CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 31/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 04 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; Pháp lệnh số
04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này hướng dẫn về điều kiện
xác nhận, chế độ ưu đãi đối với người có công và thân nhân theo quy định của
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh); việc
xử lý vi phạm; trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện
Pháp lệnh.
Điều 2. Những trường
hợp không áp dụng
Nghị định này không áp dụng đối với
những trường hợp sau:
1. Đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu
hồi.
2. Đang chấp hành án tù giam, tù
chung thân hoặc bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia.
3. Bị tước danh hiệu quân nhân, danh
hiệu công an nhân dân, danh hiệu dân quân tự vệ; bị buộc thôi việc.
Điều 3. Nguyên tắc
hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với thân nhân người có công
1. Thân nhân liệt sĩ hưởng trợ cấp tiền
tuất hàng tháng theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
2. Thân nhân của hai người có công từ
trần trở lên được hưởng tối đa hai suất trợ cấp tiền tuất hàng tháng.
3. Thân nhân của một liệt sĩ đồng thời
là thân nhân của hai người có công từ trần trở lên chỉ được hưởng trợ cấp tiền
tuất hàng tháng của một liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất hàng tháng của một người
có công từ trần.
4. Thân nhân của hai liệt sĩ trở lên
đồng thời là thân nhân của người có công từ trần chỉ hưởng trợ cấp tiền tuất
hàng tháng đối với thân nhân liệt sĩ.
5. Thân nhân được hưởng trợ cấp tiền
tuất hàng tháng của một đối tượng trong trường hợp người có công với cách mạng
từ trần thuộc hai đối tượng trở lên quy định tại Khoản 1 Điều 2
của Pháp lệnh.
6. Không áp dụng
trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với con của người có công với cách mạng từ đủ
18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học trong những trường hợp sau:
a) Không tiếp tục đi học ngay sau khi
kết thúc bậc học phổ thông;
b) Đã hưởng trợ cấp tiền tuất hàng
tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục
đại học;
c) Đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng
tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục
đại học mà thôi học hoặc bị buộc thôi học.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thân nhân người có công là cha đẻ,
mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con (con đẻ, con nuôi). Thân nhân liệt sĩ còn là người có
công nuôi dưỡng liệt sĩ.
2. Người có công nuôi dưỡng liệt sĩ là
người đã nuôi dưỡng khi liệt sĩ dưới 18 tuổi, thời gian nuôi từ 10 năm trở lên.
3. Người thờ cúng là người được ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
4. Người thờ cúng liệt sĩ là người con
hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ; trường hợp không có hoặc không còn con thì là
người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
5. Người sống cô đơn không nơi nương
tựa là người sống độc thân, không có hoặc không còn thân nhân.
6. Đại diện thân nhân là người được
thân nhân ủy quyền theo quy định của pháp luật.
7. Con của người có công nếu còn tiếp
tục đi học là người đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân từ bậc phổ thông đến đại học.
8. Con của người có công bị khuyết tật
từ nhỏ là người bị khuyết tật khi dưới 18 tuổi.
9. Người làm nghĩa vụ quốc tế là người
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
ở nước ngoài.
10. Người mất tin, mất tích là người
thực hiện các nhiệm vụ hoặc có các hành động quy định tại Điểm
a, b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 11 của Pháp lệnh, sau đó không còn tung
tích.
11. Hành động dũng cảm là hành động
thực hiện những công việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và nhân
dân mặc dù biết có thể ảnh hưởng đến tính mạng,
12. Công việc cấp bách nguy hiểm là
công việc cần phải được giải quyết gấp, không thể chậm trễ nhưng có thể gây ảnh
hưởng đến tính mạng của người thực hiện.
13. Mức chuẩn quy định tại Nghị định
này căn cứ mức chỉ tiêu bình quân toàn xã hội và thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN
VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ THÂN NHÂN
MỤC 1. NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945
Điều 5. Điều kiện
xác nhận
1. Những người có đủ điều kiện sau
đây được xem xét xác nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01
năm 1945:
a) Tham gia hoạt động cách mạng trước
ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Được kết nạp vào Đảng Cộng sản
Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng Tám năm 1945, được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định tại Chỉ thị số 27-CT/TW
ngày 24 tháng 12 năm 1977 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IV) về chính
sách, chế độ đối với cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm và Thông tri số
07-TT/TC ngày 21 tháng 3 năm 1979 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn vận dụng
tiêu chuẩn và xác nhận những đối tượng hưởng chính sách, chế độ đối với người
hoạt động cách mạng trước ngày 19 tháng Tám năm 1945.
2. Không xác nhận đối với trường hợp
bị khai trừ khỏi Đảng.
Điều 6. Căn cứ
xác nhận
1. Người hoạt động cách mạng còn sống
thì căn cứ một trong các giấy tờ sau:
a) Lý lịch của cán bộ, đảng viên khai
từ năm 1962 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý;
b) Lý lịch khai trong Cuộc vận động bảo
vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 01 tháng 3 năm 1965 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (khóa III);
c) Lý lịch đảng viên khai năm 1975,
1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng
sau năm 1969 và người hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954
đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Người hoạt động cách mạng đã hy
sinh, từ trần từ ngày 30 tháng 6 năm 1999 trở về trước thì căn cứ một trong các
giấy tờ sau có ghi nhận thời gian tham gia hoạt động cách mạng:
a) Lý lịch theo quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Hồ sơ của người đã được khen thưởng
Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập;
c) Hồ sơ liệt sĩ;
d) Lịch sử đảng bộ từ cấp xã trở lên
được các cơ quan Đảng có thẩm quyền thẩm định và đã xuất bản;
đ) Hồ sơ, tài liệu đang lưu giữ tại
cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, Bảo tàng lịch sử của trung ương và địa
phương từ cấp huyện trở lên.
3. Đối với người hoạt động cách mạng
đã hy sinh, từ trần sau ngày 30 tháng 6 năm 1999 thì căn cứ để xem xét, công nhận
theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Thủ tục hồ
sơ
1. Cá nhân có trách nhiệm:
a) Viết bản khai về quá trình hoạt động
cách mạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp người
hoạt động cách mạng đã hy sinh, từ trần thì đại diện thân nhân hoặc người thờ
cúng lập bản khai kèm biên bản ủy quyền;
b) Gửi bản khai kèm theo một trong
các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 6 của Nghị định này đến các cơ quan sau
để công nhận:
Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực
thuộc trung ương xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc cấp
ủy địa phương quản lý;
Ban đảng, Ban Cán sự đảng, Đảng đoàn,
Đảng ủy trực thuộc trung ương xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách
mạng thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương quản lý;
Tổng cục Chính trị xem xét, quyết định
đối với người hoạt động cách mạng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an
nhân dân xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc Công an
nhân dân.
2. Trách nhiệm của các cơ quan:
a) Các cơ quan quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này trong thời gian 45 ngày làm việc từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp
lệ: Xem xét, ra quyết định công nhận và chuyển quyết định công nhận kèm bản
khai, biên bản ủy quyền và bản sao các giấy tờ làm căn cứ xác nhận đến Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi người hoạt động cách mạng hoặc đại diện thân nhân,
người thờ cúng đang cư trú.
Trường hợp không đủ điều kiện công nhận
phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong thời gian 10 ngày làm việc từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ ra quyết định
thực hiện chế độ ưu đãi.
Điều 8. Hồ sơ hưởng
chế độ ưu đãi
1. Quyết định công nhận của các cơ
quan quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
2. Quyết định trợ cấp, phụ cấp của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 9. Chế độ ưu
đãi
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01
tháng 01 năm 1945 được hưởng các chế độ ưu đãi sau từ ngày có quyết định công
nhận:
1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng
tháng.
2. Được cấp tiền mua báo Nhân dân
hàng ngày, được tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hóa tinh thần phù hợp với
điều kiện nơi cư trú.
