ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 209/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 22
tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
NĂM 2022
Căn cứ Nghị quyết số
24/2021/QH15 của Quốc hội khóa 15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo số
109/BC-LĐTBXH ngày 30/8/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về Báo cáo
nghiên cứu khả thi chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 -2025.
Thực hiện Công văn số
3486/LĐTBXH-VPQGGN ngày 06/10/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
việc xây dựng kế hoạch năm 2022 thực hiện Chương trình MTQGGNBV giai đoạn 2021
- 2025, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng kế hoạch năm 2022 thực hiện Chương trình Mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, như sau:
A. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN 9 THÁNG VÀ ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM 2021
I. CÔNG
TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Công tác tham mưu ban hành văn
bản chỉ đạo được các cấp, các ngành thực hiện đồng bộ nhằm triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) giảm nghèo năm 2021, Ban Chỉ
đạo (BCĐ) các CTMTQG của tỉnh và các huyện, thành phố đã tích cực chỉ đạo công
tác giảm nghèo, chú trọng lồng ghép các nguồn lực của các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội và chính sách an sinh xã hội. UBND tỉnh ban hành
các kế hoạch và văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện CTMTQG giảm nghèo bền vững
năm 2021 trên địa bàn tỉnh. 11/11 huyện, thành phố ban hành kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện, đồng thời chỉ đạo các phòng chuyên môn, các xã, phường,
thị trấn tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
Ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác trợ giúp xã hội dịp tết Nguyên
đán, cứu đói giáp hạt; hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo
như: hỗ trợ tiền điện thắp sáng, chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục, chính sách
tín dụng... Trong năm 2021, Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 47-NQ/TU
ngày 09/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện công tác giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030; Hội đồng Nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày
17/7/2021
Quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm
y tế cho người thuộc hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản khác
và người thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 05/4/2021 của UBND tỉnh, về việc thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn, Kế hoạch số 177/KH-UBND , ngày 17/8/2021 của UBND tỉnh về rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025, Quyết định số 1615/QĐ-
UBND, ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh về việc thành lập BCĐ rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Quyết định số
136/QĐ-BCĐ, ngày 17/8/2021 của BCĐ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn
2021- 2025 ban hành Quy chế hoạt động của BCĐ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn... Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội đã tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản triển khai thực hiện chính
sách giảm nghèo, an sinh xã hội năm 2021 trên địa bàn, thực hiện đầy đủ, kịp thời
các văn bản hướng dẫn, báo cáo thường xuyên và đột xuất theo yêu cầu.
II. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm
2021 trên địa bàn tỉnh; các cấp, các ngành căn cứ chức năng, chủ động xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện chương trình. Tuy nhiên, kinh phí Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2021 -2025 và năm 2021 chưa được phân bổ; một
số chương trình, dự án hỗ trợ đã kết thúc giai đoạn, chưa có nguồn thực hiện
Chương trình nên các huyện đang trong quá trình rà soát, lựa chọn các mô hình,
dự án để thực hiện hỗ trợ trong năm 2022 sau khi có nguồn kinh phí Trung ương
phân bổ. Để thực hiện tốt chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, tỉnh đã chỉ đạo
các huyện, thành phố chủ động cân đối, bố trí một phần ngân sách địa phương để
thực hiện một số chính sách, cơ chế giảm nghèo tại địa phương trong năm 2021 về
y tế, giáo dục, hỗ trợ vay vốn tín dụng, hỗ trợ tiền điện, kinh phí tổng rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo...
Kết quả giảm nghèo năm 2020:
theo kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo định kỳ cuối năm 2020, toàn tỉnh giảm
3,01% tỷ lệ hộ nghèo, đạt 100,3% so với kế hoạch đề ra. Đưa số hộ nghèo giảm từ
21.336 hộ xuống còn 16.115 hộ, chiếm tỷ lệ 7,88% trên tổng số hộ dân. Kế hoạch
năm 2021: dự kiến trong năm giảm tỷ lệ hộ nghèo 2%, xuống còn 5,88% tương đương
giảm 4.101 hộ nghèo, ước đạt 100% kế hoạch đề ra.
III. KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH, CƠ CHẾ GIẢM NGHÈO
- Chính sách hỗ trợ vay vốn tín
dụng ưu đãi: 9 tháng đầu năm 2021, Ngân hàng chính sách chi nhánh tỉnh Lạng Sơn
đã thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho 15.728 hộ nghèo vay vốn với doanh số
cho vay 768.713 triệu đồng, 9.400 hộ cận nghèo vay với doanh số cho vay
485.848 triệu đồng, 6.502 hộ mới thoát nghèo vay với doanh số cho vay là
363.859 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ tiền điện:
thực hiện Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg , ngày 07/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg , ngày
30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được
hỗ trợ tiền điện, toàn tỉnh phân bổ 11.233 triệu đồng hỗ trợ tiền điện cho hộ
nghèo và hộ chính sách, hiện nay các huyện đang triển khai thực hiện hỗ trợ tiền
điện cho 15.811 hộ nghèo đa chiều.
- Hỗ trợ y tế: tính đến hết
tháng 9/2021, toàn tỉnh đã cấp 248.350 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người
cận nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng kinh tế - xã hội khó
khăn, người đang sinh sống tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Chính sách hỗ trợ giáo dục:
đã triển khai lồng ghép các chính sách hỗ trợ giáo dục cho con em thuộc hộ
nghèo, như chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh nghèo bán trú, hỗ trợ học sinh
trung học phổ thông và chính sách theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày
02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021. Trong 9
tháng đầu năm 2021 đã thực hiện hỗ trợ 54.448 lượt học sinh, số tiền trên
35.000 triệu đồng, qua đó đã kịp thời tạo cơ hội cho học sinh nghèo, học sinh
vùng đặc biệt khó khăn có điều kiện đến trường, giảm bớt một phần chi phí học
tập cho gia đình, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, nâng cao tỷ lệ phổ cập giáo dục
các cấp.
- Hỗ trợ về nhà ở: Ủy ban MTTQ
các cấp đã thực hiện hỗ trợ kinh phí xây dựng, sửa chữa 75 nhà đại đoàn kết với
tổng kinh phí hỗ trợ là 1.671 triệu đồng. Tỉnh Đoàn Lạng Sơn đã vận động kinh
phí, huy động đoàn viên thanh niên đóng góp ngày công giúp đỡ người dân sửa chữa
10 nhà nhân ái, hỗ trợ xây dựng 03 nhà Đại đoàn kết, 02 ngôi nhà khăn quàng đỏ
cho 02 hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn, xóa 01 nhà dột nát cho hộ gia đình có
hoàn cảnh khó khăn trị giá 173 triệu đồng.
IV. KẾT QUẢ
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO
1. Ngân sách Trung ương: năm
2021 chưa được bố trí.
2. Ngân sách địa phương:
394.025 triệu đồng, trong đó:
- Tổng nguồn vốn cân đối ngân
sách địa phương phân bổ thực hiện Chương trình là 60.000 triệu đồng (theo Quyết
định số 2599/QĐ-UBND ngày 15/12/2020 của UBND tỉnh). Vốn đầu tư phát triển
Chương trình 30a: 60.000 triệu đồng (huyện Đình Lập 20.000 triệu đồng; huyện
Văn Quan: 20.000 triệu đồng; huyện Bình Gia: 20.000 triệu đồng).
- Tổng số kinh phí tỉnh đã phân
bổ cho các huyện, thành phố thực hiện các chính sách giảm nghèo năm 2021 là:
322.775 triệu đồng (tại Quyết định số 2556/QĐ-UBND ngày 12/12/2019 của UBND tỉnh),
cụ thể:
+ Kinh phí thực hiện hỗ trợ tiền
điện hộ nghèo và hộ chính sách: 11.443 triệu đồng;
+ Kinh phí bảo hiểm y tế người
nghèo, dân tộc thiểu số sống ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, người sinh sống ở
vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 309.717 triệu đồng.
+ Kinh phí thẻ bảo hiểm y tế hộ
cận nghèo: 1.615 triệu đồng.
- Kinh phí thực hiện tổng rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021: 1.250 triệu đồng.
3. Vốn huy động khác:
không có.
V. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Kết quả
đạt được
BCĐ các CTMTQG các cấp đã phát
huy được vai trò tham mưu giúp UBND các cấp chỉ đạo điều hành triển khai đồng bộ
các nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp về Chương trình giảm nghèo theo đúng chương
trình, kế hoạch đã đề ra. Công tác tuyên truyền vận động đã được các cơ quan
chức năng, UBND các huyện, thành phố quan tâm triển khai thực hiện, trong đó đã
chú trọng đến việc nhân rộng, giới thiệu các cá nhân, tập thể, hộ gia đình
tiêu biểu có ý chí vươn lên thoát nghèo. Các chính sách hỗ trợ người nghèo được
thực hiện tốt như: Hỗ trợ về y tế, cấp thẻ BHYT cho người nghèo và người dân tộc
thiểu số, hỗ trợ tiền điện… Công tác cứu đói giáp hạt được thực hiện có hiệu quả,
góp phần giúp người nghèo ổn định cuộc sống, an tâm để đẩy mạnh sản xuất tăng
thu nhập, giảm nghèo. Việc thực hiện hiệu quả các chính sách giảm nghèo đã góp
phần tạo được niềm tin của Nhân dân với Đảng, với chính quyền, góp phần ổn định
xã hội, quốc phòng - an ninh được bảo đảm. Công tác kiểm tra, giám sát được thực
hiện nghiêm túc, 100% các chính sách giảm nghèo đều đến tay đối tượng và phát
huy hiệu quả; những trường hợp phát hiện sai sót trong điều tra, rà soát hộ
nghèo đều có biện pháp chấn chỉnh và chỉ đạo phù hợp.
2. Hạn chế
- Tỉnh Lạng Sơn là địa phương
hưởng thụ 80% ngân sách hỗ trợ của Trung ương, nguồn lực cho chương trình giảm
nghèo vẫn chủ yếu từ ngân sách nhà nước. Nguồn lực huy động từ các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp và sự đóng góp của Nhân dân thông qua Quỹ “vì người nghèo”
và các nguồn lực khác còn hạn chế.
- Công tác tuyên truyền mặc dù
đã được quan tâm đẩy mạnh, nhưng còn chưa trọng tâm, trọng điểm, chưa linh hoạt
trong nội dung tuyên truyền, chưa làm chuyển biến nhận thức của Nhân dân trong
công tác giảm nghèo và vươn lên làm giàu chính đáng. Việc chỉ đạo triển khai
các giải pháp giảm nghèo thiếu quyết liệt.
- Đa dạng hóa sinh kế, phát triển
mô hình giảm nghèo, hỗ trợ phát triển sản xuất chưa hiệu quả, do đa số người
nghèo còn thiếu kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật sản xuất, thiếu vốn và kinh nghiệm
làm ăn.
- Một số nơi giữ tập quán canh
tác cũ, lạc hậu; các hộ gia đình sản xuất, chăn nuôi nhỏ, lẻ, manh mún; sản phẩm
nông nghiệp, đầu ra cho chăn nuôi chưa ổn định và chủ động, chưa tạo được kết nối
bền vững giữa sản xuất với thị trường, chưa hình thành chuỗi liên kết giá trị
nên hiệu quả thoát nghèo gắn với hỗ trợ phát triển sản xuất, sinh kế bền vững
cho người nghèo còn thấp.
- Việc bình xét, công nhận hộ
nghèo ở một số địa bàn còn hạn chế, còn hiện tượng xác nhận hộ nghèo chưa thực
sự chính xác, khách quan.
3. Nguyên
nhân của hạn chế
- Kinh phí Chương trình mục
tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2021 chưa được phân bổ; một
số chương trình, dự án hỗ trợ đã kết thúc giai đoạn.
- Do tác động của Quyết định số
861/QĐ-TTg , ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã
khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 612/QĐ-UBDT , ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025, trong đó có một xã chuyển
từ vùng III sang vùng I và các chính sách thực hiện ngay từ khi Quyết định có
hiệu lực nên một số hộ dân chưa kịp thích ứng.
- Một số nơi cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền chưa tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, sâu sát việc thực hiện
thoát nghèo; chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác giảm nghèo
- Người dân chưa thực sự thay đổi
về nhận thức (cách nghĩ và cách làm) một bộ phận người nghèo vẫn còn tư tưởng
trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, chưa nỗ lực vươn lên thoát nghèo.
B. KẾ HOẠCH
NĂM 2022
I. BỐI CẢNH
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM 2022
Công tác giảm nghèo trên địa
bàn tỉnh trong những năm qua được các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức
chính trị - xã hội và toàn xã hội quan tâm thực hiện đồng bộ, tích cực, góp phần
thúc đẩy giảm nghèo nhanh và bền vững. Cùng với triển khai đầy đủ các chính
sách của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh kịp
thời ban hành nghị quyết, chương trình, kế hoạch và các chính sách đặc thù của
tỉnh để hỗ trợ công tác giảm nghèo, giải quyết kịp thời các vấn đề cơ bản của hộ
nghèo, hộ cận nghèo, thôn, xã và huyện nghèo về nhà ở, đất ở, đất sản xuất,
khám, chữa bệnh, học tập, vay vốn, đầu tư hạ tầng cơ sở; đồng thời quan tâm
dành một phần ngân sách để thực hiện các nội dung đối ứng vốn tín dụng, xây dựng
hạ tầng cơ sở, thực hiện chính sách hỗ trợ đặc thù, bảo đảm sử dụng vốn huy động
đúng mục đích, đối tượng, đã góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội,
nâng cao đời sống của một bộ phận người dân thuộc hộ nghèo, người dân vùng đặc
biệt khó khăn, vùng an toàn khu, khu vực biên giới. Nhân dân đồng thuận, tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, ý thức trách nhiệm của mỗi người
dân tham gia vào công tác giảm nghèo được nâng lên, nhiều hộ nghèo đã có chuyển
biến nhận thức, chủ động vươn lên thoát nghèo bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn
2016 - 2020 đã giảm từ 25,95% xuống còn 7,88%, bình quân giảm 3,61%/năm.
