NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 01 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN
HÀNG QUỐC GIA
Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý,
vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 21/2018/TT-NHNN ngày 31 tháng
8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ
thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 31 tháng 8 năm 2018.
2. Thông tư số 21/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ
thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2021.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định số 106/2011/NĐ-CP
ngày 23 tháng 11 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
26/2007/NĐ-CP và Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và Nghị định số
80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 101/2012/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ tin
học,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán
điện tử liên ngân hàng Quốc gia.[1],[2]
Chương I
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định việc quản lý, vận hành
và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia (sau đây viết
tắt là Hệ thống TTLNH) để thực hiện việc thanh toán và quyết toán giữa các đơn
vị tham gia hệ thống thanh toán này bằng Đồng Việt Nam (VND), Đô la Mỹ (USD),
Đồng tiền chung Châu Âu (EUR) và các loại ngoại tệ khác do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.
2.[3] Đối tượng áp dụng:
Là thành viên, đơn vị thành viên, thành viên
gián tiếp của Hệ thống TTLNH, Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH, Tổ chức chủ trì
hệ thống bù trừ điện tử, các đơn vị liên quan của Ngân hàng Nhà nước.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Thanh toán điện tử liên ngân hàng (viết
tắt là TTLNH) là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ
khi khởi tạo Lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất thực hiện Lệnh thanh toán,
được thực hiện qua mạng máy tính.
2. Thành viên trực tiếp (viết tắt là thành
viên) là Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc
Nhà nước Trung ương tham gia Hệ thống TTLNH.
3. Đơn vị thành viên trực tiếp (viết tắt là
đơn vị thành viên) là đơn vị trực thuộc thành viên tham gia Hệ thống TTLNH theo
đề nghị của thành viên.
4. Thành viên gián tiếp là đơn vị trực thuộc
thành viên, có mã ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp, thực hiện thanh toán
thông qua thành viên hoặc đơn vị thành viên.
5. Lệnh thanh toán là một tin điện sử dụng để
thực hiện một giao dịch thanh toán trong Hệ thống TTLNH.
6. Người phát lệnh là một tổ chức hoặc cá
nhân yêu cầu thành viên, đơn vị thành viên tạo lập Lệnh thanh toán.
7. Người nhận lệnh là một tổ chức hoặc cá
nhân nhận Lệnh thanh toán thông qua thành viên, đơn vị thành viên.
8. Khách hàng là Người phát lệnh hoặc là
Người nhận lệnh.
9. Người lập Lệnh thanh toán (viết tắt là
người lập lệnh) là cá nhân thuộc thành viên, đơn vị thành viên được giao nhiệm
vụ thực hiện khởi tạo Lệnh thanh toán.
10. Người kiểm soát Lệnh thanh toán (viết tắt
là người kiểm soát lệnh) là kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người
được ủy quyền của thành viên, đơn vị thành viên thực hiện kiểm soát Lệnh thanh
toán.
11. Người duyệt Lệnh thanh toán (viết tắt là
người duyệt lệnh) là người có thẩm quyền (người đại diện hợp pháp) của thành
viên, đơn vị thành viên; riêng đối với đơn vị thành viên là đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước, người duyệt lệnh là Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền.
12. Người duyệt truyền thông là cá nhân thuộc
thành viên, đơn vị thành viên được giao nhiệm vụ truyền, nhận tin điện trong Hệ
thống TTLNH.
13. Đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán (viết tắt
là đơn vị khởi tạo lệnh) là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt cho
khách hàng lập và xử lý Lệnh thanh toán (đi).
14. Đơn vị nhận Lệnh thanh toán (viết tắt là
đơn vị nhận lệnh) là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt khách hàng nhận
và xử lý Lệnh thanh toán (đến).
15. Dịch vụ thanh toán giá trị thấp là dịch
vụ thuộc Hệ thống TTLNH xử lý các Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam
sử dụng phương thức quyết toán bù trừ.
16. Dịch vụ thanh toán giá trị cao là dịch vụ
thuộc Hệ thống TTLNH xử lý các Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam
sử dụng phương thức quyết toán tổng tức thời.
17. Dịch vụ thanh toán ngoại tệ là dịch vụ
thuộc Hệ thống TTLNH xử lý các Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ sử dụng phương
thức quyết toán tổng tức thời.
18. Lệnh thanh toán Có là Lệnh thanh toán của
đơn vị khởi tạo lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của khách hàng mở tại đơn vị khởi
tạo lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có tài khoản của khách hàng mở tại đơn
vị nhận lệnh khoản tiền đó.
19. Lệnh thanh toán Nợ là Lệnh thanh toán của
đơn vị khởi tạo lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của khách hàng mở tại đơn vị nhận
lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có tài khoản của khách hàng mở tại đơn vị
khởi tạo lệnh khoản tiền đó.
20. Lệnh thanh toán giá trị thấp là Lệnh
thanh toán bằng Đồng Việt Nam có giá trị nhỏ hơn 500.000.000 VND (Năm trăm
triệu đồng), sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp.
21. Lệnh thanh toán giá trị cao là Lệnh thanh
toán bằng Đồng Việt Nam sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị cao.
22. Lệnh thanh toán ngoại tệ là Lệnh thanh
toán bằng ngoại tệ sử dụng dịch vụ thanh toán ngoại tệ.
23. Tin điện là thông tin điện tử thể hiện
nội dung của Lệnh thanh toán hay thông báo liên quan đến giao dịch thanh toán
cần thực hiện và được truyền qua mạng máy tính giữa các đơn vị tham gia Hệ
thống TTLNH.
24. Mã xác nhận tin điện là ký hiệu của thông
tin điện tử về tình trạng của các Lệnh thanh toán trong Hệ thống TTLNH.
25. Quyết toán là việc xác định và thanh toán
giá trị cuối cùng giữa các thành viên liên quan để hoàn tất nghĩa vụ thanh
toán.
26. Quyết toán tổng tức thời là việc xử lý
quyết toán tức thời từng Lệnh thanh toán để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán
giữa các thành viên hoặc đơn vị thành viên.
27. Quyết toán kết quả bù trừ giá trị thấp
(gọi tắt là quyết toán bù trừ) là việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa
các bên tham gia thanh toán bằng cách bù trừ trực tiếp sau khi đã cân đối giữa
tổng các khoản phải thu và tổng các khoản phải trả.
28. Hạn mức nợ ròng là mức giá trị tối đa quy
định cho các giao dịch thanh toán giá trị thấp được tham gia quyết toán bù trừ.
29. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH là đơn vị
trực tiếp vận hành Hệ thống TTLNH.
30. Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên
ngân hàng Quốc gia (viết tắt là Trung tâm Xử lý Quốc gia - NPSC) là hệ thống
trang thiết bị kỹ thuật đặt tại Cục Công nghệ thông tin[4] để thực hiện các
chức năng của Cấu phần Thanh toán giá trị cao, Cấu phần Thanh toán ngoại tệ,
Cấu phần Thanh toán giá trị thấp, Cấu phần Xử lý tài khoản thanh toán và kiểm
tra, đối chiếu số liệu.
31. Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử
liên ngân hàng Quốc gia dự phòng (viết tắt là Trung tâm Xử lý Quốc gia dự
phòng - BNPSC) là hệ thống trang thiết bị kỹ thuật đặt tại Trung tâm dữ liệu dự phòng để
thực hiện chức năng dự phòng cho Trung tâm Xử lý Quốc gia.
32. Giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ được
xác định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua
đêm trong TTLNH.
33. Tỷ lệ ký quỹ là tỷ lệ phần trăm (%) giữa
giá trị giấy tờ có giá kỹ quỹ, tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng và hạn
mức nợ ròng đầu ngày.
34. Dịch vụ quyết toán ròng cho các hệ thống
khác là dịch vụ tiếp nhận và xử lý kết quả quyết toán ròng từ Hệ thống bù trừ
tự động (ACH), Hệ thống bù trừ thẻ, và các Hệ thống thanh toán bù trừ khác.
35. [5] Tổ chức chủ trì hệ
thống bù trừ điện tử (sau đây gọi là Tổ chức chủ trì BTĐT) là tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép cung
ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử và được tham gia, kết
nối trực tiếp vào Hệ thống TTLNH để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử.
1. Hệ thống TTLNH là hệ thống tổng thể gồm:
Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, Trung tâm Xử lý
thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia dự phòng, phần mềm cài đặt tại các
thành viên và đơn vị thành viên.
2. Các cấu phần xử lý nghiệp vụ bao gồm: Cấu
phần Thanh toán giá trị cao, Cấu phần Thanh toán ngoại tệ, Cấu phần Thanh toán
giá trị thấp, Cấu phần xử lý tài khoản thanh toán.
3. Cấu phần Thanh toán giá trị cao thực
hiện quyết toán tổng
tức
thời cho các Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị
cao.
4. Cấu phần Thanh toán ngoại tệ thực hiện
quyết toán tổng
tức
thời cho các Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ sử dụng dịch vụ thanh toán ngoại tệ.
5. Cấu phần Thanh toán giá trị thấp thực
hiện thanh toán các Lệnh thanh toán giá trị thấp sử dụng dịch vụ
thanh toán giá trị thấp.
6. Cấu phần xử lý tài khoản thanh toán thực
hiện kiểm tra, hạch toán Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng
ngoại tệ, xử lý kết quả bù trừ giá trị thấp và kết quả quyết toán ròng từ các
hệ thống khác.
1. Chứng từ sử dụng trong TTLNH là chứng từ
bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật hiện hành
về chế độ chứng từ kế toán.
2. Cơ sở để lập Lệnh thanh toán là các chứng
từ sử dụng trong TTLNH.
3. Lệnh thanh toán phải được lập dưới dạng
chứng từ điện tử theo đúng mẫu, đáp ứng các chuẩn dữ liệu do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định.
1. Thanh toán Nợ giữa các thành viên không
phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có hợp đồng ủy quyền trước.
2. Thanh toán Nợ giữa các thành viên là đơn vị Ngân
hàng Nhà nước với các thành
viên không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản thỏa thuận
trước.
3. Hợp đồng ủy quyền
trước hoặc văn bản thỏa thuận về việc thanh toán Nợ giữa các thành viên phải
bao gồm tối thiểu các yếu tố sau:
- Hạn mức tối đa
trong ngày được thanh toán Nợ giữa các thành viên;
- Hạn mức tối đa của
một Lệnh thanh toán Nợ không cần xác nhận nợ;
- Thời hạn hiệu lực
của hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận.
1. Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam
có giá trị từ 500.000.000 VND (năm trăm triệu đồng) trở lên phải sử dụng dịch
vụ thanh toán giá trị cao.
2. Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam
có giá trị nhỏ hơn 500.000.000 VND (năm trăm triệu đồng) có thể sử dụng dịch vụ
thanh toán giá trị cao hoặc dịch vụ thanh toán giá trị thấp.
3. Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ phải sử dụng
dịch vụ thanh toán ngoại tệ.
1. Chi phí xây dựng,
lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng cấp hoạt động của Hệ thống TTLNH do Ngân
hàng Nhà nước chi trả. Chi phí xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng
cấp hoạt động của các hệ thống khác thuộc thành viên, đơn vị thành viên để phục
vụ cho hoạt động TTLNH tại thành viên, đơn vị thành viên thì do thành viên, đơn
vị thành viên chi trả.
2. Khi tham gia sử dụng dịch vụ Hệ thống
TTLNH các thành viên, đơn vị thành viên phải trả phí dịch vụ tham gia Hệ thống
TTLNH, phí thường niên và phí dịch vụ thanh toán trong nước theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước về biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Chương II
1. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH hàng ngày
kiểm tra tình trạng kỹ thuật của Hệ thống TTLNH về dữ liệu số dư, dữ liệu
hạn mức nợ ròng, dữ liệu thanh toán.
2. Cục Công nghệ thông tin[6] hàng ngày kiểm tra
tình trạng kỹ thuật của Hệ thống TTLNH về
hệ thống phần mềm, trang thiết bị và mạng truyền thông tại Trung tâm Xử lý Quốc
gia, Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng.
3. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH, thành
viên, đơn vị thành viên phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi để nhận và xử lý
các Lệnh thanh toán trong thời gian làm việc của Hệ thống TTLNH, bảo đảm Hệ
thống TTLNH hoạt động thông suốt, an toàn.
1.[7] Các thời điểm áp dụng
trong Hệ thống TTLNH được quy định như sau:
a) Thời điểm Hệ thống TTLNH bắt đầu nhận Lệnh
thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán giá trị thấp và kết quả quyết toán ròng
từ các hệ thống khác: 8 giờ 00 phút của ngày làm việc;
b) Thời điểm Hệ thống TTLNH bắt đầu nhận Lệnh
thanh toán ngoại tệ: 9 giờ 00 phút của ngày làm việc;
c) Thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá
trị thấp, thời điểm ngừng nhận yêu cầu xử lý kết quả quyết toán ròng từ các hệ
thống khác: 16 giờ 30 phút đối với ngày làm việc bình thường, 17 giờ 00 phút
đối với 02 ngày làm việc cuối tháng;
d) Thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá
trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ: 17 giờ 00 phút đối với ngày làm việc
bình thường, 17 giờ 45 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng;
đ) Thời điểm hoàn thành thực hiện xử lý các
Lệnh thanh toán đã nhận trong hàng đợi quyết toán (nếu có): tối đa 30 phút kể
từ thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán;
e) Thời điểm thực hiện các công việc cuối
ngày (kiểm tra các điều kiện đối chiếu, thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu
với Trung tâm Xử lý Quốc gia): ngay sau thời điểm được quy định tại điểm đ
Khoản này.
2. Trong trường hợp có thay đổi các thời điểm
được quy định tại Khoản 1 Điều này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và
thông báo bằng văn bản cho thành viên trước thời gian có hiệu lực tối thiểu 30
ngày trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Trong trường hợp có sự thay đổi về thời
điểm được quy định tại Khoản 1 Điều này vào thời gian quyết toán năm hoặc Hệ
thống TTLNH hoạt động vào các ngày nghỉ, Lễ, Tết thì Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH thông báo bằng văn bản cho
thành viên và đăng tải trên cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước trước
thời gian có hiệu lực tối thiểu 05 ngày làm việc.
1. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH được phép
thay đổi thời điểm nhận Lệnh thanh toán thêm tối đa 30 phút trong các trường
hợp sau:
a)[8] Trường hợp do yêu
cầu công việc, Hệ thống TTLNH phát sinh lỗi tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, việc quyết
toán bù trừ chưa thành công do thành viên thiếu số dư hoặc do các nguyên
nhân khác từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố, thành viên đề nghị gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán do sự
cố kỹ thuật hoặc do khối lượng chứng từ phát sinh quá nhiều vào cuối giờ giao
dịch.
2. Trường hợp thay đổi thời điểm nhận
Lệnh thanh toán vượt quá 30 phút trong các trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều này, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem
xét quyết định, đồng thời gửi Vụ Thanh toán để giám sát.
3. Việc gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh
toán quy định tại Khoản 1, 2 Điều này được thông báo tới tất cả các thành
viên Hệ thống TTLNH và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước qua hộp
thư điện tử đã đăng ký với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH hoặc trên Hệ thống
TTLNH trước thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp đối với trường
hợp gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp, trước thời điểm ngừng
nhận Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ đối với
trường hợp gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh
toán bằng ngoại tệ.
1. Quá trình xử lý các giao dịch được Hệ
thống TTLNH tự động ghi dưới dạng dữ liệu điện tử.
2. Hàng ngày, dữ liệu điện tử phải được lưu
trữ ra các thiết bị mang tin (băng từ, đĩa cứng). Dữ liệu điện tử phải lưu trữ
bao gồm:
a) Đối với mỗi thành viên, đơn vị thành viên,
lưu trữ dữ liệu điện tử về các yêu cầu giao dịch và tin điện kết quả;
b) Đối với Trung tâm Xử lý Quốc gia, lưu trữ
dữ liệu điện tử về các tin điện giao dịch, giao dịch hạch toán, dữ liệu đối
chiếu và kết quả xử lý.
3. Việc quản lý tài liệu, dữ liệu điện tử được
thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Trường hợp cần thiết phục vụ
cho công tác thanh tra, kiểm soát, giải quyết tranh chấp, các đơn vị có trách
nhiệm phải xuất trình dữ liệu nhật ký điện tử cho các cơ quan chức năng có thẩm
quyền và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo mật thông tin của khách hàng.
1. Chữ ký điện tử được chia làm 4 loại:
a) Chữ ký điện tử của người lập lệnh;
b) Chữ ký điện tử của người kiểm soát
lệnh;
c) Chữ ký điện tử của người duyệt lệnh;
d) Chữ ký điện tử của người duyệt truyền
thông (viết tắt là Chữ ký điện tử truyền thông).
2. Chữ ký điện tử được phân cấp quản lý
và sử dụng như sau:
a) Công cụ và phương tiện tạo chữ ký điện
tử của người lập lệnh và người kiểm soát lệnh do thành viên, đơn vị thành viên
tự cấp phát và quản lý theo quy trình xử lý tại từng đơn vị;
b) Khóa bí mật tạo chữ ký điện tử của người
duyệt lệnh và chữ ký điện tử truyền thông được Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy
định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ
ký số của Ngân hàng Nhà nước. Người được giao quản lý, sử dụng chữ ký điện tử,
khóa bí mật phải bảo đảm bí mật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để lộ
chữ ký điện tử, khóa bí mật gây thiệt hại;
c) Việc tổ chức phân quyền người lập lệnh,
người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh tại các thành viên, đơn vị thành viên
do người có thẩm quyền của đơn vị quy định, đảm bảo nguyên tắc người lập lệnh
độc lập với người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh.
1. Vấn tin:
Thành viên, đơn vị thành viên thực hiện vấn
tin và tra cứu thông tin bằng cách gửi tin điện yêu cầu vấn tin hoặc thông qua
trang thông tin điện tử cung cấp thông tin. Hệ thống
TTLNH tự động kiểm tra tính hợp lệ của các yêu cầu này và cung cấp thông tin
trả lời.
2. Đối chiếu kết quả thanh toán:
a) Việc đối chiếu kết quả thanh toán được
thực hiện hàng ngày vào thời điểm Hệ thống TTLNH hoàn
tất công việc xử lý cuối ngày;
b) Số liệu đã quyết toán trong ngày tại Trung
tâm Xử lý Quốc gia là căn cứ gốc để đối chiếu kết quả thanh toán;
c) Toàn bộ Lệnh thanh toán phát sinh phải
được đối chiếu khớp đúng giữa số liệu tại Trung tâm Xử lý Quốc gia và các thành
viên, đơn vị thành viên ngay trong ngày, trừ trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật,
truyền thông dẫn đến việc đối chiếu tại thành viên, đơn vị thành viên không thể
hoàn thành trong ngày;
d) Việc đối chiếu Lệnh thanh toán được thực
hiện cho từng ngày riêng biệt. Trong trường hợp có sự cố không thể hoàn thành
trong ngày theo quy định, thì việc đối chiếu được phép kéo dài sang ngày làm
việc kế tiếp sau khi sự cố được khắc phục. Tuy nhiên, việc đối chiếu dù thực
hiện vào ngày kế tiếp nhưng vẫn phải phản ánh theo ngày phát sinh Lệnh thanh toán;
đ) Trung tâm Xử lý Quốc gia tự động tạo dữ
liệu đối chiếu cuối ngày cho các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện đối
chiếu;
e) Các thành viên, đơn vị thành viên nhận số
liệu và đối chiếu với số liệu Lệnh thanh toán thực gửi và nhận trong ngày theo
hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 37 Thông tư này.
Trong trường hợp phát sinh sai sót, các thành
viên, đơn vị thành viên phải thông báo và phối hợp với đơn vị vận hành Hệ thống
TTLNH để xử lý.
1. Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của
chứng từ điện tử bao gồm:
a) Loại và khuôn dạng của các dữ liệu;
b) Tính hợp lệ (có thẩm quyền) của người
duyệt lệnh;
c) Ngày, tháng, năm;
d) Tính duy nhất;
đ) Các yếu tố bắt buộc đối với Lệnh thanh
toán;
e) Mã xác nhận tin điện;
g) Mã đơn vị tham gia, mã thiết bị sử dụng
đầu cuối, mã người duyệt.
2. Thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán, Lệnh
hủy Lệnh thanh toán hợp lệ; thông báo theo yêu cầu về Lệnh thanh toán và kết
quả xử lý Lệnh thanh toán cho các thành viên, đơn vị thành viên liên quan đến
Lệnh thanh toán đó.
3. Đối chiếu Lệnh thanh toán với các thành
viên, đơn vị thành viên trong Hệ thống TTLNH.
4. Từ chối thực hiện thanh toán các Lệnh
thanh toán không hợp lệ, Lệnh hủy Lệnh thanh toán không hợp lệ, Lệnh thanh toán
gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán.
5. Từ chối thực hiện thanh toán các Lệnh
thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ đối với các thành viên
không đủ số dư trong tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng.
6. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán Có
giá trị cao không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm ngừng
nhận Lệnh thanh toán giá trị cao trên tài khoản của đơn vị khởi tạo lệnh không
đủ số dư để thực hiện thanh toán hoặc Lệnh thanh toán Có giá trị cao gửi sau
thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao.
7. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán Có
bằng ngoại tệ không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm ngừng
nhận Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trên tài khoản loại tiền tương ứng của đơn
vị khởi tạo lệnh không đủ số dư để thực hiện thanh toán hoặc Lệnh thanh toán Có
bằng ngoại tệ gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng
ngoại tệ.
8. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán Nợ
giá trị cao không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm ngừng
nhận Lệnh thanh toán giá trị cao trên tài khoản của đơn vị nhận lệnh không đủ
số dư để thực hiện thanh toán hoặc Lệnh thanh toán Nợ giá trị cao gửi sau thời
điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao.
9. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán Nợ
bằng ngoại tệ không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm ngừng
nhận Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trên tài khoản loại tiền tương ứng của đơn
vị nhận lệnh không đủ số dư để thực hiện thanh toán hoặc Lệnh thanh toán Nợ
bằng ngoại tệ gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng
ngoại tệ.
10. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán giá
trị thấp không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm Hệ thống
TTLNH thực hiện quyết toán bù trừ đơn vị khởi tạo lệnh thiếu hạn mức nợ ròng
hiện thời hoặc Lệnh thanh toán giá trị thấp gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH
ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp.
11. Tự động gửi tin điện kết quả bù trừ giá
trị thấp cho cấu phần Xử lý tài khoản để hạch toán cho các thành viên tham gia
quyết toán bù trừ giá trị thấp trong ngày.
12. Việc xử lý kết quả quyết toán ròng từ các
hệ thống khác được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.
1.[9] Trung tâm Xử lý Quốc
gia dự phòng hoạt động thay thế cho Trung tâm Xử lý Quốc gia khi Trung tâm Xử
lý Quốc gia bị sự cố không thể vận hành bình thường hoặc do chuyển đổi theo kế
hoạch nhằm đảm bảo tính sẵn sàng hoạt động của Hệ thống TTLNH.
2. Trong thời gian Trung tâm Xử lý Quốc gia
dự phòng hoạt động thay thế Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý Quốc gia
dự phòng có chức năng hoạt động như quy định tại Điều 14 Thông tư này.
3. Mọi dữ liệu và kết quả xử lý tại Trung tâm
Xử lý Quốc gia dự phòng có giá trị pháp lý như đối với Trung tâm Xử lý Quốc
gia.
Chương III
1. Đối với Lệnh thanh toán khởi tạo từ chứng
từ giấy:
a) Người lập lệnh thực hiện khởi tạo Lệnh
thanh toán qua các bước sau:
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp chứng từ
giao dịch thanh toán của khách hàng;
- Xác định, phân loại Lệnh thanh toán để xử
lý;
- Đối chiếu, kiểm tra số dư tài khoản của
khách hàng;
- Nhập các thông tin cơ bản sau: Đơn vị khởi
tạo lệnh (tên, mã ngân hàng), số tiền, tên, địa chỉ, tài khoản (nếu có), số
chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người phát
lệnh hoặc mã số doanh nghiệp (đối với Người phát lệnh là doanh nghiệp),
đơn vị phục vụ người phát lệnh, đơn vị nhận lệnh (tên, mã ngân hàng), tên, địa
chỉ, tài khoản (nếu có), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc
số hộ chiếu, ngày cấp và nơi cấp chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân
hoặc hộ chiếu của người nhận lênh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, nội dung
chuyển tiền và các nội dung khác liên quan đến giao dịch trên thị trường liên
ngân hàng, giao dịch nộp ngân sách Nhà nước, giao dịch mua bán trái phiếu Chính
phủ và các loại giao dịch khác (nếu có) theo Mẫu số TTLNH-04;
- Kiểm soát lại các dữ liệu đã nhập và ký chữ
ký điện tử vào Lệnh thanh toán;
- Ký trên chứng từ, chuyển chứng từ và dữ
liệu đã nhập cho người kiểm soát lệnh;
b) Người kiểm soát lệnh:
- Căn cứ nội dung trên các chứng từ liên
quan, kiểm soát lại các yếu tố: đơn vị nhận lệnh, đơn vị phục vụ người phát
lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, số tiền để kiểm tra dữ liệu do người lập
lệnh đã nhập, nội dung thanh toán;
- Nếu phát hiện có sai sót thì chuyển trả
người lập lệnh;
- Nếu dữ liệu đúng thì ký chữ ký điện tử vào
Lệnh thanh toán, ký trên chứng từ và chuyển cho người duyệt lệnh;
c) Người duyệt lệnh:
- Kiểm tra sự khớp đúng giữa số liệu
trên chứng từ gốc và số liệu trên màn hình;
- Nếu phát hiện sai sót thì chuyển trả
người lập lệnh hoặc người kiểm soát lệnh;
- Nếu dữ liệu đúng thì ký trên chứng
từ, ký chữ ký điện tử của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi.
2. Đối với Lệnh thanh toán tạo từ
chứng từ điện tử:
Trường hợp Lệnh thanh toán được tạo từ
chứng từ điện tử từ các hệ thống nội bộ của thành viên, đơn vị thành viên thì
phải tuân thủ quy định về cấu trúc, định dạng dữ liệu do Ngân hàng Nhà nước quy
định và đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Nếu chứng từ điện tử hợp lệ nhưng
chưa đầy đủ thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này: người lập lệnh
bổ sung các nội dung còn thiếu theo quy định lập Lệnh thanh toán; người kiểm
soát lệnh và người duyệt lệnh kiểm tra lại các yếu tố tương tự như đối với
trường hợp chứng từ giấy để bảo đảm tính chính xác và ký chữ ký điện tử của
mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi;
b) Nếu chứng từ điện tử hợp lệ, đầy đủ
thông tin theo quy định lập Lệnh thanh toán và bao gồm chữ ký điện tử an toàn
nội bộ của thành viên, các đơn vị lựa chọn phương án ký chữ ký điện tử trên
Lệnh thanh toán theo phương pháp thủ công hoặc lựa chọn ký chữ ký điện tử theo
phương pháp tự động đối với từng Lệnh thanh toán;
c) Nếu các chứng từ điện tử đầu vào
hợp lệ, có đầy đủ thông tin theo quy định lập Lệnh thanh toán và đảm bảo các
điều kiện về an ninh, an toàn và tính chính xác của dữ liệu, người có thẩm
quyền của các đơn vị quyết định về việc cho phép chỉ cần người duyệt lệnh ký
chữ ký điện tử trên Lệnh thanh toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định này hoặc thực hiện theo Điểm a Khoản 2 Điều này.
3. Sau khi Lệnh thanh
toán đã được gửi đi và nhận được kết quả trạng thái thành công, Lệnh thanh toán
đó có thể in ra chứng từ giấy nếu có yêu cầu.
4. Lệnh thanh toán bằng loại đồng tiền
nào sẽ được Hệ thống TTLNH xử lý, hạch toán trên tài khoản thanh toán của loại
đồng tiền tương ứng đó của thành viên mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
(sau đây viết tắt là Sở Giao dịch).
