ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/KH-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 20 tháng 06 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
XÁC ĐỊNH HỘ GIA ĐÌNH LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP VÀ DIÊM
NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2016 - 2020.
UBND tỉnh ban hành kế hoạch xác định
hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
VÀ NỘI DUNG XÁC ĐỊNH
1. Mục đích
Xác định chính xác số lượng hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình hàng năm làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y
tế giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Việc xác định hộ gia đình làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình phải được thực hiện trực tiếp tại từng
hộ, theo đúng phương pháp, quy trình, công cụ đã ban hành; đảm bảo công khai,
dân chủ; thủ tục đơn giản, thuận tiện; dưới sự lãnh đạo của
cấp ủy Đảng, giám sát của Mặt trận tổ quốc và sự tham gia của chính quyền, người
dân; phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân địa
phương.
Kết thúc cuộc điều tra các địa phương phải xác định được chính xác danh sách hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ
trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
3. Đối tượng và phạm vi
Toàn bộ các hộ tham gia lao động sản xuất trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp đang sinh sống trên địa bàn thuộc 635 xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) ở 27 huyện, thị xã,
thành phố (gọi chung là cấp huyện) trên địa bàn tỉnh chưa được ngân sách nhà nước hỗ trợ
đóng bảo hiểm y tế.
- Các hộ thuộc lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp bao gồm: trồng
trọt, chăn nuôi; trồng, chăm sóc, bảo
vệ rừng; dịch vụ trồng trọt, dịch vụ chăn nuôi, dịch vụ lâm nghiệp (loại trừ dịch vụ đầu vào, đầu ra); làm muối; khai thác, nuôi trồng thủy sản;
những lao động tranh thủ lúc nông nhàn đi làm ăn thời vụ, làm thuê, làm thủ
công nghiệp,... nhưng đến thời vụ lại tập trung sản xuất nông, lâm, ngư.
- Các hộ không thuộc lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp như: lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, khai khoáng, chế biến, chế tạo, sản xuất, điện, nước, xây dựng,...;
lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ, vận tải; kinh doanh, bán buôn, bán lẻ; dịch
vụ vận tải, kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống, thông tin
và truyền thông, điện ảnh, âm nhạc, vui chơi, giải trí,
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học công nghệ; hành chính, y tế, giáo dục; giúp việc; tiểu thủ công nghiệp,...
4. Thời gian thực hiện
- Năm 2016, tổ chức riêng một cuộc điều tra để xác định chính xác danh sách
và số lượng hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp
có mức sống trung bình tại các địa phương trong
tỉnh. Thời gian thực hiện trong tháng 6 và tháng 7 năm 2016.
- Từ năm 2017 đến năm 2020, tổ chức xác định hộ gia đình làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình cùng với
điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm. Trường hợp có sự biến động tăng hoặc giảm trong
năm (trên cơ sở Giấy đề nghị xác định của các hộ gia đình)
thì UBND cấp xã tiến hành xác định và xác
nhận; thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Giấy đề nghị của
hộ gia đình.
5. Phương pháp và quy trình thực
hiện
5.1. Phương pháp xác định: Kết hợp các phương pháp nhận dạng và phân loại
nhanh; khảo sát đặc điểm hộ gia đình bằng các bảng hỏi chỉ tiêu, cho điểm; phân
loại hộ gia đình trên cơ sở tổng điểm các chỉ tiêu để đối
chiếu với bảng điểm tính thu nhập hộ gia đình khu vực Bắc Trung Bộ.
5.2. Quy trình
xác định:
a) Hộ gia đình làm Giấy đề nghị xác định
mức sống trung bình (Mẫu số 1), nộp trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện đến Ủy ban nhân dân cấp xã
để thẩm định.
b) Ủy
ban nhân dân cấp xã tiếp nhận Giấy đề nghị của các hộ gia đình và chỉ đạo
Ban giảm nghèo cấp xã, Tổ giúp việc và Tổ điều tra tổ chức điều tra, xác định thu nhập của hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình bằng cách khảo
sát các đặc điểm của hộ gia đình để tính điểm (theo Mẫu số
2, Mẫu số 3). Hộ gia đình có mức sống trung bình theo điểm
ở các khu vực Bắc Trung Bộ như sau:
- Khu vực nông thôn: Từ 150 điểm đến
191 điểm;
- Khu vực thành thị: Từ 175 điểm đến
218 điểm;
c) Nếu tổng điểm của hộ gia đình thuộc
khoảng điểm quy định, Tổ giúp việc tổng hợp kết quả từ các Tổ điều tra, tham mưu cho Ban giảm
nghèo cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận hộ gia đình có mức sống trung bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y
tế (theo Mẫu số 4).