Khó khăn, thách thức: do ảnh hưởng
tác động kéo dài của đại dịch COVID-19 dẫn đến việc thiếu việc làm và mất việc
làm của nhiều lao động ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của các hộ gia đình,
nguy cơ tái nghèo tăng cao; hiện nay Chính phủ chưa phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2021-2025 dẫn đến khó khăn trong việc tổ chức
triển khai thực hiện, nhất là kinh phí
Trung ương chưa được phân bổ,
trong khi nguồn ngân sách địa phương còn hạn chế và phát sinh nhiều nội dung
chi cho công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19; năm 2022 sẽ áp dụng chuẩn
nghèo giai đoạn mới do đó tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo sẽ gia tăng tạo áp lực
trong tổ chức, triển khai thực hiện chương trình, nhất là bố trí kinh phí hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước; người dân chưa thực sự thay đổi về nhận thức, một bộ
phận người nghèo vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, chưa nỗ lực
vươn lên thoát nghèo.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện có hiệu quả mục tiêu
giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tối đa tái nghèo và phát sinh
nghèo; tạo điều kiện tốt nhất để người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các nguồn lực
và các dịch vụ xã hội cơ bản để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện
và nâng cao đời sống của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn huyện nghèo, xã,
thôn đặc biệt khó khăn; tạo sự chuyển biến tích cực, toàn diện hơn nữa trong
công tác giảm nghèo để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh
xã hội góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo tại Nghị quyết số
47-NQ/TU ngày 09/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện công tác giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030.
Giải quyết cơ bản về kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã, thôn, đặc biệt khó khăn theo tiêu
chí nông thôn mới; trước hết là hạ tầng thiết yếu, như: Giao thông, điện, nước
sinh hoạt, giảm nghèo gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đầu tư xây dựng hạ tầng
cơ sở phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu
quả đời sống và phát triển sản xuất của người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
cả tỉnh bình quân từ 3,0%/năm (riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ
5%/năm).
- 100% các huyện nghèo được hỗ
trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân
sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội
cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, gồm: đường giao thông, trường học,
cơ sở y tế, công trình thủy lợi.
- Hỗ trợ phát triển các mô hình
giảm nghèo để đa dạng hóa sinh kế, tạo việc làm tốt, có thu nhập bền vững,
thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo. Hỗ trợ người nghèo phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp
về quy mô và chất lượng đào tạo cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân sinh sống ở vùng nghèo, vùng khó khăn
phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động; gắn kết giáo dục nghề nghiệp
với việc làm bền vững cho người nghèo.
- Kết nối, tư vấn, định hướng
nghề nghiệp, phát triển thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm bền
vững cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và
người lao động thuộc các vùng nghèo, vùng khó khăn; hỗ trợ cho người lao động
sinh sống trên địa bàn nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Phát triển hệ thống thông
tin, viễn thông phục vụ cộng đồng, tăng cường cung cấp nội dung thông tin thiết
yếu cho xã hội; hỗ trợ người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, người
nghèo có nhu cầu tiếp cận, sử dụng hiệu quả dịch vụ thông tin, viễn thông phổ
cập.
- Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm
vóc của trẻ em 0-16 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn.
- Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn các huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống
chịu tác động của thiên tai.
- Tăng cường truyền thông, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều,
bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát
nghèo của người dân và cộng đồng, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm
nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án
1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo: đầu tư 45 công
trình cấp huyện, liên xã về cầu, đường, trường, trạm y tế, công trình nước sinh
hoạt… tại 3 huyện nghèo (Đình Lập, Bình Gia, Văn Quan).
Kinh phí: 156.228 triệu đồng
(trong đó vốn ngân sách Trung ương: 127.710 triệu đồng; vốn ngân sách địa
phương 27.218 triệu đồng; nguồn huy động khác: 1.300 triệu đồng).
- Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng:
các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện
nghèo. Kinh phí 9.000 triệu đồng (vốn sự nghiệp)[1].
Tổng kinh phí thực hiện dự án 1
là: 165.228 triệu đồng (trong đó vốn ngân sách Trung ương: 136.710 triệu đồng;
vốn ngân sách địa phương 27.218 triệu đồng; nguồn huy động khác: 1.300 triệu đồng).
2. Dự án
2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng
40 mô hình giảm nghèo, dự án giảm nghèo tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
thương mại, du lịch (thông qua các hình thức như hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự
quản, tổ thoát nghèo, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
hoặc mô hình khác) để tạo việc làm, sinh kế bền vững, có thu nhập tốt cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật.
Kinh phí: 47.500 triệu đồng
(trong đó vốn ngân sách Trung ương: 40.000 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương
6.000 triệu đồng; nguồn huy động khác: 1.500 triệu đồng).
3. Dự án
3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát
triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Hỗ trợ một phần giống cây trồng,
vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi,
thuốc bảo vệ thực vật, thú y; tập huấn kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.
- Tập huấn, tư vấn chuyển giao
kỹ thuật cho người nghèo.
- Hỗ trợ việc phát hiện, đánh
giá, thí điểm các mô hình, giải pháp về phát triển sản xuất nông nghiệp và phát
triển chuỗi giá trị mang tính sáng tạo, hiệu quả tại các địa bàn cụ thể vùng và
hỗ trợ nhân rộng, thể chế hóa các mô hình, giải pháp ở quy mô lớn hơn, ở các địa
bàn khác.
- Hỗ trợ phát triển hệ thống
lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
Kinh phí: 60.000 triệu đồng
(trong đó vốn ngân sách Trung ương: 55.000 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương
4.000 triệu đồng; nguồn huy động khác: 1.000 triệu đồng).
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện
dinh dưỡng
- Hoạt động 1. Tăng cường việc
tiếp cận với các can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất
dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo,
vùng đặc biệt khó khăn
- Hoạt động 2. Tăng cường hoạt
động chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường
(trẻ 5-16 tuổi)
Kinh phí: 10.000 triệu đồng
(trong đó vốn ngân sách Trung ương: 8.500 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương
1.000 triệu đồng; nguồn huy động khác: 500 triệu đồng).
4. Dự án 4:
Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Hoạt động 1: Hỗ
trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp: xây dựng mới 06 phòng học lý thuyết và 02 xưởng thực hành và các
trang thiết bị cơ bản đi kèm; hỗ trợ sửa chữa cơ sở vật chất, thiết bị, phương
tiện đào tạo cho Trường Cao đẳng nghề Lạng Sơn, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tại 03 huyện nghèo: Bình Gia, Đình Lập, Văn Quan.
- Hoạt động 2: Xây
dựng mới khoảng 10 bộ chương trình, giáo trình đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu thực
tế. Tập huấn, bồi dưỡng cho khoảng 30 lượt cán bộ/nhà giáo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp. Hỗ trợ 10 cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng và phát triển bảo đảm
chất lượng bên trong và tự đánh giá chất lượng GDNN. Phát triển, chuẩn hoá đội
ngũ giáo viên: bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm, năng lực phát triển chương
trình, giáo trình đào tạo cho khoảng 40 giáo viên. Đào tạo, bồi dưỡng cho 60
cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về
nghiệp vụ quản lý, kỹ năng quản lý nhà nước. Xây dựng chương trình đào tạo và
tài liệu đào tạo cho 05 nghề trọng điểm hoặc ngành nghề có nhu cầu lao động ở địa
phương.
- Hoạt động 3: Điều
tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề
Đẩy mạnh tuyên truyền tới các
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu nguyện vọng
của bà con, thu thập thông tin, viết bài, xây dựng các chương trình phóng sự
truyền thông về giáo dục nghề nghiệp khoảng 25 hội nghị, tin bài, phóng sự. Triển
khai xây dựng không gian truyền thông về giáo dục nghề nghiệp tại các nơi công
cộng, địa điểm đông người bằng các biển quảng bá về giáo dục nghề nghiệp, 25 biển
quảng cáo, pano, áp phích. Tư vấn hướng nghiệp, định hướng cho học sinh trung học
cơ sở và trung học phổ thông, người học nghề, người lao động nhằm thúc đẩy phân
luồng, tạo việc làm. Tập huấn, nâng cao năng lực tư vấn hướng nghiệp cho khoảng
1.000 lượt cán bộ làm công tác tư vấn hướng nghiệp ở các cấp; tổ chức đào tạo,
tập huấn kỹ năng kiến thức khởi nghiệp cho khoảng 1.000 học sinh người học
vùng nghèo, khó khăn. Đào tạo tập huấn kỹ năng mềm cho cán bộ, giáo viên, cán
bộ làm công tác học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức
hoạt động Ngày hội tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp; các hoạt động định hướng
nghề nghiệp cho học sinh sau khi tốt nghiệp tự tạo việc làm.
