NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
309/2002/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 309/2002/QĐ-NHNN NGÀY 09 THÁNG 4 NĂM
2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12
tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 03 nam 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 của Chính phủ về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Căn cứ Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh
toán vốn của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục công nghệ tin học Ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân
hàng".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
QUY CHẾ
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/4/2002 của Thống
đốc ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế Thanh toán điện tử liên
ngân hàng quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Thanh toán diện tử
liên ngân hàng để thực hiện việc thanh toán và quyết toán giữa các đơn vị tham
gia hệ thống thanh toán này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các thuật ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Thanh toán điện tử liên ngân
hàng (viết tắt là TTLNH) là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán liên ngân
hàng kể từ khi khởi tạo Lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất việc thanh toán
cho người thụ hưởng, được thực hiện qua mạng máy tính.
2. Hệ thống Thanh toán điện tử
liên ngân hàng là hệ thống tổng thể gồm: hệ thống bù trừ Liên ngân hàng, hệ thống
xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán và cổng giao diện với hệ thống chuyển tiền
điện tử của Ngân hàng Nhà nước (viết tắt là CTĐT).
3. Hệ thống bù trừ liên ngân
hàng là Hệ thống xử lý các thanh toán liên ngân hàng điện tử nội địa bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ.
4. Tiểu hệ thống thanh toán giá
trị cao là tiểu hệ thống của Hệ thống TTLNH, thực hiện quyết toán tổng tức thời
cho các khoản thanh toán giá trị cao và thanh toán khẩn.
5. Tiểu Hệ thống Thanh toán giá
trị thấp là tiểu hệ thống của Hệ thống TTLNH, thực hiện thanh toán các khoản
giá trị thấp.
6. Trung tâm thanh toán quốc gia
là Trung tâm đặt tại Ngân hàng Trung ương; thực hiện các chức năng của hệ thống
TTLNH: chức năng tiểu hệ thống giá trị cao, chức năng chuyển mạch tiểu hệ thống
giá trị thấp, xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán, giao diện với hệ thống CTĐT
và các chức năng kiểm tra hệ thống; bao gồm phần cứng, phần mềm và truyền
thông.
7. Trung tâm xử lý tỉnh là Trung
tâm đặt tại Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố và Sở Giao dịch NHNN (viết tắt là
SGD-NHNN); thực hiện chức năng xử lý các Lệnh thanh toán của tiểu hệ thống giá
trị thấp; chuyển mạch tiểu hệ thống giá trị cao trong phạm vi hệ thống TTLNH.
8. Trung tâm điều hành hệ thống
là một bộ phận cấu thành của Trung tâm thanh toán quốc gia đảm nhiệm các chức
năng quản lý và kiểm soát hệ thống TTLNH.
9. Thành viên trực tiếp (viết tắt
là thành viên) là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã đăng ký, được cấp
có thẩm quyền chấp nhận tham gia hệ thống TTLNH và có tài khoản tiền gửi thanh
toán tại SGD-NHNN.
10 Đơn vị thành viên trực tiết
(viết tắt là đơn vị thành viên) là một đơn vị của thành viên được kết nối trực
tiếp với hệ thống TTLNH.
l1. Thành viên gián tiếp: là các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được tham gia hệ thống TTLNH thông qua
thành viên trực tiếp.
12 . Người phát lệnh là một tổ
chức hoặc cá nhân phát Lệnh thanh toán.
13. Người nhận lệnh là một tổ chức
hoặc cá nhân nhận Lệnh thanh toán.
14. Đơn vị khởi tạo Lệnh thanh
toán là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt cho người phát lệnh lập và xử
lý một Lệnh thanh toán (Đi).
15. Đơn vị nhận Lệnh thanh toán
là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt người nhận nhặn và xử lý Lệnh
thanh toán (Đến).
16. Lệnh thanh toán là một tin
điện do đơn vị thành viên lập và sử dụng để thực hiện thanh toán trong hệ thống
TTLNH. Lệnh thanh toán có thể là một khoản thanh toán ghi Có hoặc một khoản
thanh toán ghi Nợ.
17. Lệnh thanh
toán Có là lệnh thanh toán của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người
phát lệnh mở tại đơn vị khởi tạo một khoản tiền xác định để ghi Có cho tài khoản
của người nhận mở tại đơn vị nhận lệnh về khoản tiền đó.
18. Lệnh thanh toán Nợ là Lệnh
thanh toán của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người nhận mở tại đơn
vị nhận một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người phát lệnh mở
tại đơn vị khởi tạo về khoản tiền đó.
19. Lệnh thanh toán giá trị cao
là Lệnh thanh toán Có với số tiền bằng hoặc lớn hơn mức quy định về thanh toán
giá trị cao.
20. Lệnh thanh toán giá trị thấp
là Lệnh thanh toán Có với số tiền dưới mức quy đình về thanh toán giá trị cao.
21. Lệnh thanh toán khẩn là Lệnh
thanh toán Có giá trị thấp nhưng được khách hàng yêu cầu chuyển khẩn.
22. Tin điện là thông tin điện tử
thể hiện nội dung của Lệnh thanh toán hay thông báo về việc thanh toán và được
truyền qua mạng máy tính giữa các đơn vị tham gia TTLNH.
23. Xác nhận tin điện là thông
tin điện tử nhằm xác nhận tình trạng của các Lệnh thanh toán trong hệ thống
TTLNH.
24. Quyết toán là việc xác định
và thanh toán giá trị cuối cùng giữa các thành viên liên quan để hoàn tất nghĩa
vụ thanh toán.
25. Quyết toán tổng tức thời là việc
thực hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa các thành viên hoặc đơn vị thành viên
trên cơ sở xử lý quyết toán tức thời từng khoản thanh toán.
26. Quyết toán kết quả bù trừ
giá trị thấp (gọi tắt là quyết toán bù trừ) là việc thực hiện các nghĩa vụ
thanh toán giữa các bên tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp sau khi đã cân đối
giữa tổng các khoản phải thu và các khoản phải trả.
27. Hạn mức nợ ròng là mức giá
trị tối đa quy định cho các giao dịch thanh toán giá trị thấp được tham gia quyết
toán bù trừ.
28. Mã hoá là phương thức chuyển
đổi thông tin làm cho người không được phép sử dụng không thể hiểu được thông
tin đó, nhằm giữ bí mật thông tin.
29. Mã khoá bảo mật là một ứng dụng
kỹ thuật Tin học nhằm bảo đảm bí mật và an toàn dữ liệu điện tử trong giao dịch,
kiểm soát thanh toán và lưu trữ trên mạng máy tính.
30. Người sử dụng là người vận
hành chương trình TTLNH theo nhiệm vụ được phân công.
Điều 3-
Các chức năng chính của hệ thống TTLNH:
1- Thực hiện thanh toán giá trị
cao;
2- Thực hiện thanh toán giá trị
thấp;
3- Thực hiện quyết toán, bao gồm
cả quyết toán tổng tức thời và quyết toán bù trừ;
4- Xử lý giao diện với hệ thống
CTĐT.
Điều 4.
Chứng từ sử dụng trong TTLNH
1. Cơ sở để lập Lệnh thanh toán
là các chứng từ sử dụng cho TTLNH theo chế độ hiện hành
2. Chứng từ sử dụng trong TTLNH
là Lệnh thanh toán bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử.
3. Lệnh thanh toán phải được lập
theo đúng mẫu, đáp ứng các chuẩn dữ liệu và đủ số liên (nếu là chứng từ giấy)
theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5.
Các tài khoản được sử dụng trong hệ thống TTLNH
- Tài khoản tiền gửi thanh toán
của các thành viên;
- Tài khoản thanh toán bù trừ ;
- Tài khoản thu hộ chi hộ;
- Tài khoản thích hợp khác.
1. Đối với thành viên
a) Tại Hội sở chính sử dụng các
tài khoản sau đây:
- Tài khoản thu hộ chi hộ (mở
tài khoản chi tiết cho từng đơn vị thành viên của mình có tham gia hệ thống
TTLNH).