Trong quá trình sử dụng, các thành
viên, đơn vị thành viên phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính hợp pháp của
chứng từ dùng để lập Lệnh thanh toán tại đơn vị. Thành viên, đơn vị thành viên
phải kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh thanh toán, thông tin kiểm tra gồm:
1. Loại và khuôn dạng của các dữ liệu;
2. Tính hợp lệ (có thẩm quyền) của
người lập lệnh, người kiểm soát lệnh, người duyệt lệnh;
3. Ngày, tháng, năm;
4. Tính duy nhất;
5. Các yếu tố bắt buộc đối với Lệnh
thanh toán;
6. Mã xác nhận tin điện;
7. Mã đơn vị tham gia, mã thiết bị sử
dụng đầu cuối và mã người duyệt.
Các thành viên, đơn vị thành viên thực
hiện hạch toán Lệnh thanh toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
Sở Giao dịch căn cứ Bảng kê được lập
hàng ngày trên dữ liệu điện tử (theo các Mẫu số TTLNH-10, TTLNH-11, TTLNH-12,
TTLNH-13, TTLNH-14, TTLNH-15 kèm theo Thông tư này) để làm cơ sở thực hiện kiểm
soát, đối chiếu, hạch toán, kiểm toán và lưu trữ.
Chương IV
1. Thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày
a) Các thành viên tham gia dịch vụ gửi
Lệnh thanh toán giá trị thấp phải thiết lập, duy trì và quản lý hạn mức nợ
ròng;
b) Các thành viên
tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp phải tự tính hạn mức nợ ròng
đầu ngày trên cơ sở căn cứ doanh số giao dịch giá trị thấp của kỳ trước và gửi
giấy đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày đến Sở Giao dịch. Hạn mức nợ
ròng đầu ngày của mỗi thành viên được tính theo công thức sau:
Hạn mức nợ ròng đầu
ngày = Mức chênh lệch (phải trả - phải thu) bình quân ngày của thành viên xét
trong 6 tháng liền trước của kỳ thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày.
Trong trường hợp hạn
mức nợ ròng đầu ngày tính toán bằng không hoặc âm thì hạn mức nợ ròng đầu ngày
được thiết lập căn cứ trên tình hình thanh toán thực tế kỳ liền trước, hạn mức
nợ ròng đầu ngày kỳ liền trước, giấy tờ có giá và/hoặc tiền ký quỹ và nhu cầu
thanh toán giá trị thấp của thành viên.
Trong trường hợp
thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp có thời gian chưa
đủ 6 tháng thì hạn mức nợ ròng đầu ngày của thành viên đó được thiết lập bằng
giá trị của giấy tờ có giá và/hoặc tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng của
thành viên.
Sở Giao dịch kiểm tra
tính đúng đắn về số học, kết hợp với nhu cầu thanh toán giá trị thấp thực tế,
giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ của các thành viên và thông báo kết quả để
thành viên thực hiện;
c) Việc thiết lập hạn
mức nợ ròng đầu ngày được thực hiện 6 tháng một lần vào thời gian 5 ngày làm
việc đầu tiên của tháng 1 và tháng 7 hàng năm;
d) Các thành viên
tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp thực hiện ký quỹ để thiết
lập hạn mức nợ ròng đầu ngày theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
2. Điều chỉnh hạn mức
nợ ròng đầu ngày
a) Sở Giao dịch có
thể yêu cầu thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp điều
chỉnh giảm hạn mức nợ ròng đầu ngày nếu thấy hạn mức này quá cao sau khi xem
xét khả năng thanh toán và giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức
nợ ròng của thành viên này;
b) Trong kỳ thiết lập
hạn mức nợ ròng đầu ngày, mỗi thành viên có thể yêu cầu Sở Giao dịch xem xét và
quyết định điều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày phù hợp theo tình hình thanh
toán của thành viên. Trong trường hợp điều chỉnh tăng thì tỷ lệ ký quỹ để thiết
lập phần hạn mức nợ ròng đầu ngày tăng thêm tối thiểu là 100%.
3. Điều chỉnh hạn mức
nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày
a) Trong ngày làm
việc, nếu thành viên yêu cầu điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời
trong ngày thì phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu
ngày được xử lý như sau:
Nếu thành viên sử
dụng giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ để yêu cầu tăng hạn mức nợ ròng thì thành
viên phải thực hiện ký quỹ giấy tờ có giá hoặc ký quỹ bằng tiền. Giá trị của
giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung hoặc số tiền ký quỹ bổ sung phải tối thiểu bằng
phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày. Trong
trường hợp giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung hoặc số tiền ký quỹ bổ
sung không đủ thì không thực hiện yêu cầu này.
Nếu thành viên sử
dụng số dư tài khoản thanh toán để yêu cầu tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày thì Sở
Giao dịch trích nợ số tiền trên tài khoản thanh toán của thành viên đó có giá
trị bằng phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu
ngày để thực hiện ký quỹ. Trong trường hợp số dư tài khoản thanh toán của thành
viên không đủ thì không thực hiện yêu cầu này.
Sau khi hoàn thành
việc quyết toán bù trừ giá trị thấp trong ngày, Sở Giao dịch thực hiện hoàn trả
giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung khi thành viên có yêu cầu hoặc số tiền ký quỹ bổ
sung cho thành viên. Đồng thời hạn mức nợ ròng được điều chỉnh về bằng hạn mức
nợ ròng đầu ngày. Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày được xác định
như sau:
Hạn mức nợ ròng đầu
ngày tạm thời trong ngày = Hạn mức nợ ròng đầu ngày + Phần giá trị tăng thêm
tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày;
b) Trong trường hợp
cần thiết để bảo đảm khả năng thanh toán của các thành viên, Sở Giao dịch xem
xét điều chỉnh giảm hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày của các thành
viên. Sau khi hoàn thành việc quyết toán bù trừ giá trị thấp, hạn mức nợ ròng
được điều chỉnh về bằng hạn mức nợ ròng đầu ngày. Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm
thời trong ngày được xác định như sau:
Hạn mức nợ ròng đầu
ngày tạm thời trong ngày = Hạn mức nợ ròng đầu ngày - Phần giá trị giảm tạm
thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày.
4. Quản lý hạn mức
nợ ròng hiện thời
Hạn mức nợ ròng hiện
thời = Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày + Tổng các khoản tiền phải
thu của Lệnh thanh toán giá trị thấp tính từ đầu ngày đến hiện thời - Tổng các
khoản tiền phải trả của Lệnh thanh toán giá trị thấp tính từ đầu ngày đến hiện
thời.
Đầu ngày làm việc,
các thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp được cấp hạn
mức nợ ròng đầu ngày. Tại mỗi thời điểm trong ngày làm việc, hạn mức nợ ròng
hiện thời có thể thay đổi (tăng hoặc giảm) tùy thuộc vào hoạt động giao dịch
thanh toán giá trị thấp của các thành viên và đơn vị thành viên. Hạn mức nợ
ròng hiện thời là cơ sở để thực hiện gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành
viên, đơn vị thành viên.
5. Để biết thông tin
về hạn mức nợ ròng hiện thời, các thành viên thực hiện tra cứu trên Hệ thống
TTLNH.
1. Giấy tờ có giá
được sử dụng ký quỹ (sau đây gọi tắt là giấy tờ có giá ký quỹ) để thiết lập hạn
mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp là giấy tờ có giá được sử dụng trong
giao dịch thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH.
2. Tiền ký quỹ để
thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp là tiền trong tài khoản
của thành viên mở tại Sở Giao dịch.
3. Tỷ lệ
ký quỹ
a) Thành
viên tham gia thanh toán giá trị thấp thực hiện ký quỹ giấy tờ có giá và/hoặc
tiền trong tài khoản tại Sở Giao dịch, tỷ lệ ký quỹ tối thiểu bằng 10% hạn
mức nợ ròng đầu ngày do Sở Giao dịch thông báo cho thành viên. Trong trường hợp
cần thiết, để đảm bảo an toàn Hệ thống TTLNH, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định thay đổi tỷ lệ ký quỹ tối thiểu tại Điểm này theo đề xuất của
Ban Điều hành Hệ thống TTLNH;
b) Nếu
thành viên không đủ số dư quyết toán bù trừ tại thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh
toán giá trị cao từ 02 lần trở lên trong một tháng hoặc từ 03 lần trở lên trong
kỳ duy trì thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày, Sở Giao dịch báo cáo Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định giảm hạn mức nợ ròng đầu ngày của thành
viên bằng giá trị giấy tờ có giá và/hoặc tiền ký quỹ và duy trì tỷ lệ ký quỹ
của thành viên đó tại Sở Giao dịch bằng 100% trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày
có quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Thời
điểm nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ:
a) Đối
với trường hợp điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày:
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ, Sở Giao dịch thực hiện
thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày và thông báo cho thành
viên đó;
b) Đối
với trường hợp thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày lần đầu hoặc định kỳ: Thành
viên tham gia gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp phải nộp giấy tờ có giá hoặc
tiền ký quỹ và văn bản đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày cho Sở Giao
dịch. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao dịch nhận được giấy tờ có
giá hoặc tiền ký quỹ và văn bản đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày, Sở
Giao dịch thực hiện thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày và thông báo cho thành
viên bằng văn bản.
5. Hoàn trả các giấy
tờ có giá hoặc tiền ký quỹ
a) Việc hoàn trả giấy
tờ có giá ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước về việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà
nước đăng tải thông tin về việc ngừng tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán
giá trị thấp của thành viên và thành viên đã hoàn thành các nghĩa vụ
đối với Ngân hàng Nhà nước trên Hệ thống TTLNH, Sở Giao dịch thực hiện
hoàn trả tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng cho thành viên đó.
Trường hợp số tiền
trên Lệnh thanh toán vượt quá hạn mức nợ ròng hiện thời, việc xử lý được thực
hiện như sau:
1. Hệ thống tự động
thông báo cho thành viên để thực hiện tăng ngay hạn mức nợ ròng theo quy định
tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư này để thực hiện xử lý Lệnh thanh toán;
2. Khi đủ hạn mức nợ
ròng hiện thời, Lệnh thanh toán được thực hiện theo theo thứ tự đến trước xử lý
trước;
3. Đến thời điểm Hệ
thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp, các Lệnh thanh toán vượt
quá hạn mức nợ ròng hiện thời bị hủy. Các thành viên và đơn vị thành viên thực
hiện vấn tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán này.
Trung tâm Xử lý Quốc
gia thực hiện quyết toán bù trừ như sau:
1. Ngừng tiếp nhận
các Lệnh thanh toán giá trị thấp trên toàn hệ thống;
2. Kiểm tra và thực
hiện tính toán hạn mức nợ ròng hiện thời đối với các Lệnh thanh toán giá trị
thấp chưa được tính toán hạn mức nợ ròng hiện thời;
3. Loại bỏ và trả lại
thành viên, đơn vị thành viên Lệnh thanh toán giá trị thấp với tình trạng thiếu
hạn mức nợ ròng hiện thời;
4. Căn cứ trên các
Lệnh thanh toán giá trị thấp với tình trạng đủ hạn mức nợ ròng hiện thời, tính
toán kết quả chênh lệch giữa các khoản tiền phải thu trừ các khoản tiền phải
trả của từng thành viên;
5. Kết quả bù trừ giá
trị thấp được Cấu phần Xử lý tài khoản tự động thực hiện hạch toán.
Sở Giao dịch thực
hiện theo dõi tình trạng quyết toán bù trừ qua Hệ thống TTLNH theo trình tự
sau:
1. Kiểm tra xác định
khả năng thanh toán của thành viên so với hiệu số giữa hạn mức nợ ròng đầu ngày
và hạn mức nợ ròng hiện thời;
2. Trường hợp thành
viên thiếu khả năng thanh toán, thông báo tình trạng thiếu vốn cho thành viên
và yêu cầu thành viên có các biện pháp bổ sung vốn cần thiết, kiểm tra tình
hình thực hiện bổ sung vốn vào tài khoản thanh toán của thành viên đã được
thông báo thiếu vốn;
3. Trường hợp sau
thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao mà việc quyết toán bù trừ vẫn
chưa thành công do thành viên thiếu số dư thì Sở Giao dịch lập báo cáo thành
viên thiếu vốn (Mẫu số TTLNH-25) và thông báo cho đơn vị vận hành Hệ thống
TTLNH và thành viên thiếu số dư.
1. Hệ thống TTLNH
được phép tiếp nhận và xử lý kết quả quyết toán ròng từ Hệ thống bù trừ tự động
(ACH), Hệ thống bù trừ thẻ và các Hệ thống thanh toán bù trừ khác.
2. Việc xử lý kết quả
quyết toán ròng được thực hiện bằng phương thức xử lý theo lô (quyết toán lô)
trên cơ sở đủ số dư tài khoản thanh toán của các thành viên tham gia quyết
toán. Trong trường hợp tài khoản thanh toán của thành viên không đủ số dư, xử
lý theo quy định về hoạt động bù trừ điện tử tại Thông tư hướng dẫn về dịch vụ
trung gian thanh toán của Ngân hàng Nhà nước.
3. Khi phát sinh nhu
cầu quyết toán lô, Tổ chức chủ trì BTĐT tạo (lập) yêu cầu quyết toán lô có cấu
trúc, định dạng dữ liệu do Ngân hàng Nhà nước quy định (Mẫu số TTLNH-30), ký
chữ ký điện tử, gửi Trung tâm Xử lý Quốc gia để xử lý.
4. Tổ chức chủ trì
BTĐT được phép hủy lô quyết toán có tình trạng chưa thành công đã gửi Trung tâm
Xử lý Quốc gia để quản lý thứ tự ưu tiên và phù hợp với tình trạng số dư của
thành viên tham gia lô quyết toán.