Điều 10. Chế độ
ưu đãi khi người hoạt động cách mạng chết
1. Người hoạt động cách mạng đang hưởng
chế độ ưu đãi quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Pháp lệnh mà
chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được
hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
2. Người hoạt động cách mạng chết mà
chưa được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Khoản 2 Điều 9 của
Pháp lệnh thì đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần mức 50 triệu đồng.
Trường hợp không còn thân nhân thì
người thờ cúng được hưởng trợ cấp một lần mức 10 triệu đồng.
3. Thân nhân được hưởng trợ cấp tiền
tuất hàng tháng cụ thể như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con
dưới 18 tuổi hoặc con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học được hưởng
trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi người hoạt động cách mạng chết;
b) Trường hợp người hoạt động cách mạng
đã chết nhưng sau ngày 31 tháng 12 năm 2012 mới được công nhận thì cha đẻ, mẹ đẻ,
vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi hoặc con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục
đi học được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ thời điểm ra quyết định công
nhận;
c) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật
đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y
khoa có thẩm quyền kết luận;
d) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật
đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên,
không có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn
được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm
quyền kết luận;
đ) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con
từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ
côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp
tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần mức chuẩn.
MỤC 2. NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 ĐẾN NGÀY KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM NĂM
1945
Điều 11. Điều kiện
xác nhận
1. Người hoạt động cách mạng thoát ly
là người đã tham gia trong các tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện
hoặc cấp hành chính tương đương trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng
01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương (phụ lục) và sau đó tiếp tục
tham gia một trong hai cuộc kháng chiến (trừ trường hợp do yêu cầu giảm chính,
phục viên hoặc không đủ sức khỏe).
2. Người hoạt động cách mạng không
thoát ly là người chỉ hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng
01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương và sau đó tiếp tục tham gia
một trong hai cuộc kháng chiến (trừ trường hợp do yêu cầu giảm chính, phục viên
hoặc không đủ sức khỏe), bao gồm:
a) Người đứng đầu tổ chức quần chúng
cách mạng cấp xã hoặc tương đương: Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm Việt Minh, Bí
thư nông dân cứu quốc, Bí thư thanh niên cứu quốc, Bí thư phụ nữ cứu quốc;
b) Đội trưởng hoặc tổ trưởng, nhóm
trưởng của đội, tổ, nhóm tự vệ chiến đấu, tuyên truyền giải phóng, thanh niên cứu
quốc, nông dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thiếu nhi cứu quốc (ở địa phương nơi
chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã);
c) Người được kết nạp vào tổ chức Việt
Minh, sau đó được giao nhiệm vụ ở lại địa phương hoạt động phát triển cơ sở
cách mạng;
d) Người tham gia hoạt động cách mạng
tháng Tám năm 1945 và sau ngày khởi nghĩa đến ngày 31 tháng 8 năm 1945 đứng đầu
một tổ chức cách mạng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
3. Không xác nhận đối với trường hợp
bị khai trừ khỏi Đảng.
Điều 12. Căn cứ
xác nhận
1. Người hoạt động cách mạng còn sống
thì căn cứ một trong các giấy tờ sau:
a) Lý lịch của cán bộ, đảng viên khai
từ năm 1969 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý;
b) Lý lịch đảng viên khai năm 1975, 1976
theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm
1969 và người hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến
ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Người hoạt động cách mạng đã hy
sinh, từ trần từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì căn cứ một trong các giấy
tờ sau có ghi nhận thời gian tham gia hoạt động cách mạng:
a) Lý lịch theo quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Hồ sơ của người đã được khen thưởng
Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập;
c) Hồ sơ liệt sĩ;
d) Lịch sử đảng bộ từ cấp xã trở lên,
được các cơ quan Đảng có thẩm quyền thẩm định và đã xuất bản;
đ) Hồ sơ, tài liệu đang lưu giữ tại
cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, Bảo tàng lịch sử của trung ương và địa
phương từ cấp huyện trở lên.
3. Đối với người hoạt động cách mạng
đã hy sinh, từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau thì căn cứ để xem
xét, công nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 13. Thủ tục
hồ sơ
1. Cá nhân có trách nhiệm:
a) Viết bản khai về quá trình hoạt động
cách mạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp người
hoạt động cách mạng đã hy sinh, từ trần thì đại diện thân nhân hoặc người thờ
cúng lập bản khai kèm biên bản ủy quyền;
b) Gửi bản khai kèm theo một trong
các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 của Nghị định này đến các cơ quan
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
2. Trách nhiệm của các cơ quan:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
7 của Nghị định này.
Điều 14. Hồ sơ
hưởng chế độ ưu đãi
1. Quyết định công nhận của các cơ
quan quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
2. Quyết định trợ cấp của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 15. Chế độ
ưu đãi
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được hưởng các chế độ
ưu đãi sau từ ngày có quyết định công nhận:
1. Trợ cấp hàng tháng.
2. Được cấp tiền mua báo Nhân dân
hàng ngày, được tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hóa tinh thần phù hợp với
điều kiện nơi cư trú.
Điều 16. Chế độ
ưu đãi khi người hoạt động cách mạng chết
1. Người hoạt động cách mạng đang hưởng
chế độ ưu đãi quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Pháp lệnh mà chết
thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại điện thân nhân được hưởng
trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp ưu đãi.
2. Người hoạt động cách mạng chết mà
chưa được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Khoản 2 Điều 10 của
Pháp lệnh thì đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần mức 25 triệu đồng.
Trường hợp không còn thân nhân thì
người thờ cúng được hưởng trợ cấp một lần mức 10 triệu đồng.
3. Thân nhân được hưởng trợ cấp tiền
tuất hàng tháng cụ thể như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con
dưới 18 tuổi hoặc con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học được hưởng
trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi người hoạt động cách mạng chết;
b) Trường hợp người hoạt động cách mạng
đã chết nhưng sau ngày 31 tháng 12 năm 2012 mới được công nhận thì cha đẻ, mẹ đẻ,
vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi hoặc con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục
đi học được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ thời điểm ra quyết định công
nhận;
c) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật
đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y
khoa có thẩm quyền kết luận;
d) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật
đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên,
không có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn
được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm
quyền kết luận;
đ) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con
từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ
côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp
tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần mức chuẩn.
MỤC 3. LIỆT SĨ VÀ
THÂN NHÂN LIỆT SĨ
Điều 17. Điều kiện
xác nhận liệt sĩ
1. Người hy sinh thuộc một trong các
trường hợp sau được xem xét xác nhận là liệt sĩ:
a) Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
b) Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong
khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc,
cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;
c) Làm nghĩa vụ quốc tế mà bị chết
trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc bị thương, bị bệnh phải đưa về nước điều trị
và chết trong khi đang điều trị.
Trường hợp bị chết trong khi học tập,
tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp
đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện
xem xét xác nhận là liệt sĩ;
d) Trực tiếp tham gia đấu tranh chống
lại hoặc ngăn chặn các hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định
trong Bộ luật Hình sự;
đ) Dũng cảm thực hiện công việc cấp
bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh;
e) Dũng cảm cứu người, cứu tài sản của
Nhà nước và nhân dân;
g) Do ốm đau, tai nạn trong khi đang
làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
h) Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ
tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;
i) Thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh bị chết do vết thương tái phát (không áp dụng đối với
thương binh loại B) trong các trường hợp sau:
Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên chết do vết thương tái phát có xác nhận của cơ sở y tế.
Suy giảm khả năng lao động từ 61% đến
80% chết trong khi đang điều trị vết thương tái phát tại bệnh viện cấp huyện hoặc
tương đương trở lên;
k) Mất tin, mất tích quy định tại Điểm 1 Khoản 1 Điều 11 của Pháp lệnh sau khi cơ quan có thẩm
quyền kết luận chưa có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ;
l) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện
chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm: Bắn
đạn thật, sử dụng thuốc nổ; huấn luyện, diễn tập chiến đấu của không quân, hải
quân, cảnh sát biển và đặc công; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải
thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai.
