ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2845/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
22 tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN DỰ ÁN 2 VỀ ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ, PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
GIẢM NGHÈO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM NĂM 2024
Căn cứ Kế hoạch số 7275/KH-UBND
ngày 25/10/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Dự án 2 thuộc Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Kế hoạch số
1736/KH-UBND ngày 13/3/2024 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Dự án 2 - Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô
hình giảm nghèo thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam năm 2024 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện kịp thời,
hiệu quả các dự án đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các
mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch,
khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt,
nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho
người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động, phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng
kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Trên cơ sở Kế hoạch này, các
Sở, ngành, đơn vị liên quan của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
kế hoạch năm 2024, phân bổ vốn, bố trí vốn đối ứng (đối với cấp huyện) và tổ chức
triển khai thực hiện Dự án 2 kịp thời, đồng bộ, hiệu quả theo các nội dung, nhiệm
vụ, mục tiêu đề ra của Dự án 2 và của Chương trình theo Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2873/QĐ-UBND ngày
25/10/2022 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo
bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch số 1736/KH-UBND ngày
13/3/2024 về triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh năm 2024 của UBND tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo kịp thời, đúng mục
tiêu, đối tượng, nội dung hỗ trợ của Dự án 2 quy định tại khoản 2 Mục III
Chương trình ban hành Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương và quy định của HĐND tỉnh
tại Nghị quyết số 22/2022/NQ- HĐND ngày 20/7/2022, Nghị quyết số
24/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022, Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023.
b) Phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách tỉnh và các địa phương (cấp huyện, cấp xã), khả năng tham gia của các
đối tượng và cơ quan quản lý dự án[1] trong thực hiện Chương trình. Quá trình thực hiện phải đảm bảo
công khai, dân chủ, minh bạch.
c) Tăng cường lồng ghép nguồn vốn
từ các Chương trình MTQG: Xây dựng nông thôn mới, Phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các chương trình, dự án, chính
sách, hoạt động khác đang triển khai trên cùng một địa bàn để thực hiện, đạt
các mục tiêu của dự án và mục tiêu của Chương trình theo quy định tại Nghị quyết
số 41/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh và các văn bản chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh.
d) Tăng cường hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch và các họat động, dự
án, chính sách về giảm nghèo.
II. PHẠM VI,
THỜI GIAN VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Thực hiện
trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện:
Năm 2024; trong đó, thời gian hỗ trợ để thực hiện hoạt động phát triển sản xuất
từ nguồn vốn Dự án 2 theo chu kỳ sản xuất hoặc theo thời hạn đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025[2].
3. Đối tượng hỗ trợ thực hiện
dự án
a) Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn
định) trên phạm vi cả tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Ưu
tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công
với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
Các dự án phát triển sản xuất
phải đảm bảo tối thiểu 50% người dân tham gia dự án là đối tượng hỗ trợ của
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, trong đó ưu tiên nguồn
lực hỗ trợ thực hiện dự án có trên 70% người dân tham gia dự án là đối tượng
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, người có
công với cách mạng, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
b) Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp
tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất,
kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ,
kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án
giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học
sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực
hiện.
c) Tạo điều kiện thuận lợi để
người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện
mô hình, dự án giảm nghèo.
III. NỘI
DUNG, PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Nội dung hỗ trợ thực hiện
dự án
a) Xây dựng, phát triển, nhân rộng
các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế
bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
b) Tập huấn, chuyển giao khoa học,
kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm.
c) Hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản
xuất và điều kiện cơ sở vật chất; trong đó, ưu tiên sử dụng giống cây trồng, vật
nuôi và những hàng hóa, dịch vụ khác do người dân trực tiếp sản xuất tại địa
bàn triển khai dự án.
d) Hỗ trợ xúc tiến thương mại,
tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo
quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo,
cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội
dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng,
an ninh.
đ) Tổ chức các hoạt động đa dạng
hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu
của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
* Nội dung mức hỗ trợ và
trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án, đơn vị đặt hàng trong thực hiện
các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất của Dự án 2 thuộc Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững được thực hiện theo quy định của HĐND tỉnh tại Nghị quyết số
24/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022, Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023
và Quyết định số 2272/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 của UBND tỉnh về việc triển khai
thực hiện Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 và Nghị quyết số
15/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh.
2. Phương thức hỗ trợ thực
hiện
Các dự án đa dạng sinh kế, phát
triển mô hình giảm nghèo trong Kế hoạch này được tổ chức thực hiện theo 03
phương thức hỗ trợ, gồm:
a) Hỗ trợ phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị: Là phương thức hỗ trợ thông qua dự án, kế hoạch
liên kết do đơn vị chủ trì liên kết hợp tác với các đối tượng liên kết trong sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ theo chuỗi giá trị.
b) Hỗ trợ phát triển sản xuất cộng
đồng: Là phương thức hỗ trợ cộng đồng dân cư thực hiện dự án, phương án phát
triển sản xuất, dịch vụ do chính cộng đồng dân cư đề xuất và tổ chức thực hiện.
c) Phương thức hỗ trợ phát triển
sản xuất theo nhiệm vụ: Là phương thức hỗ trợ thông qua đặt hàng, giao nhiệm vụ
hoặc đấu thầu lựa chọn cơ quan, đơn vị có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện hoạt
động hỗ trợ người dân sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí thực hiện
a) Nguồn vốn sự nghiệp được
UBND tỉnh phân bổ thực hiện Dự án 2 năm 2022 và 2023 được chuyển nguồn sang năm
2024 tiếp tục thực hiện)
b) Nguồn vốn sự nghiệp phân bổ
năm 2024: 87.276,95 triệu đồng, gồm: Ngân sách trung ương: 75.893 triệu
đồng; ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 11.383,95 triệu đồng, gồm:
- Kinh phí phân bổ cho cấp huyện
(đã phân bổ tại Quyết định số 654/QĐ- UBND ngày 25/3/2024 của UBND tỉnh):
75.476 triệu đồng (NSTW: 68.304 triệu đồng; NS tỉnh đối ứng (10,5%): 7.172 triệu
đồng);
- Kinh phí phân bổ cho các Sở,
ngành, đơn vị cấp tỉnh: 8.727 triệu đồng (NSTW: 7.589 triệu đồng; NS tỉnh đối ứng
(15%): 1.138 triệu đồng).