5. Khi lô quyết toán
được xử lý và hạch toán thành công tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, Hệ thống TTLNH
tự động tạo và gửi các giao dịch quyết toán lô cho các thành viên, đơn vị thành
viên tham gia lô quyết toán. Thành viên, đơn vị thành viên nhận, kiểm soát, in
giao dịch quyết toán lô và hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Sau thời điểm hoàn
thành đối chiếu của Hệ thống TTLNH, các đơn vị in và đối chiếu số liệu quyết
toán lô trong ngày để đảm bảo số liệu cân, khớp trên hệ thống. Cụ thể như sau:
a) Đối với Sở Giao
dịch:
- Bảng đối chiếu kết
quả lô quyết toán nhận từ Trung tâm xử lý Quốc gia (Mẫu số TTLNH-31);
- Báo cáo đối chiếu
kết quả quyết toán lô (Mẫu số TTLNH-32).
b) Đối với Tổ chức
chủ trì BTĐT:
- Bảng tổng hợp kết
quả quyết toán lô gửi đến Trung tâm xử lý Quốc gia (Mẫu số TTLNH-33);
- Bảng đối chiếu kết
quả lô quyết toán nhận từ Trung tâm xử lý Quốc gia (Mẫu số TTLNH-31).
c) Đối với các thành
viên, đơn vị thành viên tham gia lô quyết toán:
Bảng đối chiếu kết
quả quyết toán lô (Mẫu số TTLNH-34).
7. Xử lý báo cáo
quyết toán lô sai sót.
Nếu có sai sót đối
với báo cáo, đối chiếu quyết toán lô, các đơn vị phải liên hệ với Đơn vị vận
hành Hệ thống TTLNH để cùng phối hợp xử lý.
8. Để sử dụng dịch vụ
quyết toán ròng cho các hệ thống khác, Tổ chức chủ trì BTĐT phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
a) Gửi văn bản đăng
ký sử dụng dịch vụ quyết toán ròng (Mẫu số TTLNH-29) qua mạng máy tính hoặc nộp
trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ
thống TTLNH);
b) Yêu cầu về nguồn
nhân lực:
- Có tối thiểu 02 cán
bộ vận hành được Ngân hàng Nhà nước cấp chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đã tham
gia đào tạo về quy trình xử lý nghiệp vụ và quy trình vận hành Hệ thống TTLNH;
- Đối với cán bộ được
giao trách nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện truyền, nhận dữ liệu quyết toán, ký
duyệt lô quyết toán phải có chữ ký điện tử do Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy
định tại Thông tư về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;
c) Yêu cầu về kỹ
thuật:
- Có hệ thống chính
và hệ thống dự phòng đối với phần mềm, cơ sở dữ liệu;
- Có tối thiểu 01
đường truyền chính và 01 đường truyền dự phòng độc lập về hạ tầng cáp truyền
dẫn kết nối đến Hệ thống TTLNH;
- Có tối thiểu 02 Chữ
ký điện tử được kích hoạt thành công (01 Chữ ký điện tử truyền thông và 01 Chữ
ký điện tử của Người ký duyệt);
d) Thành viên tham
gia quyết toán phải là thành viên Hệ thống TTLNH;
đ) Có văn bản thỏa
thuận trước gửi Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH) về việc
thực hiện nghĩa vụ quyết toán bù trừ giữa Tổ chức chủ trì BTĐT và thành viên
tham gia quyết toán. Văn bản thỏa thuận này phải bao gồm nội dung ủy quyền vô
thời hạn và không hủy ngang cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) được chủ động
trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của mình và xử lý tài khoản ký quỹ (khi
thiết lập hạn mức BTĐT) để thực hiện việc quyết toán ròng hoặc nghĩa vụ chia sẻ
rủi ro trong trường hợp thành viên quyết toán lập giấy nhận nợ ngân hàng thiếu
vốn quyết toán ròng không đủ khả năng trả nợ vay theo quy định về hoạt động bù
trừ điện tử tại Thông tư hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán của Ngân
hàng Nhà nước;
e) Có xác nhận của Sở
Giao dịch về việc thành viên Hệ thống TTLNH đã thực hiện ký quỹ để thiết lập
hạn mức bù trừ điện tử theo quy định hiện hành tại Thông tư hướng dẫn về dịch
vụ trung gian thanh toán của Ngân hàng Nhà nước.
9. Khi có sự thay đổi
thành viên Hệ thống TTLNH tham gia dịch vụ quyết toán ròng từ các hệ thống
khác, Tổ chức chủ trì BTĐT gửi văn bản đăng ký danh sách thay đổi các thành
viên tham gia dịch vụ quyết toán ròng từ các hệ thống khác (Mẫu số TTLNH-35)
qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà
nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH).
10. Khi không có nhu
cầu sử dụng dịch vụ quyết toán ròng Hệ thống TTLNH, Tổ chức chủ trì BTĐT gửi
văn bản đề nghị ngừng sử dụng dịch vụ quyết toán ròng (Mẫu số TTLNH-36) qua mạng
máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước
(Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH).
11. Đơn vị vận hành
Hệ thống TTLNH thực hiện đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà
nước khi có sự thay đổi về Tổ chức chủ trì BTĐT và thành viên Hệ thống TTLNH
tham gia dịch vụ quyết toán ròng từ các Hệ thống khác.
Chương V
1. Trường hợp tài
khoản của một thành viên không đủ khả năng thanh toán thì Trung tâm Xử lý Quốc
gia xử lý như sau:
a) Giữ lại các Lệnh
thanh toán giá trị cao hoặc kết quả bù trừ giá trị thấp hoặc kết quả quyết toán
ròng từ các hệ thống khác tại hàng đợi quyết toán đối với thanh toán bằng Đồng
Việt Nam;
b) Giữ lại các Lệnh
thanh toán bằng ngoại tệ đối với thanh toán bằng loại ngoại tệ tương ứng;
c) Khi tiền được bổ
sung vào tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng của thành viên thiếu hụt
đó, Trung tâm Xử lý Quốc gia thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán theo thứ tự
đến trước xử lý trước. Trường hợp Lệnh thanh toán với khoản tiền vượt quá số dư
trong tài khoản thanh toán của thành viên gây ách tắc cho việc xử lý các Lệnh
thanh toán khác trong hàng đợi quyết toán thì Trung tâm Xử lý Quốc gia có thể
chuyển (đảo hàng đợi) các Lệnh thanh toán trong hàng đợi quyết toán có số tiền
nhỏ hơn hoặc bằng số dư trong tài khoản thanh toán của thành viên lên xử lý
trước theo thứ tự đến trước xử lý trước. Các thành viên, đơn vị thành viên thực
hiện vấn tin để kiểm tra tình trạng các Lệnh thanh toán trong hàng đợi quyết
toán;
d) Thực hiện quản lý
hàng đợi quyết toán như sau:
- Kiểm tra số dư các
tài khoản thanh toán theo định kỳ;
- Thực hiện quyết
toán theo thứ tự sau: kết quả bù trừ giá trị thấp, kết quả quyết toán ròng từ
các hệ thống khác, các Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng
ngoại tệ nếu đủ số dư tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng;
- Xử lý các yêu cầu
hủy bỏ Lệnh thanh toán theo nguyên tắc đến trước xử lý trước.
2. Các thành viên,
đơn vị thành viên chỉ được thực hiện hủy Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh
thanh toán bằng ngoại tệ trong hàng đợi quyết toán và Lệnh thanh toán giá trị
thấp trong hàng đợi xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia:
a) Nhận được Lệnh hủy
Lệnh thanh toán từ đơn vị khởi tạo lệnh, Trung tâm Xử lý Quốc gia căn cứ nhật
ký để kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh hủy Lệnh thanh toán;
b) Nếu đó là Lệnh hủy
Lệnh thanh toán hợp lệ và đang chờ trong hàng đợi quyết toán (đối với Lệnh
thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ) hoặc hàng đợi xử lý (đối
với Lệnh thanh toán giá trị thấp) tại Trung tâm Xử lý Quốc gia thì quá trình
hủy được thực hiện; kết quả hủy được thông báo cho đơn vị khởi tạo lệnh. Nếu
Lệnh thanh toán được yêu cầu hủy không có trong hàng đợi, hệ thống gửi thông
báo tình trạng Lệnh thanh toán được yêu cầu hủy cho đơn vị khởi tạo lệnh.
1. Đối với Lệnh thanh
toán giá trị cao bằng Đồng Việt Nam:
a) Thành viên (trừ
Kho bạc Nhà nước) thực hiện thấu chi trong hạn mức đã được cấp theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh
toán điện tử liên ngân hàng để xử lý các Lệnh thanh toán giá trị cao;
b) Trường hợp tài
khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước không đủ số dư để thực hiện thanh toán và
trường hợp thành viên sử dụng hết hạn mức thấu chi được Ngân hàng Nhà nước cấp
mà vẫn không đủ vốn để thực hiện thanh toán, Lệnh thanh toán đó được chuyển vào
hàng đợi quyết toán chờ đến khi đủ số dư trên tài khoản thanh toán thì Lệnh
thanh toán được xử lý tiếp;
c) Thành viên chủ
động thực hiện tăng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành
viên hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) thực hiện tăng số dư tài khoản
thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ hoặc vay vốn lẫn nhau trên thị
trường liên ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho
vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Đến thời điểm
ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao, nếu tài khoản thanh toán vẫn không đủ
số dư quyết toán thì những Lệnh thanh toán giá trị cao lưu trong hàng đợi quyết
toán tự động bị hủy bỏ. Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện dịch vụ vấn
tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán này.
2. Đối với Lệnh thanh
toán bằng ngoại tệ:
a) Thành viên chủ
động thực hiện tăng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành
viên hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) vay vốn lẫn nhau theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Đến thời điểm
ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng Ngoại tệ, nếu tài khoản thanh toán của loại
tiền tương ứng vẫn không đủ số dư quyết toán thì những Lệnh thanh toán bằng
ngoại tệ lưu trong hàng đợi quyết toán tự động bị hủy bỏ. Các thành viên, đơn
vị thành viên thực hiện vấn tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán
này.
3. Đối với kết quả bù
trừ giá trị thấp:
a) Thành viên (trừ
Kho bạc Nhà nước) thực hiện thấu chi trong hạn mức đã được cấp theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh
toán điện tử liên ngân hàng để quyết toán kết quả bù trừ;
b) Thành viên chủ
động thực hiện tăng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành
viên hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) thực hiện tăng số dư tài khoản
thanh toán thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ hoặc vay vốn lẫn
nhau trên thị trường liên ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về
hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Trong trường hợp
thành viên không có khả năng thanh toán các khoản phải trả ròng vào thời điểm
ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao, sau khi đã thực hiện trích nợ tiền ký
quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng từ tài khoản ký quỹ của thành viên
(nếu có) mà vẫn không đủ số dư quyết toán thì thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước)
lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn giá trị thấp (Mẫu TTLNH-28) gửi Ngân hàng
Nhà nước (Sở Giao dịch) để thực hiện giải pháp cho vay thanh toán bù trừ với
lãi suất bằng lãi suất cho vay qua đêm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định trong từng thời kỳ;
d) Khi có thông báo
của Sở Giao dịch về việc thiếu số dư tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước
mở tại Sở Giao dịch để quyết toán bù trừ giá trị thấp, sau khi đã thực hiện
trích nợ tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng từ tài khoản ký quỹ
của Kho bạc Nhà nước mà vẫn không đủ số dư quyết toán thì Kho bạc Nhà nước phải
có các biện pháp bổ sung số dư tài khoản ngay trong ngày để đảm bảo việc xử lý
kết quả bù trừ. Trong trường hợp Kho bạc Nhà nước không bổ sung vốn kịp thời
trong ngày thì Kho bạc Nhà nước bị xử lý theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều
41 Thông tư này.
4.[11] Đối với kết quả
quyết toán ròng từ các hệ thống khác xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 25
Thông tư này.
1. Ngày làm việc liền kề tiếp theo
ngày phát sinh khoản cho vay thanh toán bù trừ, thành viên thực hiện trả dư nợ
gốc và lãi vay cho Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp đến cuối ngày làm việc liền
kề tiếp theo ngày phát sinh khoản vay thanh toán bù trừ mà thành viên vẫn chưa
trả hết dư nợ vay (gốc và lãi) thì Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) thực hiện
chuyển số dư nợ cho vay thanh toán bù trừ chưa thanh toán sang dư nợ quá hạn;
lãi suất đối với dư nợ gốc quá hạn, lãi suất đối với lãi vay chậm trả bằng lãi
suất áp dụng đối với dư nợ gốc vay qua đêm quá hạn, lãi suất đối với lãi vay
qua đêm chậm trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho
vay qua đêm trong TTLNH.
2. Vào ngày làm việc liền kề tiếp theo
ngày phát sinh khoản vay thanh toán bù trừ quá hạn, Ngân hàng Nhà nước (Sở giao
dịch) thực hiện các biện pháp thu hồi dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn
(bao gồm dư nợ gốc vay thanh toán bù trừ quá hạn, lãi suất vay thanh toán bù
trừ chậm trả, lãi quá hạn của dư nợ gốc vay thanh toán bù trừ, lãi đối với lãi
vay thanh toán bù trừ chậm trả) theo nguyên tắc thu gốc trước, thu lãi sau và
thông báo cho thành viên biết. Cụ thể như sau:
a) Thực hiện trích tài khoản thanh
toán bằng Đồng Việt Nam của thành viên tại Sở Giao dịch để thu hồi dư nợ vay
thanh toán bù trừ quá hạn;
b) Yêu cầu tổ chức lưu ký giấy tờ có
giá thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên cho Ngân hàng
Nhà nước để thu hồi nợ. Việc xử lý giấy tờ có giá để thu hồi nợ vay thanh toán
bù trừ quá hạn áp dụng như xử lý trường hợp tổ chức tín dụng có dư nợ vay qua
đêm quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay
qua đêm trong TTLNH;
c)[12] Trường hợp sau khi
thực hiện các biện pháp quy định tại điểm a, b Khoản này mà vẫn không đủ để thu
hồi dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn, Sở Giao dịch thực hiện chia sẻ cho
các thành viên tham gia quyết toán bù trừ còn lại trong phiên quyết toán bù trừ
(trừ Kho bạc Nhà nước) và thông báo khoản tiền phân bổ cho từng thành viên. Số
tiền phải chia sẻ của mỗi thành viên tham gia quyết toán bù trừ còn lại được
xác định theo công thức:
Số tiền phải chia sẻ của thành viên thứ i = A
x 
Trong đó:
A: Tổng số tiền phải chia sẻ dư nợ cho vay
thanh toán bù trừ quá hạn còn lại của các thành viên.