2. Không xem xét xác nhận liệt sĩ đối
với:
a) Những trường hợp chết do tự bản
thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị;
b) Những trường hợp chết từ ngày 31
tháng 12 năm 1994 trở về trước, cơ quan có thẩm quyền kết luận không đủ điều kiện
xác nhận liệt sĩ hoặc đã báo tử theo chế độ tử sĩ hoặc quân nhân từ trần, tai nạn
lao động.
Điều 18. Trách
nhiệm lập hồ sơ, cấp giấy báo tử và xác nhận liệt sĩ
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, chính
quyền địa phương có người hy sinh có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xác nhận liệt
sĩ.
2. Cấp giấy báo
tử:
a) Người hy sinh là quân nhân, công
nhân viên quốc phòng do Thủ trưởng Trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên;
b) Người hy sinh là công an nhân dân,
công nhân viên công an nhân dân do Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc cấp tương
đương trở lên;
c) Người hy sinh thuộc cơ quan trung
ương do Bộ trưởng hoặc cấp tương đương;
d) Người hy sinh thuộc cơ quan cấp tỉnh
quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Người hy sinh thuộc cơ quan cấp
huyện hoặc cấp xã và các trường hợp đóng trên địa bàn không thuộc quy định tại
Điểm a, b, c, d Khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các Bộ và tương đương kiểm tra hồ sơ, thủ tục
xác nhận liệt sĩ chuyển Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Thủ
tướng Chính phủ cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.
Điều 19. Hồ sơ
hưởng chế độ ưu đãi
1. Giấy báo tử.
2. Bản khai tình
hình thân nhân liệt sĩ.
3. Quyết định cấp Giấy chứng nhận gia
đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
Điều 20. Chế độ
trợ cấp tiền tuất hàng tháng
1. Thân nhân của một liệt sĩ được hưởng
trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng một lần mức chuẩn.
2. Thân nhân của hai liệt sĩ được hưởng
trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng hai lần mức chuẩn.
3. Thân nhân của ba liệt sĩ trở lên
được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng ba lần mức chuẩn.
4. Vợ hoặc chồng
liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng
bằng một lần mức chuẩn.
5. Thân nhân của liệt sĩ đang hưởng
trợ cấp tiền tuất hàng tháng mà chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng
phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp ưu
đãi.
6. Thời điểm hưởng:
a) Người hy sinh từ ngày Pháp lệnh có
hiệu lực thì cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, con
dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hưởng trợ cấp
tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi liệt sĩ hy sinh;
b) Người hy sinh trước ngày Pháp lệnh
có hiệu lực thì cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi
trở lên nếu còn tiếp tục đi học hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày 01
tháng 01 năm 2013;
c) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật
đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y
khoa có thẩm quyền kết luận.
Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc
biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên,
không có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn
được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm
quyền kết luận;
d) Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc
lấy vợ khác nhưng nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc bố mẹ liệt
sĩ khi còn sống được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận thì được hưởng trợ cấp tiền
tuất hàng tháng từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định;
đ) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người
có công nuôi dưỡng liệt sĩ, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương
tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng
tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần mức
chuẩn.
Điều 21. Trợ cấp
thờ cúng liệt sĩ
1. Liệt sĩ không còn người hưởng trợ
cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng được hưởng trợ cấp thờ cúng mỗi năm
một lần, mức trợ cấp 500.000 đồng.
2. Hồ sơ hưởng trợ cấp:
a) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ
cúng;
b) Biên bản ủy quyền;
c) Hồ sơ liệt sĩ;
d) Quyết định trợ cấp thờ cúng của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
MỤC 4. BÀ MẸ VIỆT
NAM ANH HÙNG
Điều 22. Hồ sơ
hưởng chế độ ưu đãi
1. Bản sao quyết định phong tặng hoặc
truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
2. Quyết định phụ cấp hàng tháng của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 23. Chế độ
ưu đãi
1. Trợ cấp một lần.
2. Phụ cấp hàng tháng từ ngày Chủ tịch
nước ký quyết định phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”.
3. Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia
đình được hưởng trợ cấp người phục vụ.
4. Khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết,
người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ
cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
Điều 24. Trợ cấp
người phục vụ
1. Mức trợ cấp hàng tháng bằng một lần
mức chuẩn từ ngày Chủ tịch nước ký quyết định phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà
nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
2. Bà mẹ Việt Nam anh hùng được phong
tặng trước ngày 01 tháng 9 năm 2012 hiện còn sống được hưởng trợ cấp người phục
vụ từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
3. Hồ sơ hưởng trợ cấp:
a) Quyết định phụ cấp hàng tháng đối
với Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
b) Quyết định trợ cấp người phục vụ của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
MỤC 5. ANH HÙNG LỰC
LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN, ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRONG THỜI KỲ KHÁNG CHIẾN
Điều 25. Hồ sơ
hưởng chế độ ưu đãi
1. Bản sao quyết định phong tặng hoặc
truy tặng danh hiệu Anh hùng hoặc bản sao Bằng Anh hùng.
2. Quyết định trợ cấp của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp Anh hùng đang công tác trong
Quân đội nhân dân Việt Nam thì Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân
Việt Nam ra quyết định trợ cấp; đang công tác trong Công an nhân dân thì Tổng cục
trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân ra quyết định trợ cấp.
Điều 26. Chế độ
ưu đãi
1. Trợ cấp hàng tháng từ ngày Chủ tịch
nước ký quyết định cấp Bằng “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng
Lao động”.
2. Khi Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến chết, người tổ chức mai
táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng
ba tháng trợ cấp ưu đãi.
3. Trợ cấp một lần đối với đại diện
thân nhân hoặc người thờ cúng Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
Lao động trong thời kỳ kháng chiến (trường hợp được truy tặng hoặc đã chết mà
chưa được hưởng chế độ ưu đãi).
MỤC 6. THƯƠNG BINH
Điều 27. Điều kiện
xác nhận
1. Người bị thương thuộc một trong
các trường hợp sau được xem xét xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh (sau đây gọi chung là thương binh):
a) Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
b) Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong
khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc,
cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;
c) Hoạt động cách mạng hoặc hoạt động
kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để
lại thương tích thực thể;
d) Làm nghĩa vụ quốc tế mà bị thương
trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Trường hợp bị thương trong khi học tập,
tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp
đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện
xem xét xác nhận là thương binh;
đ) Trực tiếp tham gia đấu tranh chống
lại hoặc ngăn chặn các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy
định trong Bộ luật Hình sự;
e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp
bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của
Nhà nước và nhân dân;
g) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện
chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm: Bắn
đạn thật, sử dụng thuốc nổ; huấn luyện, diễn tập chiến đấu của không quân, hải
quân, cảnh sát biển và đặc công; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải
thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai;
h) Làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh
ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của
pháp luật;
i) Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ
tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao.
2. Không xem xét xác nhận thương binh
đối với:
a) Những trường hợp bị thương do tự bản
thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị;
b) Những trường hợp bị thương từ ngày
31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận không
đủ điều kiện xác nhận thương binh hoặc đã giải quyết chế độ tai nạn lao động.
Điều 28. Trách
nhiệm lập hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận bị thương và Giấy chứng nhận thương binh,
Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, chính
quyền địa phương có người bị thương có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xác nhận
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
2. Cấp giấy chứng
nhận bị thương:
a) Người bị thương là quân nhân, công
nhân viên quốc phòng do Thủ trưởng Trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên;
b) Người bị thương là công an nhân
dân, công nhân viên công an nhân dân do Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc cấp
tương đương trở lên;
c) Người bị thương thuộc cơ quan
trung ương do Bộ trưởng hoặc cấp tương đương;
d) Người bị thương thuộc cơ quan cấp
tỉnh quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Người bị thương thuộc cơ quan cấp
huyện hoặc cấp xã và các trường hợp đóng trên địa bàn không thuộc quy định tại
Điểm a, b, c, d Khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Cấp Giấy chứng nhận thương binh,
Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp
thương tật:
a) Các cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ra quyết định cấp Giấy chứng nhận thương
binh và trợ cấp, phụ cấp thương tật đối với những trường hợp quy định tại Điểm
a, b Khoản 2 Điều này;
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội ra quyết định cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương
binh và trợ cấp, phụ cấp thương tật đối với những trường hợp quy định tại Điểm
c, d, đ Khoản 2 Điều này.
