ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 07 tháng 12 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
VÀ TẦM NHÌN 2030 TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Quyết
định số 20/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về
an toàn thực phẩm giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Thừa
Thiên Huế, cụ thể như sau:
I. CÁC MỤC TIÊU,
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu chung
đến năm 2020
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý
nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn đủ năng
lực quản lý và điều hành các hoạt động về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Nâng cao nhận thức, thái độ, trách
nhiệm, thực hành đúng về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
cho người lãnh đạo, quản lý, người sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm và
người tiêu dùng. Chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và
quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương.
2. Các mục tiêu cụ thể đến năm
2020
a) Lĩnh vực Y tế
Mục tiêu 1: Nâng cao kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm cho các nhóm đối
tượng.
Chỉ tiêu
- Đến năm 2015:
100% người quản lý; 80% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; 75% người
tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm.
- Đến năm 2020: 100% người quản lý;
100% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; 85% người tiêu dùng có kiến
thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm.
Mục tiêu 2: Tăng cường năng lực hệ thống tổ chức quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
từ tỉnh đến huyện, xã.
Chỉ tiêu
- Đến năm 2015:
+ Hoàn thiện hệ thống quản lý an toàn
thực phẩm.
+ Có phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO 17025.
+ Hình thành hệ thống cảnh báo nhanh
về an toàn thực phẩm và tổ chức, thực hiện phân tích một số nguy cơ cao về an
toàn thực phẩm tại Việt Nam.
- Đến năm 2020:
+ Duy trì hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm.
+ Duy trì phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn
ISO 17025.
Mục tiêu 3: Cải thiện rõ rệt tình trạng bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở sản
xuất, chế biến thực phẩm.
Chỉ tiêu
- Đến năm 2015:
+ 90% cơ sở sản xuất, chế biến thực
phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm.
+ 40% số cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ
chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống bảo đảm chất lượng an
toàn thực phẩm như GMP (Thực hành sản xuất tốt), HACCP (Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới
hạn), ISO 9001, ISO 22000...; khuyến khích các cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế,
chế biến thực phẩm quy mô nhỏ áp dụng các hệ thống này.
- Đến năm 2020:
+ 100% cơ sở sản xuất, chế biến thực
phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm.
+ 85% cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế,
chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống bảo đảm chất lượng an toàn
thực phẩm như GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000...
+ Hướng dẫn áp dụng các hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến như HACCP, GMP, GHP... cho các cơ sở sản xuất, chế biến
thực phẩm có nguy cơ cao, quy mô tập trung trên địa bàn tỉnh.
Mục tiêu 4: Cải thiện rõ rệt tình trạng bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở
kinh doanh thực phẩm.
Chỉ tiêu
- Đến năm 2015: 70% cơ sở kinh doanh
dịch vụ ăn uống, 90% bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm.
- Đến năm 2020: 95% cơ sở kinh doanh
dịch vụ ăn uống, 100% bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm.
Mục tiêu 5: Ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng ngộ độc thực phẩm cấp tính.
Chỉ tiêu
- Đến năm 2015:
+ Giảm 30% số vụ ngộ độc thực phẩm cấp
tính từ 30 người mắc trở lên được ghi nhận so với trung bình giai đoạn 2006 -
2010.
+ Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp
tính được ghi nhận dưới 6 người/100.000 dân.
- Đến năm 2020:
+ Giảm 40% số vụ ngộ độc thực phẩm cấp
tính từ 30 người mắc trở lên được ghi nhận so với trung bình giai đoạn 2006 -
2010.
+ Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp
tính được ghi nhận dưới 5 người/100.000 dân.
b) Lĩnh vực Nông lâm thủy sản
Mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến 2020:
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
đối với các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; các
tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ,
sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật về kiểm dịch
vệ sinh thú y, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Hoàn chỉnh quy hoạch và đầu
tư xây dựng hoàn thiện các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ
máy và đầu tư năng lực cơ bản cho cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Quản lý chất lượng, bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm được tăng cường ở tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất:
+ 80% các huyện, thị xã, thành phố
phê duyệt và triển khai quy hoạch, bảo đảm điều kiện cơ sở hạ tầng các vùng sản
xuất thực phẩm an toàn (tập trung vào đối tượng rau, thịt và thủy sản tiêu thụ
nội địa).
