/8/2017 của Sở Công thương về hướng
dẫn tiêu chí nông thôn mới tại QĐ 05/2017/QĐ-UBND (chi tiết có Phụ
lục kèm theo).
VIII.
TIÊU CHÍ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
1. Xã được đạt tiêu
chí Thông tin và Truyền thông khi đáp ứng đủ 04 yêu cầu:
a) Xã có điểm phục vụ
bưu chính;
b) Xã có dịch vụ viễn
thông, Internet.
c) Xã có đài truyền
thanh và hệ thống loa đến thôn.
d) Xã có ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều
hành.
2. Cách thức
triển khai thực hiện các tiêu chí:
1. Xã có
điểm phục vụ bưu chính
1. Tiêu chuẩn về cơ sở
vật chất
a, Điểm phục vụ Bưu
chính là điểm Bưu điện Văn hóa xã hoặc điểm Bưu cục. Điểm phục vụ bưu chính phải
có: Nhà làm việc thoáng mát được sơn màu vàng theo nhận diện
thương hiệu bưu điện Việt Nam, sân có mái che, có ghế đá, khuôn viên có bồn
hoa, cây xanh, công trình vệ sinh, tường rào xây, cổng
sắt, có vị trí thuận tiện cho việc cung ứng và sử dụng các dịch vụ bưu chính, dịch
vụ viễn thông.
Diện tích điểm và
sân tối thiểu 150m2.
b, Có
máy tính kết
nối Internet;
c, Có cân điện tử hoặc
cân cơ học;
d, Thùng thư trong nước
và quốc tế;
f, Bàn ghế phục vụ
nghiên cứu, đọc sách báo;
h, Có tủ đựng sách
báo (có các đầu sách, báo), tủ đựng tài liệu và quầy giao dịch.
i, Có biển vẫy và biển
tên điểm phục vụ;
k, Niêm yết giờ mở cửa
phục vụ, nội quy hoạt động và các thông tin về dịch vụ bưu chính cung ứng tại
điểm phục vụ.
2. Tiêu chuẩn về dịch
vụ cung ứng tại điểm phục vụ bưu chính.
a, Tối thiểu phải
cung ứng dịch vụ:
- Thực hiện Dịch vụ
hành chính công theo quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; theo chỉ đạo
của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tư pháp (áp dụng sau khi có quy định của Sở Tư
pháp).
- Dịch vụ Bưu chính:
dịch vụ thư cơ bản trong nước, dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ Việt Nam đi
các nước và dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ
các nước đến Việt Nam; chuyển phát tiền gửi trong và
ngoài nước; dịch vụ phát hành báo chí công ích (báo Hà Tĩnh, báo Nhân Dân).
- Khuyến khích cung ứng
dịch vụ công: Chi trả bảo hiểm xã hội, cho vay hưu trí, cung cấp hàng tiêu dùng
nông thôn, bảo hiểm các loại phương tiện và bảo hiểm về con người.
b, Thời gian phục vụ
tối thiểu là 04 giờ/ngày làm việc;
c, Tần suất thụ gom
bưu gửi tối thiểu thu gom 01 lần/ngày làm việc;
d, Tần suất phát bưu
gửi tối thiểu phát là 01 lần/ngày làm việc.
2. Xã có dịch vụ
viễn thông, internet
1. Tiêu chuẩn về
cơ sở hạ tầng:
Tất cả các thôn trên
địa bàn xã có thể sử dụng dịch vụ điện thoại di động và dịch vụ truy nhập
Internet đáp ứng theo tiêu chuẩn đề ra nêu
tại mục 2 điều 5 quyết định
này hoặc có cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ điện thoại cố định
mặt đất, Internet cố định.
Các tuyến cáp viễn
thông ở các trục đường huyện lộ, liên xã, liên thôn phải được bó gọn, đảm bảo mỹ
quan, đảm bảo an toàn mạng lưới và hành lang lưới điện.
2. Tiêu chuẩn về chất
lượng dịch vụ viễn thông, Internet
a) Chất lượng dịch vụ
điện thoại cố định mặt đất nội hạt đáp ứng tiêu chuẩn theo Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông cố định
mặt đất, Mã số QCVN 35:2011/BTTTT.
b) Chất lượng dịch vụ
điện thoại di động đáp ứng tiêu chuẩn theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động mặt
đất, Mã số QCVN 36:2015/BTTTT.
c) Chất lượng dịch vụ
truy nhập Internet đáp ứng tiêu chuẩn theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động
mặt đất IMT-2000 ban hành tại Thông tư số 10/2014/TT-BTTTT ngày
28/08/2014 của Bộ thông tin và Truyền thông.
- Dịch vụ truy
nhập Internet cố định đáp ứng tiêu chuẩn tại Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định
mặt đất, Mã số QCVN 34:2014/BTTTT.
- Dịch vụ truy nhập
Internet di động qua đáp ứng tiêu chuẩn tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động
mặt đất IMT-2000,
Mã số
QCVN 81:2014/BTTTT.
3. Xã có đài truyền
thanh và hệ thống loa đến các thôn
3.1. Cơ sở hạ tầng
Có hệ thống Trạm truyền
thanh xã hoạt động ổn định. 100% số thôn có hệ
thống loa truyền thanh kết nối với Đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt.
>95% hộ gia đình trong thôn nghe được loa truyền thanh xã đặt tại thôn.
3.2. Hoạt động Trạm truyền
thanh cơ sở
Đài truyền thanh xã
có Ban Biên tập và hoạt động theo đúng quy định tại Quyết định số
51/2013/QĐ-UBND ngày 26/11/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Trạm
Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Có
bố trí cán bộ hoạt động không chuyên trách cấp
xã phụ trách trạm truyền thanh cơ sở theo quy định
tại Quyết định 02/2016/QĐ-UBND
ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh về việc quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp
của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo
Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/04/2013 của Chính phủ.
Tuyên truyền đầy đủ
các nội dung theo đúng chỉ đạo từ các cơ quan có thẩm
quyền và chương trình phát thanh được Trưởng Ban Biên tập Trạm Truyền thanh cơ
sở phê duyệt. Cập nhật đầy đủ nhật ký truyền thanh cơ
sở điện tử.
Đối với hệ thống truyền
thanh sử dụng hệ thống vô tuyến (không dây) phải có giấy phép tần số vô tuyến điện
và đang hoạt động đúng tần số đã được cấp phép.
4. Xã có ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành
4.1. Về cơ sở vật chất
Các cơ quan:
Đảng ủy, HĐND, UBND có máy vi tính phục vụ công tác, đồng thời được kết nối mạng
LAN, mạng Internet.
Tối thiểu có 80% cán
bộ, công chức xã có máy vi tính phục vụ hoạt động chuyên môn.
4.2. Ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý, điều hành
- Trên 80% cán bộ,
công chức xã biết sử dụng máy tính phục vụ hoạt động chuyên môn.
- Đảng ủy,
HĐND, UBND xã sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ,
văn bản và điều hành tác nghiệp; thực hiện nhận/gửi văn bản chỉ đạo, điều
hành qua mạng Internet. 100% cán bộ, công chức được cấp tài khoản và được đào tạo
để sử dụng phần mềm điều hành tác nghiệp phục vụ nhiệm vụ chuyên môn.
- UBND xã sử dụng ít
nhất ba phần mềm hỗ trợ hoạt động quản lý nghiệp vụ trong số các phần mềm nghiệp
vụ thuộc các lĩnh vực sau: Tài chính; Tư pháp hộ tịch;
Địa chính; Đối tượng chính sách-người có công; Bảo hiểm y tế-Bảo hiểm xã hội;
Xây dựng; Thông tin - Truyền thông, Văn hóa.
- Xã có trang thông
tin điện tử (Lưu ý:
Trang thông tin điện tử của UBND cấp xã có
thể là trang riêng hoặc trang con được tích hợp trên Cổng thông tin điện tử
của UBND cấp huyện).
5.
Hồ sơ đánh giá:
Thực hiện theo Quyết
định số 94/QĐ-STTTT ngày 10/8/2017 của Sở Thông tin và Truyền thông (chi tiết có
Phụ lục kèm theo).
IX.
TIÊU CHÍ NHÀ Ở DÂN CƯ
1. Xã được đạt tiêu
chí nhà ở dân cư khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
a) Trên địa bàn không
còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát;
b) Tỷ lệ hộ có nhà ở
đạt tiêu chuẩn theo Quy định của Bộ Xây dựng ≥ 80%
2. Cách thức
triển khai thực hiện:
- Triển khai rà soát,
đánh giá cụ thể tình trạng nhà ở cả nhà tạm, dột nát và nhà ở đạt
tiêu chuẩn Bộ Xây dựng theo biểu mẫu gửi kèm, đồng thời nghiên cứu các nội dung
thực hiện tại TT41/2013/TT-BNNPTNT và công văn hướng dẫn số 117/BXD-QHKT ngày
21/1/2015 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí về nhà ở nông
thôn.
- Triển khai rà soát,
thống kê, đánh giá tình trạng nhà ở tại xã mình theo 04 biểu mẫu gửi kèm theo
văn bản này (bao gồm: mẫu báo cáo đánh giá, tổng hợp nhà ở dân cư đạt chuẩn Bộ
Xây dựng; nhà tạm, dột nát).
3. Về hồ sơ đánh giá:
Thực hiện theo Văn bản
số 254/SXD-QLN2 ngày 27/02/2017 của Sở Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện
tiêu chí Quy hoạch, Nhà ở dân cư (chi tiết có phụ lục kèm theo).
X.
TIÊU CHÍ THU NHẬP
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí thu nhập khi đáp ứng
các yêu cầu: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn (triệu đồng/năm)
giai đoạn 2016 - 2020 như sau: Năm 2017: 30,5; năm 2018: 33;
năm 2019:36 và năm 2020: 40.
2. Hướng
dẫn phương pháp tính thu nhập bình
quân đầu người.
Thu nhập bình quân đầu
người của xã/phường/thị trấn được tính bằng cách
chia tổng thu nhập của xã/phường/ thị trấn trong năm 20... cho dân số trung
bình của xã/phường/thị trấn trong năm 20...
Công thức:
Thu
nhập bình quân đầu người/năm của xã, phường, thị trấn năm 20…
|
=
|
Tổng
thu nhập của xã, phường, thị trấn trong năm 20…
|
Dân
số trung bình của xã, phường, thị trấn trong năm 20…
|
2.1. Thu nhập của xã,
phường, thị trấn
Thu nhập của xã/ phường/
thị trấn là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà
các hộ trong xã/ phường/ thị trấn
nhận được trong năm 20... Thu nhập của các hộ trong
xã/ phường/ thị trấn bao gồm:
+ Thu từ sản xuất
nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
+ Thu từ sản xuất phi
nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
+ Thu từ tiền công,
tiền lương;
+ Thu khác được tính
vào thu nhập (được cho, biếu, mừng, giúp, từ người không phải là nhân khẩu thực
tế thường trú của xã/phường/thị trấn, lãi tiết kiệm, các khoản cứu trợ,
hỗ trợ mà hộ trực tiếp nhận được bằng tiền hoặc hiện vật, cổ phần,
cổ phiếu, cho thuê tài sản, cho thuê máy móc thiết bị, cho thuê đất, cho thuê
nhà, vv…
Không bao gồm các khoản
thu khác không được tính vào thu nhập, như: Tiền rút tiết kiệm, thu nợ, bán tài
sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển
nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong
sản xuất kinh doanh, vv...
2.2. Dân số trung
bình của xã/ phường/ thị trấn
- Dân số trung bình của
xã/ phường/ thị trấn trong năm 20...: Là số nhân khẩu thực tế thường trú (NKTTTT)
bình quân năm 20... trên địa bàn xã/ phường/ thị trấn.
- NKTTTT trên địa bàn
xã/ phường/ thị trấn năm 20...: Là những người thực tế thường xuyên cư trú tại
hộ tính đến 31/12/20... đã được 6 tháng trở lên và những người mới chuyển đến ở
ổn định tại hộ, không phân biệt họ đã được đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã
đang ở hay chưa. Nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ
bao gồm:
+ Những người vẫn thường
xuyên ăn ở tại hộ tính đến 31/12/20... đã được 6 tháng trở lên.
+ Những người mới
chuyển đến ở ổn định tại hộ và những trẻ em mới sinh trước
31/12/20...; không phân biệt họ đã có hay không có giấy tờ pháp lý chứng nhận sự
di chuyển đó.
+ Những người “tạm vắng”
bao gồm:
(1) Những người đi
nghỉ hè, nghỉ lễ, đi công tác, đi du
lịch, dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, đi chữa
bệnh, v.v...;
(2) Những người đang
bị tạm giữ;
(3) Những người rời
gia đình đi làm ăn ở nơi khác tính đến 31/12/20... chưa đủ 6
tháng (nếu đã rời gia đình đi làm ăn ở nơi khác
tính đến 31/12/20... đủ 6 tháng trở lên thì được tính tại nơi đang ở).
Công thức:
Dân
số trung bình của xã/phường/thị trấn trong năm 20…
|
=
|
Dân
số đầu năm (01/01/20…) + Dân số cuối năm (31/12/20…)
|
2
|
Dân số đầu năm và cuối
năm được cán bộ xã, phường, thị trấn
rà soát theo từng thôn/xóm/tổ dân phố của từng xã/ phường/
thị trấn theo đúng khái niệm hộ và NKTTTT (tham khảo từ cán bộ làm công tác dân
số của xã/phường/thị trấn).
2. Phạm vi tính toán
Chỉ tính thu nhập do
nhân khẩu thực tế thường trú của xã/ phường/ thị trấn tạo ra, bất kể những người
này làm việc và sản xuất kinh doanh trong hay ngoài địa bàn
xã/ phường/ thị trấn, không tính thu nhập của người ngoài xã/
phường/ thị trấn đến làm việc và sản xuất kinh doanh trên
địa bàn xã/ phường/ thị trấn.
* Không tính vào thu
nhập: Các khoản thu để chi chung như thu để đầu tư xây dựng các công
trình, thu để chi cho các chương trình, thu từ ngân sách của Nhà
nước để chi chung,… mà các hộ
không trực tiếp được nhận.
3. Hồ sơ
trình Cục Thống kê tỉnh thẩm định, gồm:
+ Tờ trình của Chi cục
Thống kê cấp huyện đề nghị kiểm tra, thẩm định;
+ Các biểu mẫu: Biểu
01, 02, 03, 04, 05, 06, 7A&B, phụ biểu 7B
và phụ lục 01 và biểu 8.
+ Báo cáo kết quả kiểm
tra, thẩm định của Chi cục Thống kê cấp huyện.
(Có
Phụ lục biểu mẫu kèm
theo)
XI. TIÊU
CHÍ HỘ NGHÈO
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí hộ nghèo khi đáp ứng các yêu cầu: Tỷ lệ hộ nghèo đa
chiều giai đoạn 2016 - 2020 đạt ≤ 5%.
2. Hướng
dẫn đánh giá thực hiện theo tiêu chí
- Hộ nghèo của xã là
hộ gia đình đáp ứng các tiêu chí được quy định tại Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, được Chủ tịch UBND xã quyết định công
nhận.
- Tỷ lệ hộ nghèo của
xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh được quy định tạm thời năm 2016-2017 là xã có tỷ lệ hộ nghèo <=5%.
- Tỷ lệ hộ nghèo của
xã được tính bằng cách lấy tổng số hộ nghèo của xã chia cho tổng
số hộ dân cư trên địa bàn theo công thức:
Tỷ
lệ hộ nghèo của xã
|
=
|
Tổng
số hộ nghèo của xã
(đã trừ số hộ nghèo được hưởng bảo trợ xã hội)
|
x
100%
|
Tổng
số hộ dân cư của xã
(đã trừ số hộ nghèo được hưởng bảo trợ xã hội)
|
(Trong đó: Hộ nghèo
thuộc chính sách bảo trợ xã hội được
xác định là hộ có tất cả thành viên trong hộ là đối tượng đang hưởng chính
sách bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật hoặc có
thành viên trong hộ là đối tượng
đang hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo
quy định của pháp luật và các thành viên khác trong hộ không có
khả năng lao động, qua điều tra, rà soát hàng năm ở cơ sở được xác định là đáp ứng
các tiêu chí
về xác định hộ nghèo theo quy định tại khoản 1, điều 2 Quyết định số 59/QĐ-TTg
ngày 19/11/2015
của Thủ tướng Chính phủ và được Chủ tịch UBND xã công nhận, phân loại là hộ
nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội).
Trường hợp hộ nghèo,
phát sinh và hộ thoát
nghèo của xã trong năm sẽ do xã rà soát, quyết định
công nhận theo quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ
hàng năm áp dụng cho giai đoạn 2016 -
2020 (hoặc các Thông tư, văn bản sửa đổi, bổ sung khác nếu có) làm căn cứ để xác
định mức độ đạt tiêu chí “Hộ nghèo” của xã.
XII.
TIÊU CHÍ LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí lao động có việc làm khi
đáp ứng các yêu cầu: Tỷ lệ người có việc làm trên
tổng dân số trong độ tuổi lao động có khả năng và có nhu cầu về việc làm ≥ 90%.
2. Giải thích từ ngữ:
Lao động có việc làm
trong độ tuổi lao động của xã là số người trong độ tuổi lao động có tên trong sổ
hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú của xã, trong thời
gian tham chiếu có làm bất cứ việc gì (không bị pháp
luật cấm) từ 01 giờ trở lên để tạo ra
sản phẩm hàng hóa hoặc cung
cấp các dịch vụ nhằm mục đích tạo
thu nhập cho bản thân và gia đình.