- Tài khoản thanh toán bù trừ.
- Các tài khoản thích hợp khác
liên quan (Tài khoản tiền gửi của khách hàng, các tài khoản nội bộ khác).
*) Đối với các thành viên không
có các chi nhánh thì không phải mở Tài khoản thu hộ chi hộ.
b) Tại các đơn vị thành viên sử
dụng các tài khoản sau đây
- Tài khoản thu hộ chi hộ (mở
tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính)
- Tài khoản thanh toán bù trừ.
- Tài khoản tiền gửi thanh toán.
- Các tài khoản thích hợp khác
liên quan (tài khoản tiền gửi của khách hàng, các tài khoản nội bộ khác).
2. Đối với Trung tâm thanh toán
Quốc gia sử dụng các tài khoản sau:
a) Tài khoản tiền gửi thanh toán
của các thành viên tham gia TTLNH.
b) Tài khoản thanh toán bù trừ.
c) Tài khoản thích hợp khác.
Điều 6.
Thanh toán Nợ trong hệ thống TTLNH
1. Thanh toán Nợ trong hệ thống
TTLNH xử lý các khoản thanh toán nợ dưới đây của nội bộ hệ thống Ngân hàng Nhà
nước và được mặc nhiên coi là chuyển tiền Nợ có ủy quyền (không cần Hợp đồng
chuyển Nợ):
a) Điều chuyển tiền mặt, ngân
phiếu thanh toán theo lệnh của cấp có thẩm quyền) giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà
nước với nhau;
b) Chuyển số chênh lệch thiếu (số
tiền kiểm đếm thực tế nhỏ hơn số tiền ghi trên chứng từ) khi điều chuyển tiền mặt,
ngân phiếu thanh toán giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước theo biên bản kết quả
kiểm đếm của Hội đồng giao nhận kiểm đếm;
c) Thanh toán séc chuyển tiền,
thư tín dụng do Ngân hàng Nhà nước phát hành;
d) Đòi tiền nhượng giấy tờ in
quan trọng giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước;
e) Thanh toán mua hộ ngoại tệ
cho Ngân hàng Nhà nước;
g) Chuyển số chênh lệch thu nhỏ
hơn chi của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước về SGD-NHNN sau khi quyết toán được
duyệt;
h) Chuyển giá trị còn lại (chưa
khấu hao hết) của tài sản cố định khi được phép thanh lý hoặc điều chuyển;
i) Thanh toán
Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và Tín phiếu Kho bạc Nhà nước đến hạn;
k) Thanh toán Nợ trong các trường
hợp từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán Nợ và chuyển tiêu số liệu quyết toán chuyển
tiền;
l) Chuyển các khoản Nợ về tạm ứng
phải có văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị Ngân hàng Nhà nước nhận Nợ trong
phạm vi chế độ tạm ứng cho phép.
2. Chuyển các khoản Nợ giữa các
thành viên là tổ chức tín dụng, phải có uỷ quyền trước và được NHNN chấp thuận
bằng văn bản.
Điều 7.
Quy định về thanh toán giá trị cao và thanh toán giá trị thấp
1. Thanh toán giá trị cao có giá
trị từ 500.000.000 đ (Năm trăm triệu đồng) trở lên.
2. Thanh toán giá trị thấp có
giá trị nhỏ hơn 500.000.000 đ (Năm trăm triệu đồng).
Chương 2:
THÀNH VIÊN
Điều 8.
Điều kiện thành viên
Các thành viên tham gia hệ thống
TTLNH phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
1. Phải có tài khoản tiền gửi
thanh toán tại Sở Giao dịch NHNN;
2. Phải duy trì số dư tài khoản
tiền gửi thanh toán bảo đảm thực hiện quyết toán bù trừ qua hệ thống TTLNH;
3. Phải thiết lập, duy trì và quản
lý hạn mức nợ ròng và thực hiện đầy đủ các quy định về ký quỹ các chứng từ có
giá tại NHNN.
4. Phải đăng ký tên, chức vụ, chữ
ký mẫu và địa chỉ liên hệ của cán bộ được giao trách nhiệm hoặc uỷ quyền thực
hiện TTLNH của đơn vị;
5. Phải đăng ký thiết bị đầu cuối
và kênh truyền thông mà thành viên sẽ sử dụng khi tham gia hệ thống, bảo đảm vận
hành các thiết bị và phần mềm đầu cuối của hệ thống TTLNH hoạt động tốt;
Riêng các đơn vị thuộc hệ thống
NHNN, chỉ thực hiện các Khoản 4, 5 của Điều này.
Điều 9.
Thủ tục tham gia và rút khỏi hệ thống
1. Các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán muốn tham gia hệ thống TTLNH phải gửi Đơn tham gia hệ thống (Biểu số
TTLNH-01) đến Ban điều hành hệ thống TTLNH.
2. Thành viên và đơn vị thành
viên muốn rút khỏi hệ thống TTLNH phải gửi Đơn rút khỏi hệ thống đến Ban điều
hành hệ thống TTLNH trước 2 tuần kể từ ngày dự định rút khỏi hệ thống TTLNH (Biểu
số TTLNH-02).
3 . Ban điều hành hệ thống TTLNH
sẽ thông báo kết quả xử lý Đơn đến tổ chức cung ứng địch vụ thanh toán xin tham
gia (hoặc rút khỏi) hệ thống và đến tất cả các thành viên tham gia hệ thống
TTLNH.
Khi có thông báo của Ban điều
hành chấp thuận Đơn rút khỏi hệ thống, thành viên và các đơn vị thành viên trực
thuộc phải ngừng tham gia hệ thống vào cùng thời gian do Ban điều hành ấn định.
4. Đối với các đơn vị thành viên
hoặc thành viên gián tiếp thuộc thành viên trực tiếp nào thì thành viên trực tiếp
đó đăng ký danh sách các đơn vị tham gia hệ thống TTLNH (Biểu số: TTLNH-03) gửi
Ban điều hành xem xét, phê chuẩn.
Điều 10.
Phí và quản lý phí trong TTLNH
Chi phí xây dựng, lắp đặt duy
trì, phát triển, nâng cấp hoạt động của hệ thống phần thuộc NHNN, do NHNN chi
trả. Chi phí xây dựng, lắp đặt duy trì, phát triển, nâng cấp hoạt động của hệ
thống phần thuộc các thành viên do các thành viên chi trả.
- Mức thu phí dịch vụ cho các
giao dịch thanh toán, áp dụng theo quy định hiện hành.
- Xử lý các khoản phí có liên quan
khác, do Ban điều hành hệ thống TTLNH quyết định.
Chương 3:
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ VẬN
HÀNH HỆ THỐNG
Điều 11.
Ban điều hành hệ thống TTLNH
1. NHNN thành lập Ban điều hành
hệ thống TTLNH, thành phần gồm:
- 01 Phó thống đốc NHNN là Trưởng
ban;
- Đại điện lãnh đạo của một số
đơn vị tại trụ sở chính NHNN và Ngân hàng thương mại là thành viên:
+ Vụ Kế toán tài chính
+ Vụ Tín dụng
+ Vụ Chính sách tiền tệ
+ Vụ Pháp chế
+ Sở giao dịch NHNN
+ Cục Công nghệ tin học Ngân
hàng
+ Ngân hàng Công thương Việt Nam
+ Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam
+ Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
2- Quyền hạn và trách nhiệm của
Ban điều hành:
a) Chỉ đạo hoạt động thường
xuyên của hệ thống TTLNH;
b) Giải quyết những vấn đề liên
quan đến hoạt động của hệ thống TTLNH;
c) Xử lý tranh chấp;
d) Phê duyệt chương trình, tổ chức,
chủ trì các phiên họp Ban điều hành và Hội nghị các thành viên;
e) Phê chuẩn việc tham gia, đình
chỉ hoặc rút khỏi hệ thống TTLNH của các thành viên và đơn vị thành viên.
g) Ra quyết định giải quyết những
vấn đề quan trọng liên quan đến hệ thống TTLNH.