Điều 29. Hồ sơ
hưởng chế độ thương binh
1. Giấy chứng nhận bị thương.
2. Biên bản giám định thương tật của
Hội đồng giám định y khoa.
3. Quyết định cấp Giấy chứng nhận
thương binh, Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp,
phụ cấp thương tật.
Điều 30. Giám định
lại thương tật
1. Người bị thương được kết luận
thương tật tạm thời thì sau ba năm được giám định để xác định tỷ lệ thương tật
vĩnh viễn.
2. Người bị thương đã giám định
thương tật mà bị thương tiếp thì được giám định bổ sung và tổng hợp tỷ lệ suy
giảm khả năng lao động để hưởng chế độ ưu đãi.
3. Người bị
thương đã giám định thương tật nhưng còn sót vết thương chưa giám định thì được
giám định bổ sung và tổng hợp tỷ lệ suy giảm khả năng lao động để hưởng chế độ
ưu đãi.
4. Thương binh
đã giám định có vết thương sau đây tái phát thì được giám định lại:
a) Vết thương sọ não bị khuyết xương
sọ hoặc còn mảnh kim khí trong sọ gây biến chứng dẫn đến rối loạn tâm thần hoặc
liệt;
b) Vết thương thấu phổi gây biến chứng
dày dính màng phổi hoặc xẹp phổi dẫn đến phải cắt phổi hoặc thùy phổi;
c) Vết thương ở tim dẫn đến phải phẫu
thuật;
d) Vết thương ổ bụng: Dạ dày hoặc ruột
gây biến chứng ở dạ dày hoặc dính tắc ruột phải phẫu thuật;
đ) Vết thương ở gan; mật, lách; tụy
hoặc thận gây biến chứng phải phẫu thuật;
e) Vết thương ở cột sống biến chứng
gây liệt hoặc rối loạn cơ tròn đại tiểu tiện không tự chủ;
g) Các vết thương ở tay hoặc ở chân
tái phát phải phẫu thuật cắt đoạn chi;
h) Vết thương ở mắt tái phát dẫn đến
mù mắt; vết thương ở tai gây mất hoàn toàn sức nghe hai tai.
5. Không giám định lại những trường hợp
sau:
a) Thương binh đã được giám định do vết
thương cũ tái phát;
b) Thương binh loại B.
Điều 31. Chế độ
ưu đãi
1. Thương binh suy giảm khả năng lao
động do thương tật từ 81% trở lên được hưởng phụ cấp hàng tháng.
Trường hợp có vết thương đặc biệt nặng:
Cụt hoặc liệt hoàn toàn hai chi trở lên; mù hai mắt; tâm thần nặng dẫn đến
không tự lực được trong sinh hoạt hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng. Thương
binh hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng thì không hưởng phụ cấp hàng tháng.
2. Thương binh suy giảm khả năng lao động
do thương tật từ 81% trở lên song ở gia đình được trợ cấp người phục vụ.
3. Người bị thương được Hội đồng giám
định y khoa có thẩm quyền kết luận suy giảm khả năng lao động do thương tật từ
5% đến dưới 21% được hưởng trợ cấp một lần.
4. Thời điểm hưởng:
a) Đối với người bị thương từ ngày
Pháp lệnh có hiệu lực thì được hưởng trợ cấp hàng tháng từ tháng liền kề khi bị
thương;
b) Đối với người bị thương trước ngày
Pháp lệnh có hiệu lực thì được hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm
2013.
5. Đối với
thương binh đồng thời là bệnh binh:
a) Trường hợp đã giám định tách riêng
tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động
do thương tật thì được hưởng đồng thời trợ cấp thương binh và trợ cấp bệnh
binh. Thời điểm hưởng thêm một chế độ trợ cấp được tính từ ngày Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp.
b) Trường hợp đã giám định gộp tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động do bệnh tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do
thương tật:
Được hưởng đồng thời trợ cấp thương
binh và trợ cấp bệnh binh nếu có thời gian công tác liên tục trong quân đội,
công an từ đủ 15 năm trở lên hoặc chưa đủ 15 năm công tác liên tục trong quân đội,
công an nhưng cộng thời gian công tác thực tế trước đó có đủ 20 năm trở lên.
Được hưởng đồng thời trợ cấp thương
binh và trợ cấp bệnh binh nếu sau khi đã trừ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động
do thương tật mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật còn từ 41% trở
lên, mức trợ cấp được hưởng theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động đã trừ.
Được chọn hưởng một trong hai chế độ
trợ cấp nếu sau khi đã trừ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật mà tỷ
lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật còn dưới 41%.
Thời điểm hưởng thêm một chế độ trợ cấp
được tính từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ
cấp.
Điều 32. Chế độ
ưu đãi đối với thân nhân khi thương binh chết
1. Khi thương binh chết, người tổ chức
mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần
bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
2. Thương binh suy giảm khả năng lao
động do thương tật từ 61% trở lên chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất
hàng tháng như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ
60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi
hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học được hưởng trợ cấp tiền tuất
hàng tháng từ tháng liền kề khi thương binh chết;
b) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật
đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y
khoa có thẩm quyền kết luận;
c) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật
đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên,
không có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn
được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm
quyền kết luận;
d) Trường hợp khi thương binh chết mà
cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ
thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi
đối với nữ;
đ) Trường hợp thương binh chết trước
ngày 01 tháng 01 năm 2013 thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như sau:
Đến ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà cha
đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng thương binh chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với
nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55
tuổi đối với nữ; trường hợp đã đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên
đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2013.
e) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con
từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ
côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp
tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần mức chuẩn.
3. Thương binh suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên chết do vết thương tái phát được xác nhận là liệt sĩ thì
thân nhân được chuyển hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng của thân nhân liệt sĩ.
Thời điểm hưởng theo quy định tại Khoản 6 Điều 20 của Nghị định này.
MỤC 7. BỆNH BINH
Điều 33. Điều kiện
xác nhận
1. Người bị mắc bệnh
thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xác nhận là bệnh binh:
a) Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
b) Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong
khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc,
cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;
c) Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 15 tháng
trở lên;
d) Hoạt động ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật chưa đủ 15 tháng
nhưng có đủ 10 năm trở lên công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân;
đ) Làm nghĩa vụ quốc tế mà mắc bệnh
trong khi thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp mắc bệnh trong khi học tập, tham quan,
du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh
tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét
xác nhận là bệnh binh;
e) Thực hiện công việc cấp bách, nguy
hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh;
g) Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm,
quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;
h) Mắc bệnh do một
trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, đ Khoản này đã xuất ngũ mà
bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần;
i) Đã có đủ 15 năm công tác trong
quân đội nhân dân, công an nhân dân nhưng không đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng
chế độ hưu trí.
2. Không xem xét xác nhận bệnh binh đối
với những trường hợp bị bệnh do tự bản thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật,
vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị.
Điều 34. Trách
nhiệm cấp Giấy chứng nhận bệnh tật và Giấy chứng nhận bệnh binh
1. Cấp Giấy chứng
nhận bệnh tật:
a) Người mắc bệnh là quân nhân do Thủ
trưởng Trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên;
b) Người mắc bệnh là công an nhân dân
do Thủ trưởng đơn vị cấp vụ, Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc cấp tương đương trở
lên.