3. Hướng
dẫn đánh giá thực hiện
theo tiêu chí
a. Xã được công nhận
đạt tiêu chí về lao động có việc làm khi có tỷ lệ người có việc làm trên dân số
trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động đạt từ 90% trở lên.
b. Lao động có việc
làm trong độ tuổi lao động của xã là số người trong độ tuổi lao động có tên
trong sổ hộ khẩu thường trú hoặc số tạm trú của xã, trong thời gian
tham chiếu có làm bất cứ việc gì (không bị pháp luật cấm) từ 01 giờ trở
lên để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc
cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích tạo thu nhập
cho bản thân và gia đình.
Người có việc làm bao
gồm cả những người không làm việc trong tuần nghiên cứu nhưng đang có một công
việc và vẫn gắn bó chặt chẽ với công việc đó
(vẫn được trả lương/công trong thời gian không làm việc hoặc chắc chắn sẽ quay trở
lại làm sau thời gian không quá 01 tháng).
Ngoài ra, những trường
hợp cụ thể sau cũng được coi là người có việc làm:
- Người làm việc để
nhận tiền lương, tiền công hay lợi
nhuận nhưng đang tham gia các hoạt động tập huấn, đào
tạo hoặc các hoạt động nâng cao kỹ năng do yêu cầu của công việc trong đơn vị.
- Người học việc, tập
sự (kể cả bác sỹ thực tập) làm việc và có nhận
được tiền lương, tiền công.
- Người làm việc trong
các hộ/cơ sở kinh tế của chính họ để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và cung
cấp dịch vụ.
- Sinh viên/học
sinh/người nghỉ hưu trong thời kỳ tham chiếu có làm một công việc từ 01 giờ trở
lên để tạo thu nhập.
- Người đang tìm
kiếm việc làm nhưng trong thời kỳ
tham chiếu có làm một công việc từ 01 giờ trở lên để tạo thu nhập.
- Người đăng ký hoặc
người nhận bảo hiểm thất
nghiệp nhưng trong thời kỳ tham chiếu có làm một công
việc từ 01 giờ trở lên để tạo thu nhập.
- Người làm việc vì mục
đích tiền công, tiền lương hoặc lợi
nhuận nhưng các khoản tiền lương, tiền công và lợi
nhuận đó có thể không trả trực tiếp cho họ mà được tích
lũy vào thu nhập, chung của gia đình, bao gồm:
+ Người làm việc
trong các đơn vị kinh doanh được tổ chức bởi một
thành viên gia đình đang sống cùng hộ hoặc khác hộ.
+ Người thực hiện các
phần việc, nhiệm vụ của một công việc đang làm công ăn lương được tổ chức bởi một
thành viên gia đình đang sống cùng hộ hoặc khác hộ.
c. Phương pháp tính
- Tỷ lệ người có việc
làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham
gia lao động là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người có việc làm trong độ tuổi
lao động so với tổng dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động,
được tính bằng công thức:
Tỷ
lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia
lao động
|
=
|
Số
người có việc làm trong độ tuổi lao động
|
x
100%
|
Dân
số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động
|
XIII.
TIÊU CHÍ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí tổ chức sản xuất khi đáp ứng
các yêu cầu:
- Xã có
hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác
xã năm 2012.
- Xã có mô hình liên
kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững (có ít nhất 10%
tổng sản lượng mỗi loại sản phẩm chủ lực sản xuất trên địa bàn được tiêu thụ
theo chuỗi liên kết).
2. Hướng dẫn nội dung
thực hiện theo tiêu chí
2.1.
Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012
a) Hướng dẫn thực hiện
- Phải có HTX hoạt động
hiệu quả:
+ Có tối thiểu 01 HTX
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
hợp tác xã năm 2012.
+ Kinh doanh có lãi
liên tục trong 02 năm liền kề (kể cả là năm hiện hành); trường hợp
mới thành lập trong năm, đảm bảo trong năm đó kinh doanh có lãi và có kế hoạch,
phương án sản xuất kinh doanh của năm tiếp theo đảm bảo tính khả thi.
+ Có hợp đồng liên kết
với doanh nghiệp ít nhất một trong các khâu sản xuất - chế
biến - tiêu thụ nông sản.
- Tỷ lệ hộ trong xã được
cung cấp dịch vụ từ HTX ≥ 30% trong tổng số hộ sản xuất kinh doanh: Có tối thiểu
30% số hộ sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp trên địa bàn xã được sử dụng
các dịch vụ nông nghiệp từ HTX hoặc có hợp đồng
liên kết tiêu thụ sản phẩm của hộ gia đình với Hợp tác xã.
b) Hồ
sơ đánh giá
Thực hiện theo Công
văn 1619/SNN-PTNT ngày 17/8/2017 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng
dẫn thực hiện các tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 (chi
tiết có phụ lục kèm theo)
2.2.
Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững
a) Hướng dẫn thực hiện
- Sản phẩm chủ lực:
Là sản phẩm nằm trong danh mục sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực của địa
phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Có tối thiểu 01 mô
hình liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực;
- Có hợp đồng liên kết
ổn định với doanh nghiệp hoặc thành phần kinh tế khác tối thiểu là 02 chu kỳ sản
xuất (đối với cây lâm nghiệp tối thiểu là
01 chu kỳ sản xuất). Đồng thời, có tối thiểu 10%
tổng sản lượng mỗi loại nông sản chủ lực sản xuất trên địa bàn được bao tiêu
theo hợp đồng liên kết.
b) Hồ sơ đánh giá
Thực hiện theo Công
văn 1619/SNN-PTNT ngày 17/8/2017 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
Hướng dẫn thực hiện các tiêu chí xã đạt
chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 (chi tiết có phụ lục kèm theo)
XIV.
TIÊU CHÍ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí Giáo dục và Đào tạo khi đáp ứng các yêu cầu:
- Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học; phổ
cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ.
- Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ
túc, trung cấp) ≥ 85%;
- Tỷ lệ lao
động có việc làm qua đào tạo:
≥ 40% (Không đánh giá chỉ tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo: Vì theo cách tính mới của Bộ Lao động thương binh và Xã hội hướng dẫn thì
chỉ tiêu tỷ lệ lao động có việc làm
qua đào tạo đã bao gồm chỉ tiêu này).
2. Hướng
dẫn nội dung thực hiện theo tiêu chí
2.1. Phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi (đạt), phổ cập giáo dục tiểu
học (đạt mức độ 3), phổ cập giáo dục trung học cơ sở (đạt
mức độ 2), xóa mù chữ (đạt mức độ 2) theo quy định tại Nghị định 20/2014/NĐ-CP
ngày 24/3/2014 của Chính phủ và Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT
ngày 22/3/2016
của Bộ GD&ĐT.
22. Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) ≥ 85%; Tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học
trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông, trung cấp chuyên
nghiệp và trung cấp nghề được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số học sinh tiếp
tục học trên tổng số học sinh đã tốt nghiệp THCS.
2.3. Tỷ lệ lao động
có việc làm qua đào tạo
* Xã được công nhận đạt
Tiêu chí Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo là xã có tỷ lệ người
từ đủ 15 tuổi trở lên thường trú trên địa bàn xã đang
có việc làm và được cấp bằng, chứng chỉ nghề so với
tổng dân số từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm đạt từ
40% trở lên.
* Đối tượng, phạm vi
thống kê:
- Số người có việc
làm là số người từ đủ 15 tuổi trở lên có hộ khẩu thường trú
hoặc tạm trú, tạm trú trên địa bàn xã đang có việc làm ở trong và ngoài nước. Đối
với các đối tượng làm việc ổn định ở ngoại tỉnh từ
6 tháng trở lên thì không thuộc đối tượng thống kê của Tiêu chí
này.
- Số người có việc
làm qua đào tạo là người từ đủ 15 tuổi trở lên
đang làm việc đã tham gia các chương trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học,
sau đại học và được cấp văn bằng hoặc chứng chỉ nghề. Đối với những
trường hợp một người lao động được cấp nhiều văn bằng, chứng chỉ ở các trình độ
khác nhau thì chỉ thống kê theo một văn
bằng, chứng chỉ ở trình độ cao nhất.
Tuy vậy, để thuận lợi
trong việc đánh giá tỷ lệ lao động qua đào tạo, các xã tiến hành đồng thời việc
điều tra, cập nhật thông tin của các đối tượng là “Công nhân kỹ
thuật không bằng” vào nhóm các đối tượng đã qua đào tạo.
* Các loại văn bằng,
chứng chỉ được công nhận:
- Bằng tốt nghiệp đại
học, sau đại học, gồm: bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, tiến sĩ.
- Bằng tốt nghiệp cao
đẳng, gồm: bằng tốt nghiệp cao đẳng (theo Luật Giáo dục năm 1998), bằng tốt
nghiệp cao đẳng nghề (theo Luật Dạy nghề năm 2006), bằng tốt nghiệp cao đẳng
(theo Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014).
- Bằng tốt nghiệp trung cấp,
gồm: bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp
(theo Luật Giáo dục năm 1998), bằng tốt nghiệp trung cấp nghề (theo Luật Dạy
nghề năm 2006), bằng tốt nghiệp trung cấp (theo Luật Giáo dục nghề nghiệp năm
2014).
- Các loại văn
bằng khác được cấp cho người học, gồm: bằng tốt nghiệp công nhân kỹ thuật dài hạn,
bằng tốt nghiệp công nhân kỹ thuật ngắn hạn, bằng nghề, bằng trung học nghề.
- Chứng chỉ, gồm: chứng
chỉ, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ nghề,
chứng chỉ sơ cấp nghề, chứng chỉ sơ cấp (Lưu
ý: Các đối tượng là học sinh THPT
tham gia các chương trình học nghề để cộng điểm thi
tốt nghiệp, người lao động được
tập huấn các chương trình ngắn ngày thì không thuộc đối
tượng qua đào tạo).
* Công thức tính:
Tỷ
lệ lao động có việc làm qua đào tạo
|
=
|
∑
số người từ đủ 15 tuổi có hộ khẩu thường trú, tạm trú trên địa bàn xã đang có
việc làm và đã được cấp văn bằng, chứng chỉ
|
x 100%
|
∑
số người từ đủ 15 tuổi có hộ khẩu thường trú, tạm trú trên địa bàn và đang có
việc làm
|
Mẫu
số = Số người từ đủ 15 tuổi có hộ khẩu thường
trú, tạm trú trên địa bàn xã và đang có việc làm = Tổng cộng tất cả những người
từ đủ 15 tuổi trở lên hiện đang có việc làm (các
địa phương có thể sử dụng số
liệu lao động có việc làm được được thống kê
theo Tiêu chí Tỷ lệ lao động có việc làm
để tính toán chỉ tiêu này)
Tử số
= Số người từ đủ 15 tuổi
có hộ khẩu thường trú, tạm trú trên địa bàn xã đang có việc làm và được cấp văn
bằng hoặc chứng chỉ (các địa phương có thể sử dụng số liệu
lao động có việc làm qua đào
tạo được được thống kê
theo Tiêu chí Tỷ lệ lao động có
việc làm để tính toán chỉ tiêu này)
* Hồ
sơ đánh giá
Các loại hồ sơ tài liệu
phục vụ việc đánh giá, nghiệm thu đối với
Tiêu chí Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo được đóng thành cặp và sắp xếp
theo thứ tự của từng danh mục tài liệu, đồng thời lưu trữ theo các Folder trên
máy tính.
3. Hướng dẫn hồ
sơ đánh giá:
Thực hiện theo Công
văn 1191/SGDĐT-VP, ngày 15/8/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực
hiện tiêu chí theo Quyết định 05/2017/QĐ-UBND
ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh (Chi tiết có phụ lục kèm theo) và Hướng dẫn của Sở
Lao động - Thương binh và xã hội.
XV.
TIÊU CHÍ Y TẾ
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí Y tế khi đáp ứng các yêu cầu:
- Có tỷ lệ người tham
gia BHYT đạt từ
85% trở lên.
- Xã đạt
chuẩn tiêu chí quốc gia về y tế.
- Tỷ lệ trẻ dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng
thể thấp còi ≤ 24,2%.
2. Hướng
dẫn nội dung thực hiện theo tiêu chí
2.1. Tỷ lệ người
dân tham gia bảo hiểm y tế (BHYT)
Tỷ lệ người dân tham
gia bảo hiểm y tế là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số
người dân trong xã có thẻ bảo hiểm y tế còn hiệu lực trên tổng số dân trong xã.
Bảo hiểm y tế bao gồm:
Bảo hiểm y tế do nhà nước hỗ trợ, bảo hiểm y tế
bắt buộc hoặc bảo hiểm y tế tự nguyện.
Xã đạt tiểu Tiêu chí
15.1 khi tỷ lệ người dân tham gia BHYT phải đạt tỷ lệ tương ứng với các năm như
sau:
Năm 2017 >85%; Năm
2018 >86%;
Năm 2019 >88%; Năm
2020 >90%.
2.2. Xã đạt
tiêu chí quốc gia về y tế
Thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ
Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã giai đoạn đến năm 2020.
(Chi
tiết có Phụ lục kèm theo)
2.3.
Trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể
thấp còi (chiều cao theo tuổi):
Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp
còi (chiều cao theo tuổi) đối với vùng Bắc
Trung Bộ là ≤ 24,2%.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) là số trẻ
em dưới 5 tuổi có chiều cao theo tuổi thấp hơn
chiều cao trung bình của trẻ cùng nhóm tuổi (=< -2SD*)
tính bình quân trên 100 trẻ cùng nhóm tuổi trong cùng thời điểm điều tra. Theo
công thức sau:
Tỷ
lệ % SDD thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) của trẻ em < 5 tuổi
|
=
|
Tổng
số trẻ em < 5 tuổi trong xã có chiều cao theo tuổi thấp hơn chiều cao
trung bình (<= -2SD) của trẻ cùng nhóm tuổi trong cùng thời điểm điều tra
|
x 100
|
Tổng
số trẻ em cùng nhóm tuổi của xã được đo chiều cao trong cùng thời điểm điều
tra
|
* Nếu một trẻ
có sự phát triển chiều cao thấp hơn -2SD so với bạn
cùng lứa tuổi, người ta cho rằng đó là do trẻ đã
bị thiếu hụt dinh dưỡng trong một thời gian dài. Nếu một trẻ mà
cân nặng dưới -2SD so với cân nặng trung bình của trẻ
cùng tuổi nhưng lại có chiều cao ở chỉ
số giá trị bình thường tức là trẻ mới bị suy dinh dưỡng.
Việc xác định tỷ lệ
này đã được Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Hà Tĩnh hướng dẫn và tập
huấn cho các địa phương trong thời gian qua thực hiện theo Phụ lục Bảng tra chiều
dài/chiều cao theo tuổi (ban hành theo Tài liệu
Nuôi dưỡng trẻ nhỏ, tài liệu
dùng cho Cán bộ Y tế công tác trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em tại
các tuyến do Bộ Y tế xuất bản năm 2015),
(Có
các Phụ lục kèm theo)
XVI.
TIÊU CHÍ VĂN HÓA
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí Văn hóa khi đáp ứng các yêu cầu: Tỷ lệ thôn, bản đạt
tiêu chuẩn văn hóa ≥70%.
2. Hướng dẫn nội dung
thực hiện tiêu chí
- Tất cả các quyết định
công nhận Thôn văn hóa.
- Bản chụp giấy công
nhận Thôn văn hóa.
- Biên bản kiểm
tra, phúc
tra danh hiệu thôn văn hóa hằng năm của xã
và của Ban chỉ đạo
Phong trào toàn
dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa
huyện.
- Hồ sơ thành lập câu
lạc bộ văn hóa, thể thao cấp xã, cấp thôn (Quyết định,
danh sách thành viên, quy chế hoạt động, sổ ghi chép sinh hoạt).
- Hồ sơ liên quan về
thực hiện xây dựng "Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới" đến thời điểm hiện tại.
- Báo cáo kết quả quá
trình thực hiện tiêu chí 16.
- Hồ sơ tại các
thôn: Quyết định công nhận Gia đình văn hóa và Gia đình văn hóa 3 năm liên tục
có danh sách kèm theo; Sổ đăng ký xây dựng và bình
xét Gia đình văn hóa hằng năm; sổ ghi biên bản họp thôn; sổ tổng
hợp các chỉ số thông tin về đời sống văn hóa, về
công tác gia đình và phòng chống bạo lực gia đình của thôn.
- Hồ sơ trên được bảo
quản tại bộ phận lưu trữ xã, in
3. Hồ sơ đánh giá
tiêu chí
Thực hiện theo Công
văn số 130/HD-SVHTTDL
ngày 16/8/2017 của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch về việc Hướng
dẫn thực hiện tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới về Cơ sở vật chất văn hóa và Văn
hóa (chi tiết có Phụ lục kèm theo).
XVII.
TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1. Xã đạt
chuẩn tiêu chí về Môi trường
và An toàn thực phẩm khi đáp
ứng các yêu cầu:
- Có tỷ lệ hộ sử dụng
nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định.
- Tỷ lệ các hộ SXKD,
nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định
về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cảnh quan
môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn.
- Mai táng phù hợp với
quy định và theo quy hoạch.
- Chất thải rắn trên
địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu
gom, xử lý theo quy định.
- Tỷ lệ hộ có nhà tắm,
nhà tiêu, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi
có chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Tỷ lệ gia đình và
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn
thực phẩm.
2. Hướng dẫn thực hiện
và đánh giá.
2.1. Chỉ tiêu có tỷ lệ
hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch.
a) Nội dung thực hiện.