Bi: Số tiền trung bình phải trả giá trị thấp
của thành viên thứ i trong 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh khoản vay vốn
thanh toán bù trừ trở về trước.
C: Tổng số tiền trung bình phải trả giá trị
thấp của các thành viên tham gia chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá
hạn còn lại trong 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh khoản vay vốn thanh
toán bù trừ trở về trước.
C = 
n: Là tổng số thành viên phải chia sẻ.
i: Có giá trị từ 1 đến n.
Trong trường hợp thành viên mới tham gia sử
dụng gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp Hệ thống TTLNH chưa đủ 20 ngày làm việc
thì sẽ căn cứ trên số ngày làm việc của thành viên đó trên Hệ thống TTLNH.
3. Trình tự thực hiện chia sẻ dư nợ cho vay
thanh toán bù trừ quá hạn còn lại trong quyết toán bù trừ.
a) Vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày
Sở Giao dịch có thông báo khoản tiền phân bổ cho từng thành viên tham gia quyết
toán bù trừ, Sở Giao dịch thực hiện trích nợ tài khoản thanh toán của thành
viên số tiền được phân bổ vào tài khoản của Sở Giao dịch;
b) Trong trường hợp tài khoản thành viên
không đủ số tiền để trích nợ đúng hạn, Sở Giao dịch báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét tạm ngừng dịch
vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên đó cho đến ngày làm việc
tiếp theo ngay sau ngày thành viên đó gửi đủ số tiền được phân bổ cho Sở Giao
dịch. Đồng thời Sở Giao dịch theo dõi số dư tài khoản thanh toán của thành viên
đó mở tại Sở Giao dịch và tiếp tục thực hiện trích nợ đủ số tiền phân bổ chưa
thanh toán cộng thêm phần lãi với lãi suất bằng lãi suất áp dụng đối với dư
nợ vay qua đêm quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và
cho vay qua đêm trong TTLNH.
4. Hoàn trả phần chia sẻ dư nợ cho vay
thanh toán bù trừ quá hạn còn lại.
a) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày Sở Giao dịch thông báo khoản tiền dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn
còn lại phân bổ cho từng thành viên, thành viên thiếu tiền trả dư nợ cho vay
thanh toán bù trừ quá hạn còn lại phải thực hiện mọi biện pháp để hoàn trả vào
tài khoản của Sở Giao dịch tổng số tiền phải chia sẻ của các thành viên (cộng
thêm phần lãi với lãi suất bằng lãi suất áp dụng đối với dư nợ vay qua đêm
quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua
đêm trong TTLNH). Sau khoảng thời gian trên, nếu Sở Giao dịch không nhận đủ số
dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại, Sở Giao dịch thực hiện trích
nợ tài khoản thanh toán mở tại Sở Giao dịch của thành viên đó số tiền còn thiếu
vào tài khoản của Sở Giao dịch. Nếu sau khi trích nợ tài khoản thanh toán mà
vẫn không đủ số tiền còn thiếu thì xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Khi nhận được số tiền hoàn trả
khoản chia sẻ tại Điểm a Khoản này, căn cứ số tiền hoàn trả, tỷ lệ phần trăm
(%) giữa số tiền phải chia sẻ của mỗi thành viên và tổng số tiền chia sẻ, Sở
Giao dịch tính toán số tiền phải trả (bao gồm cả gốc và lãi được xác định tại
Điểm a Khoản này) và chuyển trả cho mỗi thành viên đã chia sẻ.
5. Trường hợp thành viên thiếu tiền
trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại bị phá sản, Ngân hàng Nhà
nước được nhận thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật về phá sản
doanh nghiệp và chuyển trả các thành viên đã tham gia chia sẻ theo tỷ lệ phân
bổ trong phạm vi khoản nợ thu hồi được.
Chương VI
1. Bảo đảm sự nhất quán số liệu giữa
đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh và Trung tâm Xử lý Quốc gia. Sai sót
phát sinh ở đâu phải được chỉnh sửa ở đó cho đến hết quy trình thanh toán.
Nghiêm cấm việc sửa chữa số liệu, điều chỉnh sai sót một cách tùy tiện trong Hệ
thống TTLNH.
2. Khi phát hiện sai sót phải có biện
pháp điều chỉnh ngay, không gây chậm trễ tới công tác thanh toán. Việc điều
chỉnh sai sót phải theo đúng các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai lầm của
kế toán.
3. Đơn vị, cá nhân nào gây ra sai sót hoặc
vi phạm các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai sót phải chịu trách nhiệm
vật chất về những lỗi do mình gây ra cho các bên liên quan.
Điều 30. Hủy
và hoàn trả Lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên
1. Nguyên tắc
a) Lệnh thanh toán chỉ được hủy trong
các trường hợp sau:
- Đã khởi tạo tại đơn vị khởi tạo lệnh
nhưng chưa chuyển đi, thực hiện thao tác thoái Lệnh thanh toán;
- Đã chuyển đến Trung tâm xử lý quốc
gia và đang trong hàng đợi quyết toán đối với Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh
thanh toán bằng ngoại tệ; đang trong hàng đợi xử lý đối với Lệnh thanh toán giá
trị thấp, thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 33 Thông tư này;
b) Lệnh thanh toán chỉ được hoàn trả
trong các trường hợp sau:
- Lệnh thanh toán Nợ chỉ được hoàn trả
khi đơn vị khởi tạo lệnh chưa ghi Có vào tài khoản của khách hàng hoặc đã ghi
Có vào tài khoản của khách hàng nhưng thu hồi lại được;
- Lệnh thanh toán Có chỉ được hoàn trả
khi đơn vị nhận lệnh chưa ghi Có vào tài khoản của khách hàng hoặc đã ghi Có vào
tài khoản của khách hàng nhưng thu hồi lại được.
2. Chứng từ hủy và hoàn trả Lệnh
thanh toán:
a) Chứng từ hủy Lệnh thanh toán bao gồm:
- Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ: có giá trị như
một Lệnh thanh toán Có, do đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi đơn vị nhận lệnh để
hủy Lệnh thanh toán Nợ bị sai sót (hoàn trả toàn bộ số tiền);
- Lệnh hủy Lệnh thanh toán Có: do đơn vị khởi
tạo lệnh lập để hủy Lệnh thanh toán Có đã chuyển đi nhưng còn trong hàng đợi;
b) Chứng từ hoàn trả Lệnh thanh toán bao gồm:
- Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán: đơn vị
khởi tạo lệnh lập và gửi cho đơn vị nhận lệnh đề nghị hoàn trả Lệnh thanh toán
Có bị sai sót và ghi rõ lý do là lỗi của đơn vị khởi tạo lệnh hay do yêu cầu
khách hàng; là căn cứ để đơn vị nhận lệnh lập Lệnh thanh toán Có đi trả tiền
cho đơn vị khởi tạo lệnh trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền;
- Thông báo chấp nhận yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán: đơn vị nhận lệnh lập để chấp nhận Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán
Có trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền;
- Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán: đơn vị nhận lệnh lập để từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có
do không thu hồi được tiền từ khách hàng.
3. Các đơn vị thành viên khi xử lý hủy và
hoàn trả Lệnh thanh toán phải thực hiện khẩn trương như đối với việc xử lý các
Lệnh thanh toán giá trị cao.
Điều 31. Xử lý sai
sót tại đơn vị khởi tạo lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị
thành viên
1. Xử lý sai sót ở thời điểm trước khi truyền
Lệnh thanh toán đi
a) Nếu Lệnh thanh toán có sai sót được phát
hiện khi người duyệt lệnh chưa ký chữ ký điện tử để chuyển đi thì người duyệt
Lệnh thanh toán và người kiểm soát Lệnh thanh toán thực hiện thao tác thoái
duyệt Lệnh thanh toán, người lập lệnh căn cứ chứng từ gốc sửa lại cho đúng;
b) Nếu Lệnh thanh toán có sai sót được phát
hiện sau khi người duyệt lệnh đã ký chữ ký điện tử thì phải lập biên bản hủy
Lệnh thanh toán sai, trong đó ghi rõ ký hiệu lệnh, giờ, ngày hủy Lệnh thanh
toán và phải có đầy đủ chữ ký của người duyệt lệnh, người kiểm soát và người
lập lệnh có liên quan đến Lệnh thanh toán sai. Biên bản được lưu vào hồ sơ
riêng để bảo quản, sau đó người duyệt lệnh thoái duyệt Lệnh thanh toán và
chuyển cho người lập lệnh căn cứ chứng từ gốc sửa lại cho đúng.
2. Xử lý sai sót phát hiện sau khi đã truyền
Lệnh thanh toán đi
Khi phát hiện các sai sót như sai số tiền
(thừa hoặc thiếu), sai ngược vế, đơn vị khởi tạo lệnh phải tra soát vấn tin
ngay cho đơn vị nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời. Đơn vị khởi tạo lệnh
phải lập biên bản theo quy định (Mẫu số TTLNH-23) xác định nguyên nhân, quy
trách nhiệm cá nhân rõ ràng và thực hiện xử lý:
a) Trường hợp sai thiếu:
Căn cứ biên bản để lập Lệnh thanh toán bổ
sung số tiền chuyển thiếu gửi tiếp đi đơn vị nhận lệnh. Trong nội dung thanh
toán phải ghi rõ "chuyển bổ sung theo Lệnh thanh toán Nợ (hoặc Có) số...
ngày... tháng... năm... Số tiền đã chuyển... " và sau đó hạch toán theo
quy định của pháp luật hiện hành;
b) Trường hợp sai thừa:
- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:
Căn cứ biên bản để lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có số tiền đã chuyển thừa, gửi ngay đơn vị nhận lệnh đồng thời lập
Phiếu chuyển khoản, hạch toán và theo dõi theo quy định của pháp luật hiện
hành. Trường Lý do trong tin điện Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có phải ghi
rõ sai sót là do đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán Có.
Trường hợp nhận được lệnh hoàn trả của đơn vị
nhận lệnh, đơn vị khởi tạo thực hiện chuyển lại khoản tiền trên cho khách hàng,
đồng thời vào sổ theo dõi ghi rõ kết quả giải quyết.
Trường hợp đơn vị nhận lệnh từ chối Yêu cầu
hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền bị sai thừa trên do không thu hồi
được tiền từ khách hàng thì đơn vị khởi tạo lệnh phải lập Hội đồng xử lý theo
quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức bồi hoàn của cá nhân gây ra
sai sót;
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:
Căn cứ biên bản, lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán
Nợ, gửi ngay cho đơn vị nhận lệnh để hủy số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh thanh
toán Nợ, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp đã trả tiền cho khách hàng nhưng
tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thực hiện Lệnh hủy Lệnh thanh toán
Nợ đối với số tiền chuyển thừa thì đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán vào tài khoản
các khoản phải thu (tài khoản cá nhân gây ra sai sót) sau đó phải tìm mọi biện
pháp để đòi lại tiền kể cả việc phối hợp với đơn vị nhận lệnh, chính quyền địa
phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, nếu không đòi được
thì đơn vị khởi tạo lệnh lập Hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định
trách nhiệm và mức bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót. Khi nhận được thông báo
số tiền do khách hàng chuyển về thì xử lý, đồng thời hạch toán theo quy định
của pháp luật hiện hành;
c) Trường hợp sai ngược vế:
Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập biên bản, đồng
thời lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ (đối với Lệnh thanh toán Có bị sai ngược
vế) hoặc yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có (đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai
ngược vế) để hủy toàn bộ Lệnh thanh toán bị sai ngược vế sau đó lập Lệnh thanh
toán đúng gửi đơn vị nhận lệnh, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Trong trường hợp Lệnh thanh toán Nợ bị sai
ngược vế, khi nhận được Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận lệnh chuyển trả lại
số tiền chuyển sai, đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 32. Xử lý sai
sót tại đơn vị nhận lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành
viên
1. Đối với trường hợp phát hiện Lệnh thanh
toán sai sót do lỗi kỹ thuật hoặc bị giả mạo trước thời điểm hạch toán, đơn vị
nhận lệnh không được phép hạch toán mà phải phối hợp với đơn vị khởi tạo lệnh
và đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH để áp dụng các biện pháp xử lý.
2. Đối với Lệnh thanh toán bị sai thiếu:
Khi nhận được Lệnh thanh toán bổ sung chuyển
khoản tiền thiếu của đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh phải đối chiếu,
kiểm soát lại chặt chẽ Lệnh thanh toán bị sai thiếu và Lệnh thanh toán bổ sung
trước khi hạch toán.
3. Đối với Lệnh thanh toán bị sai thừa:
a) Phát hiện trước khi trả tiền cho khách
hàng:
Nếu đơn vị nhận lệnh chưa nhận được Lệnh
thanh toán bị sai thừa nhưng đã nhận được yêu cầu hoàn trả của đơn vị khởi tạo
lệnh về chuyển tiền thừa thì đơn vị nhận lệnh phải ghi sổ theo dõi Lệnh thanh
toán bị sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời. Khi nhận được Lệnh thanh toán
bị sai thừa, đơn vị nhận lệnh kiểm soát, đối chiếu với nội dung yêu cầu hoàn
trả nhận được, nếu đúng thì hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa: khi
nhận được Yêu cầu hoàn trả đối với số tiền thừa thì lập Lệnh thanh toán Có đi
hoàn trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền thừa;
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:
theo dõi và xử lý Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền thừa của đơn vị
khởi tạo lệnh;
b) Trường hợp nhận được yêu cầu hoàn trả của
đơn vị khởi tạo lệnh sau khi đã trả tiền cho khách hàng thì đơn vị nhận lệnh
ghi Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý:
- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:
Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh
toán Có đối với số tiền chuyển thừa của đơn vị khởi tạo lệnh, nếu Yêu cầu hoàn
trả Lệnh thanh toán Có là hợp lệ thì đơn vị nhận lệnh xử lý:
+ Trường hợp tài khoản thanh toán của khách
hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, đơn vị nhận
lệnh chủ động phong tỏa/thu hồi số tiền bị sai thừa để lập Lệnh thanh toán Có
đi mà không cần thông báo trước hoặc không cần sự đồng ý trước của chủ tài
khoản. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có, đơn vị nhận lệnh phải thực hiện chuyển trả lại đơn vị khởi tạo
lệnh số tiền chuyển thừa;
+ Trường hợp tài khoản thanh toán của khách
hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu
cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện, thực hiện phong tỏa và yêu
cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi
khách hàng nộp đủ tiền hoặc tài khoản của khách hàng có đủ số dư để hoàn trả,
kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện
được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo lệnh;
+ Trường hợp khách hàng không còn khả năng
thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị
nhận lệnh phải là đơn vị đầu mối phối hợp với đơn vị khởi tạo lệnh, chính quyền
địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v... để tìm
mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà
không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu
cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có; lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối; gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh (số tiền
thu hồi được nếu có); đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có chưa được thực hiện.