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc và tổ
điều tra, xác định
Sử dụng Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp
làm Ban Chỉ đạo điều tra, xác định; tổ giúp việc và tổ điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo làm bộ phận tham mưu, giúp việc và thực hiện điều tra, xác
định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình. Năm 2016, sử dụng
Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc và tổ điều tra của tổng điều
tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015; từ năm 2017, sử dụng Ban chỉ đạo, tổ giúp việc và tổ điều
tra như kế hoạch hoặc hướng dẫn điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo của năm đó.
2. Tổ chức thông tin, tuyên truyền
Ban chỉ đạo các cấp phối hợp với các
cơ quan thông tin, đại chúng tuyên truyền, vận động hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
tham gia mua thẻ bảo hiểm y tế để được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm
y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
Tuyên truyền, giải thích cho cán bộ
và nhân dân hiểu được: Mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ mức
điểm chuẩn để xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
Phương pháp chính để xác định hộ có mức sống trung bình là căn cứ vào thực tế
nhân khẩu, trình độ, việc làm, tài sản, tư liệu sản xuất, điều kiện sinh hoạt của hộ gia đình, mức độ tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản,... để cho điểm đánh giá quy đổi sang mức thu nhập
tương ứng thông qua Phiếu khảo sát xác định hộ gia đình có mức sống trung bình
(Mẫu số 2); không trực tiếp điều tra thu nhập của hộ.
Hình thức tuyên truyền: Bản tin phát
thanh, truyền hình; hội nghị cán bộ, nhân dân; hệ thống phát thanh xã, thôn; niêm yết tại các điểm công cộng xã, thôn.
3. Tổ chức tập huấn quy trình nghiệp
vụ
3.1. Đối với năm 2016:
- Cấp tỉnh: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thống
kê tỉnh tổ chức tập huấn quy trình, nghiệp vụ điều tra,
xác định cho Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc cấp huyện (Lãnh đạo
UBND, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi cục Thống kê). Thời gian xong
trước ngày 25/6/2016.
- Cấp huyện: Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thống kê huyện
tổ chức tập huấn, phổ biến quy trình, nghiệp vụ điều tra, xác định cho các
thành viên Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo cấp huyện và Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo cấp xã. Thời gian xong trước ngày
30/6/2016.
- Cấp xã: Ban Chỉ đạo xã tổ chức tập
huấn cho các thành viên Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc xã và Tổ điều tra thôn/bản/tổ
dân phố (tất cả điều tra viên). Thời gian xong trước ngày
05/7/2015.
Trong quá trình tập huấn, nhất thiết
phải dành thời gian cho điều tra viên làm bài tập, trao đổi để nắm được kết cấu,
nội dung, ý tưởng của phiếu khảo sát, hoặc chia theo nhóm đi khảo sát, làm thử
một số hộ gia đình để phát hiện và uốn nắn ngay về kỹ thuật
khảo sát, cách ghi chép và xử lý những tình huống cụ thể, những chỗ hay sai
sót.
3.2. Từ năm 2017: Tổ chức tập huấn lồng
ghép với tập huấn điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm.
4. Thực hiện xác định và báo cáo kết quả
4.1. Đối với năm 2016
a) Ban Chỉ đạo cấp xã:
- Tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo xác định;
tổng hợp, lập danh sách hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp có mức sống trung bình trình Chủ tịch UBND cấp xã xác nhận, phê duyệt
trước ngày 10/7/2016.
- Báo cáo Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp
huyện (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) danh sách đối tượng được xác nhận,
phê duyệt là hộ gia đình có mức sống trung bình được ngân
sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế (Mẫu số 4, Mẫu số 7) trước
ngày 15/7/2016.
- Phối
hợp với Bảo hiểm xã hội huyện hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm
y tế và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình xong trước ngày 25/7/2016.