2. Các cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ra quyết định cấp Giấy chứng nhận bệnh binh
và trợ cấp, phụ cấp bệnh tật.
Điều 35. Hồ sơ
hưởng chế độ ưu đãi
1. Giấy chứng nhận bệnh tật.
2. Biên bản giám định bệnh tật của Hội
đồng giám định y khoa.
3. Quyết định cấp Giấy chứng nhận bệnh
binh và trợ cấp, phụ cấp bệnh tật.
Điều 36. Chế độ
ưu đãi
1. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động
do bệnh tật từ 81% trở lên được hưởng phụ cấp hàng tháng.
Trường hợp có bệnh tật đặc biệt nặng:
Cụt hoặc liệt hai chi trở lên; mù hai mắt; tâm thần nặng dẫn đến không tự lực
được trong sinh hoạt hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng. Bệnh binh hưởng phụ cấp
đặc biệt hàng tháng thì không hưởng phụ cấp hàng tháng.
2. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động
do bệnh tật từ 81% trở lên sống ở gia đình được hưởng trợ cấp người phục vụ.
3. Trợ cấp hàng tháng từ ngày Hội đồng
giám định y khoa có thẩm quyền kết luận suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên.
Điều 37. Chế độ
ưu đãi đối với thân nhân khi bệnh binh chết
1. Khi bệnh binh chết, người tổ chức
mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần
bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
2. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động
do bệnh tật từ 61% trở lên chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng
tháng như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ
60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi
hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học được hưởng trợ cấp tiền tuất
hàng tháng từ tháng liền kề khi bệnh binh chết;
b) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật
đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y
khoa có thẩm quyền kết luận;
c) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật
đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên,
không có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn
được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm
quyền kết luận;
d) Trường hợp khi bệnh binh chết mà
cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ
thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi
đối với nữ;
đ) Trường hợp bệnh binh chết trước
ngày 01 tháng 01 năm 2013 thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như sau:
Đến ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà cha
đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng bệnh binh chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với
nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55
tuổi đối với nữ; trường hợp đã đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên
đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm
2013.
e) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con
từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ
côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp
tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần mức chuẩn.
MỤC 8. NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC HÓA HỌC
Điều 38. Đối tượng
xác nhận
1. Cán bộ, chiến sĩ, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên
thuộc lực lượng Công an nhân dân.
3. Cán bộ, công nhân viên trong các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
4. Thanh niên xung phong tập trung.
5. Công an xã; dân quân; du kích; tự
vệ; dân công; cán bộ thôn, ấp, xã, phường.
Điều 39. Điều kiện
xác nhận
1. Đã công tác, chiến đấu, phục vụ
chiến đấu từ ngày 01 tháng 8 năm 1961 đến 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà
quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hóa học ở chiến trường B, C, K (kể cả 10 xã:
Vĩnh Quang, Vĩnh Giang, Vĩnh Tân, Vĩnh Thành, Vĩnh Ô, Vĩnh Khê, Vĩnh Hà, Vĩnh
Lâm, Vĩnh Sơn và Vĩnh Thủy thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị).
2. Do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến
một trong các trường hợp bệnh tật sau:
a) Mắc bệnh theo danh mục bệnh tật do
Bộ Y tế quy định làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;
b) Vô sinh;
c) Sinh con dị dạng, dị tật theo danh
mục dị dạng, dị tật do Bộ Y tế quy định.
Điều 40. Trách
nhiệm xác nhận
1. Các cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn trình tự, thủ tục lập hồ sơ, tổ chức
giám định, cấp Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học và ra quyết định trợ cấp, phụ cấp đối với các trường hợp quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 38 của Nghị định này đang tại ngũ.
2. Đối với các trường hợp quy định tại
Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 38 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Giám đốc Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận
bệnh tật; dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học;
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học và ra quyết định trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
Điều 41. Hồ sơ
hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
1. Giấy tờ chứng minh có thời gian
tham gia kháng chiến ở vùng quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học.
2. Bản sao bệnh án điều trị tại cơ sở
y tế có thẩm quyền do Bộ Y tế quy định.
3. Biên bản giám định của Hội đồng
giám định y khoa có thẩm quyền.
4. Giấy chứng nhận bệnh tật; dị dạng,
dị tật do nhiễm chất độc hóa học của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
38 của Nghị định này hoặc của Giám đốc Sở Y tế đối với các trường hợp quy định
tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 38 của Nghị định này.
5. Quyết định trợ cấp, phụ cấp của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 42. Chế độ
ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
1. Trợ cấp hàng tháng theo mức độ suy
giảm khả năng lao động từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận,
cụ thể như sau:
a) Suy giảm khả năng lao động từ 21%
- 40%: Mức trợ cấp bằng 0,76 lần mức chuẩn;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 41%
- 60%: Mức trợ cấp bằng 1,27 lần mức chuẩn;
c) Suy giảm khả năng lao động từ 61%
- 80%: Mức trợ cấp bằng 1,78 lần mức chuẩn;
d) Suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên: Mức trợ cấp bằng 2,28 lần mức chuẩn.
2. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 81 % trở lên được hưởng
phụ cấp như bệnh binh cùng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
3. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, sống ở gia đình được
trợ cấp người phục vụ bằng một lần mức chuẩn.
4. Khi người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại
diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu
đãi.
5. Khi người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng như thân nhân của bệnh
binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết.
Trường hợp con đẻ từ đủ 18 tuổi trở
lên nếu đang hưởng trợ cấp hàng tháng đối với con đẻ của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học thì không hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối
với thân nhân người có công từ trần.
6. Người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận và đang hưởng chế độ trước
ngày 01 tháng 9 năm 2012 thì thực hiện như sau:
a) Nếu đang hưởng trợ cấp hàng tháng
theo mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì tiếp tục hưởng theo chế
độ hiện hưởng;
b) Nếu đang hưởng trợ cấp hàng tháng
theo mức suy giảm khả năng lao động dưới 81% và trong biên bản giám định y khoa
đã xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động thì chuyển hưởng trợ cấp hàng
tháng theo các mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này từ ngày
01 tháng 01 năm 2013;
c) Nếu đang hưởng
trợ cấp hàng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động dưới 81% và chưa được
xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động thì tạm thời được bảo lưu mức trợ cấp
đang hưởng. Trong thời gian bảo lưu, những trường hợp có nguyện vọng được giám
định thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu đến Hội đồng giám định
y khoa có thẩm quyền và ra quyết định điều chỉnh trợ cấp theo các mức quy định
tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này từ ngày Hội đồng giám định y khoa
có thẩm quyền kết luận.
Sau ngày 31 tháng 12 năm 2013, những
trường hợp không giám định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động thì chuyển hưởng trợ
cấp như người suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60%;
d) Nếu đang hưởng trợ cấp hàng tháng
theo mức suy giảm khả năng lao động, dưới 81% đồng thời sinh con dị dạng, dị tật
hoặc vô sinh do nhiễm chất độc hóa học mà giám định không kết luận được tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động hoặc kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do
nhiễm chất độc hóa học dưới 61% thì chuyển hưởng trợ cấp như người suy giảm khả
năng lao động từ 41% đến 60% từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
7. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học được công nhận từ ngày 01 tháng 9 năm 2012 được hưởng chế độ
trợ cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 43. Chế độ
trợ cấp người phục vụ
1. Mức trợ cấp bằng một lần mức chuẩn.
2. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được xác nhận trước
ngày 01 tháng 9 năm 2012 thì thời điểm hưởng trợ cấp người phục vụ từ ngày 01
tháng 9 năm 2012.
3. Hồ sơ hưởng trợ cấp
a) Quyết định trợ cấp, phụ cấp người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
b) Quyết định trợ cấp người phục vụ của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 44. Hồ sơ
hưởng chế độ ưu đãi đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học
1. Giấy tờ chứng minh có thời gian
tham gia kháng chiến ở vùng quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học của bố hoặc mẹ
hoặc bản sao quyết định trợ cấp, phụ cấp người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học của bố hoặc mẹ.