4. Điều chỉnh các sai sót khác
Đối với Lệnh thanh toán sai ký hiệu chứng từ,
ký hiệu loại nghiệp vụ, loại đồng tiền, đơn vị phục vụ Người nhận lệnh không
phải là đơn vị nhận lệnh và không phải là thành viên gián tiếp thuộc đơn vị
nhận lệnh, xử lý như sau:
a) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ)
đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài
khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi
tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;
b) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện,
đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Điều 33. Hủy và hoàn
trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
1. Xử lý tại đơn vị khởi tạo lệnh:
Khi tiếp nhận yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có
hoặc yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Nợ của khách hàng, đơn vị khởi tạo lệnh phải
kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ này, đối chiếu với Lệnh thanh toán bị
hủy. Nếu không hợp lệ thì trả lại cho khách hàng và thông báo đầy đủ lý do, nếu
hợp lệ thì xử lý như sau:
a) Đối với Lệnh thanh toán chưa được thực
hiện hoặc chưa gửi đi: xử lý hủy Lệnh thanh toán theo quy định tại Điều 30
Thông tư này, đơn vị khởi tạo lệnh gửi cho khách hàng thông báo chấp nhận hủy
Lệnh thanh toán và không thực hiện Lệnh thanh toán đó;
b) Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh
thanh toán bằng ngoại tệ, Lệnh thanh toán Nợ đã được thực hiện và gửi đi nhưng
đang trong hàng đợi quyết toán (do tài khoản thanh toán loại tiền tương ứng
chưa đủ tiền) hoặc Lệnh thanh toán giá trị thấp đã được thực hiện và gửi
đi nhưng đang trong hàng đợi xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, xử lý hủy Lệnh
thanh toán như sau:
- Đối với yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có:
+ Căn cứ vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách
hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần thiết và lập Lệnh hủy theo quy định
(Mẫu số TTLNH-05), ký chữ ký điện tử của mình lên Lệnh hủy;
+ Người duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu
tố của Lệnh hủy vừa lập với yêu cầu hủy của khách hàng để bảo đảm sự chính xác
và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử của mình lên Lệnh
hủy và gửi đi.
Trung tâm Xử lý Quốc gia gửi đơn vị khởi tạo
lệnh thông báo kết quả thực hiện yêu cầu hủy. Đơn vị khởi tạo lệnh kiểm tra
thông tin trên thông báo, nếu kết quả hủy thành công thực hiện hạch toán theo
quy định của pháp luật hiện hành. Nếu kết quả hủy không thành công (do Lệnh
thanh toán không còn trong hàng đợi nữa), đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện xử lý
theo thủ tục yêu cầu hoàn trả như hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
- Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ: thực
hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Thông tư này;
c) Nếu Lệnh thanh toán đã được xử lý và gửi
đi, Trung tâm Xử lý Quốc gia đã hạch toán, đơn vị khởi tạo lệnh lập Yêu cầu
hoàn trả Lệnh thanh toán và thực hiện:
- Đối với Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán
Có:
+ Căn cứ vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách
hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần thiết của Yêu cầu hoàn trả theo quy
định (Mẫu số TTLNH-06) và ký chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu hoàn trả. Nội
dung lý do trong tin điện Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có phải ghi rõ sai
sót là do khách hàng;
+ Người duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu
tố của Yêu cầu hoàn trả vừa lập với yêu cầu hủy của khách hàng để bảo đảm sự
chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử của mình
lên Yêu cầu hoàn trả và gửi đơn vị nhận lệnh;
+ Khi nhận đủ số tiền (của Lệnh thanh toán
Có bị hủy) do đơn vị nhận lệnh hoàn trả, đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện các thủ
tục hoàn trả tiền cho khách hàng;
- Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ:
Căn cứ Lệnh hủy thành công, đơn vị khởi tạo
lệnh thực hiện thủ tục trích tài khoản của khách hàng số tiền đã ghi Có trước
đây để chuyển cho đơn vị nhận lệnh.
2. Xử lý tại đơn vị nhận lệnh:
Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả (đối với Lệnh
thanh toán Có), hoặc Lệnh hủy (đối với Lệnh thanh toán Nợ) của đơn vị khởi tạo
lệnh, đơn vị nhận lệnh phải kiểm tra tính hợp lệ của Yêu cầu hoàn trả (hoặc
Lệnh hủy) và đối chiếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) với Lệnh thanh toán đã
nhận được và xử lý theo thủ tục hoàn trả.
a) Nếu phát hiện Yêu cầu hoàn trả có sai sót,
đơn vị nhận lệnh lập Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có theo
quy định (Mẫu số TTLNH-07) ghi rõ lý do từ chối gửi trả lại đơn vị khởi tạo
lệnh; nếu Lệnh hủy có sai sót, đơn vị nhận lệnh xử lý như đối với Lệnh thanh
toán Có đến bị sai sót;
b) Nếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) hợp
lệ thì xử lý như sau:
- Nếu Lệnh thanh toán Có đến chưa được thực
hiện tại đơn vị nhận lệnh: đơn vị nhận lệnh gửi ngay cho đơn vị khởi tạo lệnh
Thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả và lập Lệnh thanh toán Có hoàn trả cho đơn
vị khởi tạo lệnh;
- Nếu Lệnh thanh toán đến đã được thực hiện
tại đơn vị nhận lệnh:
+ Đối với Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có
đến:
Đơn vị nhận lệnh phải gửi ngay Yêu cầu hoàn
trả cho khách hàng để thông báo. Chỉ trong trường hợp khách hàng đồng ý bằng
văn bản hoặc nộp tiền mặt hoặc lập chứng từ thanh toán trích tài khoản của mình
để chuyển trả thì đơn vị nhận lệnh mới được phép
thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh biết. Sau đó, đơn
vị nhận lệnh thực hiện lập Lệnh thanh toán Có để hoàn trả cho đơn vị khởi tạo
lệnh.
Đối với Yêu cầu hoàn trả không được sự chấp
thuận chuyển trả của khách hàng theo quy định trên thì đơn vị nhận lệnh lập
Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả có ghi rõ lý do gửi lại đơn vị khởi tạo
lệnh;
+ Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đến:
Căn cứ vào Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đến, đơn vị nhận lệnh gửi Thông báo chấp
nhận Lệnh hủy cho khách hàng biết.
Điều 34. Tra
soát và trả lời tra soát
Trường hợp phát hiện một số yếu tố
chưa chính xác trên Lệnh thanh toán (trừ các yếu tố: Mã ngân hàng, tính chất Nợ
Có, ngày thực hiện, số tiền, loại đồng tiền, loại thanh toán, ký hiệu chứng từ,
ký hiệu loại nghiệp vụ, đơn vị phục vụ Người nhận lệnh không phải là đơn vị
nhận lệnh và không phải là thành viên gián tiếp thuộc đơn vị nhận lệnh), xử lý
như sau:
1. Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập tra
soát theo quy định (Mẫu số TTLNH-08) để đính chính thông tin hoặc đơn vị nhận
lệnh lập tra soát để yêu cầu đơn vị khởi tạo lệnh đính chính thông tin.
2. Trình tự xử lý tin điện tra soát
gồm:
a) Lập tin điện
- Người lập lệnh nhập dữ liệu;
- Người duyệt lệnh tiến hành kiểm soát
và ký chữ ký điện tử;
- Gửi tin điện lên Trung tâm Xử lý
Quốc gia; in nội dung tin điện và cả hai người cùng ký trên bức điện in ra;
b) Nhận tin điện
- Người duyệt lệnh kiểm tra chữ ký
điện tử;
- Người lập lệnh và người duyệt lệnh
cùng ký trên bức điện in ra.
3. Trường hợp không có quy định khác
của pháp luật thì khi đơn vị khởi tạo lệnh nhận được yêu cầu tra soát của đơn
vị nhận lệnh, trong vòng 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được yêu cầu tra
soát, đơn vị khởi tạo lệnh phải có trách nhiệm trả lời yêu cầu tra soát (lập
theo quy định Mẫu số TTLNH-09). Sau 04 ngày làm việc kể từ ngày gửi yêu cầu tra
soát nếu đơn vị nhận lệnh không nhận được trả lời tra soát thì thực hiện hoàn
trả lại Lệnh thanh toán Có thông tin yêu cầu tra soát.
4. Lưu trữ chứng từ tra soát và trả
lời tra soát.
Chứng từ tra soát và trả lời tra soát
với đầy đủ chữ ký được lưu kèm với Lệnh thanh toán gốc và là căn cứ để thanh
toán với khách hàng.
Điều 35. Xử
lý lỗi kỹ thuật trong Hệ thống TTLNH
1. Lỗi thông thường
a) Trong các trường hợp phát sinh lỗi
về phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, chữ ký điện tử, đường truyền thông, giao
dịch không thực hiện được do lỗi thiết bị đầu cuối, thực hiện thông báo tình
trạng lỗi như sau:
- Lỗi xảy ra tại các thành viên và đơn
vị thành viên: trong khoảng thời gian 30 phút không khắc phục được sự cố, thông
báo và gửi biên bản sự cố kỹ thuật trong Hệ thống TTLNH theo quy định (Mẫu số
TTLNH-22) cho đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH;
- Lỗi xảy ra tại Trung tâm Xử lý Quốc
gia: trong khoảng thời gian 02 giờ không khắc phục được sự cố, thông báo toàn
hệ thống;
- Lỗi xảy ra tại Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố: trong khoảng thời 30 phút không khắc phục được sự
cố, thông báo đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH;
b) Phương thức truyền thông báo: xử lý
qua mạng máy tính, hệ thống thư điện tử, qua Fax hoặc điện thoại;
c) Các thành viên, đơn vị thành viên
phải có trách nhiệm báo cáo và khẩn trương xử lý các lỗi xảy ra trong phạm vị
quản lý của mình; đồng thời phối hợp xử lý các lỗi phát sinh khác của Hệ thống TTLNH khi được yêu cầu;
d) Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH
hướng dẫn và thực hiện xử lý sự cố theo quy trình khắc phục sự cố kỹ thuật của
Hệ thống TTLNH.
2. Xử lý trường hợp do sự cố kỹ thuật
hoặc truyền tin, không gửi, nhận được Lệnh thanh toán.
a) Đối với Lệnh thanh toán đi:
- Khi Lệnh thanh toán đã chuyển đi nhưng nhận
được trạng thái chờ trả lời từ trung tâm xử lý do các sự cố kỹ thuật, các thành
viên, đơn vị thành viên phải thực hiện như sau:
+ Vấn tin hoặc phối hợp với đơn vị vận hành
Hệ thống TTLNH để cập nhật chính xác tình trạng hiện thời của Lệnh thanh toán
tại Hệ thống TTLNH;
+ Đối với những Lệnh thanh toán sau khi vấn
tin có tình trạng chưa thành công, xử lý như sau:
Gửi lại đối với Lệnh thanh toán
có tình trạng chưa thành công để hoàn tất việc chuyển tiền.
Sau khi gửi lại, nếu Lệnh thanh toán vẫn
không thể kết thúc, thành viên, đơn vị thành viên lập Lệnh hủy (trong hàng đợi)
Lệnh thanh toán. Căn cứ trên kết quả hủy thành công của Hệ thống TTLNH gửi về,
người lập lệnh và người duyệt lệnh ký xác nhận và lưu trữ kết quả này trên
giấy. Sau khi đã hủy thành công và thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết,
thành viên, đơn vị thành viên có thể lập lại Lệnh thanh toán khác với bút toán
mới để thay thế Lệnh thanh toán đã hủy trước đó hoặc trả lại tiền cho khách
hàng.
Trường hợp Lệnh thanh toán được gửi lại vẫn
không thành công và cũng không thể hủy được, thành viên, đơn vị thành viên lập
biên bản ghi nhận sự cố. Căn cứ kết quả đối chiếu lệnh chuyển đi cuối ngày và
kết quả phối hợp xử lý giữa thành viên, đơn vị thành viên và Trung tâm Xử lý
Quốc gia, thành viên, đơn vị thành viên có thể giữ nguyên các bút toán đã hạch
toán, hoặc trả lại tiền, hoặc lập lại Lệnh thanh toán mới cho khách hàng;
- Do sự cố kỹ thuật, bảng đối chiếu đi cuối
ngày có thể không cân, thành viên, đơn vị thành viên phải vấn tin lên Trung tâm
Xử lý Quốc gia để cập nhật tình trạng của các lệnh chênh lệch, sau đó lập biên
bản xác nhận tình trạng hiện tại. Kết quả cuối cùng của bảng đối chiếu đi được
căn cứ trên tình trạng mới nhất của các Lệnh thanh toán và kết quả phối hợp xử
lý giữa thành viên, đơn vị thành viên với Trung tâm Xử lý Quốc gia;
b) Đối với Lệnh thanh toán đến:
Trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật do không
giải mã hoặc không nhận được tệp dữ liệu Lệnh thanh toán đến, các thành viên,
đơn vị thành viên yêu cầu đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH thay đổi trạng thái
tệp dữ liệu và tiến hành tiếp tục nhận, giải mã, kiểm tra lại;
c) Trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật đối với
Lệnh thanh toán đi hoặc Lệnh thanh toán đến, thành viên, đơn vị thành viên phải
kiểm soát, đối chiếu cẩn thận để tránh gửi nhiều lần (đối với Lệnh thanh toán
đi) hoặc hạch toán thừa (đối với Lệnh thanh toán đến);
d) Sự cố không thể kết nối với Hệ thống TTLNH
hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố:
Trường hợp sự cố về máy tính, đường truyền
số liệu..., thành viên, đơn vị thành viên không thể kết nối với Hệ thống TTLNH
để nhận xác nhận, kết quả đối chiếu và các thông tin khác, thành viên, đơn vị
thành viên phải thông báo cho đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH thông qua các
phương tiện khác (thư điện tử, Fax, điện thoại,...) về sự cố xảy ra. Đối với
những Lệnh thanh toán chưa hoàn thành, thành viên, đơn vị thành viên chỉ thực
hiện thanh toán tiền cho khách hàng khi sự cố trên được khắc phục và có sự xác
nhận về tình trạng cuối cùng của Lệnh thanh toán.