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội cấp huyện:
- Kiểm tra, giám sát kết quả xác nhận
hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y
tế theo Luật Bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện xong trước ngày 20/7/2016.
- Tổng
hợp, cập nhật danh sách hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện (Mẫu số 5, Mẫu số 8); tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện
báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước ngày 25/7/2016.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Kiểm tra, giám sát kết quả điều
tra, xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp
có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, cập nhật danh sách hộ gia
đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung
bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế
trên địa bàn; báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/7/2016.
4.2. Từ năm 2017: Thực hiện điều tra và báo cáo kết quả cùng với điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và theo Thông tư số 02/2016/TT- BLĐTBXH ngày
25/3/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 02 lần/năm
trước ngày 05 tháng 6 và ngày 05 tháng 12 hàng năm.
5. Kinh phí thực hiện
Căn cứ vào Kế hoạch đã được phê duyệt,
Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định hiện hành.
6. Phân công nhiệm vụ
6.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục thống kê tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh;
các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai Kế hoạch điều tra.
- Thống nhất biểu mẫu, tài liệu hướng
dẫn; in phiếu điều tra, biểu mẫu, tài liệu hướng dẫn phục
vụ cho cuộc điều tra, rà soát.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ điều tra, xác định cho cấp huyện.
- Chỉ đạo, kiểm tra, phúc tra, giám
sát quá trình điều tra, xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp tại các địa phương.
- Tổng hợp kết quả điều tra, xác định; báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định.
6.2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật và tình hình thực tế của tỉnh,
tham mưu bố trí kinh phí hỗ trợ điều tra,
xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có
mức sống trung bình theo kế hoạch; hướng dẫn lập dự toán và thẩm định kinh phí
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
6.3. Cục Thống kê
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức tập huấn quy trình, nghiệp vụ điều tra, xác định cho cấp huyện. Chỉ đạo Chi cục Thống kê cấp huyện phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội tập huấn nghiệp vụ điều tra, xác định cho cấp xã.
6.4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chỉ đạo bảo hiểm xã hội cấp huyện
tuyên truyền, vận động hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp có mức sống trung bình tham gia bảo hiểm y tế; tổ chức hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho đại lý thu bảo hiểm y tế; tổ chức thu hỗ trợ
đóng và cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời cho các các thành
viên hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình theo quy định.
6.5. Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các
cơ quan truyền thông, báo chí đóng trên địa bàn tỉnh
Thông tin tuyên truyền mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, nội dung và tầm
quan trọng của việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2016 và giai đoạn
2016 - 2020 trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân hiểu và cùng
tham gia hỗ trợ điều tra, xác định đối tượng được ngân
sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
6.6. Đề nghị Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội căn cứ kế hoạch
điều tra này, chỉ đạo các tổ chức thành viên các cấp tham
gia tích cực công tác thông tin,
tuyên truyền và hỗ trợ công tác điều tra, xác định; tham
gia giám sát quy trình điều tra, xác định, đảm bảo công
khai, minh bạch, chính xác.
6.7. Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan
Thực hiện việc đôn đốc, hỗ trợ, kiểm
tra, giám sát quá trình điều tra, xác định hộ gia đình làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình tại các địa phương theo phân công.
Năm 2016, địa bàn phân công theo dõi,
chỉ đạo điều tra, xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình thực hiện theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch
số 160/KH-UBND ngày 30/11/2015 của UBND tỉnh về tổng điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2015. Từ năm 2017 đến năm 2020 thực hiện theo địa bàn
phân công kèm theo kế hoạch hoặc hướng dẫn, điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hàng năm.
6.8. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức tuyên truyền mục đích, ý
nghĩa, nội dung và tầm quan trọng của cuộc tổng điều tra đến
toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn.
- Chỉ đạo công tác điều tra; bố trí một phần kinh phí địa phương để thực hiện điều tra, xác định.
- Tổ chức tập huấn cho những người trực tiếp tham gia chỉ đạo và điều tra, rà soát, gồm: Ban Chỉ đạo cấp xã, Tổ điều tra, điều tra viên.