2. Việc phân bổ nguồn vốn
sự nghiệp (gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) thực hiện kế hoạch
đảm bảo theo đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước
và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025; trong đó, UBND
cấp huyện có trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của địa phương đảm bảo không thấp
hơn mức tối thiểu 4,5% so với tổng mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ và bố
trí đủ khi phê quyệt dự án theo quy định tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày
20/7/2022 của HĐND tỉnh.
3. Các Sở, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan cấp tỉnh[3],
nhất là các cơ quan đơn vị được UBND tỉnh phân công kết nghĩa với các xã, huyện
miền núi và các địa phương (cấp huyện, cấp xã) tăng cường các giải pháp huy động
tối đa các nguồn lực hợp pháp khác để lồng ghép, cùng với nguồn ngân sách Nhà
nước thực hiện Dự án 2 đồng bộ, hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và các địa
phương tổ chức thực hiện tốt Dự án 2 trên địa bàn, cụ thể:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả Kế hoạch này.
b) Đề xuất kế hoạch, phương án
phân bổ, điều chỉnh vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh thực hiện Dự án
năm 2024, gửi Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ
kinh phí cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh được phân công kết nghĩa, giúp đỡ các
xã, huyện miền núi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các địa phương để thực hiện
kịp thời, đúng quy định tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của
HĐND tỉnh, Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội và các quy định, hướng dẫn
khác có liên quan.
c) Thực hiện kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch này với UBND tỉnh
theo quy định.
2. Sở Tài chính chủ trì
tham mưu UBND tỉnh phương án phân bổ, điều chỉnh kinh phí sự nghiệp nguồn ngân
sách trung ương hỗ trợ và nguồn ngân sách tỉnh đối ứng để thực hiện Kế hoạch
này theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn quy định tại Nghị
quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh, Nghị quyết số
111/2024/QH15 của Quốc hội và các quy định, hướng dẫn khác có liên quan trên cơ
sở đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Các cơ quan nhà nước (Sở,
ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý dự án hỗ trợ phát triển sản xuất)[4]: Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này; tổ chức
làm việc với các địa phương (huyện, xã miền núi) được UBND tỉnh phân công kết
nghĩa, giúp đỡ để khảo sát nhu cầu, đề xuất kế hoạch thực hiện Dự án 2 và có
văn bản đề nghị gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, phối hợp
với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện các dự án đa dạng
hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo; đồng thời, hướng dẫn, huy động, lồng
ghép các nguồn vốn hợp pháp để tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Dự án 2
theo đúng Kế hoạch này.
4. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch này và các quy định tại Quyết
định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 và Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của
Chính phủ, Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 và Nghị quyết số
15/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh, các quy định của UBND tỉnh và hướng
dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan cấp tỉnh.
b) Phân bổ kịp thời nguồn vốn
được UBND tỉnh phân bổ tại Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày 25/3/2024 và bố trí
ngân sách huyện, xã để đối ứng thực hiện Dự án 2 không thấp hơn mức đối ứng tối
thiểu so với ngân sách trung ương hỗ trợ (4,5%) theo quy định tại Nghị quyết số
22/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án có
liên quan trên địa bàn và huy động thêm nguồn lực để thực hiện Kế hoạch tại địa
phương; trong đó, chú trọng ưu tiên cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, quy mô hộ
nghèo đa chiều nhiều.
c) Phối hợp chặt chẽ với các Sở,
Ban, ngành, cơ quan, đơn vị nhà nước kết nghĩa với địa phương (được UBND tỉnh
phân bổ vốn thực hiện Dự án 2) trong triển khai thực hiện các dự án đa dạng hóa
sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát, thanh tra thực hiện Dự án 2 tại địa phương; tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng quy định tại Thông tư số
10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các Hội, đoàn thể các cấp tích cực phối hợp tham gia thực hiện
Kế hoạch này; tăng cường giám sát, phản biện xã hội hoặc kiến nghị, đề xuất những
giải pháp, cơ chế hỗ trợ phù hợp, góp phần thực hiện hiệu quả Dự án 2, đạt mục
tiêu giảm nghèo bền vững.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Dự án 2 - Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo thuộc
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024, đề
nghị các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Văn phòng Quốc gia giảm nghèo;
- Thường trực: TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể;
- Thành viên BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|
[1]
Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của
Quốc hội.
[2]
Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023
của Chính phủ.
[3]
Trong đó, bao gồm các cơ quan, đơn vị của cấp tỉnh kết nghĩa, giúp đỡ các huyện,
xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi còn khó khăn, xã biên giới đất liền
tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2020-2025 theo chủ trương của Tỉnh ủy và phân công của
UBND tỉnh.
[4]
Là cơ quan nhà nước được giao dự toán thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản
xuất và được xác định cụ thể tại quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của
Quốc hội