3. Trong vòng 02 giờ kể từ khi Trung tâm Xử
lý Quốc gia có sự cố không thể vận hành bình thường, Cục Công nghệ thông tin[13] xem xét, quyết định
chuyển hoạt động sang Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng. Việc chuyển hoạt động
về Trung tâm Xử lý Quốc gia được thực hiện sau khi sự cố được khắc phục.
4. Lỗi bất khả kháng
Lỗi bất khả kháng là lỗi phát sinh bởi các sự
kiện nằm ngoài phạm vi kiểm soát của người quản lý, điều hành Hệ thống TTLNH,
không thể dự kiến trước được và làm ngừng hoạt động Hệ thống TTLNH quá 02 giờ.
Sau khi đã xử lý bằng các biện pháp kỹ thuật nhưng không khắc phục được thì xử
lý như sau:
a) Cục Công nghệ thông tin[14] báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tình trạng lỗi bất khả
kháng;
b) Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xem xét quyết định giải pháp xử lý;
c) Thông báo cho các thành viên Hệ thống
TTLNH qua một trong các kênh sau: mạng máy tính, thư điện tử, Fax hoặc điện thoại.
Chương VII
BÁO
CÁO VÀ XỬ LÝ BÁO CÁO
Điều 36. Báo cáo ngày
tại Sở Giao dịch
1. Lập báo cáo chuyển tiền trong ngày của Hệ thống TTLNH
Sau thời điểm hoàn thành đối chiếu chuyển
tiền trong ngày, Sở Giao dịch lập (tạo) Báo cáo thanh toán trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH dưới dạng chứng từ điện tử, bao gồm
các loại sau:
a) Tổng hợp giao dịch đơn vị thành viên (Mẫu
số TTLNH-10);
b) Tổng hợp giao dịch thành viên (Mẫu số
TTLNH-11);
c) Bảng cân đối chuyển tiền (Mẫu số
TTLNH-12);
d) Bảng kết quả hạch toán (Mẫu số TTLNH-13);
đ) Bảng tổng hợp kết quả thực hóa (Mẫu số
TTLNH-14);
e) Bảng tổng hợp kết quả hạch toán (Mẫu số
TTLNH-15);
g) Bảng tổng hợp TTLNH giá trị cao (Mẫu số
TTLNH-24).
2. Xử lý báo cáo
a) Người kiểm soát thanh toán của Sở Giao
dịch phải kiểm soát lại Báo cáo chuyển tiền trong ngày (bao gồm cả chứng từ
điện tử và chứng từ giấy) và kiểm tra các cân đối theo quy định để bảo đảm sự
chính xác và khớp đúng của khâu lập báo cáo và số liệu thể hiện trên các mẫu
biểu;
b) Báo cáo trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH được lưu trữ sau khi đã được kiểm
soát và đối chiếu khớp đúng hoàn toàn theo quy định, người kiểm soát thanh toán
ký chữ ký tay vào báo cáo. Việc xử lý lưu trữ Báo cáo chuyển tiền trong ngày
của toàn Hệ thống TTLNH như sau:
- Chứng từ giấy: các
mẫu biểu báo cáo (có đầy đủ chữ ký và dấu) được lưu trữ theo quy định đối với
chứng từ giấy;
- Chứng từ điện tử: báo cáo chuyển tiền trong
ngày của toàn Hệ thống TTLNH được lưu trữ theo
quy định đối với chứng từ điện tử.
Điều 37. Lập và xử lý
báo cáo tại thành viên, đơn vị thành viên tham gia Hệ thống TTLNH
1. Đối với các đơn vị thành viên
a) Báo cáo chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-16);
b) Báo cáo chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-17);
c) Đối chiếu chuyển tiền đi (Mẫu số
TTLNH-18);
d) Đối chiếu chuyển tiền đến (Mẫu số
TTLNH-19);
đ) Bảng kết quả thanh toán của đơn vị thành
viên (Mẫu số TTLNH-20).
2. Xử lý báo cáo
a) Kiểm soát:
- Doanh số Nợ (Có)
trên các Mẫu số TTLNH-16 phải bằng doanh số Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-18;
- Doanh số Nợ (Có)
trên các Mẫu số TTLNH-17 phải bằng doanh số Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-19;
- Chênh lệch kết quả
đối chiếu trên Mẫu số TTLNH-18 và Mẫu số TTLNH-19 phải bằng 0;
b) Xử lý báo cáo sai
sót:
Nếu có sai sót, đơn
vị thành viên phải liên hệ với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH để cùng phối hợp
xử lý.
3. Lập báo cáo tại thành
viên:
a) Báo cáo chuyển
tiền đi (Mẫu số TTLNH-16);
b) Báo cáo chuyển
tiền đến (Mẫu số TTLNH-17);
c) Đối chiếu chuyển
tiền đi (Mẫu số TTLNH-18);
d) Đối chiếu chuyển
tiền đến (Mẫu số TTLNH-19);
đ) Bảng kết quả thanh
toán của đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-20);
e) Bảng kết quả thanh
toán của thành viên (Mẫu số TTLNH-21).
4. Báo cáo chuyển
tiền điện tử trong ngày của cả thành viên và đơn vị thành viên sau khi sử dụng
để đối chiếu và tổng hợp báo cáo phải được lưu trữ theo đúng quy định hiện
hành.
Điều 38. Báo
cáo tháng
Đối với các mẫu biểu
báo cáo khác ngoài các mẫu biểu quy định tại Điều 36, Điều 37 Thông tư này, các
đơn vị thực hiện báo cáo theo quy định về chế độ thông tin báo cáo hiện hành
của Ngân hàng Nhà nước.
Chương
VIII
THAM GIA, SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÀ RÚT KHỎI HỆ THỐNG TTLNH
Điều 39. Tham
gia Hệ thống TTLNH
1. Tham gia Hệ thống
TTLNH.
a)[15] Ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước khi có nhu cầu tham gia Hệ thống TTLNH
thực hiện gửi văn bản đăng ký tham gia (Mẫu số TTLNH-01) qua mạng máy tính hoặc
nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành
Hệ thống TTLNH).
b) Khi có nhu cầu
đăng ký cho đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp tham gia Hệ thống TTLNH,
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước Trung ương thực
hiện gửi văn bản đăng ký tham gia theo Mẫu số TTLNH-03 đến Ngân hàng Nhà nước
(đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH) qua mạng máy tính.
2. Đơn vị vận hành Hệ
thống TTLNH đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước khi có
sự thay đổi về thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp tham gia Hệ
thống TTLNH.
1. Để sử dụng dịch vụ
trên Hệ thống TTLNH, thành viên phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phải có tài khoản
thanh toán bằng Đồng Việt Nam mở tại Sở Giao dịch trong trường hợp tham gia sử
dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH;
b) Trường hợp tham
gia thanh toán bằng ngoại tệ, phải có tài khoản thanh toán ngoại tệ tương ứng
mở tại Sở Giao dịch;
c) Yêu cầu về nguồn
nhân lực:
- Có tối thiểu 02 cán
bộ vận hành được Ngân hàng Nhà nước cấp chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đã tham
gia đào tạo về quy trình xử lý nghiệp vụ và quy trình vận hành Hệ thống TTLNH;
- Đối với cán bộ được
giao trách nhiệm hoặc uỷ quyền thực hiện truyền, nhận dữ liệu thanh toán, ký
duyệt Lệnh thanh toán phải có chữ ký điện tử do Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy
định tại Thông tư về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;
d)[16] Yêu cầu về kỹ thuật:
- Có hệ thống chính
và hệ thống dự phòng đối với phần mềm, cơ sở dữ liệu;
- Có tối thiểu 01
đường truyền chính và 01 đường truyền dự phòng độc lập về hạ tầng cáp truyền
dẫn kết nối đến Hệ thống TTLNH;
- Có tối thiểu 02 Chữ
ký điện tử được kích hoạt thành công (01 Chữ ký điện tử truyền thông và 01 Chữ
ký điện tử của Người ký duyệt).
2. Đối với đơn vị
thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước phải tuân thủ các quy định tại Điểm c, d
Khoản 1 Điều này.
3. Để sử dụng dịch vụ
trên Hệ thống TTLNH, đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
a) Các điều kiện
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu về kỹ thuật:
- Có hệ thống chính và hệ thống dự
phòng đối với phần mềm, cơ sở dữ liệu;
- Có tối thiểu 01 đường truyền kết nối
đến Hệ thống TTLNH;
- Có tối thiểu 02 chữ ký điện tử được
kích hoạt thành công (01 chữ ký truyền thông và 01 chữ ký ký duyệt);
c) Đã được thành viên đăng ký sử dụng
dịch vụ theo Mẫu
số TTLNH-03.
4.[17] Trước khi sử dụng
dịch vụ Hệ thống TTLNH, đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước gửi qua mạng máy tính hoặc nộp
trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ
thống TTLNH):
a) Văn bản (trừ các
đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước) về việc cầm cố, ký quỹ giấy tờ có
giá hoặc ký quỹ bằng tiền để thiết lập hạn mức nợ ròng trong TTLNH có xác nhận
của Sở Giao dịch trong trường hợp đăng ký sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán
giá trị thấp;
b) Hợp đồng ủy quyền
hoặc văn bản thỏa thuận trước đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 5
Thông tư này về việc thanh toán Nợ giữa các thành viên trong trường hợp đăng ký
sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán Nợ;
c) Văn bản đăng ký bổ
sung sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH cho thành viên, đơn vị thành viên (Mẫu số
TTLNH-26) trong trường hợp bổ sung sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH.
5.[18] Đơn vị vận hành Hệ
thống TTLNH thực hiện đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà
nước khi có sự thay đổi về thông tin sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH của các
thành viên, đơn vị thành viên.
1.[19] Khi có nhu cầu ngừng
một hoặc một số dịch vụ gửi Lệnh thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, Kho bạc Nhà nước gửi qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo
đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH) văn bản
đăng ký ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán (Mẫu số TTLNH-27).
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm
ngừng một số dịch vụ thanh toán trên Hệ thống TTLNH của thành viên, đơn vị
thành viên trong trường hợp thành viên không đảm bảo, duy trì các yêu cầu về
nguồn lực và kỹ thuật quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 40 Thông tư này; đơn
vị thành viên không đảm bảo, duy trì các yêu cầu về nguồn lực và kỹ thuật quy
định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 40 Thông tư này cho đến khi thành viên đảm bảo
các yêu cầu định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 40 Thông tư này và đơn vị thành
viên đảm bảo các yêu cầu về quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 40 Thông tư
này.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tạm ngừng
dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH của thành viên, đơn vị thành
viên trong trường hợp thành viên, đơn vị thành viên để xảy ra sự cố kỹ thuật
làm gián đoạn Hệ thống TTLNH tại đơn vị, cụ thể:
a) Gián đoạn quá 04
lần trong 01 tháng thì bị tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trong vòng 05
ngày làm việc kể từ ngày vi phạm;
b) Gián đoạn quá 11
lần trong 01 quý thì bị tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trong vòng 10
ngày làm việc kể từ ngày vi phạm;
c) Gián đoạn quá 19
lần trong 01 năm thì bị tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trong vòng 01
tháng kể từ ngày vi phạm.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tạm ngừng
dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên, đơn vị thành viên
trong các trường hợp sau:
a) Kho bạc Nhà nước
không đủ số dư quyết toán kết quả bù trừ theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều
27 Thông tư này thì đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH
báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng sử dụng dịch
vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của Kho bạc Nhà nước cho đến khi trả đủ số
tiền quyết toán bù trừ còn thiếu;
b) Thành viên không đủ số dư quyết toán kết quả bù trừ vào
thời điểm Sở Giao dịch lập báo cáo thành viên thiếu vốn từ 02 lần trở lên trong 01 tháng, đơn vị vận hành Hệ thống
TTLNH báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng 01
tháng sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên;
c) Theo quy định tại
Điểm b Khoản 3 Điều 28 Thông tư này;
d) Thành viên để xảy
ra thiếu tiền trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn dẫn đến các thành
viên khác phải chia sẻ, Sở Giao dịch báo cáo Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá
trị thấp của thành viên đó. Thời gian tạm dừng dịch vụ là 6 tháng kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản
cho tất cả các thành viên, đơn vị thành viên.
5. Trong trường hợp
thành viên, đơn vị thành viên bị đưa vào diện kiểm soát đặc biệt, để đảm bảo an
toàn cho hoạt động của Hệ thống TTLNH, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng một số dịch vụ thanh toán
trên Hệ thống TTLNH của thành viên, đơn vị thành viên đó.
6. Khi có sự thay đổi
về thông tin ngừng, tạm ngừng sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH của các thành
viên, đơn vị thành viên, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH đăng tải trên cổng
thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 42. Chấm
dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp Hệ thống TTLNH
Thành viên, đơn vị
thành viên, thành viên gián tiếp chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành
viên, thành viên gián tiếp khi:
1.[20] Thành viên hoàn
thành nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong
việc tham gia Hệ thống TTLNH, các khoản phí thường niên và phí thanh toán (nếu
có) và có văn bản rút khỏi hệ thống (Mẫu số TTLNH-02) gửi qua mạng máy tính
hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận
hành Hệ thống TTLNH).
2. Thành viên bị tự
động chấm dứt tư cách thành viên khi thành viên bị giải thể, phá sản, bị sáp
nhập, bị hợp nhất.