- Tổ chức tổng hợp, thẩm định, kiểm
tra, phúc tra, giám sát kết quả, danh sách hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
- Tổng hợp kết quả điều tra, báo cáo
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6.9. UBND
các xã, phường, thị trấn
- Trực tiếp thực hiện điều tra, xác
nhận hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo đúng quy trình tại các thôn/bản/tổ
dân phố.
- Tuyên truyền về
mục đích, ý nghĩa và vận động các hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình tham gia mua thẻ bảo hiểm y tế để
được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật bảo hiểm y tế.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ điều
tra, xác định, thẩm định, xác nhận và báo cáo kết quả đúng thời gian quy định về
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phối
hợp với Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện vận động, mua và cấp thẻ bảo hiểm
cho các hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm
y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
- Lưu trữ toàn bộ hồ sơ điều tra, xác
định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình trên địa bàn theo quy định.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện nếu có vấn đề gì chưa rõ, phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để phối hợp, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội (để b/c);
- TTr Tỉnh ủy,
TTr HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ giảm nghèo tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX.huyBTXH
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
Mẫu số 1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ XÁC ĐỊNH HỘ GIA ĐÌNH LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP
VÀ DIÊM NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH
Kính
gửi: Ủy ban nhân
dân xã/phường/thị trấn ……………..
Họ và tên chủ hộ: ………………………………………………………………..
Nam: □ , Nữ: □
Sinh ngày ………. tháng
………. năm ………. Dân tộc: ………………………………………
Số CMND:
………………………… Nơi cấp: …………………… Ngày cấp: …………………….
Nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………..
Nghề nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp): ……………………………
Chỗ ở hiện tại (Thôn, ấp, xã; phường,
thị trấn; quận, huyện, thị xã; tỉnh, thành phố): ………..
…………………………………………………………………………………………………………..
Ước tính thu nhập bình quân của gia
đình/tháng (ngàn đồng/tháng):…………………………..
Thông tin các thành viên của hộ:
Stt
|
Họ
và tên
|
Quan
hệ với chủ hộ
|
Giới
tính
|
Người
DTTS
|
Đối
tượng BTXH
|
Đối
tượng NCC
|
Nghề
nghiệp
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Gia đình tôi có nhu cầu được điều tra thu nhập để
tham gia bảo hiểm y tế, đề nghị Ủy ban nhân dân xã (phường, thị
trấn) xét duyệt, công nhận gia đình tôi là hộ gia đình có mức sống trung bình
được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo
hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế./.
Xác nhận của UBND cấp xã ……………….
Xác nhận Ông (bà) có hộ khẩu …………………
thường trú/tạm trú tại xã (phường, thị trấn):………………
thuộc diện hộ gia đình có mức sống trung bình được ngân sách
nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
TM.
UBND xã (phường, thị trấn) ………………..
(Ký tên và đóng dấu)
|
………., ngày ….. tháng.... năm 20…….
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu số 2
PHIẾU KHẢO SÁT XÁC ĐỊNH HỘ GIA ĐÌNH CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH
TỈNH/TP …………………………..
|
|
XÃ (PHƯỜNG) ………………….
THÔN (TỔ) ………………………
|
|
HUYỆN/TX/TP ……………
|
|
|
HỌ VÀ TÊN CHỦ
HỘ: ……………………
|
Mã hộ
|
|
CHỈ
TIÊU ƯỚC TÍNH THU NHẬP CỦA HỘ
TT
|
ĐẶC
TRƯNG HỘ
|
TRẢ
LỜI
(đánh dấu X)
|
MỨC
ĐIỂM
|
ĐIỂM
|
1
|
Số nhân khẩu trong hộ; không tính
Điểm với những hộ chỉ gồm trẻ em dưới 15 tuổi, người trên 60 tuổi, người khuyết
tật/bệnh nặng không có khả năng lao động
|
|
|
|
|
Hộ có 1 người
|
|
70
|
|
|
Hộ có 2 người
|
|
50
|
|
Hộ có 3 người
|
|
40
|
|
Hộ có 4 người
|
|
30
|
|
Hộ có 5 người
|
|
15
|
|
Hộ có 6 người
|
|
10
|
2
|
Số trẻ em dưới 15 tuổi, người trên 60
tuổi, người khuyết tật/bệnh nặng không có khả năng lao động
|
|
|
|
|
Không có người nào
|
|
15
|
|
|
Chỉ có 1 người
|
|
10
|
3
|
Bằng cấp cao nhất của thành viên hộ
gia đình
|
|
|
|
|
Có bằng cao đẳng trở lên
|
|
15
|
|
|
Có bằng trung cấp nghề hoặc trung học
chuyên nghiệp
|
|
5
|
|
Có bằng trung học phổ thông
|
|
|
4
|
Hộ có ít nhất
1 người đang làm việc phi nông nghiệp (làm việc từ 3 tháng trở lên trong 12
tháng qua)
|
|
|
|
|
Công chức, viên chức trong các cơ
quan, doanh nghiệp nhà nước
|
|
25
|
|
|
Việc làm phi nông nghiệp khác
|
|
20
|
5
|
Lương hưu
|
|
|
|
|
Có 1 người đang hưởng lương hưu
|
|
25
|
|
|
Có từ 2 người đang hưởng lương hưu
trở lên
|
|
45
|
6
|
Nhà ở
|
|
|
|
|
Nhà kiên cố
|
|
20
|
|
|
Nhà bán kiên cố
|
|
15
|
|
Nhà thiếu kiên cố
|
|
10
|
|
Nhà đơn sơ
|
|
-
|
7
|
Diện tích ở bình
quân đầu người
|
|
|
|
|
Từ 8-<20 m2
|
|
0
|
|
|
Từ 20-<30
m2
|
|
10
|
|
|
Từ 30-<40 m2
|
|
15
|
|
>= 40 m2
|
|
25
|
8
|
Tiêu thụ điện bình quân 1 tháng cả
hộ
|
|
|
|
|
25-49 KW
|
|
25
|
|
|
50-99 KW
|
|
45
|
|
100-149 KW
|
|
55
|
|
>= 150 KW
|
|
70
|
9
|
Nước sinh hoạt
|
|
|
|
|
Nước máy, nước mưa
|
|
10
|
|
|
Giếng khoan
|
|
5
|
|
Giếng đào được bảo vệ, khe/mó được
bảo vệ, nước mưa
|
|
0
|
10
|
Nhà vệ sinh
|
|
|
|
|
Hố xí tự hoại hoặc bán tự hoại
|
|
15
|
|
|
Hố xí thấm dội nước, cải tiến có ống
thông hơi, hai ngăn
|
|
10
|
11
|
Tài sản chủ yếu
|
|
|
|
|
Tivi màu
|
|
5
|
|
|
Dàn nghe nhạc các loại
|
|
10
|
|
|
Ô tô
|
|
50
|
|
|
Xe máy, xe đạp điện, xe có động cơ
|
|
20
|
|
|
Máy xay sát, hoặc máy móc có động
cơ
|
|
15
|
|
|
Tủ lạnh
|
|
15
|
|
|
Máy điều
hòa nhiệt độ
|
|
15
|
|
|
Máy giặt, sấy
quần áo
|
|
15
|
|
|
Bình tắm nước nóng
|
|
10
|
|
|
Lò vi sóng, lò nướng
|
|
15
|
|
|
Tàu, ghe, thuyền có động cơ
|
|
25
|
|
12
|
Đất đai
|
|
|
|
|
Diện tích ao, vườn liền kề đất ở
từ 300 m2 trở lên
|
|
5
|
|
|
Hộ quản lý/sử dụng diện tích trồng cây hàng năm từ 5000m2
trở lên
|
|
5
|
|
|
Hộ quản lý/sử dụng diện tích đất cây lâu năm từ 1000-<5000m2
|
|
15
|
|
|
Hộ quản lý/sử dụng diện tích đất cây lâu năm từ 5000m2 trở lên
|
|
20
|
|
|
Hộ quản lý/sử dụng diện tích mặt nước
từ 5000 m2 trở lên
|
|
15
|
|
13
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
|
Hộ có 1 con trâu/bò/ngựa/nghé/bê
|
|
10
|
|
|
Hộ có từ 2 con
trâu/ bò/ ngựa/nghé/bê trở lên
|
|
15
|
|
|
Hộ có từ 5 đến 10 con lợn/dê/cừu
|
|
10
|
|
|
Hộ có từ 11 con lợn/ dê/ cừu trở lên
|
|
20
|
|
|
Hộ có từ 100 con gà/ vịt ngan/ ngỗng/ chim trở lên
|
|
15
|
|
|
Hộ gia đình có nuôi trồng thủy sản
|
|
5
|
|
14
|
Vùng Bắc trung
bộ và Duyên hải miền Trung (Thanh Hóa)
|
x
|
5
|
|
Tổng
Điểm
|
|
|
|
KẾT LUẬN:
- Hộ gia đình có mức sống trung bình khu
vực nông thôn: Từ 150 Điểm đến 191 Điểm.