- Có tối thiểu 98% số
hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh;
- Có tối thiểu 60% số
hộ gia đình sử dụng nước sạch đạt chuẩn Quốc gia (QCVN02:2009/BYT) do Bộ Y
tế ban hành ngày 17/6/2009.
b) Hồ sơ đánh giá
- Biểu tổng
hợp hiện trạng cấp nước sinh hoạt hộ gia đình (theo mẫu tại phụ lục 4.1);
- Biểu tổng
hợp hộ sử dụng nước đáp ứng quy chuẩn Quốc gia (QCVN:02/BYT) (theo mẫu tại
phụ lục 4.2);
- Biểu tổng
hợp các hộ sử dụng nước hợp
vệ sinh (theo mẫu tại phụ lục 4.3).
2.2. Chỉ tiêu
Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng
thủy sản, làng nghề đảm bảo
quy định về
bảo vệ
môi trường.
a) Các nội
dung triển khai thực hiện
- Điều tra, thống kê,
kiểm tra, đánh giá các cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề
trên địa bàn đạt đảm bảo về bảo vệ môi trường.
- Việc đánh giá các
cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản,
làng nghề (cơ sở) thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường nếu đảm bảo
các điều kiện sau:
* Có đầy đủ hồ sơ, thủ
tục về môi trường, bao gồm:
+ Báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc Đề án bảo vệ môi
trường đơn giản hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc Báo cáo về các biện pháp bảo
vệ môi trường đối với các cơ sở thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục I Nghị định
số 19/2015/NĐ-CP;
+ Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, Giấy xác nhận hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường, Giấy phép khai thác, xả thải nước thải vào nguồn
nước theo quy định (nếu có);
+ Phương án bảo vệ
môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh.
* Thực hiện các nội
dung về bảo vệ môi trường đã cam kết trong các hồ sơ về môi trường, phân loại,
xử lý chất thải (nước thải, khí thải và chất thải rắn); nộp phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải;...
* Cơ sở nuôi trồng thủy
sản phải đảm bảo:
+ Không sử dụng thuốc
thú y thủy sản, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc
ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng
thủy sản;
+ Không
xây dựng khu nuôi trồng thủy sản tập trung
trên bãi bồi đang hình thành vùng cửa sông ven biển;
+ Không phá rừng ngập
mặn để nuôi trồng thủy sản.
* 100% các làng nghề
trên địa bàn quản lý (nếu có) phải đảm bảo:
+ Có phương án bảo vệ
môi trường làng nghề;
+ Có kết cấu hạ tầng
bảo đảm thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải theo quy định;
+ Có tổ chức tự quản
về bảo vệ môi trường.
- Căn cứ các điều kiện
đảm bảo trên lập danh sách các cơ sở trên địa bàn
đã có hồ sơ, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường đã cam kết và được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt hoặc xác nhận theo Biểu số 17.2.1, Biểu số 17.2.2, Biểu số 17.2.3. Trường
hợp các cơ sở chưa đảm bảo các điều kiện về hồ sơ, thực hiện các biện pháp về bảo
vệ môi trường thì tiếp tục tuyên truyền, vận động, hướng dẫn chủ cơ sở thực hiện.
Trong trường hợp khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền báo cáo kịp thời cấp
trên để được hướng dẫn, tháo gỡ.
b) Lưu trữ hồ sơ
- Danh sách các cơ sở
sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã đã có hồ sơ, thực hiện các biện pháp BVMT
theo Biểu số 17.2.1, Biểu số 17.2.2, Biểu số 17.2.3 kèm theo.
- Hồ sơ môi trường của
các cơ sở: Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường
chi tiết hoặc Đề án bảo vệ môi trường đơn giản hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường
hoặc Báo cáo về các biện pháp bảo vệ môi trường; Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại, Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường,
Giấy phép khai thác, xã thải nước thải vào nguồn
nước theo quy định (nếu có); Phương án
bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh; Báo
cáo quan trắc môi trường định kỳ.
2.3. Đạt xây dựng cảnh
quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn.
a) Yêu
cầu đạt:
- Các khu vực công cộng
không có hiện tượng xả nước thải, chất thải rắn
bừa bãi gây mất mỹ quan;
- Hồ ao, kênh mương,
bờ đê, đường làng ngõ xóm, khu vực công cộng được vệ sinh thường xuyên, sạch sẽ.
- Hộ gia đình, khu
dân cư được chỉnh trang, tạo cảnh quan môi trường xanh sạch đẹp.
b) Các
nội dung triển khai thực hiện
- Tuyên truyền bằng
nhiều hình thức, vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường; thực hiện vệ
sinh môi trường tại hộ gia đình, chỉnh
trang khu dân cư, thu gom, tập kết rác thải đúng
nơi quy định, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Ban hành và phổ biến
quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn xã.
- Chỉ đạo triển khai
thực hiện các hoạt động xây dựng cảnh quan xanh - sạch - đẹp như:
+ Cải tạo, chỉnh
trang vườn hộ.
+ Xây dựng thôn, xóm,
làng, cơ quan xanh - sạch - đẹp: Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt
động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư; Hình
thành, quản lý và duy trì các tuyến đường xanh - sạch - đẹp; trong mỗi thôn,
xóm, làng đều có tổ đội vệ sinh hoạt động có hiệu quả, thực hiện quản lý, thu
gom rác thải tại các khu vực công cộng; tổ chức thực hiện vệ
sinh môi trường định kỳ tối thiểu 1 tháng 1 lần trên
địa bàn; phát động phong trào thi đua các tổ liên gia xanh - sạch - đẹp.
- Tổ chức ra quân vệ
sinh môi trường, phát quang bụi rậm, khơi thông cống
rãnh với sự tham gia của mọi người dân định kỳ tối thiểu 01 lần/tháng, vào các
ngày lễ lớn của quê hương, của dân tộc, chiến dịch Làm cho thế giới sạch hơn,
Ngày Môi trường thế giới,...
- Chỉ đạo các HTX, tổ
đội vệ sinh môi trường hoạt động thu gom rác thải từ các hộ gia
đình định kỳ tối thiểu 01 tuần 1 lần tùy thuộc vào thực tế
tại địa bàn, thực hiện thu gom rác thải tại các khu vực công cộng (tuyến đường
quốc lộ, huyện lộ qua địa bàn, khu vực giáp ranh giữa hai địa
phương thuộc địa bàn quản lý), ngày 18 hàng tháng tổ chức tổng vệ sinh toàn xã.
- Tổ chức trồng cây
xanh ở nơi công cộng như khu trung tâm xã và các công trình văn hóa, di tích lịch
sử..., trồng cây dọc ven đường giao thông liên thôn, liên xã để tạo bóng mát,
điều hòa không khí; hằng năm tổ chức các hoạt động "Tết trồng cây",
trồng cây gây rừng...
- Khuyến khích các hoạt
động bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên; phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ôzôn; thu gom, tái chế
và tái sử dụng chất thải; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với
môi trường.
- Xây dựng và hình
thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến
môi trường. Xây dựng, giao các chi hội, đoàn thể quản lý và phát triển các tuyến
đường xanh - sạch - đẹp trên địa bàn toàn xã.
- Cải tạo các ao, hồ,
sông, suối; nạo vét kênh mương nhằm tạo
không gian, cảnh quan sinh thái và điều hòa môi
trường không khí tại địa phương.
c).
Lưu trữ hồ sơ:
- Quyết định ban hành
quy chế bảo vệ môi trường cấp xã.
- Các văn bản chỉ đạo
ra quân vệ sinh môi trường, phát động xây dựng khu dân cư, thôn xóm, xanh - sạch
- đẹp, cải tạo vườn hộ;
- Báo cáo kết
quả thực hiện ra quân vệ sinh môi trường định kỳ 03 tháng gần nhất; báo cáo ra
quân vệ sinh môi trường các dịp lễ tết; tổng hợp báo cáo kết quả trồng cây
trong năm.
- Thống kê cụ thể số
hộ đã thực hiện chỉnh trang, cải tạo vườn hộ theo thôn/xóm và tổng
của toàn xã.
- Thống kê, đánh giá
các tuyến đường xanh sạch đẹp trên địa bàn;
(theo
biểu 17.3.1 - 3 đính kèm).
2.4. Quản lý, thực hiện
mai táng theo quy định, phong tục tập quán và theo hương ước của địa phương tại
các nghĩa trang được quy hoạch; nghĩa
trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch.
a) Yêu
cầu đạt:
- Quản lý, thực hiện
mai táng theo quy định, phong tục tập quán và theo hương ước của địa phương tại
các nghĩa trang được quy hoạch
- Nghĩa trang
được xây dựng và quản lý theo quy hoạch.
b) Triển
khai thực hiện
- Xây dựng, ban hành,
phổ biến thực hiện quy ước, hương ước về thực hiện chôn cất, mai
táng trên địa bàn, nội dung cụ thể theo quy định
tại Điều 4 về thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang (Quyết
định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 06/7/2012 của UBND tỉnh); xóa bỏ hủ tục chôn cất tại
vườn (ở những nơi còn phong tục này), mai táng gây ô nhiễm môi trường tiến tới
hỏa táng hợp vệ sinh.
- Có quy chế về quản
lý nghĩa trang; Nội dung quy chế quản lý nghĩa trang theo quy định tại Khoản 2
Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính
phủ.
- Về quy hoạch, xây dựng
mới hoặc mở rộng, cải tạo, đóng cửa nghĩa trang thực hiện theo các yêu cầu:
+ Quy hoạch xây dựng
mới hoặc mở rộng, cải tạo, đóng cửa nghĩa trang phải theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo các điều kiện như: Các xã hoặc liên xã quy hoạch đất
làm nghĩa trang lâu dài; mỗi xã nên bố trí
nghĩa trang nhân dân với các hình thức mai táng khác nhau. Đối
với các điểm dân cư nông thôn của 2 -3 xã gần nhau (trong
bán kính 3 km)
nên quy hoạch
một nghĩa trang chung cho các xã đó.
Các xã miền núi nên bố trí theo cụm từ 3- 5 thôn một nghĩa trang.
+ Các nghĩa trang xây
dựng mới hoặc mở rộng đều phải có quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch được duyệt,
công bố quy hoạch tại nghĩa trang: Quy hoạch chi tiết nghĩa trang đảm bảo theo
yêu cầu tại Điều 8 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ, đồng
thời đảm bảo các yêu cầu như có khu hung táng, cát táng, tâm linh,
nơi trồng cây xanh, có lối đi
thuận lợi cho việc mai táng, thăm viếng; mộ phải đặt
theo hàng, xây dựng đúng diện tích và chiều cao quy định; các công trình xây dựng
trong nghĩa trang phải được xây dựng đồng bộ; Kích thước, kiểu
dáng các mộ, bia mộ và khoảng cách giữa các lô mộ, hàng mộ, các mộ phải tuân thủ
theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang.
+ Quy hoạch xây dựng
mới: Lựa chọn địa điểm phải bảo đảm các yêu cầu
đáp ứng điều kiện về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư; không gây ô nhiễm
nguồn nước. Khoảng cách tối thiểu từ ranh giới nghĩa
trang đến các công trình khác được quy định tại Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng
nông thôn ban hành theo Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của
Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
Đối
tượng cần cách ly
|
Khoảng
cách tới nghĩa trang
|
Nghĩa
trang hung táng
|
Nghĩa
trang chôn một lần
|
Nghĩa
trang cát táng
|
Từ hàng rào của hộ
dân gần nhất
|
≥
1.500 m
|
≥
500 m
|
≥
100 m
|
Công trình khai
thác nước sinh hoạt tập trang
|
≥
5.000 m
|
≥
5.000 m
|
≥
3.000 m
|
Việc xây dựng nghĩa
trang phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại QCVN 14:2009/BXD- Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia các công trình hạ tầng nông thôn và QCVN 07-10:2016/BXD - Công
trình nghĩa trang.
+ Trong trường các
nghĩa trang có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành (QCVN
14:2009/BXD- Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia các công trình hạ tầng nông
thôn và QCVN 07-10:2016/BXD - Công trình nghĩa trang), với quy hoạch nông thôn
mới đã được duyệt thì địa phương thực hiện cải tạo. Nội dung cải tạo nghĩa
trang theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày
05/4/2016 của Chính phủ, cụ thể: Xác lập ranh giới nghĩa trang theo quy hoạch
đã được phê duyệt; Trồng cây xanh xung quanh và trong nghĩa trang; Cải tạo, chỉnh
trang, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ
thuật trong nghĩa trang (cổng, hàng rào, thu gom chất thải rắn, thu gom và xử
lý nước thải, nước thấm từ các mộ hung táng).
+ Đóng cửa nghĩa
trang khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch
xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn mới được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi đóng cửa nghĩa trang: Ủy
ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định đóng cửa và thông báo công khai đến từng
thôn, xóm, dòng họ; Khắc phục ô nhiễm môi trường trước khi đóng cửa
nghĩa trang (nếu có); trong điều kiện có thể khuyến khích cải tạo, chỉnh
trang lại các công trình trong nghĩa trang; đối với các nghĩa trang trong đô thị,
trong khu dân cư nông thôn hoặc nằm bên đường quốc lộ phải trồng cây xanh bao
quanh nghĩa trang
với chiều cao đủ bảo đảm không bị ảnh hưởng đến dân cư xung quanh, mỹ quan và
người tham gia giao thông.
c).
Hồ sơ lưu trữ:
- Quy ước, hương ước,
các văn bản phổ biến về thực hiện nếp sống
văn minh trong việc tang.
- Hồ sơ về ban hành
quy chế quản lý nghĩa trang:
- Quyết định phê duyệt
quy hoạch NTM chung của xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổng
hợp danh danh sách các nghĩa trang quy hoạch,
nghĩa trang đóng cửa theo Biểu
số 17.4 kèm theo.
- Hồ sơ về việc quy
hoạch chi tiết, xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch;
- Quyết định, Thông
báo về việc đóng cửa các nghĩa trang.
2.5. Chất thải rắn
trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung được thu gom, xử lý theo quy định.
a) Yêu cầu đạt:
- Về nước thải
+ Mỗi khu dân cư tập
trung của thôn, xã phải có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải bảo đảm nhu
cầu tiêu thoát nước của khu vực, không có hiện tượng tắc nghẽn, tù đọng nước thải
và ngập úng;
+ Có điểm thu gom nước
thải và áp dụng biện pháp xử lý phù hợp nước thải trước khi đổ
vào các kênh, mương, sông; hồ.
- Về chất thải rắn
+ Không để xảy ra tình
trạng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường
nông nghiệp hết hạn hoặc các vỏ bao bì, dụng
cụ đựng các sản phẩm này sau khi sử dụng bị vứt, đổ bừa bãi ra môi trường.
+ Có phương án phù hợp
để thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt đến khu xử lý chất thải rắn hợp vệ sinh,
trong đó nêu rõ:
Đơn
vị phụ trách thu gom, vận chuyển;
Chủng loại, số lượng
phương tiện vận chuyển;
Tần suất, lịch trình
thu gom đối với từng cụm dân cư;
Vị trí các điểm trung
chuyển (nếu có).
+ Điểm tập kết chất
thải rắn trong khu dân cư (nếu có) phải đảm bảo hợp vệ sinh.
+ Có Hương ước, quy ước
đối với từng khu dân cư với sự tham gia của tất cả các hộ, cơ sở cam kết thực
hiện đúng các quy định của địa phương đối với chất thải rắn, nước thải.
b) Triển
khai thực hiện:
- Về nước thải
+ Triển khai xây dựng
hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải khu dân cư theo quy hoạch xây dựng hoặc
quy hoạch nông thôn mới đã được duyệt, đảm bảo yêu cầu tại Khoản 3
Điều 5 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải, tối thiểu phải
có hệ thống mương thoát (tối thiểu phải thu gom đạt 80% lượng nước cấp để xử
lý), mạng lưới cống, điểm thu gom nước thải (hố ga, hố lắng);
+ Áp dụng các biện
pháp sơ xử lý nước thải trước khí thải
ra môi trường tiếp nhận (lắng lọc qua hố lắng, bể tự hoại, hồ điều hòa,...), cần
tận dụng các ao hồ, kênh, rạch, để thoát nước và làm sạch nước thải tự nhiên.
- Về chất thải rắn.
+ Để đảm bảo không xẩy
ra tình trạng vỏ bao bì, dụng cụ đựng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nông nghiệp
hết hạn sử dụng bị vứt, đổ bừa bãi ra môi trường, chính quyền địa phương cần
thực hiện một số nội dung sau:
Thực hiện tuyên truyền
vận động, hướng dẫn người dân, các doanh nghiệp có phát thải vỏ bao bì, dụng cụ
đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường
nông nghiệp hết hạn sử dụng thực hiện thu gom, lưu trữ, xử lý theo quy định về
quản lý chất thải.
Riêng bao gói thuốc bảo
vệ thực vật đã qua sử dụng thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý theo hướng dẫn
tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày
16/05/2016 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài nguyên và Môi trường của
liên Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài nguyên và Môi trường; Tuyên truyền vận động
người dân và doanh nghiệp có liên quan thực hiện trách nhiệm theo quy định Điều
5 và Điều 6 Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT
ngày 16/05/2016.
Thường xuyên kiểm
tra, hướng dẫn, giám sát việc thu gom và tổng hợp tình
hình phát sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc
BVTV, đựng phân bón đã qua sử dụng.
Giao tổ chức cá nhân
thực hiện việc tham mưu, quản lý, hướng dẫn kiểm
tra việc thu gom, xử lý bao gói thuốc
BVTV, đựng phân bón đã qua sử dụng trên địa bàn xã.
+ Thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh
hoạt:
* Ban hành phương án
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến khu xử lý chất thải rắn hợp vệ
sinh, hoặc nhà máy xử lý CTR trong đó nêu
rõ:
+ Đơn vị phụ trách
thu gom, vận chuyển: UBND xã giao đơn vị phụ
trách thu gom, vận chuyển cho Công ty hoặc HTX, tổ
đội vệ sinh môi trường (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề thu
gom, vận chuyển rác thải, Quyết định thành lập,...)