- Hoạt động 4: phát
triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp vùng nghèo, vùng
khó khăn: xây dựng thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo tại trường cao đẳng
nghề và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp 01 nghề.
- Hoạt động 5: đào
tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo,
người lao động có thu nhập thấp: Đào tạo trình trung cấp các ngành, nghề trọng
điểm cho 30 người. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho 1.500 người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân trên địa
bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, người lao động có thu nhập thấp phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Kinh phí: 121.000 triệu đồng
(trong đó vốn ngân sách Trung ương: 110.000 triệu đồng; vốn ngân sách địa
phương 10.000 triệu đồng; nguồn huy động khác: 1.000 triệu đồng).
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Hỗ trợ 100 người lao động thuộc
các huyện nghèo học nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng để đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham
gia đào tạo; hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian tham gia đào tạo, trang cấp đồ
dùng cá nhân thiết yếu; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, thị thực và
lý lịch tư pháp để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho 436 cán bộ làm công tác xuất khẩu lao động, tuyên truyền viên ở cơ
sở, hỗ trợ tuyên truyền viên cơ sở hoạt động tư vấn người lao động, hỗ trợ, tư
vấn giới thiệu việc làm cho người lao động đi xuất khẩu về nước.
Kinh phí: 1.800 triệu đồng
(trong đó vốn ngân sách Trung ương: 1.500 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương
220 triệu đồng; nguồn huy động khác: 80 triệu đồng).
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc
làm bền vững
- Hiện đại hóa hệ thống thông tin
thị trường lao động: đầu tư 01 hệ thống mạng, đường truyền, hệ thống máy chủ,
máy tính, hệ thống trang thiết bị phục vụ lưu trữ, hệ thống an ninh bảo mật… (phục
vụ thu thập, xử lý, phân tích thông tin và dự báo thị trường lao động) cho
Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo đồng
bộ, hiện đại, kết nối toàn quốc.
- Hỗ trợ giao dịch việc làm, kết
nối cung - cầu lao động: tổ chức 10 sàn giao dịch việc làm, tạo cơ hội cho 500
người lao động, nhất là lao động phi chính thức, lao động nghèo, vùng sâu, vùng
xa tiếp cận được thông tin về chính sách lao động, việc làm và tìm kiếm các cơ
hội việc làm phù hợp khả năng, nguyện vọng của bản thân.
- Quản lý lao động gắn với cơ sở
dữ liệu về dân cư: hệ thống trang thiết bị máy chủ, đường truyền, thiết bị để
nhập tin, lưu trữ, cập nhật dữ liệu; quản trị, vận hành hệ thống phần mềm.
- Thu thập, phân tích, dự báo
thị trường lao động phân tích, dự báo thị trường lao động trên địa bàn tỉnh; phổ
biến các ấn phẩm phân tích, dự báo thị trường lao động.
- Hỗ trợ kết nối việc làm: đầu
tư cơ sở vật chất, bố trí nguồn nhân lực và tài chính để tổ chức vận hành có
hiệu quả đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động đối với Trung tâm Dịch vụ việc
làm. Hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động thuộc huyện nghèo, hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
Kinh phí: 21.000 triệu đồng
(trong đó vốn ngân sách Trung ương: 18.000 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương
2.000 triệu đồng; nguồn huy động khác 1.000 triệu đồng).
5. Dự án 5:
Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
- Thực hiện làm nhà ở cho 500 hộ
nghèo, hộ cận nghèo tại các huyện nghèo.
Kinh phí: 24.000 triệu đồng
(trong đó vốn ngân sách Trung ương: 20.000 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương
2.000 triệu đồng; nguồn huy động khác 2.000 triệu đồng).