Điều 12.
Kiểm tra tính hợp lệ Lệnh thanh toán
Các Lệnh thanh toán trong hệ thống
TTLNH lập dưới dạng chứng từ điện tử theo đúng quy định của NHNN. Trong quá
trình sử dụng, các thành viên hoặc đơn vị thành viên phải kiểm tra và phải chịu
trách nhiệm pháp lý nếu sử dụng chứng từ bất hợp pháp. Thông tin cần kiểm tra gồm:
1. Loại và khuôn dạng của các dữ
liệu;
2. Tính hợp pháp (được uỷ quyền)
của người khởi tạo dữ liệu;
3. Ngày tháng, tổng kiểm tra;
4. Tính duy nhất;
5. Các yếu tố bắt buộc đối với Lệnh
thanh toán;
6. Mã xác nhận tin điện.
7. Mã đơn vị tham gia, mã thiết
bị sử dụng đầu cuối và mã người duyệt.
Điểu 13.
Thời gian làm việc áp dụng trong TTLNH
1. Các thời điểm áp dụng trong
TTLNH được quy định như sau:
a) Thời điểm các đơn vị ngừng nhận
chứng từ thanh toán trong ngày của khách hàng là 15 giờ 30 của ngày làm việc.
Các chứng từ nhận sau 15 giờ 30 sẽ được xử lý vào ngày làm việc tiếp theo;
b) Thời điểm các đơn vị ngừng gửi
Lệnh thanh toán trong ngày là 15 giờ 45 của ngày làm việc;
c) Thời điểm hoàn thành xử lý
các công việc trong ngày của toàn hệ thống là 16 giờ 30 của ngày làm việc.
2. Các thành viên tham gia hệ thống
TTLNH phải chấp hành đúng các quy định về thời điểm áp dụng trong thanh toán điện
tử liên hàng nêu trên để bảo đảm thanh toán được thực hiện thuận lợi, chính
xác, kịp thời và an toàn tài sản.
3. Thay đổi thời gian làm việc
Việc thay đổi thời gian làm việc
sẽ do Ban điều hành quyết định để phù hợp với yêu cầu thanh toán và được thông
báo trước tới các thành viên và đơn vị thành viên.
Điều 14.
Ghi nhật ký các giao dịch
Quá trình xử lý các giao dịch được
hệ thống TTLNH tự động ghi dưới dạng các file dữ liệu nhật ký. Định kỳ, các
file nhật ký phải được lưu trữ ra các thiết bị mang tin (băng từ, đĩa mềm, đĩa
cứng, CD-ROM) và được bảo quản theo chế độ quy định như đối với việc bảo quản
chứng từ điện tử. Trường hợp cần thiết (thanh tra, kiểm soát, giải quyết tranh
chấp...), các đơn vị phải có trách nhiệm xuất trình các file dữ liệu nhật ký
cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Quy định về ghi nhật ký như sau:
1. Đối với mỗi thành viên, đơn vị
thành viên, ghi nhật ký các yêu cầu giao dịch và tin điện kết quả;
2. Đối với Trung tâm thanh toán
Quốc gia, Trung tâm xử lý Tỉnh, ghi nhật ký các tin điện giao dịch và kết quả xử
lý.
Điều 15.
Kiểm soát người sử dụng
Cấp phát và quản lý Mã khoá bảo
mật tham gia hệ thống TTLNH:
1. Mã khoá bảo mật được chia làm
2 loại:
- Mã khoá bảo mật để lập Lệnh
thanh toán và kiểm soát nội bộ;
- Mã khoá bảo mật thẩm quyền phê
duyệt.
2. Mã khoá bảo mật được phân cấp
quản lý như sau:
- Thành viên và đơn vị thành
viên cấp phát và quản lý mã khoá bảo mật để lập Lệnh thanh toán và kiểm soát nội
bộ;
- Trung tâm thanh toán Quốc gia
cấp phát và quản lý mã khoá bảo mật thẩm quyền phê duyệt.
3. Người được giao mã khoá phải
có trách nhiệm sử dụng và bảo quản đúng quy định, trong trường hợp bị lộ hoặc
nghi bị lộ, phải báo ngay cho cấp có thẩm quyền để làm thủ tục thay đổi kịp thời.
4. Mã khoá phải dược thu hồi và
huỷ khi người sử dụng chuyển đổi công tác hoặc bị buộc ngừng sử đụng hệ thống.
Điều 16.
Vấn tin và đối chiếu
1. Vấn tin
Thành viên và các đơn vị thành
viên thực hiện vấn tin về thông tin số dư tài khoản và các thông tin liên quan
của mình, bằng cách gửi tin điện yêu cầu vấn tin. Hệ thống sẽ tự động kiểm tra
tính hợp lệ của các yêu cầu này và cung cấp các thông tin trả lời.
2. Đối chiếu
Công việc đối chiếu được thực hiện
hàng ngày vào thời điểm cuối giờ làm việc:
a) Số liệu đã hạch toán trong
ngày tại Trung tâm thanh toán Quốc gia và Trung tâm xử lý Tỉnh là căn cứ gốc để
đối chiếu kết quả thanh toán;
b) Về nguyên tắc toàn bộ lệnh
thanh toán phát sinh phải được đối chiếu khớp đúng giữa số liệu tại Trung tâm
thanh toán Quốc gia, Trung tâm xử lý Tỉnh với các đơn vị thành viên ngay trong
ngày, trừ trường hợp bất khả kháng như sự cố kỹ thuật, truyền thông;
c) Việc đối chiếu Lệnh thanh
toán được thực hiện cho từng ngày riêng biệt. Trong trường hợp có sự cố không
thể hoàn thành trong ngày theo quy định, thì được phép kéo dài sang ngày làm việc
kế tiếp sau khi sự cố được khắc phục. Tuy nhiên, việc đối chiếu dù thực hiện
vào ngày kế tiếp nhưng vẫn phải phản ánh theo ngày phát sinh lệnh thanh toán;
d) Trung tâm xử lý Tỉnh nhận dữ
liệu Lệnh thanh toán liên tỉnh từ Trung tâm thanh toán Quốc gia và tổng hợp với
dữ liệu Lệnh thanh toán trên địa bàn mình quản lý để chuyển cho các đơn vị
thành viên đối chiếu;
e) Các đơn vị thành viên nhận số
liệu và đối chiếu với số liệu Lệnh thanh toán thực chuyển và nhận trong ngày
theo hướng dẫn tại Điều 42, Khoản 2 của Quy chế này.
Trong trường hợp có sai khác,
các đơn vị thành viên phải thông báo, phối hợp với Trung lâm xử lý Tỉnh và
Trung tâm thanh toán Quốc gia để xử lý.
Điều 17.
Gia hạn thêm thời gian vận hành
Trường hợp do yêu cầu công việc,
do hệ thống xuất hiện lỗi tại Trung tâm thanh toán Quốc gia, Trung tâm xử lý Tỉnh,
các đơn vị thành viên hoặc do các nguyên nhân khác gây ảnh hưởng quá trình
thanh toán, có thể gia hạn thêm thời gian vận hành tạm thời; Việc gia hạn thêm
thời gian vận hành sẽ do Ban điều hành hệ thống quyết định và được thông báo tới
tất cả các đơn vị trong hệ thống.
Điều 18.
Chuyển file và tin điện
Ngoài các Lệnh thanh toán, hệ thống
còn xử lý:
1. Các loại File hoặc tin điện dữ
liệu được chuyển qua hệ thống TTLNH
a) Các File hoặc tin điện yêu cầu
trả lời xác nhận;
b) Các File hoặc tin điện kết quả
bù trừ ;
c) Các file hoặc tin điện báo cáo;
d) Các File hoặc tin điện vấn
tin;
e) Các File hoặc tin điện giao dịch
(qua cổng giao diện) giữa hệ thống TTLNH và hệ thống CTĐT.