2. Bản sao giấy khai sinh.
3. Biên bản giám định của Hội đồng
giám định y khoa có thẩm quyền.
4. Giấy chứng nhận dị dạng, dị tật do
ảnh hưởng của chất độc hóa học của Giám đốc Sở Y tế.
5. Quyết định trợ cấp của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 45. Chế độ
ưu đãi đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
1. Trợ cấp hàng tháng
Mức 1: Suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên, mức trợ cấp bằng một lần mức chuẩn.
Mức 2: Suy giảm khả năng lao động từ
61% đến 80%, mức trợ cấp bằng 0,6 lần mức chuẩn.
Thời điểm hưởng trợ cấp từ ngày Hội đồng
giám định y khoa có thẩm quyền kết luận.
2. Cấp phương tiện
trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào tình trạng dị dạng, dị tật.
3. Khi con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định
tại Khoản 1 Điều này chết thì người tổ chức mai táng được hưởng mai táng phí; đại
diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp ưu đãi.
MỤC 9. NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG CÁCH MẠNG HOẶC HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY
Điều 46. Hồ sơ
hưởng chế độ ưu đãi
1. Giấy tờ chứng
minh có tham gia cách mạng hoặc kháng chiến và thời gian, địa điểm bị tù, đày
hoặc hồ sơ hưởng trợ cấp một lần đối với người đã hưởng trợ cấp một lần hiện
còn sống.
2. Quyết định trợ cấp của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 47. Chế độ
trợ cấp hàng tháng
1. Trợ cấp hàng tháng bằng 0,6 lần mức
chuẩn.
2. Thời điểm hưởng:
a) Đối với người đã hưởng trợ cấp một
lần hiện còn sống: Thời điểm hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 9 năm
2012;
b) Đối với người được công nhận từ
ngày 01 tháng 9 năm 2012 trở về sau: Thời điểm hưởng trợ cấp từ ngày Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định.
Điều 48. Chế độ
ưu đãi khi người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày chết
1. Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt
động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đang được hưởng trợ cấp hàng tháng chết
thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng
trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp ưu đãi.
2. Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt
động kháng chiến bị địch bắt tù, đày chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi người
hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày thì đại diện
thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 1,5 lần mức chuẩn.
MỤC 10. NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ LÀM NGHĨA VỤ QUỐC TẾ
Điều 49. Hồ sơ
hưởng chế độ ưu đãi
1. Giấy tờ chứng minh đã được khen tặng
Huân chương Kháng chiến hoặc Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến hoặc
Huy chương Chiến thắng.
2. Quyết định trợ cấp một lần của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 50. Chế độ
ưu đãi
1. Trợ cấp một
lần theo thời gian tham gia kháng chiến.
2. Khi người hoạt động kháng chiến giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế chết, người tổ chức mai
táng được nhận mai táng phí.
MỤC 11. NGƯỜI CÓ
CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
Điều 51. Hồ sơ
hưởng chế độ ưu đãi
1. Giấy tờ chứng minh đã được khen tặng
vì thành tích giúp đỡ cách mạng.
2. Quyết định trợ cấp của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 52. Chế độ
ưu đãi
1. Người có công giúp đỡ cách
mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;
người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc
ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945 được
hưởng chế độ ưu đãi từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết
định:
a) Trợ cấp hàng tháng.
Trường hợp sống cô đơn không nơi
nương tựa được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần mức chuẩn;
b) Các chế độ ưu đãi khác như thân
nhân liệt sĩ quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh.
2. Người có công giúp đỡ cách mạng được
tặng Huân chương kháng chiến; người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được
tặng Huân chương kháng chiến được hưởng chế độ ưu đãi từ ngày Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội ra quyết định:
a) Trợ cấp hàng tháng.
Trường hợp sống cô đơn không nơi
nương tựa được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần mức chuẩn;
b) Khi người có công giúp đỡ cách mạng
chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được
hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp ưu đãi.
3. Người có công giúp đỡ cách mạng được
tặng Huy chương kháng chiến; người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được
tặng Huy chương kháng chiến được hưởng:
a) Trợ cấp một lần;
b) Khi người có công giúp đỡ cách mạng
chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí.
Chương 3.
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ƯU
ĐÃI KHÁC
Điều 53. Chế độ
chăm sóc sức khỏe
1. Người có công
với cách mạng và thân nhân được Nhà nước mua bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật.
2. Người có công với cách mạng đang
được nuôi dưỡng tại cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thì hưởng
chế độ điều trị.
3. Người có công với
cách mạng sống ở gia đình và thân nhân đã được quy định tại Pháp lệnh hưởng mức
chi điều dưỡng như sau:
a) Điều dưỡng
tập trung là 2.220.000 đồng/người/lần;
b) Điều dưỡng
tại nhà là 1.110.000 đồng/người/lần.
Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính điều chỉnh mức chi
điều dưỡng đối với người có công với cách mạng căn cứ vào khả năng ngân sách
Nhà nước có tính đến yếu tố trượt giá.
4. Người có công với
cách mạng và thân nhân theo quy định của Pháp lệnh được phục hồi chức năng lao
động, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình.
Điều 54. Chế độ
ưu đãi trong giáo dục
1. Hỗ trợ học phí và trợ cấp mỗi năm
học một lần đối với người có công với cách mạng và con của họ theo quy định của
Pháp lệnh khi học tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông; cơ
sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ một năm trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại
học.
2. Trợ cấp hàng tháng đối với người
có công với cách mạng và con của họ theo quy định của Pháp lệnh khi học tại các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ một năm trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại
học.
Không áp dụng chế độ này đối với trường
hợp đang hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học.
3. Người có công với cách mạng và con
của họ đang theo học tại các cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thì hưởng
ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công.
4. Người có công
với cách mạng và con của họ nếu đồng thời học ở nhiều cơ sở giáo dục hoặc nhiều
khoa, nhiều ngành trong cùng một trường thì được hưởng một chế độ ưu đãi.
5. Không áp dụng
chế độ ưu đãi giáo dục đối với người có công với cách mạng và con của họ trong
trường hợp đã hưởng chế độ ưu đãi tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở
giáo dục đại học.
Điều 55. Chế độ
ưu đãi về nhà ở
1. Người có công với cách mạng và thân
nhân liệt sĩ được hỗ trợ cải thiện nhà ở tùy theo hoàn cảnh, công lao đóng góp
của từng người và khả năng của Nhà nước, địa phương.
Việc hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ
vào chế độ ưu đãi cao nhất mà người đó được hưởng và chỉ giải quyết một lần.
2. Người có công với cách mạng và
thân nhân liệt sĩ nếu mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì được miễn, giảm tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Người có công với cách mạng và
thân nhân liệt sĩ nếu được Nhà nước giao đất làm nhà ở thì tùy theo công lao
đóng góp sẽ được giảm một phần tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Chương 4.
QUẢN LÝ MỘ VÀ
CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ
MỤC 1. TÌM KIẾM,
QUY TẬP VÀ XÁC ĐỊNH HÀI CỐT LIỆT SĨ CÒN THIẾU THÔNG TIN
Điều 56. Trách
nhiệm tìm kiếm, quy tập
1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo,
quản lý, hướng dẫn, công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trong và ngoài
nước.
2. Ủy ban nhân dân các cấp hoặc các
cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan của Bộ Quốc phòng
trong việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát
hiện nơi có hài cốt liệt sĩ hoặc khả năng còn hài cốt Liệt sĩ có trách nhiệm
thông báo với cơ quan quân sự địa phương để tổ chức khảo sát và kết luận.
4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tham gia phát hiện và cung cấp thông tin về nơi
chôn cất liệt sĩ.