6. Dự án 6:
Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo
về thông tin
Trang bị phương tiện tác nghiệp
phục vụ thông tin cổ động tại huyện miền núi chưa có hoặc đã có trang thiết bị,
phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động nhưng thiết bị đã lạc hậu,
không đáp ứng yêu cầu hoạt động, các xã đặc biệt khó khăn, xã miền núi, xã thuộc
huyện nghèo, xã thuộc các huyện được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ như huyện
nghèo; thiết lập cụm thông tin cơ sở tại khu vực cửa khẩu, biên giới, trung
tâm giao thương, để cập nhật, quảng bá kịp thời đến cộng đồng dân cư, khách
nước ngoài các thông tin phục vụ nhiệm vụ chính trị, giới thiệu các giá trị văn
hóa truyền thống, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và địa
phương; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
thông tin và truyền thông, xây dựng phóng sự phát thanh tuyên truyền về giảm
nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
Kinh phí: 13.000 triệu đồng
(trong đó vốn ngân sách Trung ương: 10.000 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương
2.000 triệu đồng; nguồn huy động khác 1.000 triệu đồng).
b) Truyền thông về giảm
nghèo đa chiều
Truyền thông, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình; các
tổ chức và cá nhân có liên quan về công tác giảm nghèo đa chiều, giáo dục nghề
nghiệp, việc làm nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động
nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tăng cường tuyên truyền
các gương điển hình về giảm nghèo để thúc đẩy nhân rộng và lan tỏa, đồng thời
phát hiện ra các hành vi trục lợi chính sách giảm nghèo để có biện pháp đẩy
lùi, ngăn chặn.
Kinh phí: 5.000 triệu đồng
(trong đó vốn ngân sách Trung ương: 4.000 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương
500 triệu đồng; nguồn huy động khác 500 triệu đồng).
7. Dự án 7:
Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao
năng lực và giám sát đánh giá Chương trình
- Nâng cao năng lực, tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm công tác giảm
nghèo để hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, hỗ trợ các nhóm đối tượng yếu
thế, dễ bị tổn thương không rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm đội ngũ cán bộ
đủ năng lực thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền
vững.
Kinh phí: 3.500 triệu đồng
(trong đó vốn ngân sách Trung ương: 3.000 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương
300 triệu đồng; nguồn huy động khác 200 triệu đồng).
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh
giá
- Thiết lập quy trình, hệ thống
kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý
Chương trình. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện
Chương trình, đảm bảo Chương trình thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
Kinh phí: 4.000 triệu đồng
(trong đó vốn Ngân sách Trung ương: 3.500 triệu đồng; vốn Ngân sách địa phương
300 triệu đồng; nguồn huy động khác 200 triệu đồng).
* Tổng kinh phí đề xuất năm
2022: 466.028 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 401.710
triệu đồng (vốn ĐTPT: 228.860 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 172.850 triệu đồng).
- Ngân sách địa phương: 54.538
triệu đồng (vốn ĐTPT: 36.433 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 18.105 triệu đồng).
- Huy động khác: 9.780 triệu đồng
(vốn ĐTPT: 0 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 9.780 triệu đồng).
(Chi
tiết phụ lục I, II, III, IV kèm theo)
IV. GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Về
công tác chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình
Các ngành, các cấp trên địa bàn
toàn tỉnh, căn cứ trách nhiệm của đơn vị mình, cấp mình phụ trách, chủ động xây
dựng kế hoạch ngay từ đầu năm, chỉ đạo quyết liệt trong việc tổ chức thực hiện
các chính sách, dự án của chương trình. Đặc biệt các huyện, thành phố cần chỉ đạo
các phòng chuyên môn của huyện chủ trì các dự án, tiểu dự án của Chương trình
thường xuyên bám sát cơ sở, nắm tình hình tiến độ thực hiện các chính sách, dự
án để hướng dẫn kịp thời cho cấp xã và người dân thực hiện chính sách đạt hiệu
quả.
2. Về tổ
chức triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo
- Chính sách vay vốn tín dụng
ưu đãi: Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo vay vốn để phát triển sản xuất, tạo việc làm tăng thu nhập đồng thời
tuyên truyền về việc nâng mức cho vay và thời hạn vay cho các hộ nghèo, hộ cận
nghèo, các hộ mới thoát nghèo biết để vay vốn sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt các chính sách
hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên nguồn lực để thực
hiện đối hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên hưởng chính sách người có công với
cách mạng, các chương trình mục tiêu hỗ trợ giảm nghèo, an sinh xã hội theo quy
định của nhà nước như: hỗ trợ nhà ở, y tế, giáo dục, dạy nghề, vay vốn ưu đãi,
hỗ trợ sản xuất...