+ 40 - 50% cơ sở nuôi/vùng nuôi thâm
canh, 15% cơ sở nuôi/vùng nuôi quảng canh được công nhận BMP/GaqP/CoC. 100%
vùng nuôi thủy sản chủ lực, tập trung có sản lượng hàng hóa lớn phục vụ cho chế
biến công nghiệp.
+ 70% vùng nuôi gia súc, gia cầm nhỏ
lẻ được giám sát dư lượng hóa chất độc hại.
+ 45 - 50% diện tích sản xuất rau áp
dụng Việt GAP (Quy định của Việt Nam về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt), được
giám sát dư lượng thuốc trừ sâu.
+ 80% tàu cá từ 90 CV trở lên, cơ sở
sản xuất nước đá độc lập phục vụ chế biến thủy sản cơ sở thu mua nguyên liệu,
cơ sở sơ chế nông lâm thủy sản đạt tiêu chuẩn TCVN về vệ sinh an toàn thú y, vệ
sinh an toàn thực phẩm và áp dụng các chương trình bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm GMP, SSOP (Quy phạm thực hành sản xuất tốt, Quy phạm vệ sinh chuẩn).
+ 70% cơ sở chế biến nông sản, thủy sản
thực phẩm áp dụng quản lý chất lượng theo HACCP, GMP, GHP (Thực hành vệ sinh tốt),...
đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức
của tất cả các đối tượng liên quan, từ người quản lý, nhà sản xuất đến người tiêu
dùng về tầm quan trọng, kiến thức, phương pháp luận và thông tin bảo đảm an
toàn vệ sinh thực phẩm nông lâm thủy sản; 70% cán bộ quản lý và kỹ thuật được
tuyển dụng, đào tạo đạt tiêu chuẩn chức danh; 80% cơ sở sản xuất kinh doanh,
70-80% nông dân, ngư dân được cập nhật các thông tin, kiến thức về bảo đảm chất
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phát huy nội lực, đẩy mạnh xã hội
hóa nhằm huy động tổng thể các nguồn lực cho công tác quản lý chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm.
c) Lĩnh vực Công thương
Mục tiêu 1: Nâng cao kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm cho các nhóm đối
tượng.
- Đến năm 2015: 70% người sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm, 80% người quản lý (bao gồm Lãnh đạo Sở, lãnh đạo
và cán bộ, chuyên viên Chi cục Quản lý thị trường, lãnh đạo và chuyên viên các
phòng kinh tế, phòng Công thương các huyện, thị xã và thành phố Huế, lãnh đạo các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Công thương) có kiến thức và thực
hành đúng về an toàn thực phẩm.
- Đến năm 2020: 95% người sản xuất
kinh doanh, chế biến thực phẩm, 100% người quản lý có kiến thức và thực hành
đúng về an toàn thực phẩm
Mục tiêu 2: Cải thiện rõ rệt tình trạng bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở sản
xuất, chế biến thực phẩm.
- Đến năm 2015: 100% cơ sở sản xuất,
chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm; tỷ lệ cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực
phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống bảo đảm chất lượng
an toàn thực phẩm như GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000... đạt ít nhất 30%. Khuyến
khích các cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô nhỏ áp dụng
các hệ thống này.
- Đến năm 2020: Duy trì 100% cơ sở sản
xuất, chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện an toàn thực phẩm; tỷ lệ cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến
thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm
như GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000... đạt ít nhất 80%
Mục tiêu 3: Cải thiện rõ rệt tình trạng bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở
kinh doanh thực phẩm.
- Đến năm 2015: 100% siêu thị được kiểm
soát an toàn thực phẩm, 50% chợ trong quy hoạch được kiểm soát an toàn thực phẩm
(không bao gồm chợ tự phát)
- Đến năm 2020: 80% chợ trong quy hoạch
được kiểm soát an toàn thực phẩm (không bao gồm chợ tự phát)
3. Mục tiêu và
các chỉ tiêu đến năm 2030
a) Mục tiêu
- Bảo đảm toàn diện năng lực thực thi
pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm
từ tỉnh đến địa phương.
- Quản lý chất lượng, bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm được thực hiện đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả ở tất cả các công
đoạn từ sản xuất đến tiêu dùng.
b) Các chỉ tiêu
- 100% các cơ sở sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm được thanh tra, kiểm soát việc bảo đảm
các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- 100% cơ sở được kiểm tra đạt yêu cầu
qua kiểm tra của Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- 100% mẫu hậu kiểm đạt yêu cầu về an
toàn thực phẩm.