2. Các yêu cầu chuyển File hoặc
tin điện:
a) Các File hoặc tin điện phải
được tự động mã hoá khi gửi và giải mã khi nhận;
b) Tuỳ loại, các File hoặc tin
điện được kiểm tra tính hợp lệ theo các yếu tố:
- Cấu trúc File hoặc tin điện và
các yếu tố bắt buộc.
- Số kiểm tra về số lượng các
khoản thanh toán và số tiền.
3. Thay đổi các khuôn dạng File
hoặc tin điện
Các File hoặc tin điện giao dịch
giữa hệ thống TTLNH và CTĐT sẽ được tự động chuyển đổi khuôn dạng phù hợp trước
khi gửi đi hoặc sau khi nhận được.
Điều 19.
Hoạt động của hệ thống dự phòng
1. Đối với Trung tâm thanh toán
Quốc gia
a) Trong trường hợp Trung tâm
thanh toán Quốc gia có sự cố bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ..., Trưởng
ban điều hành hệ thống sẽ ra quyết định chuyển sang hệ thống dự phòng. .
b) Mọi dữ liệu và kết quả xử lý
tại Trung tâm thanh toán dự phòng có giá trị pháp lý như đối với Trung tâm
thanh toán chính.
c) Việc chuyển hoạt động về
Trung tâm thanh toán chính sau khi sự cố được khắc phục, sẽ được thực hiện bắt
đầu vào ngày làm việc tiếp sau.
d) Trung tâm thanh toán Quốc gia
phải thông báo cho toàn hệ thống biết việc chuyển đổi này.
2. Đối với Trung tâm xử lý Tỉnh
a) Trong trường hợp xảy ra sự cố
bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ..., hoặc có sự cố hệ thống TTLNH tại
Trung tâm xử lý Tỉnh, Giám đốc Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi có hệ thống bị
sự cố phải báo cáo Ban điều hành tình hình sự cố, nếu thời gian cần hơn 4 giờ để
khắc phục sự cố thì Ban điều hành ra quyết định chuyển hoạt động của Trung tâm
xử lý Tỉnh sang Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng.
b) Mọi dữ liệu và kết quả xử lý
tại Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng có giá trị pháp lý như đối với xử lý ở Trung
tâm xử lý Tỉnh chính.
c) Khi sự cố đã được khắc phục
xong, việc chuyển hoạt động hệ thống về trạng thái bình thường được bắt đầu vào
ngày làm việc tiếp sau. Việc chuyển các dữ liệu từ Trung tâm xử lý Tỉnh dự
phòng về Trung tâm xử lý Tỉnh (chính) sẽ được thực hiện vào cuối ngày làm việc
qua mạng máy tính hoặc bằng các thiết bị mang tin như: băng từ, đĩa mềm, đa cứng,
CD-ROM...
d) Khi có quyết định chuyển sang
Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng, Các thành viên và đơn vị thành viên liên quan phải
có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm xử lý Tỉnh, Trung tâm thanh toán Quốc gia
nhanh chóng triển khai và duy trì hoạt động của Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng
cho đến khi Trung tâm xử lý Tỉnh chính được khôi phục và hoạt động bình thường.
e) Trung tâm thanh toán Quốc gia
phải thông báo cho toàn hệ thống biết việc chuyển đổi này. Các thành viên, đơn
vị thành viên khác tạm dừng các thanh toán đối với các đơn vị thành viên liên
quan đến Trung tâm xử lý Tỉnh bị sự cố cho đến khi nhận được thông báo của
Trung tâm thanh toán Quốc gia về tình trạng sẵn sàng hoạt động của Trung tâm xử
lý Tỉnh dự phòng.
g) Thực hiện kiểm tra dữ liệu tại
Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng như sau:
- Các thành viên và đơn vị thành
viên phải gửi báo cáo tổng số các Lệnh thanh toán Đi và Đến cho đến trước thời
điểm được thông báo chuyển sang Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng.
- Cán bộ vận hành tại Trung tâm
xử lý Tỉnh dự phòng tổng hợp và kiểm tra dữ liệu lưu tại Trung tâm với số liệu
báo cáo của các đơn vị. Chỉ khi số liệu khớp đúng và tổng các Lệnh thanh toán
Đi bằng tổng các Lệnh thanh toán Đến thì Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng mới
chính thức được phép hoạt động.
- Các thành viên và đơn vị thành
viên phải có trách nhiệm về pháp lý đối với số liệu báo cáo của mình.
- Trong trường hợp nếu có sai
khác về số liệu, các thành viên và đơn vị thành viên liên quan phải phối hợp với
Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng và Trung tâm thanh toán Quốc gia để cùng xử lý.
- Đối với SGD-NHNN, khi có sự cố
phải chuyển hệ thống dự phòng, cũng phải tuân thủ các quy định như đối với một
Trung tâm xử lý Tỉnh. Ngoài ra, chức năng quản lý tài khoản sẽ được chuyển sang
thực hiện tại Trung tâm thanh toán quốc gia.
Chương 4:
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG
HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
Điều 20.
Thủ tục tạo lập Lệnh thanh toán
1. Lệnh thanh toán khởi tạo từ
chứng từ giấy
a) Đối với kế toán viên quản lý
tài khoản khách hàng (gọi tắt kế toán viên giao dịch) thực hiện khởi tạo Lệnh
thanh toán qua các thủ tục sau:
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
chứng từ giao dịch thanh toán của khách hàng;
- Xác định loại thanh toán để xử
lý;
- Đối chiếu, kiểm tra số dư tài
khoản của khách hàng;
- Nhập các dữ liệu theo mẫu quy
định được thể hiện trên màn hình:
+ Đơn vị gửi lệnh;
+ Đơn vị nhận lệnh;
+ Số tiền;
+ Tên và địa chỉ, số Chứng minh
thư hoặc số Hộ chiếu của người gửi;
+ Tài khoản của người gửi;
+ Đơn vị phục vụ người phát lệnh;
+ Tên và địa chỉ, số Chứng minh
thư hoặc số Hộ chiếu của người nhận;
+ Tài khoản của người nhận;
+ Đơn vị phục vụ người nhận lệnh;
+ Nội dung chuyển tiền;
- Kiểm soát lại các dữ liệu đã
nhập và ghi Mã khoá bảo mật (nội bộ) vào chứng từ điện tủ.
- Ký trên chứng từ, chuyển chứng
từ và dữ liệu đã nhập cho kế toán viên chuyển tiền.
b) Đối với Kế toán kiểm soát (Kế
toán trưởng hoặc người được uỷ quyền)
- Căn cứ trên các chứng từ liên
quan, nhập lại để kiểm tra số liệu do kế toán viên giao dịch đã nhập những yếu
tố sau:
+ Đơn vị nhận lệnh;
+ Đơn vị phục vụ người phát lệnh;
+ Đơn vị phục vụ người nhận lệnh;
+ Số tiền.
- Nếu phát hiện có sai sót, chuyển
trả kế toán viên giao dịch chỉnh sửa;
- Nếu dữ liệu đúng, ghi Mã khoá
bảo mật (nội bộ) của mình vào Lệnh thanh toán, ký trên chứng từ và chuyển cho
người duyệt.
c) Nhiệm vụ của
người duyệt (chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền)
- Kiểm tra sự khớp đúng giữa số liệu
trên chứng từ gốc và số liệu trên màn hình;
- Nếu phát hiện sai sót, chuyển
trả kế toán viên giao dịch hoặc Kế toán kiểm soát chỉnh sửa.
- Nếu dữ liệu đúng, ký chứng từ,
ghi Mã khoá bảo mật của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi.
2- Lệnh thanh toán tạo từ chứng
từ điện tử
Trường hợp đầu vào là chứng từ
điện tử của hệ thống thanh toán nội bộ hoặc song phương của các tổ chức tín dụng
đã được kiểm tra hợp lệ, kế toán giao dịch bổ sung các nội dung còn thiếu theo
quy định lập Lệnh thanh toán; Kế toán kiểm soát và người duyệt kiểm tra lại các
yếu tố tương tự như đối với trường hợp chứng từ giấy để bảo đảm tính chính xác
và ghi Mã khoá bảo mật của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi.