3. Thực
hiện có hiệu quả các dự án của Chương trình
- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng,
tạo sự liên kết, thông thương hàng hóa, có cơ chế để người nghèo tiếp cận được
nguồn vốn, tổ chức hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo;
hỗ trợ người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, ưu tiên các dịch vụ thuộc nội
dung giảm nghèo đa chiều như việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, vệ
sinh, thông tin; phát triển hạ tầng các vùng khó khăn, vùng có tỷ lệ hộ nghèo
cao. Đồng thời, đẩy mạnh xã hội hóa công tác giảm nghèo, tập trung nguồn lực,
giải pháp giảm nghèo bền vững cho các vùng sâu, vùng xa, vùng có tỷ lệ hộ nghèo
cao, gắn chương trình giảm nghèo với xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả các dự án hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo: xây dựng các mô hình giảm
nghèo; hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng đảm bảo phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương; phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm; hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo; truyền
thông về thông tin giảm nghèo; tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho
cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp; thường xuyên tổ chức giám sát đánh giá
tình hình thực hiện Chương trình.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền vận động tinh thần tự lực, tự cường cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo để
họ tích cực tham gia thực hiện chương trình như: tham gia góp vốn của gia đình
để thực hiện các dự án sinh kế, làm nhà ở, nước sách, nhà vệ sinh, cải thiện
môi trường sống; hỗ trợ phương tiện nghe xem cho các hộ nghèo đồng bào dân tộc
thiểu số để tiếp cận được thông tin; xây dựng các cụm thông tin truyền thông,
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác truyền thông tại cơ sở...
- Tăng cường huy động, vận động
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để có thêm nguồn lực hỗ trợ cho các hộ
nghèo, hộ cận nghèo với phương châm "không để ai bị bỏ lại phía
sau". Tập trung nguồn lực vận động hỗ trợ cho các hộ nghèo, hộ cận
nghèo có thành viên là người có công với cách mạng, hộ nghèo là đối tượng bảo
trợ xã hội. Thực hiện hiệu quả việc lồng ghép với các chương trình mục tiêu, dự
án khác để phát huy tối đa nguồn lực tập trung cho giảm nghèo bền vững.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn UBND các huyện xây dựng kế hoạch thực
hiện các dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng tại các huyện nghèo; phát triển giáo
dục nghề nghiệp, việc làm; truyền thông giảm nghèo; nâng cao năng lực và giám
sát đánh giá thực hiện Chương trình.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn các huyện nghèo triển khai các mô hình giảm nghèo; đa dạng
hóa sinh kế; hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.
3. Sở Y tế hướng dẫn các huyện,
thành phố triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ cải thiện dinh dưỡng.
4. Sở Xây dựng hướng dẫn các
huyện nghèo triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm
nghèo về thông tin;
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ vốn
cho các huyện, thành phố ngay từ đầu năm để các huyện tổ chức triển khai thực
hiện đảm bảo kịp thời. Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện
Chương trình theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan có liên
quan xây dựng kế hoạch thực hiện CTMTQG giảm nghèo năm 2022 bám sát các mục
tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt nhằm
phấn đấu thực hiện đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch đã đề ra. Tập
trung chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển giáo dục
nghề nghiệp, việc làm đạt hiệu quả.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn xây dựng kế hoạch giảm nghèo cấp xã chi tiết cụ thể, đưa ra các giải
pháp thực hiện giải quyết các chiều thiếu hụt. Lồng ghép và huy động tập trung
mọi nguồn lực trên địa bàn hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo phát triển sản xuất, tạo việc làm tăng thu nhập thông qua các dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất, mô hình giảm nghèo, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng…
- Thực hiện kiểm tra, giám sát
tình hình triển khai thực hiện đối với cấp xã, xóm nhất là về cơ chế, chính
sách sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn trái phiếu Chính phủ theo đúng quy
định về quản lý ngân sách nhà nước và nguồn vốn đầu tư công;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định tại Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp với các sở, ban, ngành
triển khai có hiệu quả cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững;
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ tổ chức điều tra sự hài lòng
của người dân với kết quả thực hiện chương trình; giám sát việc thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo ở các cấp.
UBND tỉnh Lạng Sơn trân trọng
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ các CTMTQG tỉnh
(Số 1899/QĐ-UBND);
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh,
các Phòng: KG-VX, TH-NC, TH-CB;
- Lưu: VT, KG-VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|
[1] Dự kiến Kinh
phí hỗ trợ duy tu bảo dưỡng bằng 7% kinh phí vốn Ngân sách Trung ương chi đầu
tư phát triển.