- Trên 90% mẫu giám sát đạt yêu cầu về
an toàn thực phẩm.
- 100% người quản lý, người sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm được tập huấn và cập nhật kiến thức vệ sinh an
toàn thực phẩm.
- 100% cơ sở sản xuất, chế biến thực
phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm.
- 100% số cơ sở sản xuất, bảo quản,
sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung và 60% các cơ sở quy mô nhỏ áp dụng
hệ thống bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm như GMP, HACCP, ISO 9001, ISO
22000...
- 100% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống,
bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm.
- 100% siêu thị được kiểm soát an
toàn thực phẩm.
- 100% chợ có quy mô lớn được quy hoạch
và kiểm soát an toàn thực phẩm
- Tiếp tục triển
khai xây dựng, tổ chức đánh giá và nhân rộng mô hình chợ thí điểm bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm.
- Giảm 50% số vụ
ngộ độc thực phẩm cấp tính từ 30 người mắc trở lên được
ghi nhận so với trung bình giai đoạn 2006 - 2010.
- Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận: dưới 4 người/100.000 dân.
II. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Nhóm giải
pháp về chỉ đạo, điều hành:
a) Hoàn chỉnh hệ thống văn bản
Ban hành các văn bản điều hành, chỉ đạo
của UBND tỉnh, các cơ quan liên quan nhằm tăng cường công tác đảm bảo an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
b) Củng cố bộ máy tổ chức
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và
chính quyền các cấp đối với công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo liên ngành về
vệ sinh an toàn thực phẩm từ tỉnh đến cơ sở.
- Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo
liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm từ cấp tỉnh đến cấp xã, tổ chức tốt các
hoạt động phối hợp liên ngành.
- Hệ thống bộ máy tổ chức rộng khắp từ
tỉnh đến cơ sở.
2. Nhóm giải
pháp về nguồn lực:
a) Nhân lực
- Tăng cường năng lực, trình độ cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm từ tuyến tỉnh đến cơ sở.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cán bộ
quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm tại các tuyến; từng bước tăng
tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và sau đại học.
- Tăng cường hệ thống thanh tra
chuyên ngành (y tế, thú y, nông nghiệp, quản lý thị trường) để thanh tra kiểm
tra sản phẩm hàng hóa.
- Tăng cường tập huấn, đào tạo, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ các cấp về quản lý an toàn thực phẩm,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
b) Vật lực
- Tăng cường cơ sở vật chất cho công
tác an toàn thực phẩm:
+ Có kế hoạch đảm bảo cho Chi Cục
VSATTP có cơ sở làm việc đáp ứng yêu cầu.
+ Bổ sung các thiết bị thiết yếu để
phục vụ cho hoạt động quản lý an toàn thực phẩm tại các đơn vị.
- Đầu tư kinh phí hoạt động, nâng cấp
phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
3. Nhóm giải
pháp về hoạt động chuyên môn:
a) Truyền thông
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và đồng
bộ các hoạt động thông tin giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về an toàn
thực phẩm; xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông; nâng cao số lượng,
chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền
thông về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại
chúng từ tuyến tỉnh đến huyện, thị, thành phố và xã, phường, thị trấn. Chú trọng
chiến dịch tuyên truyền trong tháng hành động “Vì chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm” và trong các dịp Lễ, Tết...
- Tăng cường công tác truyền thông
lưu động ở những nơi tập trung đông dân cư trên khắp địa bàn tỉnh. Nâng cao chất
lượng hoạt động của đội tuyên truyền cơ động về vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc
biệt trong các Lễ hội, bữa ăn đông người...
- Xây dựng các chương trình truyền
thông cộng đồng thay đổi hành vi, phong tục, tập quán, phòng ngừa ngộ độc thực
phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; xây dựng các mô hình tiên tiến về vệ
sinh an toàn thực phẩm.
b) Tập huấn
- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng
truyền thông, giám sát ngộ độc thực phẩm, giám sát bữa ăn đông người, những quy
định về chế độ báo cáo ngộ độc thực phẩm.
