ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/CT-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 25
tháng 11 năm 2024
|
CHỈ THỊ
TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN
CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Trong những năm qua Đảng, Nhà nước luôn quan tâm
đến công tác dân số và đã ban hành nhiều văn bản quan trọng để định hướng cho
công tác dân số, trong đó có Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương (khoá XII) về công tác dân số trong tình hình mới (viết
tắt là Nghị quyết 21- NQ/TW); Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW (viết tắt là Nghị quyết 137/NQ-CP). Theo đó, Tỉnh ủy Bắc Kạn ban
hành Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 22/01/2018 về việc thực hiện Nghị
quyết hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác
dân số trong tình hình mới; Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số
723/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động
số 13- CTr/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn và Quyết định số 2147/QĐ-UBND
ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện
Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và nhiều văn bản triển khai thực hiện
các Chương trình, Đề án liên quan đến công tác dân số đến năm 2030; các Huyện
ủy/Thành ủy, các sở, ban, ngành, đoàn thể đã tổ chức quán triệt và triển khai
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW đến các tổ chức cơ sở đảng, cơ quan, đơn vị và
Nhân dân trên địa bàn.
Cùng với sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính
quyền, sự phối hợp của các ngành, đoàn thể và sự đồng thuận của các tầng lớp
Nhân dân, công tác dân số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã đạt được nhiều kết quả
quan trọng; nhận thức, trách nhiệm của người dân về công tác dân số ngày càng
được nâng cao, tạo chuyển biến rõ rệt, ngày càng có nhiều người kết hôn, sinh
con phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe, hoàn cảnh kinh tế; tốc độ gia tăng dân số
nhanh đã được khống chế, chất lượng dân số dần được cải thiện; tổ chức bộ máy
làm công tác dân số các cấp dần được ổn định. Theo Niên giám Thống kê tỉnh Bắc
Kạn năm 2023: Dân số trung bình là 326.504 người; tổng tỷ suất sinh đạt 2,06
con/phụ nữ, tiếp tục duy trì ở mức sinh thay thế; tỷ suất sinh thô là 12,30%o;
tỷ suất chết thô là 5,00%o; tỷ lệ tăng dân số 0,66%; tỷ lệ tăng tự nhiên là
7,30%o; tuổi thọ trung bình đạt 72,95 tuổi (trong đó nam là 70,34 năm, nữ là
75,71 năm).
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác dân số
trên địa bàn tỉnh hiện nay còn gặp phải những khó khăn, thách thức và tồn tại,
hạn chế như: Chất lượng dân số chậm được cải thiện; tình trạng tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống vẫn còn xảy ra ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm; tỷ số giới tính khi sinh
không ổn định; tuổi thọ trung bình cao nhưng số năm sống khỏe mạnh thấp; tỷ lệ
người cao tuổi tăng nhanh nhưng chưa có giải pháp đồng bộ, toàn diện để thích
ứng với già hóa dân số; tổ chức bộ máy chưa thực sự ổn định đã đặt ra những
thách thức lớn đối với hệ thống an sinh xã hội. Nguyên nhân chính là do một số
cơ chế, chính sách về dân số chậm được bổ sung, hoàn thiện; việc tổ chức thực
hiện có lúc, có nơi chưa kịp thời, hiệu quả; đầu tư nguồn lực cho công tác dân
số chưa tương xứng...
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 15/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện công tác dân số
trong tình hình mới, đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về
công tác dân số và khắc phục kịp thời những khó khăn, thách thức, tồn tại, hạn
chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Ban Chỉ đạo Dân số và Phát triển các cấp:
a) Thường xuyên rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo.
Tiếp tục chỉ đạo, triển khai thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, Chính phủ; Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh và các hoạt động liên quan đến công tác dân số và phát triển đảm
bảo các giải pháp đồng bộ, hiệu quả về công tác dân số trong tình hình mới.
b) Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng chính sách về dân
số và phát triển; vận động các tầng lớp Nhân dân tham gia thực hiện chương trình
dân số và phát triển, thực hiện các hoạt động về nâng cao chất lượng dân số, chăm
sóc sức khoẻ người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số.
c) Tăng cường tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách, giải
pháp để thực hiện có hiệu quả công tác dân số và phát triển; lồng ghép công tác
dân số và phát triển trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
hiệu quả các chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác dân số. Nhất là các
giải pháp để đạt và duy trì mức sinh thay thế bền vững; giảm tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, thích ứng với
già hóa dân số và nâng cao chất lượng dân số.
b) Kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh những
đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền về các cơ chế chính sách, giải pháp thực hiện
đồng bộ, có hiệu quả công tác dân số và phát triển.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên
quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về dân
số, trọng tâm là các giải pháp để duy trì mức sinh thay thế bền vững trên phạm
vi toàn tỉnh, phù hợp giữa các vùng, đối tượng dân cư và số lượng, chất lượng
dân số.
d) Tiếp tục giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công
tác dân số và phát triển cấp tỉnh, huyện, xã và nhân viên y tế thôn bản làm
nhiệm vụ cộng tác viên dân số như hiện nay; đảm bảo hoạt động thống nhất từ tỉnh
đến cơ sở để thực hiện nhiệm vụ về dân số và phát triển. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất việc kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân
lực làm công tác dân số các cấp theo quy định của Nhà nước, đáp ứng nhân lực để
thực hiện nhiệm vụ dân số và phát triển.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền
hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan truyền thông trên
địa bàn tăng cường thực hiện và đổi mới truyền thông về công tác dân số trong
tình hình mới góp phần thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tích cực phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về công tác dân số.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền cho các thành viên, hội viên thực
hiện và tham gia triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về công tác dân số; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách dân số
tại địa phương, các cấp, các ngành theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các chủ trương, chính sách, giải pháp của Đảng, Nhà nước, chỉ đạo của Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân số, nhất là các giải pháp để đạt và
duy trì mức sinh thay thế bền vững; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; chương
trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ
sinh… theo các chương trình, đề án đã được Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản để triển khai đồng bộ, hiệu quả chủ trương, chính sách,
pháp luật về công tác dân số, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số để đạt và duy trì mức sinh thay thế của toàn tỉnh như hiện nay.
c) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nội vụ rà soát, củng
cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân lực làm công tác dân số cấp huyện, xã và
nhân viên y tế thôn bản làm nhiệm vụ cộng tác viên dân số như hiện nay và theo
quy định hiện hành của Nhà nước, đáp ứng nhân lực làm nhiệm vụ dân số và phát
triển tại địa phương.
d) Bố trí đủ nguồn lực để thực hiện có hiệu quả
công tác dân số tại địa phương. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 25/CT-TW ngày
25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng
hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới, trong đó có công tác dân số.
7. Chế độ báo cáo:
Giao Sở Y tế chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá thực hiện, hằng năm tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị này báo
cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các Huyện ủy/Thành ủy;
- UBND các huyện/thành phố;
- Báo BK, Đài PT&TH BK, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP (Ô. Minh);
- Lưu: VT, VXNV (V).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Thu Trang
|