Điều 57. Nhiệm vụ
tìm kiếm, quy tập
1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ,
chính sách và tổ chức thực hiện công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp
thông tin liệt sĩ để tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
3. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tìm
kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
4. Cơ quan, đơn vị quy tập hài cốt liệt
sĩ có trách nhiệm lập hồ sơ bao gồm: Sơ đồ, vị trí nơi phát hiện ra mộ, biên bản
hài cốt, di vật (nếu có) để bàn giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa
phương nơi an táng hài cốt liệt sĩ.
Điều 58. An táng
hài cốt liệt sĩ
1. Bàn giao hài cốt liệt sĩ như sau:
a) Hài cốt liệt sĩ đã xác định được
thông tin:
Đơn vị quy tập bàn giao hài cốt cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội theo nguyện vọng của thân nhân liệt sĩ.
Trường hợp liệt sĩ không còn thân
nhân thì đơn vị quy tập bàn giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo
nguyện vọng của người thờ cúng liệt sĩ;
b) Hài cốt liệt sĩ chưa xác định được
thông tin thì đơn vị quy tập bàn giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi quy tập;
c) Hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện
chưa xác định được thông tin thì đơn vị quy tập bàn giao cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi được giao đón nhận;
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi an táng hài cốt liệt sĩ tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều 57 của
Nghị định này.
2. Tổ chức an táng hài cốt liệt sĩ
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng tổ chức lễ đón nhận và
an táng hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
lễ đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ do các đơn vị tìm kiếm, quy tập trong nước;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lễ
đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ đối với trường hợp hài cốt liệt sĩ được di
chuyển theo nguyện vọng của thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ.
Điều 59. Xác định
hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện:
a) Xây dựng hệ thống dữ liệu về liệt
sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa trang liệt sĩ;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin để xác
định hài cốt liệt sĩ;
c) Thông báo kết quả xác định hài cốt
liệt sĩ;
d) Báo tin phần mộ liệt sĩ có đủ
thông tin tới thân nhân liệt sĩ.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, các cơ quan chức năng và các tổ chức quốc tế tổ chức giám định gen để xác
định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
MỤC 2. XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ
Điều 60. Công
trình ghi công liệt sĩ
1. Công trình ghi công liệt sĩ được
xây dựng bảo đảm mỹ quan, bền vững, phù hợp với phong tục, tập quán của từng địa
phương.
Nghĩa trang liệt sĩ là nơi chỉ an
táng hài cốt liệt sĩ, được xây dựng trang nghiêm thể hiện lòng tôn kính đối với
các liệt sĩ.
Đài tưởng niệm liệt sĩ được xây dựng ở
trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trung
tâm của huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh không có nghĩa trang liệt sĩ hoặc nơi
có chiến tích lịch sử tiêu biểu.
Đền thờ liệt sĩ là nơi thờ và ghi
danh các liệt sĩ, được xây dựng ở nơi có chiến tích lịch sử tiêu biểu.
Nhà bia ghi tên liệt sĩ được xây dựng
tại các xã, phường, thị trấn, quận huyện không có nghĩa trang liệt sĩ.
2. Công trình ghi công liệt sĩ được
xây dựng phù hợp với quy hoạch trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu tôn vinh, thăm viếng
liệt sĩ của nhân dân, giáo dục truyền thống cách mạng.
Điều 61. Kinh
phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình ghi công liệt sĩ
1. Công trình ghi công liệt sĩ được đầu
tư từ ngân sách Nhà nước và đóng góp của cộng đồng.
2. Ngân sách trung ương chi đầu tư
xây dựng, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ từ nguồn vốn sự nghiệp, Tổng mức đầu tư
căn cứ số lượng mộ trong nghĩa trang và nơi có chiến tích lịch sử tiêu biểu,
căn cứ địa cách mạng.
3. Ngân sách trung ương chi hỗ trợ
các địa phương trong việc xây dựng đài tưởng niệm liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, nhà
bia ghi tên liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
4. Ngân sách địa
phương chi:
a) Xây dựng, nâng cấp đài tưởng niệm
liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ;
b) Tu bổ, sửa chữa thường xuyên mộ,
nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, nhà bia ghi tên
liệt sĩ.
5. Khuyến khích các
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân ủng hộ kinh phí để xây dựng, cải tạo, nâng cấp
công trình ghi công liệt sĩ.
Điều 62. Mộ liệt
sĩ
1. Mộ liệt sĩ trong cùng một nghĩa
trang liệt sĩ phải được xây dựng thống nhất về kích thước, quy cách.
2. Nội dung trên bia mộ liệt sĩ được
ghi thống nhất theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Mộ liệt sĩ tại nghĩa trang dòng họ
do gia đình quản lý được hỗ trợ kinh phí một lần để xây vỏ mộ mức 2.500.000 đồng.
4. Cơ quan quản lý
nghĩa trang liệt sĩ lập hồ sơ và quản lý phần mộ trong nghĩa trang liệt sĩ.
Điều 63. Quản
lý, chăm sóc công trình ghi công liệt sĩ
1. Công trình ghi công liệt sĩ phải
được thường xuyên chăm sóc, quản lý, sửa chữa, tu bổ.
2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức
và cá nhân tham gia chăm sóc, giữ gìn công trình ghi công liệt sĩ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định biên chế quản trang đối với nghĩa trang liệt sĩ.
MỤC 3. THĂM VIẾNG,
DI CHUYỂN MỘ LIỆT SĨ
Điều 64. Thăm viếng
mộ liệt sĩ
1. Thân nhân liệt sĩ hoặc người thờ
cúng liệt sĩ được hỗ trợ khi thăm viếng mộ liệt sĩ trong nước đối với các trường
hợp sau:
a) Mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin
đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ;
b) Trường hợp liệt sĩ chưa xác định
được mộ cụ thể trong nghĩa trang liệt sĩ nhưng có tên trong danh sách quản lý của
nghĩa trang;
c) Liệt sĩ có thông tin địa phương
nơi hy sinh ghi trong giấy báo tử hoặc theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy báo tử.
2. Thân nhân liệt sĩ (không quá ba
người) hoặc người thờ cúng liệt sĩ khi thăm viếng mộ liệt sĩ được nhà nước hỗ
trợ tiền đi lại và tiền ăn mỗi năm một lần.
Điều 65. Di chuyển
hài cốt liệt sĩ
1. Mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin an
táng trong nghĩa trang liệt sĩ được di chuyển theo nguyện vọng của thân nhân hoặc
người thờ cúng liệt sĩ.
2. Nhà nước hỗ trợ
tiền đi lại và tiền ăn đối với thân nhân liệt sĩ hoặc người được thân nhân liệt
sĩ ủy quyền hoặc người thờ cúng liệt sĩ (không quá ba người) khi di chuyển hài
cốt liệt sĩ; hỗ trợ kinh phí cất bốc và di chuyển hài cốt liệt sĩ.
3. Không hỗ trợ kinh phí di chuyển
hài cốt liệt sĩ đối với những trường hợp đã được di chuyển theo nguyện vọng của
thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ.
Chương 5.
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 66. Xử lý đối
với người vi phạm pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng
1. Người nào có một trong các hành vi
vi phạm sau đây tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Giả mạo hoặc khai man giấy
tờ để hưởng chế độ ưu đãi người có công;
b) Giả mạo hoặc khai man giấy tờ để
hưởng thêm chế độ ưu đãi người có công;
c) Giả mạo hoặc chứng nhận sai sự thật
để người khác hưởng chế độ ưu đãi người có công;
Người vi phạm tại Điểm a, Điểm b Khoản
1 Điều này bị đình chỉ các chế độ ưu đãi đã hưởng do giả mạo hoặc khai man giấy
tờ, buộc hoàn trả các chế độ ưu đãi đã hưởng sai.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn vi phạm pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước và quyền lợi của người có công thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Xử lý đối
với người đang hưởng chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh mà phạm tội
1. Trường hợp người phạm tội quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 44 của Pháp lệnh bị bắt tạm giam
thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an tạm dừng chế độ ưu đãi từ tháng liền kề khi có quyết định tạm
giam.