3- Sau khi người
duyệt đã kiểm tra và ghi mã khoá bảo mật, in ra giấy 2 liên: 1 liên lưu nhật ký
chứng từ, 1 liên sử dụng để báo Nợ hoặc báo Có cho khách hàng.
Điều 21.
Hạch toán tại đơn vị khởi tạo các Lệnh thanh toán giá trị cao hoặc giá trị thấp
đã được chấp thuận (bao gồm cả kết quả thanh toán bù trừ trên các địa bàn tỉnh,
thành phố, khu vực).
1. Hạch toán Lệnh thanh toán giá
trị cao hoặc khẩn
a) Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ tài khoản thích hợp (tiền gửi
của khách hàng...)
Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính).
b) Đối với Lệnh thanh toán Nợ
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính)
Có tài khoản chờ thanh toán
khác.
- Khi nhận được thông báo chấp
nhận chuyển Nợ của đơn vị nhận, đơn vị khởi tạo sẽ trả tiền cho khách hàng và lập
phiếu chuyển khoản để hạch toán:
Nợ tài khoản chờ thanh toán khác
(đối với Lệnh thanh toán Nợ của khách hàng).
Có tài khoản thích hợp (tiền gửi
của khách hàng...)
Xử lý trường hợp nhận được Thông
báo từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán Nợ (có ghi rõ lý do từ chối) đơn vị khởi
tạo kiểm tra tính hợp lệ và hạch toán:
Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính)
Nợ tài khoản thích hợp (tài khoản
trước đây đã ghi Có)
2. Hạch toán các Lệnh thanh toán
giá trị thấp và kết quả sau khi xử lý thanh toán bù trừ trên địa bàn.
a) Khi gửi các lệnh thanh toán
đi tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn,
- Đối với Lệnh thanh toán Có thì
hạch toán:
Nợ tài khoản: thích hợp
Có tài khoản: thanh toán bù trừ
- Đối vời Lệnh thanh toán Nợ thì
hạch toán:
Nợ tài khoản: thanh toán bù trừ
Có tài khoản: thích hợp
Trước khi xử lý và hạch toán các
Lệnh thanh toán Nợ (nếu được phép), phải nhận được thông báo chấp nhận chuyển Nợ
của Ngân hàng thành viên nhận lệnh, thông báo chấp nhận chuyển Nợ được lưu cùng
với Lệnh chuyển Nợ.
b) Khi nhận được các lệnh thanh
toán thông qua thanh toán bù trừ trên địa bàn chuyển đến, thì hạch toán:
- Đối với Lệnh thanh toán Có thì
hạch toán:
Nợ tài khoản: thanh toán bù trừ
Có tài khoản: thích hợp
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ thì
hạch toán:
Nợ tài khoản: thích hợp
Có tài khoản: thanh toán bù trừ.
c) Khi nhận được kết quả thanh
toán bù trừ do Trung tâm xử lý Tỉnh gửi về sau mỗi lần xử lý kết quả thanh toán
bù trừ, thì hạch toán như sau:
- Trường hợp số tiền chênh lệch
trong thanh toán bù trừ được thu về (phải thu) thì hạch toán:
Nợ tài khoản: thu hộ chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính).
Có tài khoản thanh toán bù trừ.
- Trường hợp số tiền chênh lệch
trong thanh toán bù trừ phải chi trả (phải trả) thì hạch toán:
Nợ tài khoản: thanh toán bù trừ.
Có tài khoản: thu hộ chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính).
Cuối ngày giao dịch, tài khoản
thanh toán bù trừ phải có số dư bằng không.
Điều 22.
Hạch toán các Lệnh thanh toán tại đơn vị nhận lệnh thanh toán:
1. Tại Hội sở chính của thành
viên:
a) Hạch toán Lệnh thanh toán:
- Đối với Lệnh thanh toán Có
(giá trị cao hoặc khẩn)
+ Trường hợp cá nhân và đơn vị
được hưởng có tài khoản tại Hội sở chính thì hạch toán:
Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán
tại NHNN
Có tài khoản nội bộ thích hợp
+ Trường hợp cá nhân hoặc đơn vị
được hưởng mở tài khoản tại chi nhánh trực thuộc trong hệ thống, thì hạch toán:
Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán
tại NHNN
Có tài khoản thu hộ chi hộ (Tài
khoản chi tiết đối với từng đơn vị chi nhánh, Hội sở)
- Đối với các Lệnh thanh toán Nợ
+ Trường hợp cá nhân và đơn vị
phải trả tiền mở tài khoản tại Hội sở chính thì hạch toán:
Nợ tài khoản: tiền gửi nội bộ
thích hợp
Có tài khoản: tiền gửi thanh
toán tại NHNN
+ Trường hợp cá nhân hoặc đơn vị
phải trả tiền mở tài khoản tại chi nhánh trực thuộc trong hệ thống, thì hạch
toán:
Nợ tài khoản: thu hộ chi hộ (tài
khoản chi tiết đối với từng đơn vị chi nhánh, Hội sở)
Có tài khoản: tiền gửi thanh
toán tại NHNN.
b) Hạch toán các lệnh thanh toán
tham gia thanh toán bù trừ và kết quả thanh toán bù trừ khi Hội sở chính với tư
cách là một thành viên tham gia trực tiếp do SGD-NHNN là đơn vị chủ trì, thì xử
lý và hạch toán như sau:
- Khi gửi các lệnh đi tham gia
thanh toán bù trừ trên địa bàn, cũng như khi nhận được các lệnh thanh toán do
các thành viên khác gửi đến, thì xử lý và hạch toán tương tự như hướng dẫn tại
Điều 21, Khoản 2, Điểm a và b.
- Khi nhận được kết quả thanh
toán bù trừ do SGD-NHNN chuyển về thì xử lý như sau:
+ Nếu kết quả được thu về (phải
thu) thì hạch toán:
Nợ tài khoản tiền gửi NHNN
Có tài khoản thanh toán bù trừ
+ Nếu kết quả phải trả thì hạch
toán:
Nợ tài khoản thanh toán bù trừ
Có tài khoản tiền gửi NHNN
c) Khi nhận được kết quả thanh
toán bù trừ từ các Trung tâm xử lý Tỉnh, thì hạch toán:
- Trên cơ sở Bảng kê thanh toán
do SGD-NHNN gửi đến, căn cứ vào tổng số chênh lệch phải thu hoặc phải trả, hạch
toán tương ứng giữa tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHNN và tài khoản thanh
toán bù trừ.
Căn cứ vào kết quả chi tiết trên
Bảng kê thanh toán do SGD-NHNN gửi đến, hạch toán chi tiết giữa tài khoản thanh
toán bù trừ và tài khoản thu hộ chi hộ (tài khoản chi tiết đối với từng đơn vị
chi nhánh, Hội sở).
2. Tại các đơn vị thành viên
(các chi nhánh):
a) Hạch toán đối với các lệnh
thanh toán
+ Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ tài khoản thu hộ chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính) Có tài khoản thích hợp.
+ Đối với Lệnh thanh toán Nợ
Nợ tài khoản thích hợp.
Có tài khoản thu hộ chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính)
b) Trường hợp khi nhận được các
lệnh thanh toán thông qua thanh toán bù trừ trên địa bàn và kết quả thanh toán
bù trừ sau mỗi lần xử lý kết quả thanh toán bù trừ, thì xử lý và hạch toán như
Điều 21, Khoản 2, Điểm b và c.
c) Xử lý Lệnh thanh toán Nợ có uỷ
quyền nhưng khách hàng không đủ khả năng thanh toán:
- Đơn vị nhận phải thông báo
ngay cho khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh thanh toán Nợ
trong phạm vi thời hạn chấp nhận được quy định (tối đa là 02 giờ làm việc kể từ
khi nhận được Lệnh thanh toán Nợ).