3. Khi tài khoản
thanh toán bằng Đồng Việt Nam tại Sở Giao dịch của thành viên bị đóng.
3a.[21] Đơn vị vận hành Hệ
thống TTLNH sau khi nhận được văn bản đề nghị rút khỏi Hệ thống TTLNH, thực
hiện tạm dừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán của thành viên, đơn vị thành viên
theo đề nghị, đồng thời có văn bản gửi Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố nơi thành viên, đơn vị thành viên mở tài khoản thanh toán
để phối hợp thực hiện việc xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với các
khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong việc tham gia Hệ thống TTLNH, các
khoản phí thường niên và phí thanh toán (nếu có).
4. Đơn vị vận hành Hệ
thống TTLNH đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước khi có
sự chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp Hệ
thống TTLNH.
Chương IX
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Điều 43. Quyền
và trách nhiệm của các thành viên, đơn vị thành viên
1. Các thành viên và
đơn vị thành viên có quyền:
a) Sử dụng các dịch
vụ thanh toán được phép thực hiện do Hệ thống TTLNH cung cấp;
b) Yêu cầu Trung tâm
Xử lý Quốc gia xác nhận đã nhận được Lệnh thanh toán do mình gửi và cung cấp
các thông tin liên quan đến việc thực hiện Lệnh thanh toán đó;
c) Yêu cầu Trung tâm
Xử lý Quốc gia hủy Lệnh thanh toán theo quy định tại Thông tư này;
d) Đơn vị thành viên
được thừa hưởng quyền thực hiện các dịch vụ thanh toán giá trị cao của thành
viên mà đơn vị này trực thuộc.
2. Các
thành viên và đơn vị thành viên có trách nhiệm:
a) Thành viên quản lý
các hoạt động thanh quyết toán, hạn mức nợ ròng của Hệ
thống TTLNH thuộc phạm vi mình quản lý;
b) Thành viên nhận và
xử lý các dữ liệu điện tử từ Trung tâm Xử lý Quốc gia vào thời điểm kết thúc
ngày làm việc. Nội dung dữ liệu bao gồm:
- Số hạch toán phải
thu (phải trả) vào tài khoản thanh toán của thành viên;
- Số hạch toán phải
thu (phải trả) của từng đơn vị thành viên, thông qua dữ liệu này thành viên
hạch toán và quyết toán các khoản thu (chi) hộ cho các đơn vị thành viên;
- Chi tiết từng Lệnh
thanh toán đi và đến của tất cả các đơn vị thành viên trong Hệ thống TTLNH;
c) Thành viên có
trách nhiệm thông báo, chỉ đạo đơn vị thành viên thuộc phạm vi mình quản lý
tuân thủ các văn bản, chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến TTLNH;
d) Tuân thủ các quy
định về việc lập và gửi Lệnh thanh toán qua Hệ thống TTLNH và phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu và các nội dung liên quan đến Lệnh thanh
toán đó;
đ) Phối hợp với đơn
vị vận hành Hệ thống TTLNH, các thành viên và đơn vị thành viên khác để xử lý
các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống
TTLNH và chuyển sang hệ thống dự phòng;
e) Trường hợp đơn vị
khởi tạo lệnh vi phạm quy định về việc lập, gửi Lệnh thanh toán hoặc số liệu,
nội dung trên Lệnh thanh toán sai dẫn đến thanh toán chậm trễ, mất tiền và gây
tổn thất vật chất khác thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại
do lỗi của mình gây ra;
g) Thực hiện các quy
định về phí và quản lý phí trong TTLNH được quy định
tại Điều 7 Thông tư này;
h) Không được tiết lộ
hoặc cung cấp các thông tin thu được qua Hệ thống TTLNH cho các đối tượng không
có trách nhiệm liên quan trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
i) Thành viên phải
chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn của các thành viên khác;
k) Thành viên phải
duy trì số dư tài khoản thanh toán bảo đảm thực hiện các Lệnh thanh toán và
quyết toán bù trừ qua Hệ thống TTLNH;
l) Trường hợp thành
viên, đơn vị thành viên chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, phải
thực hiện thủ tục đề nghị thu hồi chứng thư số (nếu có) sử dụng trong TTLNH
theo quy định tại Thông tư về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;
m) Đảm bảo, duy trì
hạ tầng kỹ thuật và nguồn lực quy định tại Điểm c, d Khoản 1 và Điểm a, b Khoản
3 Điều 40 Thông tư này;
n) Đăng ký danh sách
địa chỉ hộp thư điện tử để trao đổi các thông tin liên quan đến Hệ thống TTLNH
được quy định trao đổi qua thư điện tử tại Thông tư này;
o) Chấp hành đúng các
quy định về thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH để bảo đảm thanh toán được
thực hiện thuận lợi, chính xác, kịp thời và an toàn tài sản;
p) Thành viên phải
thường xuyên giám sát hạn mức nợ ròng hiện thời của mình để duy trì ở mức thích
hợp;
q) Khi phát sinh tranh
chấp với khách hàng, các bên liên quan có trách nhiệm cung cấp, trao đổi dữ
liệu cho nhau và báo cáo tình hình cho các cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật để giải quyết.
r)[22] Thông báo tình trạng
nhận được từ Trung tâm xử lý Quốc gia đối với việc xử lý, hạch toán Lệnh thanh
toán cho khách hàng (nếu có).
Điều 44. Ban
Điều hành Hệ thống TTLNH
1. Ban Điều hành Hệ
thống TTLNH được thành lập theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
thành phần gồm: Trưởng ban là Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thành viên là
đại diện Cục Công nghệ thông tin[23], Vụ Thanh
toán, Sở Giao dịch, lãnh đạo của một số đơn vị khác.
2. Ban Điều hành Hệ
thống TTLNH có các nhiệm vụ sau:
a) Tham mưu cho Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước chiến lược, kế hoạch phát triển Hệ thống TTLNH;
b) Tham mưu cho Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước xây dựng và quản lý khuôn khổ quản trị rủi ro toàn diện
đối với Hệ thống TTLNH;
c) Tham mưu cho Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về loại ngoại tệ khác sử dụng trong Hệ thống TTLNH theo
quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này;
d) Tham mưu cho Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các nội dung quy định tại Khoản 2, 3 Điều 9;
Khoản 2 Điều 10; Điểm a, b Khoản 3 Điều 21; Điểm b Khoản 3 Điều 28; Điểm b
Khoản 4 Điều 35 và Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 41 Thông tư này;
đ) Ban Điều hành Hệ
thống TTLNH thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc quản lý, vận hành Hệ
thống TTLNH được quy định trong quy chế hoạt động do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định.
Điều 45. Sở
Giao dịch
1. Kết nối
với Trung tâm Xử lý Quốc gia để thực hiện các thủ tục thanh toán giá trị cao,
thanh toán ngoại tệ, thanh toán giá trị thấp giữa các thành viên.
2. Giám sát và quản
lý các tài khoản thanh toán.
a) Giám sát và quản
lý số dư tài khoản thanh toán của các thành viên:
- Hàng ngày, vào đầu
giờ làm việc Sở Giao dịch xác định số dư tài khoản thanh toán của các thành
viên để thực hiện các hoạt động thanh toán trong ngày của các đơn vị;
- Xử lý các phát
sinh chuyển tiền của các đơn vị thành viên trong trường hợp đơn vị thành viên
có nhu cầu bổ sung vốn;
- Cập nhật các thông
tin về tình trạng hoạt động của các tài khoản thanh toán;
- Kiểm soát và đối
chiếu số liệu hạch toán thanh toán chuyển tiền giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà
nước;
- Tổng hợp số liệu
hạch toán thanh toán chuyển tiền hàng ngày, hàng tháng của các đơn vị Ngân hàng
Nhà nước;
b) Thông qua Trung
tâm Xử lý Quốc gia, Sở Giao dịch cung cấp tức thời và bất kỳ lúc nào cho các
thành viên những thông tin sau dưới hình thức điện tử:
- Số dư các tài khoản
thanh toán và hạn mức thấu chi;
- Tình trạng các yêu
cầu quyết toán bù trừ;
- Tình trạng các yêu
cầu quyết toán đang chờ xử lý trong hàng đợi quyết toán;
- Tình trạng các yêu
cầu quyết toán đã hủy;
- Hạn mức nợ ròng.
3. Quản lý quyết
toán bù trừ.
a) Theo dõi, kiểm
soát việc duy trì hạn mức nợ ròng của các thành viên theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước;
b) Theo dõi, tính
toán và duy trì hạn mức đối với những khoản thanh toán không sử dụng hạn mức;
c) Xử lý các giao
dịch liên quan đến ký quỹ giấy tờ có giá, ký quỹ bằng tiền;
d) Theo dõi và thông
báo tình trạng quyết toán bù trừ theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
4. Xây dựng, ban hành
quy trình xử lý thanh toán ngoại tệ, quyết toán trái phiếu Chính phủ.
5.[24] Thực hiện thu hồi
các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong quá trình tham gia Hệ thống
TTLNH, các khoản phí thường niên và phí thanh toán (nếu có) của thành viên, đơn
vị thành viên Hệ thống TTLNH thuộc phạm vi quản lý nghiệp vụ phát sinh tại đơn
vị, đồng thời có văn bản xác nhận gửi Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH tình trạng
hoàn thành nghĩa vụ này khi thành viên đề nghị rút khỏi Hệ thống TTLNH.
6. Thực
hiện chức năng thành viên của Hệ thống TTLNH và tuân thủ đầy đủ các quy định
đối với thành viên của Hệ thống TTLNH.
Điều 46. Vụ
Tài chính - Kế toán[25]
Chịu trách nhiệm về
nghiệp vụ kế toán đối với các đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước tham
gia Hệ thống TTLNH.
Điều 47.
Vụ Thanh toán
1. Chịu trách nhiệm
về nghiệp vụ thanh toán đối với Hệ thống TTLNH.
2. Xây dựng và ban
hành các quy định về giám sát Hệ thống TTLNH để đảm bảo sự hoạt động ổn định,
an toàn và hiệu quả của Hệ thống TTLNH.
3. Thực hiện giám sát
hoạt động Hệ thống TTLNH, truy cập dữ liệu lưu trữ điện tử của Hệ thống TTLNH,
thông qua các kênh trao đổi thông tin với đơn vị vận hành, các thành viên hệ
thống để kiểm tra liên tục và đánh giá hoạt động Hệ thống TTLNH hàng ngày trong
điều kiện hoạt động bình thường. Yêu cầu đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH báo cáo
khi có thay đổi Hệ thống TTLNH và khi có phát sinh sự cố.
Điều 48. Cục
Công nghệ thông tin[26]
1. Thực hiện các nhiệm
vụ của đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH quy định tại Thông tư này.
2. Trực tiếp quản lý
và chịu trách nhiệm về hạ tầng kỹ thuật Hệ thống TTLNH.
3. Nghiên cứu, xây
dựng và đề xuất các giải pháp kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng
Hệ thống TTLNH.
4. Thực hiện công tác
bảo trì Hệ thống định kỳ để đảm bảo hoạt động an toàn, liên tục.
5. Tham mưu trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành chuẩn dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước sử
dụng trong Hệ thống TTLNH.
Điều 49. Đơn
vị vận hành Hệ thống TTLNH
1. Trực tiếp vận hành
Hệ thống TTLNH.
2. Đầu mối tiếp nhận,
xử lý, hướng dẫn thực hiện các quy định tại Điều 39, 40, 41, 42 Thông tư này.
3. Chấp hành các quy định và các khuyến nghị về giám sát của
NHNN (Vụ Thanh toán); đồng thời ban hành và thực hiện các quy định nội
bộ về kiểm soát rủi ro vận hành để đảm bảo sự hoạt động liên tục của Hệ thống
TTLNH.
4. Định
kỳ hàng tháng, báo cáo Ban Điều hành Hệ thống TTLNH và gửi Vụ Thanh toán về tình hình và thời gian hoạt động
của Hệ thống TTLNH theo chế độ báo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 50. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
1. Yêu cầu Trung tâm
Xử lý Quốc gia xác nhận đã nhận được các Lệnh thanh toán do mình chuyển tới và
các thông tin liên quan đến Lệnh thanh toán đó.
2. Phối hợp tổ chức kết
nối cho các thành viên, đơn vị thành viên trên địa bàn tham gia Hệ thống TTLNH.
3. Đảm bảo điều kiện
kỹ thuật trong phạm vi phụ trách để Hệ thống TTLNH
hoạt động thông suốt.
4. Phối hợp với đơn
vị vận hành Hệ thống TTLNH, các thành viên và đơn vị thành viên xử lý các lỗi
phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống
TTLNH.
5.[27] Thực hiện thu hồi
các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong quá trình tham gia Hệ thống
TTLNH, các khoản phí thường niên và phí thanh toán (nếu có) của thành viên, đơn
vị thành viên Hệ thống TTLNH thuộc phạm vi quản lý nghiệp vụ phát sinh tại đơn
vị, đồng thời có văn bản xác nhận gửi Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH tình trạng
hoàn thành nghĩa vụ này khi thành viên đề nghị rút khỏi Hệ thống TTLNH.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[28],[29]
Điều 51. Quy
định chuyển tiếp
1. Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước Trung ương và các đơn vị trực
thuộc của các đối tượng này là thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián
tiếp Hệ thống TTLNH trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
là thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp của Hệ thống TTLNH và
được tiếp tục sử dụng các dịch vụ đã được thiết lập trên Hệ thống TTLNH.
2. Các thành viên, đơn vị thành viên,
thành viên gián tiếp Hệ thống TTLNH trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này chấm dứt tư cách thành
viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành.
Điều 52. Hiệu
lực thi hành
[30]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, các văn bản sau hết hiệu lực:
a) Thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 09
tháng 11 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc quản lý,
vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng;
b) Thông tư số 13/2013/TT-NHNN ngày 11
tháng 6 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh
toán điện tử liên ngân hàng;
c) Điều 6 Thông tư số 23/2011/TT-NHNN
ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi
phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và các
lĩnh vực khác theo Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 53. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (Giám đốc) các thành viên chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận:
-
Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu
VP, PC3 (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn
Thái Sơn
|