2. Trường hợp người phạm tội đã bị kết
án thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Ra Quyết định tạm đình chỉ
chế độ ưu đãi đối với người phạm tội quy định tại Khoản 1
Điều 44 của Pháp lệnh trong thời gian chấp hành
hình phạt tù từ tháng liền kề khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Ra quyết định phục hồi chế độ ưu đãi
từ tháng liền kề khi có quyết định chấp hành xong hình phạt tù của cơ quan có
thẩm quyền;
b) Ra quyết định đình chỉ chế độ ưu
đãi đối với người phạm tội quy định tại Khoản 2 Điều 44 của
Pháp lệnh từ tháng liền kề khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ
Điều 68. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ, thẩm
quyền xác nhận; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách đối với người có
công với cách mạng và thân nhân của họ.
2. Hướng dẫn việc
chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần; điều dưỡng,
mua bảo hiểm y tế, trang cấp dụng cụ chỉnh hình; chế độ ưu đãi trong giáo dục
đào tạo đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công.
3. Quy hoạch, hướng dẫn thực hiện quy
hoạch công trình ghi công liệt sĩ; quy định về công tác quản lý công trình ghi
công liệt sĩ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác tiếp
nhận hài cốt liệt sĩ, xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin và thông tin
về mộ liệt sĩ.
5. Hướng dẫn xây dựng mô hình tổ chức
và cơ chế hoạt động của hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có
công với cách mạng; tiêu chuẩn, chính sách đối với người làm công tác quản
trang tại nghĩa trang liệt sĩ.
6. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức các phong trào đền ơn đáp
nghĩa; quản lý Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; tuyên truyền, vận động, tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng, nhân rộng điển hình tiên tiến trong lĩnh vực người có
công.
7. Chủ trì, phối hợp
với các Bộ có liên quan quy định chế độ, định mức, phương thức trang cấp dụng cụ
chỉnh hình và phương tiện trợ giúp cho người có công với cách mạng.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo việc thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế về người
có công với cách mạng.
10. Thực hiện công tác thống kê về
người có công với cách mạng.
11. Phối hợp với các bộ, ngành liên
quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 69. Bộ Quốc
phòng
1. Hướng dẫn về
trình tự, thủ tục xác nhận, tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi người có công với
cách mạng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc
tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
3. Điều tra, xử lý theo quy định của
pháp luật về hành vi vi phạm pháp luật trong việc xác lập hồ sơ và thực hiện chế
độ ưu đãi người có công thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 70. Bộ Công
an
1. Hướng dẫn về trình tự, thủ tục xác
nhận, tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thuộc Bộ Công
an quản lý.
2. Điều tra, xử lý theo quy định của
pháp luật về hành vi vi phạm pháp luật trong việc xác lập hồ sơ và thực hiện chế
độ ưu đãi người có công.
Điều 71. Bộ Tài
chính
1. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc lập, phân bổ dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện việc miễn, giảm thuế đối với người có công với cách mạng và hỗ trợ cơ sở vật
chất, nguồn vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh.
3. Bảo đảm ngân sách thực hiện chế độ
ưu đãi người có công với cách mạng.
4. Kiểm tra, thanh tra việc sử dụng
ngân sách thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 72. Bộ Y tế
1. Hướng dẫn, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe,
bảo hiểm y tế đối với người có công với cách mạng.
2. Ban hành danh
mục bệnh tật, dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học để xác nhận người hoạt
động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học.
3. Hướng dẫn,
quy định về tiêu chuẩn thương tật, bệnh tật, dị dạng, dị tật và tổ chức khám,
giám định đối với thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học và con của người có công.
4. Hướng dẫn
phương pháp tổng hợp tỷ lệ trong khám giám định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
Điều 73. Bộ Xây
dựng
Chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng,
thân nhân liệt sĩ bảo đảm phù hợp với hoàn cảnh, công lao đóng góp của từng
nhóm đối tượng và khả năng ngân sách.
Điều 74. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên,
ưu đãi trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp bằng các hình thức ưu tiên giúp đỡ về giống cây trồng, vật nuôi, thủy lợi
phí, chế biến nông sản, lâm sản, áp dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất;
ưu đãi trong khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến diêm và phát triển
ngành nghề ở nông thôn đối với người có công với cách mạng và thân nhân liệt
sĩ.
Điều 75. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính bố trí nguồn lực thực hiện chế độ ưu đãi quy định
tại Nghị định này.
Điều 76. Bộ Tài
nguyên và Môi trường
Hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi đối
với người sử dụng đất là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ; đất
dành riêng cho các công trình ghi công liệt sĩ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh
của thương binh, bệnh binh, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi
chức năng cho thương binh, bệnh binh và những người có công với cách mạng khác.
Điều 77. Bộ Giáo
dục và Đào tạo
1. Hướng dẫn thực hiện việc ưu tiên
trong tuyển sinh, đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ tại
các cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Hướng dẫn các trường học thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân tham gia chăm sóc, giữ gìn các công trình ghi công liệt
sĩ.
Điều 78. Bộ Nội
vụ
Hướng dẫn thủ tục tặng Kỷ niệm chương
chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù, đày và khen thưởng đối với người có công với
cách mạng.
Chương 7.
TRÁCH NHIỆM THI
HÀNH
Điều 79. Trách
nhiệm chung
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo thẩm quyền chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, thanh tra chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của
họ quy định tại Nghị định này.
Điều 80. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 6 năm 2013.
2. Các chế độ ưu đãi người có công với
cách mạng và thân nhân của họ quy định tại Nghị định này được áp dụng từ ngày
01 tháng 01 năm 2013.
3. Chế độ đối với người hoạt động
cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; trợ cấp người phục vụ
đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được thực hiện từ ngày 01
tháng 9 năm 2012.
4. Tiếp tục xác
nhận những hồ sơ đã hoàn thiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực. Những hồ
sơ chưa hoàn thiện hoặc mới lập thì thực hiện theo hướng dẫn mới.
5. Bãi bỏ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26
tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ,
quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ; Nghị định số
89/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NGÀY KHỞI NGHĨA TẠI CÁC ĐỊA
PHƯƠNG TRONG CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày
09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ)
Ngày khởi nghĩa
|
Tên địa phương
|
14/8/1945
|
Quảng Ngãi
|
18/8/1945
|
Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam
|
19/8/1945
|
Hà Nội, Thái Bình, Phúc Yên, Khánh Hòa
|
20/8/1945
|
Thanh Hóa, Bắc Ninh, Ninh Bình, Thái Nguyên, Sơn
Tây
|
21/8/1945
|
Yên Bái, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Nam Định, Nghệ An,
Ninh Thuận, Tân An
|
22/8/1945
|
Cao Bằng, Hưng Yên, Kiến An
|
23/8/1945
|
Hải Phòng, Hà Đông, Hòa Bình, Quảng Bình, Quảng
Trị, Bình Định, Lâm Viên, Gia Lai, Bạc Liêu, Thừa Thiên - Huế
|
24/8/1945
|
Hà Nam, Đắk Lắk, Buôn Mê Thuật, Phú Yên, Gò Công,
Mỹ Tho, Sài Gòn
|
25/8/1945
|
Lạng Sơn, Phú Thọ, Kon Tum, Bình Thuận, Chợ Lớn,
Gia Định, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Sóc Trăng, Long Xuyên, Vĩnh Long, Bà Rịa,
Trà Vinh, Tây Ninh, Bến Tre, Sa Đéc
|
26/8/1945
|
Sơn La, Châu Đốc, Cần Thơ, Quảng Ninh (Hòn Gai)
|
27/8/1945
|
Rạch Giá
|
28/8/1945
|
Đồng Nai Thượng, Hà Tiên
|
31/8/1945
|
Vĩnh Yên
|
Các tỉnh và địa phương còn lại thống
nhất lấy ngày 19 tháng 8 năm 1945 để làm căn cứ./.