- Trong phạm vi thời hạn chấp nhận
được quy định, nếu khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh thanh
toán Nợ thì đơn vị nhận hạch toán:
Nợ tài khoản khách hàng
Có tài khoản thu hộ, chi hộ
Hết thời hạn chấp nhận quy định,
nếu khách hàng không nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh thanh toán Nợ
đến thì đơn vị nhận lập Lệnh thanh toán Nợ đi chuyển trả đơn vị khởi tạo, nêu
rõ nội dung từ chối và hạch toán Lệnh chuyển tiền đến:
Nợ tài khoản phải thu
Có tài khoản thu hộ chi hộ
Lập Lệnh thanh toán Nợ đi gửi
đơn vị khởi tạo theo nội dung đã từ chối:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ
Có tài khoản phải thu.
Đơn vị nhận phải mở sổ theo dõi
các Lệnh thanh toán Nợ đến không thanh toán được để có số liệu phục vụ báo cáo
tình hình thanh toán điện tử theo quy định.
Điều 23-
Hạch toán và xử lý các Lệnh thanh toán tại Trung tâm thanh toán Quốc gia (Sở
giao dịch NHNN)
Căn cứ Bảng kê
được lập trên dữ liệu điện tử để làm cơ sở kiểm soát, hạch toán, kiểm toán và
lưu trữ.
1. Đối với Lệnh thanh toán giá
trị cao và khẩn thì hạch toán
a) Đối với Lệnh thanh toán Có.
Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán
của thành viên gửi Lệnh thanh toán
Có tài khoản tiền gửi thanh toán
của thành viên nhận Lệnh thanh toán
b) Đối với Lệnh thanh toán Nợ
Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán
của thành viên nhận lệnh thanh toán Có tài khoản tiền gửi thanh toán của thành
viên gửi lệnh thanh toán
2. Trường hợp hạch toán xử lý kết
quả thanh toán bù trừ:
- Kết quả thanh toán bù trừ từ
các Trung tâm xử lý Tỉnh chuyển lên, tại Trung tâm thanh toán Quốc gia phải mở
1 tài khoản thanh toán bù trừ để xử lý kết quả thanh toán bù trừ. Sau khi xử lý
kết quả bù trừ, Trung tâm thanh toán Quốc gia phải gửi bảng kê chi tiết kết quả
thanh toán bù trừ ở các Trung tâm xử lý Tỉnh chuyển đến và rút ra chênh lệch phải
thu, phải trả gửi cho Hội sở chính của các thành viên.
Số dư tài khoản này cuối ngày phải
bằng không sau khi xử lý kết quả bù trừ của toàn hệ thống.
a) Đối với các thành viên phải
trả:
Nợ tài khoản Tiền gửi thanh toán
của thành viên
Có tài khoản thanh toán bù trừ
b) Đối với các thành viên phải
thu:
Nợ tài khoản thanh toán bù trừ
Có tài khoản tiền gửi thanh toán
của thành viên
Điều 24.
Khi thực hiện thanh toán điện tử liên Ngân hàng tại Trung tâm xử lý Tỉnh không
thực hiện hạch toán kế toán mà thực hiện một số việc sau đây:
1. Gửi tin điện chỉ dẫn yêu cầu
về quyết toán bù trừ sau khi thực hiện bù trừ chứng từ;
2. Kiểm tra và phân loại các khoản
thanh toán sau đây để lập Lệnh thanh toán và xử lý theo thủ tục đã trình bày tại
các Điều khoản tương ứng của Quy chế này:
- Thanh toán giá trị cao;
- Thanh toán giá trị thấp;
- Thanh toán Nợ có uỷ quyền;
3. Nhận tin điện thông báo xác
nhận và kết quả bù trừ từ Trung tâm thanh toán Quốc gia để tổng hợp, gửi tin điện
thông báo xác nhận và kết quả bù trừ cho các đơn vị và chi nhánh NHNN.
Điều 25.
Giao diện với hệ thống CTĐT
1. Xử lý các giao dịch từ hệ thống
CTĐT chuyển qua TTLNH
Các đơn vị thuộc hệ thống CTĐT
giao dịch thanh toán với các đơn vị thuộc hệ thống TTLNH, thực hiện như sau:
a) Lệnh thanh toán được Chi
nhánh NHNN Tỉnh, Thành phố lập và xử lý qua hệ thống CTĐT; Kết quả được chuyển
đến Trung tâm thanh toán Quốc gia qua cổng giao diện.
b) Trung tâm thanh toán Quốc gia
giải mã, kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh thanh toán; Nếu phát hiện có lỗi, Lệnh
thanh toán được gửi trả CTĐT; Nếu hợp lệ, Lệnh thanh toán được chuyển đổi khuôn
dạng tin điện cho phù hợp với hệ thống TTLNH và thực hiện quyết toán sau khi đã
kiểm tra tính hợp lệ của tin điện và số dư tài khoản tiền gửi thanh toán liên
quan.
c) Thực hiện quyết toán:
- Đối với Lệnh thanh toán giá trị
cao, Trung tâm thanh toán Quốc gia sẽ hạch toán tài khoản tiền gửi thanh toán
và gửi kết quả quyết toán hoặc thông báo lỗi cho Trung tâm xử lý CTĐT. Lệnh
thanh toán được gửi qua Trung tâm xử lý Tỉnh tới các đơn vị nhận liên quan.
- Đối với các yêu cầu quyết toán
bù trừ, Trung tâm thanh toán Quốc gia sẽ thực hiện hạch toán vào các tài khoản
tiền gửi thanh toán; Kết quả được gửi đến hệ thống CTĐT.
- Đối với yêu cầu huỷ bỏ, Trung
tâm thanh toán Quốc gia kiểm tra hàng đợi để kiểm tra các yêu cầu thanh toán
đang chờ xử lý và gửi kết quả xử lý (xác nhận huỷ hoặc thông báo lỗi) cho hệ thống
CTĐT.
- Trường hợp yêu cầu tra soát và
đối chiếu, Trung tâm thanh toán Quốc gia sẽ gửi kết quả phản hồi cho CTĐT.
2. Xử lý các giao dịch từ hệ thống
TTLNH chuyển qua CTĐT
Các đơn vị thuộc hệ thống TTLNH
giao dịch với các đơn vị thuộc hệ thống CTĐT, thực hiện như sau:
a) Lệnh thanh toán được đơn vị
khởi tạo lập và gửi tới Trung tâm xử lý Tỉnh;
b) Trung tâm xử lý Tỉnh kiểm tra
tính hợp lệ và gửi tới Trung tâm thanh toán Quốc gia; .
c) Trung tâm thanh toán Quốc gia
hạch toán tài khoản tiền gửi thanh toán sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh
thanh toán; Kết quả xác nhận quyết toán hoặc thông báo lỗi được phản hồi cho
Trung tâm xử lý Tỉnh và đơn vị khởi tạo.
d) Trường hợp
quyết toán thành công, Lệnh thanh toán được Trung tâm thanh toán Quốc gia (cổng
giao diện) chuyển đổi khuôn dạng cho phù hợp với hệ thống CTĐT, mã hoá và gửi
CTĐT và sau đó gửi chi nhánh NHNN và đơn vị nhận liên quan.
3. Xử lý các yêu cầu trả lại
Các đơn vị khởi tạo hoặc nhận có
thể yêu cầu trả lại các khoản thanh toán khi một trong các bên thuộc hệ thống
CTĐT, bên kia thuộc hệ thống TTLNH. Các cổng giao diện sẽ thực hiện nhận các
yêu cầu và chuyển giữa 2 hệ thống theo các tiến trình đã mô tả ở trên, nhưng việc
trả lại sẽ được thực hiện qua các bút toán hạch toán ngược với bút toán ban đầu.
Tất cả các giao dịch đã được 1 trong 2 hệ thống chấp nhận, sẽ không được phép
huỷ.