- Hộ gia đình có
mức sống trung bình khu vực thành thị: Từ 175 Điểm đến 218 Điểm.
- Hộ gia đình có Điểm số cao hơn
mức cận trên nhưng thấp dưới 110% Điểm cận trên (nông thôn từ
trên 191 Điểm đến dưới 210 Điểm và thành thị từ trên 218 Điểm đến dưới 240 Điểm)
thì cần có sự tham vấn của
cán bộ cơ sở và của các hộ dân cư trong cùng địa bàn sinh sống làm căn cứ bổ sung khi phân loại, xác định.
Hộ gia đình
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Trưởng thôn/bản/ tổ dân phố
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày
tháng năm 2016
Cán bộ điều tra
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 3
BẢNG ĐIỂM TÍNH THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH
STT
|
Chỉ
tiêu
|
NT.
Đồng bằng sông Hồng
|
NT.
Trung du và miền núi phía Bắc
|
NT.
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
|
NT.
Tây Nguyên
|
NT.
Đông Nam Bộ
|
NT.
Đồng bằng sông Cửu Long
|
Thành
Thị
|
1
|
Số nhân khẩu trong hộ gia đình;
không tính Điểm với những hộ gia đình chỉ gồm trẻ em dưới 15 tuổi, người
trên 60 tuổi, người khuyết tật/bệnh nặng không có khả năng lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hộ có 1 người
|
75
|
75
|
70
|
75
|
70
|
65
|
80
|
|
Hộ có 2 người
|
60
|
65
|
50
|
50
|
55
|
55
|
55
|
|
Hộ có 3 người
|
40
|
50
|
40
|
40
|
45
|
45
|
40
|
|
Hộ có 4 người
|
30
|
30
|
30
|
35
|
30
|
35
|
25
|
|
Hộ có 5 người
|
20
|
20
|
15
|
15
|
20
|
30
|
20
|
|
Hộ có 6 người
|
15
|
10
|
10
|
5
|
10
|
20
|
10
|
|
Hộ có trên 6 người
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Số trẻ em dưới 15 tuổi, người trên 60 tuổi, người khuyết tật/bệnh nặng
không có khả năng lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Không có người nào
|
15
|
10
|
15
|
20
|
20
|
20
|
15
|
|
Chỉ có 1 người
|
5
|
5
|
10
|
15
|
5
|
15
|
5
|
|
Có từ 2 người trở lên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Bằng cấp cao nhất của thành viên hộ gia đình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Có bằng cao đẳng trở lên
|
10
|
15
|
15
|
10
|
20
|
15
|
15
|
|
Có bằng trung cấp nghề hoặc trung học
chuyên nghiệp
|
5
|
10
|
5
|
5
|
15
|
5
|
0
|
|
Có bằng trung học phổ thông
|
0
|
0
|
0
|
5
|
10
|
5
|
0
|
4
|
Hộ gia đình có ít nhất 1 người đang
làm việc phi nông nghiệp (làm việc từ 3 tháng trở lên trong 12 tháng qua)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công chức, viên chức trong các cơ
quan, doanh nghiệp nhà nước
|
25
|
45
|
25
|
30
|
25
|
20
|
10
|
|
Việc làm phi nông nghiệp khác
|
20
|
25
|
20
|
15
|
5
|
10
|
5
|
5
|
Lương hưu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Có 1 người đang hưởng lương hưu
|
20
|
30
|
25
|
25
|
15
|
25
|
5
|
|
Có từ 2 người đang hưởng lương hưu
trở lên
|
35
|
50
|
45
|
30
|
25
|
40
|
15
|
6
|
Nhà ở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vật liệu chính của tường nhà là bê tông; gạch/đá; xi măng; gỗ bền chắc
|
0
|
5
|
20
|
10
|
0
|
0
|
10
|
|
Vật liệu chính của cột nhà là bê tông cốt thép; gạch/đá; sắt/thép/gỗ bền chắc
|
15
|
5
|
0
|
5
|
10
|
10
|
0
|
7
|