+ Chủng loại, số lượng
phương tiện vận chuyển: xe đẩy tay, xe kéo, xe chuyên dụng vận chuyển
rác thải và số lượng tương ứng đối với từng loại.
+ Cách thức phân loại:
Thực hiện tuyên truyền, vận động phân loại tại hộ gia đình, phân loại tách từng
loại rác hữu cơ, vô cơ tại điểm trung chuyển,...bố trí các thiết bị lưu chứa có
kích thước phù hợp, có màu sắc phân biệt, cụ thể:
Chất thải hữu cơ:
khuyến khích dùng chất thải hữu cơ dùng cho chăn nuôi gia súc; xử lý bằng cách
chôn lấp cùng với phân gia súc trong đất ruộng, vườn hoặc xử lý bằng
chế phẩm
sinh học để làm phân bón cho nông nghiệp.
Các chất thải rắn như
kính vỡ, sắt thép, gỗ, bao bì giấy, chất dẻo có
thể tái chế, tái sử dụng hoặc bán cho đơn vị thu gom.
+ Chất thải rắn vô cơ
không thể tái chế, tái sử dụng: hợp đồng với các đơn vị có chức năng thu gom để
xử lý tập trung theo hình thức chôn lấp hợp vệ sinh hoặc công
nghệ đốt.
+ Tần suất, lịch trình
thu gom đối với từng cụm dân cư: nêu rõ số lần thu gom rác thải trong 1 tuần (tối
thiểu 1 tuần 1 lần) tùy theo điều kiện thực tế phát sinh chất thải sinh hoạt tại
địa phương.
+ Vị trí các điểm
trung chuyển (nếu có) hoặc điểm thu gom, tập kết rác theo quy hoạch được duyệt;
+ Kinh phí hỗ trợ thu
gom, vận chuyển rác thải hằng năm.
* Điểm tập kết rác trong
khu dân cư (nếu có) đảm bảo hợp vệ sinh khi đáp ứng
các yêu cầu:
+ Về quy hoạch: phù hợp
với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn mới đã được duyệt; Đối với điểm
trung chuyển khoảng cách an toàn về môi trường tuân theo QCXDVN 01:2008/BXD,
cụ thể: Phải bố trí trạm trung chuyển chất thải rắn nhằm tiếp nhận và vận chuyển
hết khối lượng chất thải rắn trong phạm vi bán kính thu gom đến khu xử lý tập
trung trong thời gian không quá 48 giờ; Đảm bảo
cách ly vệ sinh tới các khu vực lân cận, tốt nhất ở cuối hướng gió chủ đạo; Khoảng
cách an toàn môi trường của trạm trung chuyển chất thải rắn ≥ 20m.
+ Bán kính phục vụ và
diện tích tối thiểu của trạm trung chuyển được quy định cụ thể như
sau:
Loại
và quy mô trạm trung chuyển
|
Công
suất (tấn/ngày)
|
Bán
kính phục vụ tối đa (km)
|
Diện
tích tối thiểu (m2)
|
Trạm trung chuyển
không chính thống (không có các hạ tầng kỹ thuật)
|
Cỡ
nhỏ
|
<5
|
0.5
|
20
|
Cỡ
vừa
|
5-10
|
1.0
|
50
|
Cỡ
lớn
|
>10
|
7.0
|
50
|
Trạm trung chuyển
chính thống (có các hạ tầng kỹ thuật)
|
Cỡ
nhỏ
|
<100
|
10
|
500
|
Cỡ
vừa
|
100-500
|
15
|
1000
|
Cỡ
lớn
|
>500
|
30
|
5000
|
- Yêu cầu về hạ tầng
kỹ thuật trạm trung chuyển phải đáp ứng yêu cầu theo QCVN 07-9:2016/BXD, bao gồm:
Tường chắn, sân bãi, đường vào, hệ thống thu gom, xử lý nước thải (mương tiêu
thoát, hố ga hố lắng nước rỉ rác); Khu phân loại lưu giữ vật liệu tái chế), hệ
thống cây xanh xung quanh.
c) Hồ
sơ lưu trữ:
- Về nước thải:
+ Quyết định phê duyệt
quy hoạch nông thôn mới (dùng chung 01 Quyết định
với quy hoạch nghĩa trang)
+ Bảng thống kê hệ thống
thoát nước khu dân cư tập trung theo từng thôn, toàn xã (theo
biểu 17.5.1 đính kèm).
- Về chất thải rắn:
+ Quyết định phê duyệt
Phương án thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến khu xử lý chất thải rắn
hợp vệ sinh.
+ Hồ sơ về
việc thành lập và hoạt động của tổ chức thu gom xử
lý rác thải.
Đối với Hợp tác xã
môi trường: Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh, Điều lệ hoạt động, báo cáo kết quả
hoạt động của 06 tháng gần nhất (bao gồm báo cáo tình hình hoạt động, thu chi
tài chính của HTX).
Đối với Tổ đội VSMT:
Bản sao Quyết định thành lập, Điều lệ hoặc quy chế hoạt động, báo cáo kết quả
hoạt động của 06 tháng gần nhất.
+ Danh sách các hộ nộp
phí thu gom rác thải trên địa bàn xã (theo biểu 17.5.2-3 đính
kèm).
- Hồ sơ về bãi trung
chuyển rác thải:
+ Quyết định phê duyệt
quy hoạch nông thôn mới (dùng chung 01 Quyết định với quy hoạch nghĩa trang)
+ Các hồ sơ liên quan
đến việc xây dựng trạm trung chuyển rác.
2.6.
Chỉ tiêu Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà
tắm, bể chứa nước sinh
hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch
a).
Yêu cầu đạt
Trên 90% hộ có nhà
tiêu nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh
và đảm bảo 3 sạch.
b).
Triển khai thực hiện
- Thực hiện điều tra,
thống kê số
hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước hợp vệ sinh, đảm bảo ba sạch dựa vào các
điều kiện đảm bảo, cụ thể:
+ Nhà tiêu hợp vệ
sinh phải đảm bảo các điều kiện sau:
Được xây dựng khép
kín với diện tích tối thiểu 0,6 m2;
Chất thải nhà vệ sinh
không thải trực tiếp ra môi trường;
Có biện pháp cô lập
được phân người, làm cho phân tươi hoặc chưa an toàn không thể tiếp xúc với người
và động vật, tiêu diệt được các tác nhân gây bệnh có trong phân (virut,
vi khuẩn);
Không tạo môi trường
cho ruồi, muỗi và các côn trùng khác sinh nở;
Không gây mùi hôi,
khó chịu.
+ Nhà tắm hợp vệ sinh
đảm bảo các điều kiện sau:
Nhà tắm kín đáo có tường
bao, có mái che;
Nước thải phải được xử
lý và xả nước thải đúng nơi quy định.
+ Bể chứa nước sinh
hoạt hợp vệ sinh đảm bảo các điều kiện sau:
Bể chứa phải có dung
tích đủ lớn để đáp ứng nhu cầu sử dụng;
Sử dụng vật liệu làm
bể chứa/dụng cụ chứa không có thành phần độc hại làm ảnh hưởng đến sức khỏe của
người sử dụng và phù hợp với đặc điểm của từng vùng miền:
Bể chứa nước được xây
dựng bằng gạch hoặc bê tông;
Lu trữ nước xin măng
công nghệ Thái Lan;
Lu sành, khạp, chum,
vại <200 lít;
+ Dụng cụ trữ nước
sinh hoạt bằng innox, nhựa.
+ Bể, dụng
cụ trữ nước sinh hoạt phải có nắp đậy kín để ngăn ngừa các chất bẩn khác
xâm nhập hoặc muỗi vào
đẻ trứng; đối với
lu, bể lớn cần có van lấy nước, van xả cặn và van xả tràn.
+ Vệ sinh bể trữ, lu
vại trước khi chứa nước và định kỳ 3 tháng 1 lần; nếu dụng cụ chứa nước bị nhiễm
bẩn, cần thau
rửa ngay sau khi nước rút bằng Cloramin B, hoặc clorua vôi.
+ Đảm bảo 3 sạch: sạch
nhà, sạch bếp, sạch ngõ theo nội dung cuộc vận động “Xây
dựng gia đình 5 không, 3 sạch” do Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát
động.
- Thực hiện công tác
tuyên truyền, vận động các hộ gia đình chỉnh trang, cải tạo, xây dựng nhà tiêu,
nhà tắm, bể trữ nước hợp vệ sinh và thường xuyên thực hiện vệ sinh định kỳ các
thiết bị lưu trữ nước đảm bảo như các yêu cầu trên.
- Tổng hợp kết quả thực
hiện việc tuyên truyền, vận động, đánh giá kết quả thực hiện và tổng hợp báo
cáo kết quả 3 tháng gần nhất.
c) Hồ sơ lưu trữ:
- Văn bản chỉ đạo,
phân công nhiệm vụ cho các tổ chức thành viên thực hiện công tác tuyên truyền,
vận động thực hiện; Nội dung tuyên truyền và
kế hoạch triển khai đến từng thôn, xóm.
- Báo cáo đánh
giá, tổng hợp kết quả thực hiện đến thời điểm đánh giá.
(theo
biểu 17.6.1-2 đính
kèm)
2.7.
Chỉ tiêu Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường
a) Yêu
cầu đạt
Trên 90% hộ có chuồng
trại chăn nuôi đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường như sau:
+ Nằm cách biệt với
nhà ở, nguồn nước khoảng cách tối thiểu 10m;
+ Được vệ sinh định kỳ
bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;
+ Có đủ hồ sơ, thủ tục
về BVMT như đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu tại chỉ tiêu 17.2;
+ Chất thải chăn nuôi
phải được thu gom và xử lý; không xả, chảy tràn ra khu vực xung quanh đáp
ứng các yêu cầu: Có hệ thống xử lý chất
thải, đảm bảo vệ sinh môi trường; Chất thải rắn phải được
thu gom hằng ngày, được xử lý bằng hóa chất, chế
phẩm sinh học,... trước khi sử dụng vào mục đích khác; Chất thải lỏng xây dựng
hệ thống bể biogas (bể xây, compozit, bạt,...) đảm bảo tiêu
chuẩn (định mức tối thiểu
01m3/con), hồ sinh học hoặc hồ
lắng lọc nhằm đảm bảo nước sau khi xử lý, thải ra môi trường đạt QCVN
62-MT:2016/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi và hệ thống
mương tiêu thoát hạn chế chảy tràn ra khu vực xung quanh. Ngoài ra có thể sử dụng
đệm lót sinh học trong chuồng nuôi để xử lý
chất thải chăn nuôi, hạn chế ô nhiễm môi trường. Riêng đối với chăn nuôi bò có
thể xây dựng hố ủ phân (có đủ diện tích trữ phân) có mái che; hệ thống hố lắng
thu gom nước rỉ phân.
b).
Triển khai thực hiện:
- Thực hiện điều tra,
thống kê số hộ có chăn nuôi; đánh giá, thống kê số hộ có chăn nuôi có chuồng trại
chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường đáp ứng các điều
kiện nêu trên.
- Tuyên truyền, vận động
các hộ chăn nuôi đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang chuồng trại hợp vệ sinh
và di dời các chuồng trại bất hợp lý không đáp ứng các yêu cầu trên đảm
bảo tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh trên 90% tổng
số hộ có chăn nuôi.
- Tổng hợp kết quả thực
hiện.
c). Lưu trữ hồ sơ
- Danh sách các hộ
chăn nuôi trên địa bàn từng thôn;
- Danh sách các hộ
chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường (có hệ thống
biogas hoạt động).
(theo
Biểu 17.7.1-2 đính
kèm)
b) Phương pháp kiểm
tra, đánh giá
Khi tổ chức kiểm tra,
đánh giá đề nghị địa phương (xã) cần cung cấp tài liệu chứng minh xã đạt Tiêu
chí 17.8, bao gồm:
a) Danh sách thống kê
các hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm trên địa bàn (tên hộ gia đình và cơ sở, địa chỉ hộ gia đình và
cơ sở theo từng loại hình sản xuất, kinh doanh).
Thời điểm cập nhật
danh sách yêu cầu không quá 06 tháng tính đến thời điểm tổ chức đánh giá.
b) Thông tin việc
tuân thủ quy định về an toàn thực phẩm của các hộ gia đình
và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tương ứng với từng loại hình cơ sở, cụ
thể:
- Số, ngày cấp, cơ
quan cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm (với đối tượng phải cấp);
- Ngày làm Bản ký cam
kết bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) của hộ gia đình
và cơ sở;
- Danh sách thống
kê tổng số
người trực tiếp
sản xuất kinh doanh
thực phẩm, số người được cấp giấy xác nhận đủ sức khỏe, số
người được xác nhận kiến thức ATTP của từng hộ gia
đình, từng cơ sở.
- Ngày kiểm tra, cơ
quan kiểm tra, kết quả thanh tra, kiểm
tra, hậu kiểm điều kiện bảo đảm ATTP của cơ quan chức năng./.
(Có
các Phụ lục biểu mẫu kèm theo).
XVIII.
TIÊU CHÍ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ TIẾP CẬN PHÁP LUẬT
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí về hệ thống chính trị và
tiếp cận pháp luật khi
đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có 100% cán bộ,
công chức xã đạt chuẩn theo quy định.
- Có đủ các tổ chức trong
hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền
xã đạt chuẩn “trong sạch vững mạnh”
- Tổ chức đoàn thể chính trị
- xã hội đạt loại khá trở lên;
- Xã đạt chuẩn về tiếp
cận pháp luật theo quy định.
- Đảm bảo bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn
thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
2. Đánh giá
thực hiện.
2.1. Có 100% cán bộ,
công chức xã đạt chuẩn theo quy định
là:
- Cán bộ xã đạt chuẩn
khi đáp ứng tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể được quy định tại Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã; phường,
thị trấn; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ về việc
ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn.
- Công chức xã đạt
chuẩn khi đáp ứng tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể được quy định tại Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về
chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị
trấn.
2.2.
Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định:
Hệ thống tổ chức chính
trị ở cấp xã (bao gồm: Tổ chức Đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh) được thành lập theo quy định
của cấp có thẩm quyền.
2.3. Đảng bộ,
chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”:
- Đảng bộ xã đạt tiêu
chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” khi đáp ứng yêu cầu theo quy định của Ban Tổ chức
Trung ương tại Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 về kiểm điểm tập thể, cá
nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hằng năm.
- Chính quyền xã đạt
tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” khi đáp ứng các
yêu cầu và được chính quyền cấp huyện đánh giá, công nhận.
2.4. Tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên:
Các tổ chức chính trị-xã
hội đạt loại khá trở lên khi đáp ứng các yêu cầu và được tổ
chức chính trị-xã hội cấp huyện đánh giá, công nhận đạt danh hiệu.
2.5. Xã đạt chuẩn về
tiếp cận pháp luật khi đáp ứng yêu cầu về các tiêu chí tiếp cận pháp luật:
* Các tiêu chí tiếp cận
pháp luật
Gồm có 05 tiêu chí
thành phần với tổng số 100 điểm:
-
Tiêu chí 1: Bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật (15 điểm).
- Tiêu chí 2: Thực hiện
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã (30 điểm).
- Tiêu chí 3: Phổ biến,
giáo dục pháp luật (25 điểm).
- Tiêu chí 4: Hòa giải
ở cơ sở (10 điểm).
- Tiêu chí 5: Thực hiện
dân chủ ở cơ sở (20 điểm).
Nội dung và điểm số cụ
thể các tiêu chí thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
* Điều kiện
công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Cấp xã được công nhận
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Không có tiêu chí
nào đạt dưới 50% số điểm tối đa.
- Tổng số điểm của
các chỉ tiêu tiếp cận pháp luật phải đạt từ 70% số điểm tối đa trở
lên đối với cấp xã loại III, từ 80% số điểm tối
đa trở lên đối với cấp xã loại II và từ 90% số điểm tối
đa trở lên đối với cấp xã loại I.
Việc phân loại cấp xã
loại I, loại II, loại III
thực hiện theo Quyết định số 1274/QĐ-UBND ngày 13/5/2014 của UBND tỉnh về việc
phân loại đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
- Kết quả đánh giá sự
hài lòng của tổ chức, cá nhân về chất lượng, thái độ phục vụ khi thực hiện thủ
tục hành chính được quy định tại chỉ tiêu 5 tiêu chí 2 Phụ lục ban hành kèm
theo Hướng dẫn này đạt từ 80% số điểm tối đa trở lên.
- Trong năm, không có
cán bộ, công chức cấp xã bị xử lý kỷ
luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên do vi phạm
pháp luật trong thực thi công vụ hoặc phải bồi thường
thiệt hại do hành vi công vụ trái pháp luật gây ra.
* Hồ sơ,
tài liệu thực hiện tiêu chí tiếp cận pháp luật
- UBND cấp xã có
trách nhiệm lập, lưu trữ hồ sơ, tài liệu thực hiện các tiêu chí tiếp cận pháp
luật theo Phụ lục gửi kèm theo Hướng dẫn này phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh
giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Các Biểu mẫu thực
hiện đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật thực hiện theo Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ
Tư pháp.
* Số lượng
đối tượng tham gia đánh giá sự hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính của
UBND cấp xã
Số lượng đối tượng
tham gia đánh giá sự hài lòng hàng năm của mỗi đơn vị cấp xã tối thiểu phải đạt
từ 15% trở lên số lượt thủ tục hành chính tại cấp xã đã được giải quyết và trả
kết quả của năm trước liền kề năm đánh giá.
* Sử dụng kết quả
đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật để đánh giá
xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Trường hợp việc
đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới được tổ chức đồng thời với
đánh giá xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thì sử dụng kết
quả đánh giá xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật của năm đánh giá để xét, đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới.