4. Xử lý thông
tin đối chiếu
Các đơn vị và Chi nhánh NHNN thuộc
hệ thống CTĐT sẽ nhận được từ Trung tâm thanh toán Quốc gia các thông tin đối
chiếu vào cuối ngày làm việc.
Chương 5:
XỬ LÝ QUYẾT TOÁN BÙ TRỪ
GIỮA CÁC THÀNH VIÊN
Điều 26.
Hạn mức nợ ròng
1. Thiết lập hạn mức nợ ròng
Các thành viên tham gia quyết
toán bù trừ phải tự thiết lập hạn mức nợ ròng cho các thanh toán giá trị thấp
và gửi SGD-NHNN. SGD-NHNN kiểm tra tính đúng đắn về số học và thông báo kết quả
để đơn vị thực hiện. Các thành viên phải ký quỹ các giấy tờ có giá cho hạn mức
nợ ròng theo qui định tại Điều 27, Quy chế này. Việc thiết lập hạn mức nợ ròng
được thực hiện 6 tháng một lần vào thời gian 5 ngày đầu của tháng 1 và tháng 7
hàng năm.
Hạn mức nợ ròng được tính dựa
trên chênh lệch giữa tổng số các Lệnh thanh toán giá trị thấp Đến và tổng số
các Lệnh thanh toán giá trị thấp Đi trong khoảng thời gian xác định.
2. Điều chỉnh hạn mức nợ ròng
a) SGD-NHNN có thể yêu cầu thành
viên tham gia quyết toán bù trừ điều chỉnh các hạn mức nợ ròng nếu thấy hạn mức
này quá nhỏ hoặc quá lớn sau khi xem xét số tiền nợ ròng trước đây của các
thành viên này.
b) Mỗi thành viên có thể thay đổi
hạn mức nợ ròng và phải thông báo cho SGD-NHNN kết quả sau khi đã hoàn tất các
thủ tục thay đổi hạn mức nợ ròng;
c) Trong trường hợp cần thiết,
Giám đốc SGD-NHNN có thể chấp nhận yêu cầu tăng hạn mức nợ ròng của thành viên
tham gia quyết toán bù trừ mà thành viên đó không cần thông báo trước. Tuy
nhiên, chấp nhận này có thể bị hủy ngay nếu thành viên đó không bổ sung đủ các
giấy tờ có giá ký quỹ cần thiết trong khoảng thời gian ấn định.
d) SGD-NHNN sẽ thông báo ngay
cho các thành viên tham gia quyết toán bù trừ những thông tin liên quan đến sự
thay đổi hạn mức trên.
3. Quản lý hạn mức nợ ròng
a. Đầu ngày làm việc, Trung tâm
thanh toán Quốc gia cập nhật cho các Trung tâm xử lý Tỉnh hạn mức nợ ròng đúng
bằng giá trị do các thành viên đã thiết lập (hạn mức đầu ngày). Tại mỗi thời điểm
của ngày làm việc, hạn mức này có thể thay đổi (tăng hoặc giảm) tuỳ thuộc vào
hoạt động giao dịch thanh toán của các thành viên và đơn vị thành viên (hạn mức
nợ ròng hiện thời). Định kỳ 10 giây, Trung tâm thanh toán Quốc gia tính toán lại
hạn mức nợ ròng hiện thời của mỗi thành viên và cập nhật cho các Trung tâm xử
lý Tỉnh. Hạn mức nợ ròng hiện thời của mỗi thành viên được tính bằng hạn mức nợ
ròng đã được thiết lập đầu ngày cộng với tổng các khoản tiền phải thu, trừ các
khoản tiền phải trả. Các thành viên phải thường xuyên giám sát hạn mức nợ ròng
của mình để duy trì ở mức thích hợp.
b) Trường hợp giao dịch không được
thực hiện do bị từ chối yêu cầu thanh toán vi thiếu hạn mức nợ ròng, thành viên
phải thông báo ngay cho Trung tâm thanh toán Quốc gia và các khách hàng có liên
quan về yêu cầu thanh toán này, đồng thời thực hiện các biện pháp cần thiết để
xử lý ách tắc kể cả việc tăng hạn mức nợ ròng của mình.
Điều 27.
Giấy tờ có giá được sử dụng ký quỹ
1. Các giấy tờ
có giá được sử dụng ký quỹ (sau đây gọi tắt là giấy tờ có giá ký quỹ) trong quyết
toán bù trừ gồm:
a) Tín phiếu Kho bạc Nhà nước,
b) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
c) Các giấy tờ có giá khác theo
quy định của NHNN.
2. Tính toán giấy tờ có giá ký
quỹ
a) SGD-NHNN sẽ thu các giấy tờ
có giá ký quỹ của các thành viên tham gia quyết toán bù trừ theo giá tại thời
điểm thu giấy tờ có giá ký quỹ, với tỷ lệ 10% của nạn mức nợ ròng do thành viên
thiết lập.
b) SGD-NHNN có thể điều chỉnh số
tiền tương đương giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ của các thành viên gửi vào
trong phạm vi được phép để bảo đảm khả năng thanh toán của các thành viên này.
c) Kết quả sau khi thực hiện
tính toán số tiền giấy tờ có giá ký quỹ, phần thập phân dưới 100 triệu đồng sẽ
được làm tròn lên số nguyên gần nhất.
3. Thời gian gửi giấy tờ có giá
ký quỹ
Các thành viên tham gia quyết
toán bù trừ phải cung cấp các giấy tờ có giá ký quỹ theo quy định; Quy định về
áp dụng thời điểm ký quỹ giấy tờ có giá:
a) Trường hợp giấy tờ có giá ký
quỹ thuộc loại đã nêu tại Điểm a, Khoản 2 của Điều này, được gửi tại SGD-NHNN
vào thời điểm thông báo về hạn mức nợ ròng được thiết lập hoặc điều chỉnh tăng.
Trường hợp tăng hạn mức nợ ròng cùng ngày như đã quy định tại Điều 26, Khoản 2,
Điểm c của Quy chế này, được thu vào thời gian quy định khi khoản quyết toán bù
trừ liên quan đến khoản tăng này được thực hiện vào cùng ngày làm việc.
b) Trường hợp giấy tờ có giá ký
quỹ thuộc loại đã nêu tại Điểm b, Khoản 2 của Điều này, các giấy tờ có giá ký
quỹ sẽ được gửi vào cuối tháng sau khi hoàn thành việc tính toán số tiền tối
thiểu của giấy tờ có giá ký quỹ.
4. Định giá giấy tờ có giá ký quỹ
Giá trị của các giấy tờ có giá
ký quỹ được định giá theo lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên, nếu các giấy tờ có
giá được phát hành với giá đã chiết khấu thì giá trị của chúng sẽ không vượt
quá giá chiết khấu đó.
5. Hoàn trả các giấy tờ có giá
ký quỹ
a) Khi giá trị của các giấy tờ
có giá ký quỹ gửi tại SGD-NHNN vượt quá số tiền tối thiểu đã được tính toán
theo Điểm b, Khoản 2 của Điều này, thành viên tham gia quyết toán bù trừ tương ứng
có thể yêu cầu trả lại các giấy tờ có giá ký quỹ tương đương với phần vượt nêu
trên.
b) Nhận được yêu cầu trả lại các
giấy tờ có giá ký quỹ hợp lệ, SGD-NHNN làm thủ tục trả lại các giấy tờ có giá
ký quỹ này vào ngày làm việc tiếp sau.
6. Chuyển nhượng giấy tờ có giá
ký quỹ
Trường hợp thành viên bất kỳ thiếu
vốn thanh toán, sau khi đã thực hiện các giải pháp được quy định tại Điều 32 của
Quy chế này mà vẫn không đủ vốn thanh toán, SGD-NHNN sẽ thực hiện chuyển nhượng
các giấy tờ có giá ký quỹ của thành viên này tại phiên giao dịch gần nhất của
Thị trường tiền tệ hoặc Thị trường chứng khoán. Thủ tục chuyển nhượng các giấy
tờ có giá ký quỹ theo quy định của NHNN.