Diện tích ở bình quân đầu người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Từ 8-<20 m2
|
0
|
0
|
0
|
15
|
10
|
15
|
10
|
|
Từ 20-<30 m2
|
5
|
10
|
10
|
25
|
15
|
25
|
15
|
|
Từ 30-<40 m2
|
5
|
15
|
15
|
35
|
15
|
30
|
15
|
|
>=40m2
|
15
|
35
|
25
|
45
|
20
|
40
|
25
|
8
|
Tiêu thụ điện bình quân 1 tháng cả
hộ gia đình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
25-49 KW
|
30
|
20
|
25
|
20
|
10
|
25
|
20
|
|
50-99 KW
|
40
|
35
|
45
|
30
|
20
|
30
|
30
|
|
100-149 KW
|
50
|
50
|
55
|
40
|
25
|
40
|
40
|
|
>= 150 KW
|
55
|
50
|
70
|
55
|
25
|
45
|
45
|
9
|
Nước sinh hoạt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nước máy, nước mưa
|
15
|
20
|
10
|
15
|
20
|
10
|
20
|
|
Giếng khoan/ giếng đào được bảo vệ
|
10
|
15
|
5
|
10
|
15
|
5
|
15
|
|
Giếng đào
không được bảo vệ/ nước ao hồ/khe/mó được bảo vệ/nước mưa
|
10
|
5
|
0
|
10
|
0
|
5
|
5
|
10
|
Nhà vệ sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hố xí tự hoại
hoặc bán tự hoại
|
15
|
15
|
15
|
20
|
20
|
15
|
20
|
|
Hố xí thấm dội nước, cải tiến có ống
thông hơi, hai ngăn hoặc thô sơ
|
5
|
10
|
10
|
10
|
15
|
10
|
5
|
|
Không có hố xí
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
11
|
Tài sản chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ti vi màu
|
10
|
15
|
5
|
10
|
20
|
15
|
15
|
|
Dàn nghe nhạc các loại
|
10
|
0
|
10
|
0
|
5
|
10
|
10
|
|
Ôtô
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
|
Xe máy, xe có động cơ
|
15
|
15
|
20
|
25
|
30
|
20
|
25
|
|
Tủ lạnh
|
10
|
10
|
15
|
15
|
10
|
10
|
10
|
|
Máy Điều hòa nhiệt độ
|
20
|
10
|
15
|
10
|
15
|
25
|
15
|
|
Máy giặt, sấy
quần áo
|
10
|
10
|
15
|
15
|
15
|
15
|
10
|
|
Bình tắm nước nóng
|
10
|
15
|
10
|
10
|
15
|
15
|
5
|
|
Lò vi sóng, lò nướng
|
15
|
10
|
15
|
25
|
15
|
15
|
15
|
|
Tàu, ghe, thuyền có động cơ
|
0
|
0
|
25
|
0
|
0
|
10
|
15
|
12
|
Đất đai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích ao, vườn liền kề đất ở từ
300 m2 trở lên
|
5
|
5
|
5
|
5
|
15
|
5
|
0
|
|
Hộ gia đình quản lý/sử dụng diện tích trồng cây hàng năm từ 5000
m2 trở lên
|
5
|
10
|
5
|
5
|
5
|
15
|
0
|
|
Hộ gia đình quản lý/sử dụng diện tích đất cây lâu năm từ 1000-
<5000m2
|
5
|
10
|
15
|
5
|
5
|
5
|
0
|
|
Hộ gia đình quản lý/sử dụng diện tích đất cây lâu năm từ 5000m2 trở lên
|
10
|
20
|
20
|
15
|
15
|
10
|
0
|
|
Hộ gia đình quản
lý/sử dụng diện tích mặt nước từ 5000 m2 trở lên
|
15
|
20
|
15
|
20
|
0
|
15
|
0
|
13
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hộ gia đình có 1 con trâu/ bò/ ngựa
|
0
|
15
|
10
|
15
|
0
|
0
|
0
|
|
Hộ gia đình có từ 2 con trâu/ bò/
ngựa trở lên
|
15
|
25
|
15
|
25
|
25
|
20
|
0
|
|
Hộ gia đình có từ 5 đến 10 con lợn/dê/cừu
|
0
|
5
|
10
|
0
|
0
|
10
|
0
|
|
Hộ gia đình có từ 11 con lợn/ dê/ cừu
trở lên
|
15
|
20
|
20
|
20
|
10
|
25
|
0
|
|
Hộ gia đình có
từ 100 con gà/ vịt/ ngan/ ngỗng/ chim trở lên
|
10
|
15
|
15
|
15
|
0
|
5
|
0
|
|
Hộ gia đình có nuôi trồng thủy sản
|
5
|
5
|
5
|
0
|
0
|
5
|
0
|
14
|
Vùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đồng bằng sông Hồng (Không kể TP.