- Trường hợp việc
đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới được tổ chức trước thời điểm với đánh giá
xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thì có thể sử dụng kết quả đánh giá xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật của năm trước liền kề năm đánh giá hoặc sử dụng kết quả của
năm đánh giá để xét, đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới.
+) Trường hợp sử dụng
kết quả đánh giá xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của
năm trước liền kề năm đánh giá:
++) Chủ tịch UBND cấp
huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các thành viên Hội đồng đánh
giá tiếp cận pháp luật tổ chức đánh giá lại kết quả xây dựng xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật của UBND cấp xã trong
năm trước liền kề năm đánh giá để đưa vào xét, đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới.
++) Chủ
tịch UBND cấp
huyện quyết định phương pháp, thời gian tổ
chức đánh giá phù hợp, hiệu quả.
+) Trường hợp sử dụng
kết quả của năm đánh giá:
++) UBND cấp huyện chỉ
đạo UBND cấp xã tổ chức tự kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện xây dựng xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật từ ngày 01/01 của
năm đánh giá đến thời điểm đánh giá nông
thôn mới; gửi hồ sơ đến Phòng Tư pháp để thẩm tra, tổ chức họp Hội đồng đánh
giá tiếp cận pháp luật.
++) Căn cứ kết quả họp
của Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật, Phòng Tư pháp lập danh sách đề nghị
Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật. Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện là cơ
sở để đưa vào xét, đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới.
++) Căn cứ yêu cầu về
thời gian thực hiện đánh giá xã đạt chuẩn nông
thôn mới của tỉnh, UBND cấp huyện quyết định
thời gian tổ chức đánh giá, công nhận xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa phương, gồm: Thời gian UBND cấp xã tổ chức tự
kiểm tra, đánh giá và gửi hồ sơ đến Phòng Tư pháp thẩm tra; thời gian tổ chức họp
Hội đồng tiếp cận pháp luật và lập danh sách đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện
xem xét, quyết định công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; thời gian Chủ tịch
UBND cấp huyện xem xét, quyết định công nhận xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật.
2.6. Đảm bảo bình đẳng
giới và phòng chống
bạo lực gia
đình; bảo vệ và hỗ trợ những
người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời
sống xã hội.
Xã đạt tiêu chí đảm bảo
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ
và hỗ trợ người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực gia đình và đời sống khi
đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
- Có ít nhất 01 nữ
lãnh đạo chủ chốt ở cấp xã, gồm các chức danh: Bí Thư, Phó bí thư đảng ủy xã;
Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã; Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã)
* Năm 2017 chấp nhận
theo hiện trạng và bổ sung hướng giải pháp cụ thể để đạt
chuẩn tiêu chí trong các năm tiếp theo giai đoạn 2018-2020, theo hướng
phải có quy hoạch và khi khuyết một trong các vị trí chủ chốt nêu trên cần bố
trí cán bộ nữ theo quy định. Những năm 2018-2020
thì phải bố trí cán bộ nữ chủ chốt thì mới
được công nhận đạt chuẩn.
- 100% phụ nữ thuộc hộ
nghèo, phụ nữ ở vùng dân tộc thiểu số, phụ nữ khuyết tật có nhu cầu được vay vốn
ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức
- Không có trường hợp
tảo hôn, cưỡng ép kết hôn.
- Có ít nhất 01 mô
hình địa chỉ tin cậy nhà tạm lánh cho các nạn nhân bị bạo lực giới và bạo lực gia
đình tại cộng đồng:
Đối với các xã được
Trung ương hoặc tỉnh đầu tư xây dựng Mô hình thí
điểm địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng (nếu có) thì nhà tạm lánh được
xây dựng theo quy chuẩn của mô hình thí điểm.
Đối với các xã còn lại
tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của xã để xây dựng Mô hình địa chỉ tin cậy -
nhà tạm lánh theo mô hình thí điểm sau khi được Bộ Lao động
Thương binh
và Xã hội nhân diện rộng
(nếu có) hoặc có thể sử dụng trạm y tế hoặc
phòng làm việc tại UBND xã (Công an xã,...) làm
mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng.
Đối với các xã không
xẩy ra bạo lực trên cơ sở giới hoặc có xẩy ra các vụ bạo lực trên cơ sở giới
nhưng chưa đến mức độ nghiêm trọng thì không cần thiết phải xây dựng mô hình địa
chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng nhưng phải có các căn cứ và hồ sơ chứng
minh sau đây:
+ Bản cam kết của các
thôn/xóm và cam kết của UBND cấp xã về việc không để xẩy ra tình trạng bạo lực
trên cơ sở giới trên địa bàn;
+ Báo cáo thống kê
các vụ bạo lực trên cơ sở giới ở mức độ nhẹ (nếu có) và kết quả thực hiện các
hoạt động hỗ trợ đối với nạn nhân.
Cũng có thể giới thiệu
các địa chỉ tin cậy là nhà cán bộ xã, thôn (nếu đảm
bảo điều kiện an toàn).
* Hồ sơ để công nhận
xã có mô hình địa chỉ
tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng được thực hiện theo Công văn hướng dẫn số
3201/LĐTBXH-BĐG ngày 03/8/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
XIX.
TIÊU CHÍ QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí về quốc phòng và an ninh khi đáp ứng các yêu cầu:
- Xây dựng lực lượng
dân quân “vững mạnh rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.
- Xã đạt chuẩn về an
ninh, trật tự xã và đảm bảo bình yên: Không có khiếu
kiện kéo dài, không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm
cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.
2. Đánh giá
thực hiện.
2.1. Xây dựng lực lượng
dân quân “vững mạnh rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.
Tổ chức biên chế
a. Ban CHQS cấp xã,
Thôn đội
- Ban CHQS cấp xã
biên chế 4 đ/c gồm: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chỉ huy phó,
Chính trị viên phó. Chỉ
huy trưởng phải qua đào tạo có trình độ trung
cấp quân sự cơ sở trở lên.
- Thôn, xóm biên chế
01 đ/c thôn đội trưởng.
b. Lực lượng dân quân
nòng cốt
- Tổ chức biên chế
dân quân nòng cốt cấp xã (thời bình):
+ 1 trung đội dân
quân cơ động (31 đ/c) có tính ổn định cao, bảo đảm khi báo động huy động quân số
phải đạt 90% trở lên đúng biên chế.
+ 4 tổ binh chủng
trinh sát, thông tin, công binh, y tế (mỗi tổ 3 đ/c)
+ Thôn, xóm biên chế
1 tổ (3 đ/c).
* Xây dựng về chất lượng
- Tỷ lệ đảng viên
trong dân quân nòng cốt đạt từ 18% trở lên; hoàn thành chỉ tiêu phát triển đảng
viên mới trong dân quân theo quy định;
- Thôn đội trưởng, tiểu
đội trưởng dân quân thường trực, trung đội trưởng dân quân cơ động là đảng
viên.
Đối với các xã khó khăn bất
khả kháng trong thực hiện được áp dụng tại mục
ghi chú (1) của tiêu chí Giao
thông.
* Huấn luyện dân quân
nòng cốt
Tổ chức giáo dục
chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự cho các đối tượng dân
quân đúng, đủ thời gian, đảm
bảo chất lượng theo chương trình, nội dung quy định tại Thông tư số
02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng quân số huấn luyện đạt 98 -
100% lực lượng biên chế. Kết quả kiểm tra 100%
đạt yêu cầu, có trên 78% khá giỏi. Bảo an
toàn tuyệt đối trong huấn luyện.
Công tác giáo dục
QP-AN:
Kiện toàn hội đồng
giáo dục QP-AN hoạt động có hiệu quả, đảm bảo các đối tượng đúng quy định của
Luật giáo dục QP-AN theo Nghị định số 13/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục QP-AN. Hướng dẫn số
90/HD-TW ngày 32/5/2016 của hội đồng giáo dục QP-AN Trung ương và danh mục đối
tượng bồi dưỡng kiến thức QP-AN.
Phải được bồi dưỡng đảm
bảo 100% trong 2, 3
năm đầu của nhiệm kỳ.
Làm tốt công tác phổ
biến kiến thức QP-AN cho toàn dân, bảo đảm nắm vững các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về công tác QP-AN, góp phần
giữ vững ổn định chính trị trong mọi thời điểm.
* Hoạt động của dân
quân
Có quy chế, kế hoạch phối
hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân với các lực lượng trong bảo vệ biên giới,
biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội; bảo vệ và phòng chống cháy rừng theo Nghị định số 133/2015/NĐ-CP
ngày 28/12/2015 của Chính phủ sát với tình hình của địa phương. Tổ chức lực lượng
dân quân tham gia phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai tìm kiếm cứu nạn, làm
công tác dân vận và tham gia xây dựng cơ sở ATLC-SSCĐ. Mọi hoạt động của dân
quân phải đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật. Đảm bảo địa bàn ổn định trong mọi thời điểm.
* Bảo đảm cơ sở - vật
chất trang bị
Xã phải có phòng làm
việc riêng và trang thiết bị chuyên ngành theo Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày
29/3/2016 của Bộ Quốc phòng cho Ban CHQS xã; Có đề án xây dựng nhà trực cho lực
lượng dân quân làm
nhiệm vụ.
Quản lý, sử dụng
trang phục dân quân theo đúng Thông tư số 04/2015/TT-BQP ngày 13/01/2015 của Bộ
Quốc phòng và vũ khí, công cụ hỗ trợ theo
Thông tư số 65/2016/TT-BQP ngày 16/5/2016 của Bộ Quốc phòng
* Công tác động viên,
tuyển quân
- Làm tốt công tác đăng
ký nghĩa vụ Quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển
chọn, gọi công dân nhập ngũ.
- Đăng ký, quản lý Sĩ
quan dự bị; quân nhân dự bị hạng 1, hạng 2; nữ có chuyên môn kỹ thuật cần cho
Quân đội; các loại phương tiện kỹ thuật có tại địa phương theo danh mục quy định.
- Đôn đốc động viên
quân nhân dự bị, chủ động phương tiện kỹ thuật thực hiện Mệnh lệnh
động viên tham gia huấn luyện, làm nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.
2.2. Xã đạt chuẩn an
toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên, khi đáp ứng đủ các nội
dung sau:
- Hàng năm, Đảng ủy
có nghị quyết, Ủy ban nhân dân xã có kế hoạch về công
tác bảo đảm an ninh, trật tự (ANTT); có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn
“An toàn về ANTT”.
- Triển khai thực
hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; có ít nhất 01 mô hình tự quản về ANTT hoạt động có hiệu quả (Hồ sơ mô
hình được xây dựng đúng quy định; hàng
quý, năm có báo cáo đánh giá hoạt động).
- Không để xảy ra các
hoạt động: Chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng; tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật; hoạt động ly khai, đòi tự
trị, gây rối ANTT; mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân.
- Không có khiếu kiện
đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật, như: Lôi kéo, tụ tập
nhiều người cùng đến các cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp hoặc cá nhân để đưa đơn,
thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc
nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hay có liên quan đến việc thực thi chính
sách, pháp luật, môi trường, quản lý sử dụng đất đai…gây ảnh hưởng
đến trật tự, an toàn xã hội; các vụ việc này đã được giải quyết đúng chính
sách, pháp luật nhưng vẫn tụ tập khiếu kiện đông người, vượt cấp trái pháp luật.
- Không để xảy ra trọng
án trên địa bàn: Không để xảy ra vụ án hình sự về tội phạm quy định tại các Điều
93, 95, 96; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các Điều 104, 111, 112,
113, 114, 133, 134, 135 của Bộ luật hình sự
năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
- Các loại tội phạm,
tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác được kiềm chế,
giảm so với năm trước.
+ Tội phạm: Những vụ
án đã khởi tố.
+ Tệ nạn xã hội: Nghiện
ma túy (chỉ tính những đối tượng có hồ sơ quản lý), mại dâm, đánh bạc (vụ việc
có xử lý hành chính).
+ Vi phạm pháp luật
khác: Những vụ việc có xử lý hành chính.
- Không có tụ điểm phức tạp
về trật tự xã hội; không để xảy ra cháy nổ, tai nạn
giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân ở địa phương gây ra.
- Có 70% số
thôn trở lên được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
- Lực lượng Công an
xã được xây dựng, củng cố trong sạch, vững mạnh:
+ Ban Công an xã làm
tốt công tác tham mưu cho Đảng ủy, UBND xã và tổ chức thực hiện có hiệu quả các
mặt công tác đảm bảo ANTT, quản lý nhà nước về ANTT và xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ ANTQ; tổ chức tốt Diễn đàn
“Công an xã lắng nghe ý kiến của nhân dân”; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên.
+ Việc tuyển chọn,
đào tạo, bổ nhiệm chức danh Công an xã phải được thực
hiện đúng theo quy định của Pháp lệnh Công
an xã, Nghị định 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ; hàng năm 100% Công an xã tham gia
tập huấn nghiệp vụ, điều lệnh CAND do Công an tỉnh,
Công an cấp huyện tổ chức.
+ Hồ sơ lực
lượng Cổng an xã phải xây dựng
và quản lý theo hướng dẫn
của Công an tỉnh.
XX. TIÊU
CHÍ KHU DÂN CƯ NTM KIỂU MẪU
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí về Khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu khi
đáp ứng các yêu cầu:
- 100% số thôn có
phương án xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu,
trong đó có ít nhất 1 thôn đạt chuẩn Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu; các
thôn còn lại tối thiểu đạt chuẩn 5 tiêu chí (trong đó có các tiêu
chí: Vườn hộ và công trình chăn nuôi; hàng rào cây xanh và vệ
sinh môi trường); không có tiêu chí đạt dưới 50% yêu cầu
- Có tối thiểu 80% số
vườn trong xã có sơ đồ thiết kế, quy hoạch và phương án triển khai thực hiện,
ít nhất có 10 vườn đạt chuẩn vườn mẫu
2. Hướng dẫn thực hiện.
2.1. Đối với Khu dân
cư nông thôn mới kiểu mẫu
2.1.1. Tất cả các
thôn thuộc xã lập phương án - dự toán kinh phí xây dựng Khu dân cư nông thôn mới
kiểu mẫu theo 10 tiêu chí được Ủy ban nhân dân xã
phê duyệt.
2.1.2. Trên địa bàn
xã có ít nhất 01 thôn đạt chuẩn Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu (đạt chuẩn
10/10 tiêu chí được quy định tại Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND, ngày 31/7/2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
về ban hành tạm thời Bộ tiêu chí xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, cụ
thể như sau:
* Tiêu chí nhà ở và
công trình phụ trợ:
- Tỷ lệ nhà ở dân cư
đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng (đảm bảo 3 cứng: nền cứng, khung cứng,
mái cứng; diện tích tối thiểu đạt 14m2/người; niên hạn sử dụng tối
thiểu 20 năm) đạt từ 90% trở lên;
- 100% hộ gia đình trong
thôn phải đảm bảo: Đồ đạc được sắp xếp gọn
gàng, ngăn nắp, khoa học
- Nhà ở có kiến trúc
phù hợp phong tục, tập quán đặc trưng của địa
phương;
- Không có nhà tạm,
nhà dột nát: trên toàn thôn không còn hộ có nhà tạm, nhà dột nát;
- Các công trình phụ
trợ thuận tiện sinh hoạt, ngăn nắp, hợp vệ sinh.
* Tiêu chí Vườn hộ và
công trình chăn nuôi:
- Tối thiểu 90% số hộ
đạt các yêu cầu sau:
+ Diện tích cây
xanh/tổng diện tích đất làm nhà ở và đất vườn trên 35%; diện tích cây cho sản
phẩm hàng hóa chủ lực/diện
tích trồng cây trên 50%;
+ Thu nhập trên cùng
1 đơn vị diện tích đối với trồng cây trong vườn ≥
5 lần thu nhập từ trồng lúa trong xã;
+ Có sản phẩm sạch, đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất vườn;
có hệ thống tưới, tiêu nước; cảnh quan đẹp, vệ sinh môi trường đảm bảo; thu nhập
từ kinh tế vườn hàng năm tối thiểu
đạt 25 triệu đồng/500m2.
- Tối thiểu
90% hộ
có chuồng trại chăn nuôi đúng quy
cách kỹ thuật, có sử dụng bể biogas hoặc
chế phẩm sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường.
* Hàng rào
Từ 70% trở lên hàng
rào cây xanh hoặc hàng rào khác được phủ cây xanh đạt từ 70% trở lên
- Đối với những
hộ đã có hàng rào xanh: cắt tỉa phù hợp để cây đạt chiều cao và độ dày bằng
nhau giữa các hộ gia đình;
- Đối với những hộ
chưa có hàng rào xanh: bố trí trồng các loại cây
xanh như: bông ngọt, chè mận hảo, dâm bụt... làm hàng rào cây xanh tạo cảnh
quan xanh, đẹp; ưu tiên hàng rào kinh tế.
- Đối với hàng rào
xây, hàng rào sắt phải phủ xanh hoặc xây bồn trồng
thêm cây xanh phía ngoài hàng rào các loài cây bóng mát, cây dây leo.
