|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
107/QĐ-NH
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Cao Sĩ Kiêm
|
Ngày ban hành:
|
09/06/1992
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
107/QĐ-NH
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 6 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
SỐ 107/QĐ-NH NGÀY 9-6-1992 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUI CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG KINH DOANH TIỀN TỆ - TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG"
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 04-071981;
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng
và công ty tài chính theo lệnh số 37-LCT/HĐNN8 và số 38-LTC/HĐNN8 ngày
24-05-1990;
Căn cứ Nghị định số 196/HĐBT ngày 11-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng qui định
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng Ngân hàng
Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này "Qui chế bảo đảm an
toàn trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng đối với tổ chức tín dụng" gọi tắt
là "Qui chế an toàn".
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3:
Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng hướng dẫn
thực hiện qui chế ban hành theo Quyết định này.
Điều 4:
Chánh Văn phòng, Chánh thanh tra, các thủ trưởng đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố; các Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư
và phát triển, các Chủ tịch hội đồng quản trị tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh
thi hành quyết định này.
QUI CHẾ
BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG KINH DOANH TIỀN TỆ - TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành theo quyết định số: 107/QĐ-NH5 ngày 9 tháng 6 năm 1992 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1:
Để bảo đảm an toàn trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng.
Tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải chấp hành các qui định về:
- An toàn,
tăng giảm vốn điều lệ và chuyển nhượng cổ phần;
- Duy trì tỷ lệ
tối thiểu giữa vốn tự có với giá trị tài sản Có;
- Bảo đảm khả
năng chi trả;
- Giới hạn huy
động vốn.
- Giới hạn sử
dụng vốn.
Điều 2:
2.1. Tổ
chức tín dụng phải duy trì mức vốn điều lệ thực có không nhỏ hơn mức vốn điều lệ
do Ngân hàng Nhà nước công bố hoặc chấp thuận.
2.2. Tổ chức tín dụng chỉ được
phép tăng, giảm vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng cổ phần khi được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận.
a) Tăng vốn điều lệ bằng cách
phát hành cổ phiếu hoặc chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
b) Giảm vốn điều lệ không dưới mức
do Ngân hàng Nhà nước công bố;
c) Chuyển nhượng cổ phần lớn hơn
15% vốn điều lệ.
Điều 3:
3.1. Tổ
chức tín dụng phải duy trì thường xuyên tỷ lệ tối thiểu giữa vốn tự có với tổng
giá trị tài sản ở mức 5%.
3.2. Vốn tự có của tổ chức tín dụng
gồm:
- Vốn điều lệ;
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
- Quỹ dự trữ đặc biệt để dự
phòng bù đắp rủi ro;
- Lợi nhuận chưa chia;
- Giá trị tăng thêm do định giá
lại tài sản cố định;
- Vốn Nhà nước cấp để cho vay
dài hạn;
- Các loại vốn, quỹ khác, nếu
có.
3.3. Tổng giá trị tài sản có của
tổ chức tín dụng gồm:
- Các tài sản có nội bảng thực
có;
- Các khoản bảo lãnh tín dụng;
- Giá trị các hợp đồng mà mình
cam kết sẽ cho tổ chức tín dụng khác vay bù đắp khi họ thiếu khả năng chi trả.
Điều 4:
4.1. Các
tổ chức tín dụng (hội sở và từng chi nhánh trực thuộc), phải bảo đảm khả năng
chi trả bằng cách duy trì thường xuyên giá trị tài sản động tương đương với các
khoản phải chi trả trong 3 ngày làm việc tiếp theo.
4.2. Tài sản động gồm:
- Tiền mặt tại quỹ
- Ngoại tệ tự do chuyển đổi tại
quỹ;
- Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
- Vàng bạc, đá quý.
- Trái phiếu, cổ phiếu có thể
bán ngay;
- Thương phiếu có đủ điều kiện
tái chiết khấu trong ngày;
- Giá trị các hợp đồng mà tổ chức
tín dụng khác cam kết sẽ cho vay bù đắp khi thiếu khả năng chi trả;
- Các khoản có thể thu trong 3
ngày làm việc tiếp theo.
4.3. Các khoản phải chi trả
trong 3 ngày làm việc tiếp theo gồm:
- Số tiền gửi không kỳ hạn và tiền
tiết kiệm không kỳ hạn dự kiến chi, trả.
- Số tiền gửi có kỳ hạn và tiền
tiết kiệm có kỳ hạn đến hạn trả;
- Các trái phiếu, kỳ phiếu đến hạn
trả;
- Các khoản phải chi trả khác.
Điều 5:
5.1. Tổ chức
tín dụng không được huy động vốn quá 20 lần tổng số vốn tự có (không kể phần vốn
huy động theo yêu cầu của Chính phủ hoặc của Ngân hàng Nhà nước). Riêng hợp tác
xã tín dụng chỉ được huy động vốn của xã viên và không được quá 10 lần vốn từ
có.
5.2. Ngân hàng đầu tư và phát
triển chỉ được huy động vốn kỳ hạn dưới một năm khi được Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước cho phép.
5.3. Công ty tài chính không được
huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân.
Điều 6:
6.1. Tổ chức
tín dụng không được cho một khách hàng vay quá 10% vốn tự có của mình: tổng số
vốn cho 10 khách hàng vay nhiều nhất không được quá 30% tổng số dư nợ cho vay của
tổ chức tín dụng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước cho phép vận dụng tạm thời.
6.2. Tổ chức tín dụng không được
cho vay quá 5% vốn tự có của mình đối với các đối tượng ưu đãi nói tại khoản 2, điều 30 pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công
ty tài chính.
6.3. Hợp tác xã tín dụng không
được cho vay đối với xí nghiệp quốc doanh và tổ chức kinh tế tập thể; không được
hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần.
Điều 7:
Tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng vốn tự có để hùn vốn,
liên doanh, mua cổ phần và phải theo qui định sau đây:
- Mức vốn không quá 10% số vốn của
Công ty, xí nghiệp mà mình tham gia;
- Tổng số các khoản hùn vốn,
liên doanh, mua cổ phần nhỏ hơn 50% vốn tự có của mình.
Điều 8:
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước,
tổ chức tín dụng phải chấp hành báo cáo định kỳ theo hướng dẫn của Vụ trưởng Vụ
các Ngân hàng và tổ chức tín dụng.
Điều 9:
Các trường hợp vi phạm qui chế này đều bị xử lý theo qui
chế xử phạt các vi phạm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Điều 10:
Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong qui chế này
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Quyết định 107/QĐ-NH năm 1992 về Quy chế bảo đảm an toàn trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việt Nam ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 107/QĐ-NH ngày 09/06/1992 về Quy chế bảo đảm an toàn trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việt Nam ban hành
5.253
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|