Hà Nội, TP. Hải Phòng)
|
|
|
|
|
|
|
20
|
|
Bắc trung bộ và Duyên hải miền
Trung (không kể TP. Đà Nẵng)
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
Tây Nguyên
|
|
|
|
|
|
|
15
|
|
Đông Nam Bộ
(Không kể TP.Hồ Chí Minh)
|
|
|
|
|
|
|
25
|
|
Đồng bằng sông Cửu Long (Không kể
TP. Cần Thơ)
|
|
|
|
|
|
|
15
|
|
Các thành phố trực thuộc Trung ương
(Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ)
|
|
|
|
|
|
|
30
|
Mẫu số 4
ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ/PHƯỜNG/TT …..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỔNG HỢP, CẬP NHẬT DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN CẤP XÃ ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ THEO LUẬT BẢO HIỂM
Y TẾ
(Kèm
theo Công văn/ Quyết định số ….. ngày …../..../20.... của .....)
Stt
|
Nội
dung tổng hợp
|
Địa
chỉ (thôn/bản/tổ dân phố)
|
1
|
Số hộ gia đình có mức sống trung bình
được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo
hiểm y tế theo Luật bảo hiểm y tế đầu thời Điểm báo cáo: ………….hộ.
|
|
2
|
Danh sách các hộ gia đình có mức sống
trung bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm
y tế được xác nhận trong kỳ báo cáo:
|
|
|
- Hộ
|
|
|
- Hộ
|
|
|
…….
|
|
3
|
Số hộ gia đình có mức sống trung
bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế tại thời Điểm báo cáo: ………….hộ.
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
……. ngày ….. tháng ….. năm ......
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 5
ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN/TX/TP ……….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỔNG HỢP, CẬP NHẬT DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN CẤP HUYỆN ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ THEO LUẬT BẢO
HIỂM Y TẾ
(Kèm
theo Công văn/ Quyết định số …… ngày ….. /..../20 .... của …..)
Stt
|
Nội
dung tổng hợp
|
Ghi
chú
|
1
|
Số hộ gia đình có mức sống trung
bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật bảo hiểm y tế
đầu thời Điểm báo cáo: ……..hộ.
|
|
2
|
Số hộ gia đình
có mức sống trung bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ
đóng bảo hiểm y tế được xác nhận trong kỳ báo cáo: ……….
hộ
|
|
3
|
Số hộ gia đình có mức sống trung bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo hiểm
y tế tại thời Điểm báo cáo: ………… hộ.
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
……. ngày ….. tháng ….. năm ......
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 6
UBND
TỈNH THANH HÓA
SỞ LAO ĐỘNG - TB VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỔNG HỢP, CẬP NHẬT DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN CẤP TỈNH ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ THEO LUẬT BẢO HIỂM
Y TẾ
(Kèm
theo Công văn số …… ngày ….. /..../20 .... của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh
Hóa)
Stt
|
Nội
dung tổng hợp
|
Ghi
chú
|
1
|
Số hộ gia đình có mức sống trung
bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật bảo hiểm y tế
đầu thời Điểm báo cáo: ……..hộ.
|
|
2
|
Số hộ gia đình
có mức sống trung bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ
đóng bảo hiểm y tế được xác nhận trong kỳ báo cáo: ……….
hộ
|
|
3
|
Số hộ gia đình có mức sống trung bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo hiểm
y tế tại thời Điểm báo cáo: ………… hộ.
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Thanh Hóa, ngày ….. tháng ….. năm ......
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|