* Đường Giao thông:
- Đường trục thôn,
xóm:
+ Từ 80% trở lên km
đường nhựa hoặc bê tông đạt quy định của Bộ Giao thông vận tải (mặt đường rộng
tối thiểu 3,5m; trừ trường hợp bất khả kháng tối thiểu là 3,0m);
+ Từ 90% trở lên đương
đã có lề mỗi bên ít nhất 1,5m, có rãnh tiêu thoát nước hai bên đường;
+ Cắm mốc đầy đủ hành
lang đường theo quy hoạch NTM được duyệt; có biển báo giao thông đầu các trục
thôn (biển báo hạn chế tải trọng xe, biển chỉ dẫn...);
+ Từ 90% trở lên đường
có cây bóng mát hai bên đường đối với những đoạn trồng
được (khoảng cách cây cách cây tối đa là 10m)
- Đường ngỏ, xóm
+ Từ 75% trở lên km
đường có nền cứng đạt chuẩn (mặt đường tối thiểu 3,0m; trừ trường hợp bất khả
kháng tối thiểu là 2,0m)
+ Không có đường lầy
lội vào mùa mưa
+ Từ 90% trở lên đường
có lề mỗi bên tối thiểu 0,5m
+ Có rãnh thoát nước
mặt đường (rãnh sâu khoảng 15-20 cm, rộng khoảng 15-20 cm)
+ Từ 90% đường có cây
bóng mát ở hai bên đường.
* Nhà Văn hóa và Khu
thể thao thôn
- Nhà Văn hóa
+ Diện tích đất tối
thiểu 500m2 đối với đồng bằng, 300m2 đối với miền
núi;
+ Đảm bảo chỗ ngồi tối
thiểu bằng số hộ gia đình trong thôn (đồng bằng tối thiểu 100 chỗ, miền núi tối
thiểu 80 chỗ); tủ sách có ít nhất 100 đầu sách; hệ thống âm thanh và trang thiết
bị khác đảm bảo sinh hoạt văn hóa, văn nghệ; trong khuôn viên nhà văn
hóa có bồn hoa; diện tích trồng
cây xanh tối thiểu 25%;
+ Hàng rào nhà văn
hóa bằng cây xanh hoặc hàng rào khác được phủ cây xanh; có
công trình vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn;
+ Thu hút tham gia hoạt
động trong năm tại Nhà văn hóa thôn đối với đồng bằng:
≥50 % dân số thôn, Miền núi: ≥ 30% dân
số thôn
- Khu thể thao:
+ Diện tích đất khu
thể thao thôn tối thiểu 2.000m2;
+ Có một số dụng cụ
thể thao phù hợp với phong trào thể thao quần
chúng ở địa phương như bóng chuyền, bóng đá, bóng hơi, cầu lông, bóng bàn, cờ
tướng,...
+ Thu hút người dân
tham gia hoạt động thể dục thể thao thường xuyên đối
với đồng bằng: ≥ 25% dân số thôn, Miền núi: ≥15% dân số thôn
* Hệ thống điện:
- Hệ thống điện đảm bảo
tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện (Lưới điện, trạm biến áp phân phối đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật, đảm bảo khoảng cách an toàn, chất lượng điện đảm bảo sự ổn định của
điện áp trong mức cho phép
- 100% hộ dân được sử
dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện, có sử dụng các thiết bị tiết
kiệm điện;
- Từ 80% km đường trục
thôn, xóm trở lên có hệ thống điện chiếu sáng
* Văn
hóa, Giáo dục và Y tế
- Văn hóa
+ Thôn được công nhận
và giữ vững danh hiệu "Thôn Văn hóa" liên tục tối thiểu 5 năm;
+ Từ 90% trở lên hộ
gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa;
+ 100% người dân được
phổ biến và thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước và các quy
định của địa phương, hộ gia đình
thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
+ Người dân ứng xử văn
minh lịch sự; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Giáo dục:
+ 100% trẻ 6 tuổi vào
lớp 1, trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 THCS;
+ Không có học sinh bỏ
học, không có học sinh xếp loại học lực yếu (đối với cấp học có xếp loại);
không có học sinh vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật
-
Y tế:
+ Có tối thiểu 1 nhân
viên y tế được đào tạo theo khung chương trình do Bộ Y tế quy định; thường
xuyên hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
+ Không phát sinh đối
tượng mắc bệnh xã hội trong năm xét công nhận;
+ Tỷ lệ người tham
gia BHYT đạt từ 75% trở lên
* Vệ sinh môi trường
- Có tối thiểu 85% hộ
sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh, trong đó 50% sử dụng nước sạch
đạt quy chuẩn Quốc gia 02-2009/QC/BYT;
- Đường làng ngõ xóm
các hộ gia đình đảm bảo yêu cầu: xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động suy giảm
môi trường;
- Có hệ thống xử lý tự
thấm hoặc mương thoát nước thải đảm bảo vệ sinh, không ô nhiễm môi trường;
chất thải các hộ gia đình trước khi ra công cộng ít nhất phải
qua sơ xử lý;
- Có tổ vệ sinh môi
trường, có điểm tập kết rác thải chung, rác thải phải được phân loại ngay từ hộ
gia đình (hữu cơ và cô cơ - có túi hoặc thùng ghi
rõ loại rác);
- Không có tình
trạng vứt rác nơi công cộng và những nơi trái
quy định; 100% hộ gia đình đều có ý thức và tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường;
- Định kỳ tối thiểu
01 lần/tuần có tổ chức làm vệ sinh chung toàn thôn.
* Hệ thống tổ chức
chính trị, an ninh trật tự xã hội:
- Chi bộ thôn đạt
danh hiệu trong sạch, vững mạnh được Đảng ủy
xã xác nhận;
- Thôn và các tổ chức
đoàn thể chính trị xã hội trong thôn đạt danh hiệu tiên tiến, xuất sắc được Ủy
ban nhân dân xã và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội cấp xã xác nhận;
- An ninh trật tự đảm
bảo; không có vụ việc hình sự xảy ra, không có cá nhân hoạt động chống Đảng,
chính quyền, phá hoại kinh tế, truyền đạo trái pháp luật;
- Không có tụ điểm phức
tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc các tai, tệ nạn xã hội trong
năm xét công nhận.
* Chấp hành pháp luật,
quy ước, hương ước và các quy định khác của các tổ chức:
- 100% người dân chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật, quy ước, hương ước, không bị phê bình, cảnh cáo trở
lên (bằng văn bản).
- Đóng nộp các khoản
đã thống nhất trong
cộng đồng dân cư và các khoản khác theo quy định của pháp luật đầy đủ, đúng thời
gian.
2.1.3. Các thôn còn lại
tối thiểu đạt
chuẩn 5 tiêu chí (trong đó có tiêu chí: vườn hộ và công trình chăn nuôi,
hàng rào xanh và vệ sinh môi trường); không có tiêu chí đạt dưới 50% yêu cầu
Các thôn triển khai
thực hiện cả 10 tiêu chí Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu đảm bảo không có
tiêu chí đạt dưới 50% yêu cầu và phải đạt 5 tiêu chí trong đó có 3 tiêu chí: vườn
hộ và công trình chăn nuôi, hàng rào xanh và vệ sinh môi trường
Việc thực hiện các
tiêu chí thực hiện như mục 2.1.2
3. Đối với Hồ sơ đánh
giá
- Sơ đồ thôn và sơ đồ
quy hoạch tổng thể vườn hộ;
- Quyết định phê duyệt
Phương án - Dự toán kinh phí (kèm Phương án - Dự toán kinh phí) xây dựng Khu
dân cư nông thôn mới kiểu mẫu của Ủy ban nhân dân
xã cho từng thôn;
- Biên bản tự đánh giá
mức độ đạt tiêu chí Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu theo từng thôn của Ban chỉ
đạo xây dựng nông thôn mới xã (theo mẫu
biên bản gửi kèm);
- Biên bản thẩm định
đánh giá mức độ đạt tiêu chí
Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu theo từng thôn của Đoàn Liên ngành cấp huyện
(Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện chủ trì đánh giá
(theo mẫu biên bản gửi kèm);
- Quyết định phê duyệt
công nhận Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối
với Khu dân cư nông thôn mới đạt chuẩn).
2.2. Đối với Vườn mẫu.
2.2.1. Có tối thiểu
80% số vườn trong xã có sơ đồ thiết kế,
quy hoạch và phương án triển khai.
Sơ đồ
thiết kế vườn hộ không quy định phải
vẽ 2D, 3D (chỉ quy định
bản vẽ 2D, 3D đối với các hộ xây dựng vườn
mẫu điển hình (mỗi xã chỉ yêu cầu 5 vườn, đối với
các vườn khác khuyến khích thực hiện), nhưng cần có một số định
hướng xây dựng phát triển (sơ đồ có xác nhận của UBND xã, không phải có thẩm định
của UBND cấp huyện), Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã giúp hộ gia đình
(không thu tiền từ hộ gia đình).
Về tỷ lệ số hộ quy định
có sơ đồ (80%) chỉ quy định đối với vườn hộ có diện tích vườn ≥ 1000m2
đối với miền núi và những vùng còn lại là ≥ 500m2.
Phương án triển khai
thực hiện phải thể hiện rõ nội dung, khối lượng công việc, thời
gian triển khai và phải được Ủy ban nhân dân xã phê duyệt.
2.2.2. Có ít nhất 10
vườn đạt chuẩn vườn mẫu:
Trên địa bàn xã phải
có ít nhất 10 vườn đạt chuẩn 5/5 Tiêu chí quy định tại Quyết định số
59/2015/QĐ-UBND ngày 24/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh,
cụ thể như sau:
* Tiêu chí số 01 -
Quy hoạch và thực hiện Quy hoạch:
- Vườn phải có sơ đồ
quy hoạch - thiết kế vườn hộ thể hiện rõ thực trạng, định
hướng phát triển của vườn hộ và sơ đồ phải
được Ủy ban nhân dân xã xác nhận;
- Các hộ gia đình phải
thực hiện đúng quy hoạch - thiết kế vườn hộ.
*. Tiêu chí số
02 -Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật:
- Vườn hộ phải sử dụng
hệ thống tưới tiêu, khoa học: Đối với cây ăn quả sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt;
rau, củ, quả sử dụng hệ thống phun sương, phun
mưa.
- Ít nhất có áp dụng
một trong các ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến khác
vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản và chế biến như: Sử dụng các giống mới, áp dụng
các quy trình canh tác tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP, Hữu cơ...), sử dụng các
chế phẩm sinh học xử lý chất thải, mùi hôi trong chăn nuôi, sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật sinh học...
* Tiêu chí số 03 - Sản
phẩm từ vườn:
- Sản phẩm từ vườn là
tất cả các sản phẩm từ quá trình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản do phát
triển kinh tế vườn tạo ra.
- Các sản phẩm từ vườn
phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:
+ Áp dụng các biện
pháp canh tác tiên tiến như: VietGAP, GlobalGAP, Hữu cơ... nhằm tạo ra các sản
phẩm sạch, đảm bảo an toàn cho người sử dụng, hạn chế tối đa việc sử dụng các
loại thuốc bảo vệ thực vật, khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo thời
gian cách ly.
+ Các hộ phải ký cam
kết sản xuất sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm tại UBND xã theo đúng Thông
tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (có mẫu kèm theo).
- Giá trị sản phẩm
thuộc nhóm sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh chiếm tỷ lệ tối thiểu
75% tổng giá trị sản phẩm từ vườn: Tùy thuộc điều
tự nhiên của mỗi vùng miền để lựa chọn những sản phẩm phù hợp tiềm năng, lợi
thế của vùng miền để phát huy được hiệu quả kinh tế
cao nhất và đảm bảo giá trị sản phẩm thuộc nhóm
này chiếm tỷ lệ tối thiểu 75% tổng giá trị sản
phẩm từ vườn.
* Tiêu chí số 04 -
Môi trường - cảnh quan:
a) Hàng rào
xanh: 80% hàng
rào phải được trồng bằng
cây xanh hoặc phủ cây xanh.
- Đối với những hộ đã
có hàng rào xanh: cắt tỉa phù hợp để cây đạt chiều cao và độ dày bằng nhau giữa
các hộ gia đình.
- Đối với những hộ
chưa có hàng rào xanh: bố trí trồng các loại cây xanh
như: bông ngọt, chè mận hảo, dâm bụt... làm hàng rào cây xanh tạo cảnh quan
xanh, đẹp; ưu tiên hàng rào kinh tế.
- Đối với hàng rào
xây, hàng rào sắt phải phủ xanh hoặc trồng thêm cây xanh phía ngoài hàng rào
các loài cây bóng mát, cây dây leo.
b. Tỷ lệ cây xanh
trên tổng diện tích đất ở của hộ gia đình: Đối
với diện tích đất ở phải bố trí diện tích trồng các
loại cây bóng mát, cây cảnh..., diện tích này chiếm tối thiểu 20% tổng diện
tích đất ở.
c. Chuồng trại chăn
nuôi:
- Vị trí: phải bố trí
nơi hợp lý không ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan trong vườn hộ, những hộ gia
đình xung quanh và chung toàn thôn.
- Chuồng
trại chăn nuôi phải tối thiểu cách nhà ở, công trình cấp nước 10 m; được vệ
sinh định kỳ bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch
bệnh; Chất thải chăn nuôi phải được thu gom và xử lý; không xả, chảy tràn ra
khu vực xung quanh đáp ứng các yêu cầu: Có hệ thống xử lý chất thải, đảm bảo vệ
sinh môi trường. Chất thải rắn phải được thu gom hằng
ngày, được xử lý bằng hóa chất, chế phẩm sinh học,... trước khi sử dụng vào mục
đích khác; Chất thải lỏng xây dựng hệ thống bể biogas (bể xây, compozit, bạt,...)
đảm bảo tiêu chuẩn (định mức tối thiểu 01m3/con), hồ
sinh học hoặc hố lắng lọc nhằm đảm bảo nước sau khi xử lý, thải ra môi trường đạt
QCVN 62-MT:2016/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi và hệ
thống mương tiêu thoát hạn chế chảy tràn ra khu vực
xung quanh. Ngoài ra có thể sử dụng đệm lót sinh học
trong chuồng nuôi để xử lý chất thải chăn nuôi, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Riêng đối với chăn nuôi bò có thể xây dựng hố ủ phân (có đủ diện tích trữ phân)
có mái che; hệ thống hố lắng thu gom nước rỉ
phân.
- Chuồng trại phải đảm
bảo đúng quy cách kỹ thuật.
d. Hệ thống mương
thoát nước thải: Vườn hộ phải có hệ thống
mương thoát nước từ trong nhà ra ngoài
ngõ hoặc ra sau vườn, trước khi thoát ra
ngoài phải qua sơ xử lý.
e. Rác thải phải được
phân loại ngay tại hộ gia đình, đối với rác thải hữu cơ xử lý ngay tại hộ (ủ
phân hữu cơ hoặc tấp tủ cho cây trồng hoặc đốt), đối với rác vô cơ phải đưa đi
tập kết tại các điểm thu gom rác thải trong thôn đúng quy định.
* Tiêu chí số 05 -
Thu nhập:
- Thu nhập từ phát
triển kinh tế vườn bao gồm thu nhập từ các sản phẩm: trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản...
trong một năm.
- Các hộ gia đình tổ
chức các hoạt động sản xuất như trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản... nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho gia đình
mình.
- Việc
tổ chức lựa chọn các đối tượng cây trồng, vật nuôi đưa vào sản xuất phải nằm
trong nhóm sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh, phát huy được lợi thế của của
vùng miền, đưa lại hiệu quả kinh tế cao; các sản phẩm sản xuất ra phải mang
tính hàng hóa, phù hợp
với nhu cầu, thị hiếu
của người tiêu dùng.
2.2.3. Về hồ sơ
- Bảng kê danh sách
các hộ có vườn trên địa bàn xã;
- Bảng kê danh sách
các hộ xây dựng vườn mẫu;
- Sơ đồ thiết kế, quy
hoạch và phương án triển khai của tối thiểu 80% số hộ có vườn trên địa bàn xã;
- Bản vẽ hoặc sơ đồ
quy hoạch - thiết kế vườn hộ và Phương án - Dự toán xây dựng
vườn mẫu của các hộ được Ủy ban nhân dân xã xác nhận, phê duyệt;
- Báo cáo thẩm định kết
quả mức độ đạt chuẩn của các vườn mẫu bằng phương
pháp chấm điểm của cấp xã và cấp huyện (có
biểu kèm theo).
PHẦN
II
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI KIỂU
MẪU
Đối với xã nông thôn
mới kiểu mẫu các nội dung tiêu chí có liên quan
do Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND mới ban hành (ban hành sau Quyết định số
38/2015.QĐ-UBND) thì
thực hiện theo Sổ tay Hướng dẫn này.
1. Tiêu chí Phát triển
sản xuất:
Xã đạt tiêu chí Phát
triển sản xuất khi đáp ứng các yêu cầu sau:
1.1.
Tỷ lệ giá trị sản phẩm hàng hóa
nông nghiệp chủ lực sản xuất, kinh doanh có
liên kết với doanh nghiệp ≥ 70%.
a) Hướng dẫn thực hiện
- Sản phẩm chủ lực:
Là sản phẩm nằm trong danh mục sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực của địa
phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Có hợp đồng liên kết
ổn định với doanh nghiệp tối thiểu 02 chu kỳ sản
xuất (đối với cây lâm nghiệp tối thiểu 01 chu kỳ sản xuất).
- Giá trị
sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực có liên kết với doanh nghiệp đạt tối thiểu
70% so với tổng giá trị sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực của
xã.
- Tỷ lệ giá trị sản
phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực có liên kết với doanh
nghiệp:
Trong đó:
+ T: Tỷ lệ giá trị sản
phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực có liên kết với doanh nghiệp.
+ G1:
Tổng giá trị sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực có liên kết với doanh nghiệp.
+ G: Tổng giá trị sản
phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực trên địa bàn xã.