- Tập huấn về Luật An toàn thực phẩm
cho cán bộ quản lý, giám sát cho các sở, ban ngành; các đối tượng kinh doanh sản
xuất chế biến và người tiêu dùng.
c) Thanh kiểm tra, giám sát
- Tăng cường giám sát, thanh kiểm tra
các cơ sở kinh doanh sản xuất, chế biến, dịch vụ ăn uống, nhà hàng khách sạn, bếp
ăn tập thể của khu công nghiệp, bếp ăn bán trú của trường học.
- Giám sát các mối nguy an toàn thực
phẩm tại cộng đồng, giám sát bữa ăn đông người tại các lễ hội, tiệc đám... để
phòng chống ngộ độc thực phẩm.
d) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học:
Tập trung nghiên cứu xác định, đánh
giá và các giải pháp can thiệp nhằm cải thiện tình trạng an toàn thực phẩm trên
địa bàn.
e) Xã hội hóa công tác bảo đảm an
toàn thực phẩm
- Đẩy mạnh xã hội hóa một số khâu dịch
vụ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý an toàn thực phẩm; phát huy vai trò của
các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức đoàn thể trong việc tham gia
bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Phát triển, khuyến khích các cá
nhân, tổ chức tham gia đầu tư, liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ về
kiểm nghiệm an toàn thực phẩm và các tổ chức chứng nhận.
- Khuyến khích các cơ sở duy trì tốt
điều kiện an toàn thực phẩm song song với áp dụng chế độ kiểm tra giám sát chặt
chẽ đối với các cơ sở vi phạm.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược quốc gia về an toàn thực phẩm giai đoạn 2012 - 2020 và tầm
nhìn 2030 tỉnh từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương và các nguồn hợp pháp khác.
- Hàng năm căn cứ các nội dung của Kế
hoạch các sở: Y tế, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các đơn
vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
IV. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành tổ chức chỉ đạo, triển khai các nội dung của kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2012 - 2020
và tầm nhìn 2030 trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch tại các sở, ngành và địa phương.
- Phối hợp với
các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế
thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về an toàn thực phẩm.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện các
nội dung được giao thực hiện của kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí thực hiện.
- Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng chính sách thúc đẩy
xã hội hóa, khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư vào lĩnh vực an toàn thực
phẩm.
- Định kỳ hàng
năm tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện kế hoạch.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và
các cơ quan liên quan triển khai các giải pháp, các chương trình, đề án thực hiện
Chiến lược trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Chỉ đạo xây dựng và phát triển các
vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; triển khai áp dụng các
quy trình sản xuất phù hợp đối với các hộ sản xuất nông sản thực phẩm.
- Tăng cường thanh tra, kiểm soát chặt
chẽ an toàn thực phẩm các khâu từ sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực
phẩm.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế truy
xuất nguồn gốc thực phẩm có xảy ra ngộ độc thực phẩm, quản lý nguy cơ ô nhiễm
thực phẩm.
3. Sở Công
Thương:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và cơ
quan liên quan triển khai các giải pháp, các chương trình, đề án thực hiện Chiến
lược trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Chỉ đạo triển khai và kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo đảm điều kiện an toàn thực phẩm
tại các chợ, siêu thị, đặc biệt là các chợ đầu mối.
- Kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn việc
kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, nhập lậu.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với cơ quan liên quan, thực
hiện việc chứng nhận, công bố hợp chuẩn, hợp quy và các quy định liên quan đến
chất lượng, tiêu chuẩn và nhãn sản phẩm thực phẩm; có kế hoạch khuyến khích,
thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học tiên tiến trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
5. Sở Giáo dục và
Đào tạo:
- Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng
các dịch vụ ăn uống trong các trường học, xây dựng các mô hình bếp ăn bảo đảm
an toàn thực phẩm ở các trường học gắn với phong trào dạy tốt, học tốt và các
phong trào khác của ngành giáo dục đào tạo.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên
truyền, giáo dục về an toàn thực phẩm trong các trường học, huy động giáo viên
và học sinh tham gia tích cực công tác bảo đảm an toàn thực phẩm; nghiên cứu
xây dựng lộ trình đưa nội dung an toàn thực phẩm vào giáo trình giảng dạy ở các
cấp học.
6. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
Tham mưu, đề xuất nguồn kinh phí cho
hoạt động của các chương trình, dự án, đề án, quy hoạch... bảo đảm an toàn thực
phẩm từ nguồn kinh phí của trung ương, từ Chương trình mục tiêu quốc gia, huy động
các nguồn tài trợ trong và ngoài nước đầu tư cho công tác bảo đảm an toàn thực
phẩm; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng chính
sách thúc đẩy xã hội hóa, khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư vào lĩnh vực
an toàn thực phẩm
7. Sở Tài chính:
Tham mưu bố trí ngân sách hàng năm
cho các hoạt động thực hiện kế hoạch hành động Chiến lược quốc gia về an toàn
thực phẩm của tỉnh có hiệu quả. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí; phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng chính
sách thúc đẩy xã hội hóa, khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư vào lĩnh vực
an toàn thực phẩm
8. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan và chỉ đạo các địa phương đảm bảo biên chế cho hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm, đề xuất chế độ ưu đãi nghề cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm theo
quy định.
9. Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Tham mưu công tác tuyên truyền giáo
dục nâng cao nhận thức và thực hiện về an toàn thực phẩm cho đồng bào dân tộc
khu vực đóng quân, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
- Chỉ đạo các lực lượng công an, bộ đội
biên phòng phối hợp với lực lượng hải quan và cơ quan kiểm soát ngăn chặn việc
nhập lậu thực phẩm qua biên giới.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan phát hiện, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
an toàn thực phẩm.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Phối hợp với Sở Y tế và cơ quan liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về an toàn thực phẩm
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo
chí trên địa bàn tỉnh dành thời lượng thích hợp để phổ biến kiến thức, quy định
pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm cho
nhân dân.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh:
Triển khai công
tác vận động, giáo dục, phát động các phong trào bảo đảm an toàn thực phẩm gắn với cuộc vận động xây dựng làng, xã văn hóa ở
khu dân cư, nhằm thúc đẩy hình thành hành vi sản xuất, chế
biến, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trong cộng
đồng.
12. Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh:
- Chủ trì phát động phong trào phụ nữ
tham gia vào công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức các chương trình tập huấn, thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm
cho phụ nữ; đặc biệt là người làm công tác nội trợ, chị em kinh doanh, sản xuất
thực phẩm quy mô nhỏ lẻ.
13. Hội Nông dân
tỉnh:
- Phối hợp tổ chức hoạt động tập huấn,
hướng dẫn cho các hội viên về sản xuất thực phẩm an toàn, phương pháp chế biến,
bảo quản khoa học, sử dụng đúng cách các hóa chất bảo vệ thực vật và an toàn thức
ăn chăn nuôi, phân bón.
- Chủ trì phát động phong trào sáng
kiến, việc làm tốt về bảo đảm an toàn thực phẩm, tích cực đấu tranh với các
hành vi mất an toàn thực phẩm trong cộng đồng, làng xã.
- Phối hợp với các ban, ngành phổ biến,
hướng dẫn các giải pháp kỹ thuật tiên tiến bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản
xuất, chế biến, kinh doanh, bảo quản thực phẩm.
14. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và thành phố Huế:
- Trực tiếp chỉ đạo, xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này.
- Lồng ghép các tiêu chí về an toàn
thực phẩm vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho chương trình bảo
đảm an toàn thực phẩm tại địa phương.
- Chỉ đạo, triển khai và kiểm tra chặt
chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm, đặc biệt các
quy định về điều kiện an toàn thực phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở
cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp và khu
chế xuất đã được phân cấp. Quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị có cơ sở dịch
vụ ăn uống, kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn
uống; xử lý nghiêm các vi phạm.
- Chỉ đạo UBND
các xã, phường, thị trấn củng cố Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm; và xây dựng kế
hoạch để triển khai công tác đảm bảo
an toàn thực phẩm tại địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh về vệ
sinh an toàn thực phẩm, Ban Chỉ đạo liên ngành các địa
phương có trách nhiệm chỉ đạo việc triển khai kế hoạch thực
hiện Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn
2030.
2. Trên cơ sở mục tiêu và giải pháp
chung, các sở, ban, ngành, địa phương, đoàn thể xã hội căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng các đề án, kế hoạch triển khai thực
hiện; định kỳ hàng năm báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện
các nội dung của kế hoạch, gửi Sở Y tế tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Y tế và Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (Báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT
HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị có
tên tại Mục IV;
- VP CVP, các
PCVP; Các CV (gửi qua mạng);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, YT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hòa
|