Xã được
đánh giá đạt chỉ tiêu “Tỷ lệ giá trị sản phẩm hàng hóa nông
nghiệp chủ lực có liên kết với doanh nghiệp” khi T
≥ 70%.
b) Hồ sơ đánh
giá
- Quyết định phê duyệt
danh mục sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực của địa phương;
- Biểu thống kê sản
lượng, giá trị nông sản chủ lực có liên kết với doanh nghiệp sản xuất trên
địa bàn xã (theo mẫu tại phụ lục số II.1);
- Biểu
thống kê sản lượng, giá trị nông sản chủ lực sản xuất trên địa bàn xã (theo
mẫu tại phụ lục số II.2);
- Hợp đồng, thanh lý hợp
đồng (nếu có) liên kết sản xuất với doanh nghiệp, hóa
đơn tài chính liên quan (nếu có).
1.2.
Có mô hình (cơ sở) ứng dụng công
nghệ cao đạt doanh thu tối thiểu 05 tỷ đồng
a) Hướng dẫn thực hiện
- Đối với cây ăn quả
(Cam bù, cam chanh, bưởi Phúc
Trạch,…):
+ Sử dụng giống có
nguồn gốc rõ ràng, sạch sâu bệnh sản xuất đáp ứng theo tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN9302:2013, Pháp lệnh Giống cây trồng và các quy định hiện hành, được phép sản
xuất kinh doanh;
+ Quy
mô liên vùng;
+ Sử dụng hệ thống
tưới phun hoặc tưới nhỏ giọt tự động hoặc bán tự động với công nghệ tiên tiến,
tiết kiệm nước;
+ Quy trình kỹ thuật:
Theo tiêu chuẩn VietGap; khuyến khích sản xuất nông nghiệp
hữu cơ;
+ Sử dụng biện pháp
phòng trừ sâu bệnh IPM, ICM ưu tiên sử dụng
các chế phẩm sinh học ít độc hại. Trường hợp đặc biệt khi sâu bệnh vượt ngưỡng
thì sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong
danh mục quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đảm bảo thời
gian cách ly theo quy định.
- Đối với sản xuất
rau củ quả, hoa các loại:
+ Sử dụng giống có
nguồn gốc rõ ràng, sạch sâu bệnh được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép sản xuất, kinh doanh, được Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận tính phù hợp của giống tại địa
phương;
+ Quy mô liên
vùng;
+ Sử dụng nhà lưới hoặc
nhà kính hoặc màng phủ nông nghiệp để điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng đảm
bảo sản xuất quanh năm;
+ Canh tác trên đất
(cơ giới hóa trong làm đất) hoặc thủy canh, khí
canh, trồng cây trên giá thể,... sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGap, khuyến khích sản xuất nông nghiệp hữu cơ;
+ Sử dụng hệ thống tưới
phun hoặc tưới nhỏ giọt tự động hoặc bán tự động với công nghệ tiên tiến, tiết
kiệm nước;
+ Bón phân hữu cơ đã
qua xử lý, không chứa mầm bệnh; bón phân vô cơ bằng phương pháp trộn
vào nước tưới;
+ Sử dụng biện pháp
phòng trừ sâu bệnh IPM, ICM ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học ít độc hại. Trường
hợp đặc biệt khi sâu bệnh vượt ngưỡng thì sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong
danh mục quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và
đảm bảo thời gian cách ly
theo quy định.
- Đối với sản
xuất chè công nghiệp:
+ Sử dụng giống có
nguồn gốc rõ ràng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép sản xuất,
kinh doanh, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận tính phù hợp
của giống tại địa phương;
+ Quy mô liền vùng;
+ Sử dụng hệ thống
tưới phun hoặc tưới nhỏ giọt tự động hoặc bán tự
động với công nghệ tiên tiến, tiết kiệm nước;
+ Quy trình sản xuất:
Theo tiêu chuẩn VietGap hoặc GlobalGap, khuyến khích sản xuất theo hướng nông
nghiệp hữu cơ;
+ Sử dụng cơ giới
hóa trong làm đất, phun thuốc, sơ chế, vận chuyển,....
+ Sử dụng biện pháp
phòng trừ sâu bệnh IPM, ICM ưu tiên sử dụng các chế phẩm
sinh học ít độc hại. Trường hợp đặc biệt khi sâu bệnh vượt ngưỡng thì sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và đảm bảo thời gian cách ly theo quy định.
- Đối với sản xuất lúa:
+ Sử dụng giống được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cho phép sản xuất, kinh doanh, trong danh mục Đề án sản
xuất của tỉnh;
+ Quy mô liền vùng;
+ Sản xuất theo tiêu
chuẩn VietGap, khuyến khích sản xuất nông nghiệp hữu cơ;
+ Bón phân hữu cơ đã qua
xử lý, không chứa mầm bệnh; bón phân vô cơ bằng phương pháp trộn vào nước tưới;
+ Áp dụng kỹ thuật
thâm canh lúa cải tiến (SRI);
+ Sử dụng biện pháp
phòng trừ sâu bệnh IPM, ICM, ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học ít độc hại. Trường
hợp đặc biệt khi sâu bệnh vượt ngưỡng thì sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong
danh mục quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và đảm bảo thời gian cách ly theo quy định.
- Đối với sản xuất
cây trồng cạn khác (lạc,
đậu, ngô,...):
+ Sử dụng giống được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép sản xuất, kinh doanh, trong
danh mục Đề án sản xuất của tỉnh.
+ Quy mô liền vùng;
+ Khuyến khích sản xuất
nông nghiệp hữu cơ;
+ Bón phân hữu cơ đã
qua xử lý, không chứa mầm bệnh; bón phân vô cơ bằng phương pháp trộn
vào nước tưới;
+ Sử dụng biện pháp
phòng trừ sâu bệnh IPM, ICM ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học ít độc hại. Trường
hợp đặc biệt khi sâu bệnh vượt ngưỡng thì sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật trong danh mục quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và đảm bảo thời gian cách ly theo quy định.
- Đối với chăn nuôi:
+ Sử dụng giống có
nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan có thẩm quyền cho phép sản xuất, kinh doanh;
+ Chuồng trại: Phù hợp
với quy mô và đối tượng nuôi (riêng chăn nuôi lợn, gà xây dựng hệ thống chuồng
kín); ứng dụng một số tiến bộ kỹ thuật trong
xây dựng chuồng trại như: Có hệ thống điều hòa không khí chuồng nuôi (hệ thống
làm mát, độ ẩm phù hợp,…); máng ăn,
máng uống tự động;
+ Quy trình
chăn nuôi: Ứng dụng các phần mềm trong theo dõi sinh trưởng, phát triển, quản
lý sinh sản, quản lý dịch bệnh. Sử dụng hợp lý các loại vắc xin, thuốc kháng
sinh trong phòng, chống dịch bệnh;
+ Xử lý chất thải
chăn nuôi: Sử dụng Biogas, đệm lót sinh học, ủ phân... để xử lý chất thải, đảm
bảo các tiêu chuẩn về môi trường theo quy định.
- Đối với nuôi trồng
thủy sản:
+ Sử dụng giống có
nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo chất lượng theo quy định, có giấy chứng nhận kiểm dịch
của cơ quan quản lý chuyên ngành;
+ Quy mô liền vùng;
+ Cơ sở hạ tầng: Có
giao thông thuận lợi, có hệ thống điện lưới 3 pha phục vụ sản xuất, hệ thống ao
nuôi lót bạt, vỗ bờ xi măng, có hệ thống ao xử lý nước cấp, xử lý nước thải và
chất thải, có hệ thống quạt nước, sục khí và các trang thiết bị phụ trợ phục vụ
sản xuất đảm bảo theo quy định;
+ Ứng dụng quy trình
nuôi thâm canh theo quy định của ngành.
- Đối với trồng rừng
thâm canh gỗ lớn:
+ Sử dụng giống có
nguồn gốc xuất xứ theo quy định, giống ứng dụng công nghệ cao (từ nuôi cấy mô tế
bào, hom, bầu tự hủy...); có khả năng kháng sâu bệnh, năng suất, chất lượng,
giá trị cao, đáp ứng nhu cầu thị trường và phòng hộ, có tính ổn định; đã được
trồng thử nghiệm tại các cơ sở nhà nước cho phép và được phép nhân rộng đại
trà;
+ Quy mô liền vùng;
+ Áp dụng quy trình trồng
rừng thâm canh gỗ lớn tập trung chu kỳ trên 10 năm; áp dụng cơ giới hóa trong
các khâu khai hoang, xử lý thực bì, làm đất, đào hố, tưới nước...
- Đối với chế biến
nông lâm thủy sản và muối:
Công nghệ ứng dụng là
các công nghệ tiên tiến, công nghệ tự động hóa, bán tự động, công nghệ thông
tin như: sấy chân không với công nghệ chiếu xạ, sấy
lạnh, sấy nhanh bảo quản nông sản, cấp đông,
đóng gói, hút chân không, chế biến thủy sản bằng dây chuyền
công nghệ khép kín đảm bảo tiêu chuẩn VSATTP của quốc gia và quốc tế, xây dựng
website thương mại điện tử phục vụ tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản.
b) Hồ sơ đánh giá
- Hợp đồng thuê đất
hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền;
- Kế hoạch sản xuất,
kinh doanh có xác nhận của UBND cấp xã;
- Hồ sơ theo dõi và
quản lý trong quá trình sản xuất.
- Hợp đồng, thanh lý
hợp đồng (nếu có), hóa đơn, chứng từ liên quan.
1.3.
Có sản phẩm nông nghiệp, thủy
sản được chứng nhận sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và có nhãn mác
thương hiệu
a) Hướng dẫn thực hiện
- Sản phẩm
được sản xuất tại các cơ sở đáp ứng các điều kiện:
+ Đối với các hộ sản
xuất, kinh doanh ban đầu nhỏ lẻ (bao gồm nơi thực hiện một, một số hoặc tất
cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái,
đánh bắt, khai thác nông lâm
thủy sản, cung cấp sản phẩm ra thị trường không có
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư, trừ các trường hợp sau:
cơ sở đã được
cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại; cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận thực
hành sản xuất nông nghiệp
tốt (VietGAP);
tàu cá lắp máy
có tổng
công suất máy chính
từ 90CV trở lên): Phải cam kết đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT với UBND phường, xã, thị trấn
và tuân thủ đúng các cam kết.
+ Đối với các cơ sở sản
xuất, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản có giấy Chứng nhận đăng ký kinh
doanh thì phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy Chứng nhận đủ điều kiện
ATTP, cụ thể:
* Các cơ sở có giấy đăng
ký kinh doanh hoặc giấy Chứng nhận đầu tư (bao gồm cả trang trại) do cấp huyện
cấp thì cấp huyện cấp giấy Chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Các cơ sở có giấy đăng
ký kinh doanh hoặc giấy Chứng nhận đầu tư do cấp tỉnh
cấp hoặc cơ quan Trung ương cấp nhưng đóng trên địa bàn tỉnh thì do các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh cấp giấy Chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
(Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản
cấp).
* Tàu cá lắp máy có tổng
công suất máy chính từ 90CV trở lên do
Chi cục Thủy sản cấp.
Nội dung,
trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo
Quy định tại Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT.
* Đối với các cơ sở sản
xuất áp dụng VietGap: Do các cơ quan có chức năng đánh giá, chứng nhận VietGap
cấp (theo giấy đăng ký kinh doanh).
- Sản phẩm được ghi
nhãn mác, đăng ký mã vạch với cơ quan có
thẩm quyền (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để truy xuất nguồn gốc sản
phẩm và thực hiện đăng ký thương hiệu theo quy định (Cục Sở hữu Trí tuệ).
b) Hồ sơ đánh
giá
Tùy từng đối tượng sản
xuất như đã nêu trên, hồ sơ đánh giá gồm:
- Bản cam kết thực hiện
sản xuất an toàn hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc
Giấy chứng nhận thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP).
- Giấy chứng nhận sản
phẩm an toàn của cơ quan có thẩm quyền;
- Nhãn mác, mã vạch của
sản phẩm.
1.4.
Tỷ lệ cơ giới
hóa vào sản xuất nông nghiệp
a)
Hướng dẫn thực hiện
- Khâu làm đất: Tỷ lệ
diện tích gieo trồng (lúa, ngô, lạc, khoai, sắn, rau củ
quả,...) được áp dụng cơ giới hóa ≥ 95%.
- Khâu thu hoạch
(lúa): Tỷ lệ diện tích gieo trồng được áp dụng cơ giới hóa
≥ 90%;
- Khâu khác (chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh): Tỷ lệ diện tích gieo trồng
(lúa, ngô, lạc, khoai, sắn, rau củ quả,...) được áp dụng cơ giới hóa ≥ 50%.
b) Hồ sơ đánh
giá
Biểu thống kê diện
tích các loại cây trồng được áp dụng cơ giới hóa trong các
khâu và tổng diện tích sản xuất các loại cây trồng trên địa bàn xã (theo mẫu
tại. phụ lục II.3).
2. Tiêu chí Thu nhập:
2.1. Xã đạt tiêu chí
Thu nhập khi đáp ứng ứng yêu cầu: có thu nhập bình quân đầu người tối thiểu phải
bằng 1,2 lần đối với mức quy định xã đạt chuẩn trong
năm xét công nhận.
2.2. Phương pháp tính
thu nhập: Theo hướng dẫn số 76/CTK-DSVL ngày 24/3/2017 của Cục Thống
kê tỉnh.
3. Tiêu chí Kết cấu hạ
tầng:
3.1.
Giao thông: Xã đạt chỉ tiêu
Giao thông khi đáp ứng các yêu cầu:
a. Tất cả các điểm
giao nhau của các đường giao thông từ đường trục thôn trở lên phải có biển báo
giao thông:
+ Yêu cầu
tất cả các điểm giao nhau của các đường giao thông từ đường
trục thôn trở lên phải có biển báo giao thông. Kết quả thực hiện được thống
kê theo Phụ lục số 01 gửi kèm.
+ Quy định đạt chuẩn
đối với việc lắp đặt biển báo giao thông tại
các điểm giao như sau: Lựa chọn một trong các biển báo giao thông: Số W.205, W.206b,
W.207, W.208 để lắp đặt tại các điểm giao của đường trục xã, liên xã, trục
thôn, liên thôn đúng quy định tại QCVN
41:2016/BGTVT, cụ thể một số nội dung về cấu tạo của biển báo và vị trí lắp đặt
như sau:
+ Biển
hình tam giác kích thước 0,7x0,7x0,7m, viền đỏ, nền vàng, trên có vẽ hình
màu đen mô tả sự việc cần báo hiệu; được dán phản quang để thấy rõ cả ban ngày
và ban đêm.
+ Cột biển báo được
làm bằng vật liệu bằng thép có đường kính tiết diện cột tối thiểu
8cm, có chiều cao sao cho sau khi lắp dựng thì độ cao tính từ mép dưới của biển
đến mặt đường là 1,8m đối với đường ngoài khu đông dân cư
và 2,0m đối với đường trong khu đông dân cư.
+ Biển báo được đặt
thẳng đứng, về phía tay phải và mặt biển vuông góc với chiều đi,
cách mép đường xe chạy từ 0,5m đến 1,7m
(phía ngoài của lề đường) trước điểm giao nhau 50m; chân cột được chôn chắc
chắn trong hố kích thước 30x30x40cm bằng bê tông
xi măng M150.
b. Tỷ lệ đường trục
thôn, xóm được bê tông hóa, nhựa hóa đạt chuẩn: 100%.
- Yêu cầu 100% tuyến
đường trục thôn, liên thôn
nằm trong quy hoạch xây dựng NTM của xã phải được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm
bảo tối thiểu Bnền=5,0m, Bmặt=3,5m.
- Yêu cầu 100% tuyến
đường ngõ xóm nằm trong quy hoạch xây dựng NTM của xã phải được nhựa hóa hoặc
bê tông hóa đảm bảo tối thiểu Bnền =5,0m,
Bmặt=3,0m.
Kết quả thực hiện các
chỉ tiêu này được thống kê theo Phụ lục số II.5 -II.7
c. Tỷ lệ đường trục
chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện: 100%.
Yêu cầu 100% tuyến đường
trục chính nội đồng nằm trong quy hoạch xây dựng NTM của xã phải được cứng hóa
đảm bảo tối thiểu Bnền=5,0m, Bmặt =3,0m đảm
bảo xe cơ giới đi lại
thuận lợi. Kết quả thực hiện được thống kê theo Phụ lục
02 gửi kèm theo.
d. Tỷ lệ đường
trục xã, trục thôn có hệ thống đèn điện chiếu sáng: ≥90%.
- Yêu cầu tối thiểu: 90% tỷ
lệ đường trục xã, trục thôn có hệ thống đèn chiếu sáng. Kết quả thực hiện được
thống kê theo Phụ lục 03 gửi
kèm theo.
- Quy định đạt chuẩn
đối với việc lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng như sau: Có thể lựa chọn loại
cột đèn, bóng đèn và dây dẫn phù hợp điều kiện thực
tế của tuyến đường, của địa phương nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
+ Bảo đảm các chức
năng về chiếu sáng, định vị, dẫn hướng cho các đối tượng tham gia giao thông hoạt
động an toàn về ban đêm;
+ Các cột đèn phải được
lắp dựng chắc chắn, thẳng hàng ở mép ngoài của lề đường; bảo đảm mỹ quan, an
toàn, tiết kiệm trong quá trình vận hành sử dụng.
Các nội dung khác của
tiêu chí số 2 theo hướng dẫn của Sở GTVT về thực hiện tiêu chí số 2 - Giao
thông theo Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới
giai đoạn 2017-2020 (Văn bản số 2261/SGTVT-KH ngày 14/8/2017).
3.2.
Thủy lợi:
a. Xã đạt chỉ tiêu Thủy
lợi khi đáp ứng các yêu cầu:
* Các vùng, khu sản
xuất hàng hóa tập trung có ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước:
+ Vùng, khu sản xuất
hàng hóa tập trung là nơi sản xuất tập trong các loại nông sản hàng hóa (rau củ
quả, cam, bưởi, chè...) có diện tích liền vùng tối
thiểu: đối với cây cam, bưởi là 10 ha; rau củ quả là 20 ha và chè công nghiệp
100 ha.
+ Xã được đánh giá đạt
chỉ tiêu “Các vùng, khu sản xuất hàng hóa tập trung có ứng dụng
công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước” tất cả các vùng, khu sản xuất nông nghiệp
hàng hóa tập trung cần tưới (rau củ quả, cam, bưởi, chè...) trên địa
bàn có ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
* Tỷ lệ vườn
hộ có ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm: ≥30%.
Công nghệ tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước là phương pháp sử dụng thiết bị - tiên tiến cấp nước tưới
theo nhu cầu của cây trồng kịp thời và hiệu quả nhất (tưới phun mưa, tưới nhỏ
giọt...).
- Tỷ lệ vườn hộ có ứng
dụng công nghệ tưới tiết kiệm:
Trong đó:
+ Ttk: Tỷ lệ vườn hộ
có ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước.
+ H1:
Số vườn hộ đã lắp đặt, vận hành hệ thống
tưới cho cây trồng theo công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
+ H: Số vườn hộ trên
địa bàn xã có sản xuất cây trồng cạn.
Xã được đánh giá đạt
chỉ tiêu “Tỷ lệ vườn hộ có ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm” khi Ttk ≥ 30%.
* Hồ sơ đánh giá
- Biểu thống kê vùng,
khu sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung trên địa bàn
xã có xác nhận của UBND cấp huyện;
- Biểu thống kê vùng,
khu sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập
trung có ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước trên địa bàn xã có xác nhận của UBND cấp huyện.
- Biểu thống kê vườn
hộ sản xuất các loại cây trồng cạn (có chữ ký của từng hộ sản xuất và xác nhận
của UBND cấp huyện);
- Biểu thống kê vườn
hộ sản xuất các loại cây trồng cạn lắp đặt hệ thống tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước, ghi rõ nguồn nước, công trình phục vụ tưới (có chữ ký của
từng hộ sản xuất và xác nhận của UBND cấp huyện).
3.3.
Trường học:
- Xã đạt Chỉ tiêu Trường
học khi đáp ứng yêu cầu: Cơ sở vật chất các trường: Mầm non, tiểu học và THCS
(nếu có) trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia; trong đó có ít nhất 1 trường mầm non
hoặc tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.
- Thực hiện theo Hướng
dẫn số 1191/SGDĐT-VP ngày 15/8/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo.
3.4.
Cơ sở vật chất văn
hóa:
Xã đạt chỉ tiêu Cơ sở
vật chất văn hóa khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a. Xã và các thôn đều
có cổng chào:
- Đối với xã:
Mỗi xã có ít một cổng chào, vị trí phù hợp trên tuyến đường chính
vào xã, Cổng chào xây dựng bằng bê tông hoặc các loại
kết cấu khác tùy từng địa phương nhưng phải
có phê duyệt thiết kế kỹ thuật của cơ quan chuyên môn, đảm bảo tiêu chuẩn xây dựng
và tiêu chuẩn an toàn giao thông đối với tuyến đường đó.
- Đối với thôn: Mỗi
thôn có ít nhất một cổng chào thôn hoặc cổng làng, tại một vị trí trang trọng,
phù hợp trên tuyến đường chính vào thôn. Khi xây dựng cổng chào thôn hoặc cổng
làng phải có phê duyệt thiết kế kỹ thuật, đảm bảo an toàn, không
ảnh hưởng giao thông và các hoạt động khác ở địa phương.
-
Khuyến khích các thôn xây dựng cổng làng, cổng làng được xem là bộ mặt, là biểu
tượng cho nếp sống, cốt cách của người dân sống trong làng. Cổng làng nên thiết
kế phù hợp, không cần thiết phải xây quá to gây lãng phí mà kiến trúc làm sao
thể hiện bản sắc của văn hóa Việt Nam,
giữ được cái hồn cốt và
giá trị thiêng liêng
của làng.
- Việc cắm cờ, gắn
tên gọi, gắn biểu ngữ hoặc câu đối trên cổng chào hoặc cổng làng phải trang
nghiêm đúng quy định của nhà nước, có ý nghĩa truyền thông và ý nghĩa giáo dục
con người.
b. Tỷ lệ hàng rào bằng
cây xanh hoặc phủ bằng cây xanh tại Nhà văn hóa,
Khu thể thao xã và thôn ≥ 90%:
Khuôn viên trung tâm văn
hóa - thể thao xã, nhà văn hóa thôn phải có hàng rào xanh, trường
hợp đã xây dựng hàng rào khác thì tiếp tục bổ sung bồn cây xanh dọc theo bờ
trong hoặc bờ ngoài hàng rào.
Hàng rào cây xanh được
cắt, tỉa gọn gàng, tránh tình
trạng lấn chiếm hành lang, lề, lòng đường gây mất mỹ quan ảnh hưởng giao thông
và sinh hoạt của nhân dân.
4. Giáo dục - Y tế -
Văn hóa - Môi trường:
4.1. Giáo dục:
a. Xã đạt Chỉ tiêu Giáo dục
khi đạt các yêu cầu sau:
- Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học THPT, bổ
túc, học nghề: ≥95%.
- Trong 3 năm liên
tục (2 năm trước năm công nhận và năm xét công nhận) trung tâm học
tập cộng đồng của xã được xếp loại tốt.
- Thực hiện theo Hướng
dẫn số 1191/SGDĐT-VP ngày 15/8/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo.
4.2.
Y tế:
a. Xã đạt
Chỉ tiêu Y tế khi đáp ứng các yêu cầu sau.
- Tỷ lệ người dân
tham gia bảo hiểm Y tế: ≥ 90%.
- Y tế
xã đạt chuẩn Quốc gia với số điểm tối thiểu
trên 90 điểm, không có tiêu chí đạt dưới 80% so với số điểm của tiêu chí đó.
b. Hướng dẫn thực hiện:
Thực hiện theo Hướng dẫn số 1604/SYT-KHTC ngày 14/8/2017 của
Sở Y tế.
4.3.
Văn hóa:
Xã đạt chỉ tiêu Văn
hóa khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a. Các thôn có câu lạc
bộ văn hóa, văn nghệ, thể
thao hoạt động có hiệu quả:
- Mỗi thôn có ít nhất
3 câu lạc bộ về lĩnh vực văn hóa và thể dục
thể thao; các câu lạc bộ được Chủ tịch
UBND xã ra quyết định thành lập; có quy chế hoạt động được phê duyệt, có ban chủ
nhiệm và các thành viên, cơ sở vật chất trang
thiết bị phục vụ hoạt động.
- Câu lạc bộ sinh hoạt
thường xuyên, tần suất sinh hoạt tùy theo đặc điểm loại hình do quy chế hoạt động
của câu lạc bộ đó quy định; Câu lạc bộ thường xuyên nâng cao hiệu quả hoạt động,
hàng quý, hàng năm có báo cáo kết quả về UBND xã.
b. Tỷ lệ người dân
tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về văn
hóa ứng xử ≥70%:
Hằng năm xã tổ chức
các lớp bồi dưỡng, lớp tập huấn, buổi truyền thông, nói chuyện chuyên đề về xây
dựng nếp sống văn hóa, văn minh ở nông thôn. Việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn,
truyền thông, nói chuyện chuyên đề có thể tổ chức ở xã hoặc tại địa bàn từng
thôn, thành phần là mọi đối tượng nhân dân tham gia.
c. Bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa truyền thống, có đặc
thù riêng.
Tùy vào đặc điểm văn
hóa truyền thống lưu giữ trong nhân dân ở các vùng quê, chính quyền các địa
phương cần có cơ chế quản lý, hỗ trợ để củng cố,
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp đó.
Ngoài giá trị bản sắc
riêng trong ứng xử, trong lao động sản xuất ở mỗi vùng quê, mỗi địa phương phải
tiếp tục bảo tồn phát triển di sản văn hóa khác có
từ thiên nhiên và con người Hà Tĩnh; tập trung bảo tồn, phát triển dân ca Ví,
Giặm Nghệ Tĩnh, Ca trù, sắc bùa, hò, vè, lẩy Kiều,...;văn hóa làng, văn hóa nghề
truyền thống, lễ hội, các trò chơi dân gian, các di tích, cổ vật...
d. Xã được công nhận
"Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới".
Việc công nhận xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới, thực hiện theo Quy chế quy
định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục
xét và công
nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” ban
hành kèm theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 09/7/2012 của UBND tỉnh.
4.4.
Môi trường: Xã đạt chỉ tiêu Môi
trường khi đáp ứng
các yêu cầu sau.
a. Tỷ
lệ hộ dân sử dụng nước đạt chuẩn quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT:
- Hướng dẫn thực hiện
Có tối thiểu 60% số hộ
dân sử dụng nước đạt chuẩn quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT.
- Hồ sơ đánh
giá
+ Kết quả xét nghiệm
mẫu nước;
+ Biểu tổng hợp hộ sử
dụng nước đáp ứng quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT (theo
mẫu tại phụ lục số II.4).
b. Có
trên 95% chất thải được thu gom, xử lý theo quy định:
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác vệ sinh môi trường, thu
gom, xử lý chất thải bằng các hình thức như tổ chức tuyên
truyền rộng rãi, thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nâng
cao nhận thức cộng đồng về thu gom, xử lý chất thải; tuyên truyền giáo dục
thông qua sinh hoạt thường kỳ của các tổ chức quần chúng ở thôn;
tạo chuyển biến cơ bản trong nhận thức của nhân dân về ý thức trách nhiệm bảo vệ
môi trường, trong đó có việc thu gom, xử
lý chất thải rắn.
- Đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng thu gom, xử lý chất thải rắn đáp ứng
điều kiện rác thải được thu gom xử lý đạt tỷ lệ trên 95% lượng rác phát sinh:
+ Tùy theo từng địa
bàn, dân cư, vị trí địa lý cụ thể, quy hoạch của địa phương về thu gom, xử lý
chất thải rắn thực hiện hoàn thiện việc đầu tư xây dựng điểm thu gom, tập kết
hoặc trạm trung chuyển rác thải sinh hoạt;
+ Thực hiện xử lý rác
thải tại các khu xử lý chất thải rắn theo quy hoạch được duyệt, phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phương.
- Triển khai các cơ
chế chính sách thúc đẩy việc xã hội hóa công tác thu gom, xử
lý chất thải:
+ Làm rõ trách nhiệm
việc phân công xã hội trong cộng đồng: Từng hộ gia đình phải có ý thức trong việc
phân loại, xử lý rác thải (hữu cơ, vô cơ, độc hại, không độc
hại...); Hộ gia đình dành quỹ đất thích hợp để
xử lý như chôn, làm phân bón, xây bể biogas để tận dụng làm khí đốt, thắp sáng
phục vụ sản xuất. Ở thôn xóm tích cực tổ chức tuyên truyền, hướng
dẫn cho từng gia đình về chủ trương bảo vệ môi trường, thu gom xử lý rác thải;
Xây dựng hình thức tự quản gắn liền công tác an ninh trật tự với công tác bảo vệ
môi trường; Xây dựng quy định về bảo vệ môi trường gắn với quy ước, hương ước
làng xã văn hóa. Cấp xã ưu tiên dành quỹ đất theo quy hoạch để xây dựng các bãi
xử lý, trung chuyển theo quy hoạch được duyệt; Phân công, tổ chức nhân lực quản
lý trong công tác bảo vệ môi trường ở các điểm xử lý chất thải rắn trên địa bàn
(nếu có); Xây dựng chương trình, kế hoạch, chế độ, chính sách hỗ trợ cho các
thôn xóm để thực hiện công tác bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý chất thải rắn
trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra phân loại thu gom
trong cộng đồng, người dân và quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt của các HTX, tổ đội vệ sinh môi trường.
+ Có
biện pháp thu đúng, thu đủ theo thẩm
quyền đối với
nguồn thu ngân sách trong phạm vi phân cấp, gồm thuế và phí vệ sinh môi trường,
tuyên truyền vận động các hộ gia đình có trách nhiệm đóng phí vệ sinh môi trường
để thu gom và xử lý chất thải rắn theo quy định.
- Thực hiện các cơ chế
chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải: Hỗ trợ các HTX, doanh nghiệp tổ
đội vệ sinh môi trường hoạt động thu gom, xử lý rác thải:
phương tiện vận chuyển, trang thiết bị thu gom, đất xây dựng trụ sở làm việc,
kinh phí vận chuyển.
- Củng cố, phát huy
vai trò các doanh nghiệp công ích, HTX, tổ đội
vệ sinh môi trường đang hoạt động có hiệu quả trong công tác thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn.
- Khuyến khích kêu gọi
đầu tư, áp dụng công nghệ tiên tiến để xử lý triệt để chất thải, giảm thiểu khối
lượng chất thải rắn phải chôn lấp, tiết kiệm quỹ đất và đảm bảo vệ sinh môi trường.
c. Chỉ tiêu 100% hộ
có nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh hoặc hố xí tự hoại:
Thực hiện các nội
dung theo hướng dẫn tại mục 5. Chỉ tiêu 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm hợp
vệ sinh tại Văn bản số 624/STNMT-CCMT ngày 14/3/2017 của Sở Tài
nguyên và Môi trường đảm bảo đạt tỷ lệ 100% hộ có
nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh hoặc hố xí tự hoại
d. Các đoạn đường
liên thôn, liên xã đảm bảo “xanh, sạch, đẹp”
- Xây dựng, hình
thành các tuyến đường liên thôn, liên xã “xanh - sạch - đẹp” đáp ứng các yêu cầu:
+ Các tuyến đường có
hạng mục, hạ tầng đáp ứng theo tiêu chuẩn kỹ thuật đường giao thông liên thôn,
liên xã;
+ Thực hiện trồng,
chăm sóc và bảo vệ cây xanh; khoảng cách cây tùy loại cây nhưng đảm bảo khả
năng giao tán khi trưởng thành.
+ Thường xuyên vệ
sinh môi trường, phát quang bụi rậm, khơi
thông mương rãnh thoát nước định kỳ tối thiểu
01 tháng 02 lần.
- Giao các chi hội,
đoàn thể quản lý và phát triển các tuyến đường xanh - sạch - đẹp.
- Tổ chức kiểm
tra, đánh giá xếp loại các tuyến đường liên
thôn, liên xã “xanh, sạch, đẹp” trên địa bàn xã.
5. Tiêu chí Hệ thống
chính trị:
5.1.
Hệ thống tổ chức chính
trị xã hội vững mạnh:
Xã đạt chỉ tiêu Hệ thống
tổ chức chính trị xã hội vững mạnh khi đáp
ứng các yêu cầu sau:
- Có áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động quản lý tại UBND xã;
áp dụng chính phủ điện tử trong hành chính công.
-
100% cán bộ, công chức xã có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ
trung cấp chuyên nghiệp trở lên, trong
đó có ít nhất 80% số cán bộ, công chức xã có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đại
học trở lên.
- Tổ chức Đảng, chính
quyền (gồm HĐND và UBND) và ít nhất 01 tổ chức chính trị -
xã hội cấp xã (thuộc Mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội cấp xã) được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại
ở mức cao nhất.
5.2.
An ninh trật tự xã hội:
Xã đạt chỉ tiêu An
ninh trật tự xã hội khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a. Có 100% số thôn đạt
tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.
Căn cứ vào Điều 4,
Quyết định số 34/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh, tiêu chí để
công nhận thôn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”, cụ thể:
Hàng năm khu dân cứ
có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”; 100% hộ
gia đình đăng ký cam kết giao ước thi đua xây dựng khu dân cư “An toàn về an
ninh trật tự”.
Nội bộ đoàn kết, triển
khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối,
chính sách pháp luật, có quy ước, hương ước và mô hình tự quản về an ninh trật
tự ở khu dân cư.
Không để xẩy ra các
hoạt động sau:
Chống Đảng, chống
chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc;
Phá hoại các mục
tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng;
Vi phạm các quy định
của pháp luật về hoạt động tôn giáo;
Mâu thuẫn,
tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người và khiếu kiện
vượt cấp trái pháp luật.
Thực hiện các hoạt động
phòng ngừa tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm
pháp luật khác, bao gồm:
Kiềm chế, làm giảm
các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác so với năm
trước;
Không để
xảy ra tội phạm nghiêm trọng và không có công dân của khu dân cư phạm tội
nghiêm trọng trở lên; nếu xảy ra tội phạm phải được phát hiện và báo cáo ngay cấp
có thẩm quyền để xử lý kịp thời;
Không, có tụ điểm phức
tạp về trật tự xã hội; không phát sinh người mắc
tệ nạn xã hội ở cộng đồng;
Không để xẩy ra cháy,
nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của khu dân
cư gây ra
ở cộng đồng;
Hòa
giải, giải quyết tốt các mâu thuẫn tại
cộng đồng, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
b. Ban Công an xã đạt
trong sạch, vững mạnh; 3 năm liên tục đạt danh hiệu “Đơn vị Tiên tiến” trở lên trong
đó ít nhất 01 năm đạt danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”.
6. Khu dân cư nông
thôn mới kiểu mẫu:
Xã đạt chuẩn tiêu chí
Khu dân cư nông thôn mới khi đáp
ứng yêu cầu: Tất cả các thôn đều đạt chuẩn Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.
Thực hiện theo Hướng
dẫn thực hiện chỉ tiêu Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu
trong tiêu chí số 20 - Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu,
vườn mẫu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|