Điều 28.
Thực hiện quyết toán bù trừ
Kết quả thanh toán bù trừ các
khoản giá trị thấp do chuyển mạch giá trị thấp và các Trung tâm xử lý Tỉnh gửi tới
theo yêu cầu chỉ dẫn của Trung tâm thanh toán Quốc gia, sẽ được thực hiện bù trừ
và kết quả cuối cùng được hạch toán vào tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị
tại SGD-NHNN.
1. Tại Trung tâm thanh toán Quốc
gia
a) Gởi tin điện chỉ dẫn yêu cầu
quyết toán bù trừ tới các Trung tâm xử lý Tỉnh để thu thập dữ liệu ròng giá trị
thấp;
b) Nhận các kết quả bù trừ nội bộ
của từng Trung tâm xử lý Tỉnh và kết hợp với kết quả bù trừ liên tỉnh tại Trung
tâm thanh toán Quốc gia để thực hiện bù trừ lần nữa. Kết quả bù trừ này được
thông báo tới các Trung tâm xử lý Tỉnh;
c) Trung tâm thanh toán Quốc gia
thực hiện quyết toán bù trừ:
Thực hiện hạch toán theo hướng dẫn
tại Khoản 2, Điều 23 của Quy chế này.
d) Trung tâm thanh toán Quốc gia
thông báo kết quả quyết toán bù trừ tới các Trung tâm xử lý Tỉnh;
2. Tại các Trung tâm xử lý Tỉnh
a) Khi nhận được yêu cầu gửi kết
quả bù trừ từ Trung tâm thanh toán Quốc gia, các Trung tâm xử lý Tỉnh thực hiện
xử lý bù trừ và gửi tin điện yêu cầu quyết toán bù trừ và kết quả bù trừ tới Trung
tâm thanh toán Quốc gia;
b) Nhận tin điện xác nhận và kết
quả bù trừ từ Trung tâm thanh toán Quốc Điều gia.
Điều 29.
Giám sát tình trạng quyết toán bù trừ
1- Thời gian thực hiện giám sát
SGD-NHNN sẽ thực hiện giám sát
quyết toán bù trừ qua hệ thống TTLNH, đối với các phiên quyết toán buổi sáng một
giờ trước thời gian chỉ định quyết toán và phiên quyết toán buổi chiều nửa giờ
trước thời gian chỉ định quyết toán.
2- Thứ tự các nội dung giám sát
được thực hiện:
a) Kiểm tra xác định tình trạng
vốn thông qua vấn tin trên hệ thống TTLNH, xem file nhật ký hàng ngày.
b) Thông báo tình trạng vốn cho
các thành viên; Dự kiến có khả năng thiếu vốn và yêu cầu thành viên có các biện
pháp cần thiết;
c) Kiểm tra tình hình thực hiện
bổ sung vốn vào tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên đã được thông
báo thiếu vốn trước đó.
Điều 30.
Trách nhiệm chia sẻ khoản thiếu hụt trong quyết toán bù trừ.
1- Xác định trách nhiệm
Khi thành viên bất kỳ thiếu vốn
thanh toán, sau khi đã thực hiện giải pháp được quy định tại Khoản 6, Điều 27 của
Quy chế này mà vẫn không đủ vốn thanh toán, NHNN có thể phân bổ khoản tiền thiếu
này cho các thành viên tham gia quyết toán bù trừ khác cùng gánh chịu như một
khoản cho vay tạm thời. Nếu bất kỳ một thành viên nào không có khả năng gánh chịu
phần thiếu hụt được phân bổ, NHNN sẽ yêu cầu các thành viên tham gia quyết toán
bù trừ còn lại đảm nhận việc chia sẻ khoản số dư này với hình thức cho vay tạm
thời. Tỷ lệ phân chia khoản thiếu hụt quỹ cho các thành viên tham gia quyết
toán bù trừ dựa vào khoản giấy tờ có giá ký quỹ tương ứng của họ gửi tại
SGD-NHNN. Trường hợp thành viên thiếu vốn bị phá sản, các thành viên đã tham
gia chia sẻ khoản thiếu hụt vốn của thành viên bị phá sản này, sẽ được thanh
toán các khoản nợ theo quy định của Pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
2. Chia sẻ phần thiếu hụt trong
quyết toán bù trừ
a) Khi nhận được thông báo khoản
tiền được phân bổ chia sẻ khoản thiếu hụt, thành viên được phân bổ tương ứng gửi
khoản tiền đã phân bổ vào tài khoản tiền gửi tại SGD-NHNN vào thời gian ấn định
thanh toán.
b) Trên cơ sở thông báo các khoản
tiền đã phân bổ, thành viên tham gia quyết toán bù trừ sẽ tính toán lại số dư
quyết toán bù trừ bao gồm cả số tiền đóng góp cho khoản thiếu hụt được phân bổ
và gửi thông báo quyết toán bù trừ đã sửa đổi để SGD-NHNN quyết toán theo thời
gian ấn định.
3- Hoàn trả phần thiếu hụt
Thành viên thiếu quỹ để thực hiện
quyết toán bù trừ sẽ phải hoàn trả đúng thời hạn số tiền được vay tạm thời cộng
thêm phần lãi được xác định theo quy định về cho vay trong thanh toán của NHNN.
Điều 31. Loại
bỏ các giao dịch thanh toán trong quyết toán bù trừ
Đối với các thành viên thiếu vốn
thanh toán, sau khi đã thực hiện các biện pháp bổ sung vốn theo quy định tại
Khoản 6, Điều 27 và Khoản 1, Điều 30 của Quy chế này mà vẫn không đủ vốn thanh
toán các khoản phải trả của họ, yêu cầu quyết toán bù trừ phải được thực hiện lại
để loại bỏ các khoản thanh toán của các thành viên này.
Chương 6:
XỬ LÝ THIẾU VỐN VÀ SAI
SÓT TRONG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
Điều 32.
Xử lý trong trường hợp thiếu vốn thanh toán hoặc thiếu hạn mức nợ ròng 1 Đối với
Lệnh thanh toán giá trị cao hoặc khẩn
a) Thực hiện thấu chi trong
thanh toán theo quy định của Thống đốc NHNN.
b) Bổ sung vốn từ nguồn vốn của
chính thành viên.
c) Bổ sung vốn thông qua các
giao dịch trên thị trường tiền tệ.
đ) Lệnh thanh toán đó được chuyển
tạm vào hàng đợi; khi đủ tiền, Lệnh thanh toán được xử lý;
e) Đến cuối ngày giao dịch, tài
khoản tiền gửi thanh toán tương ứng vẫn không đủ tiễn, những Lệnh thanh toán
lưu trong hàng đợi sẽ tự động bị huỷ bỏ. Các thành viên và đơn vị thành viên thực
hiện dịch vụ vấn tin để kiểm tra tình trạng của các khoản thanh toán này.
2. Đối với Lệnh thanh toán giá
trị thấp
a) Trường hợp không đủ hạn mức nợ
ròng
Trường hợp số tiền trên Lệnh
thanh toán vượt quá hạn mức nợ ròng, việc xử lý được thực hiện như sau:
- Đợi đến khi đủ hạn mức nợ
ròng, Lệnh thanh toán mới được thực hiện;
- Thành viên có thể tăng ngay hạn
mức nợ ròng theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 26 của Quy chế này để thực
hiện xử lý Lệnh thanh toán.
b) Trường hợp thiếu vốn trong
tài khoản tiền gửi thanh toán, các thành viên phải thực hiện:
- Thực hiện thấu chi trong thanh
toán theo quy định của Thống đốc NHNN.
- Bổ sung vốn từ nguồn vốn của
chính thành viên;
- Bổ sung vốn thông qua các giao
dịch trên thị trường tiền tệ.
- Đến cuối ngày làm việc, các
thành viên thiếu vốn không có khả năng bổ sung đủ tiền để thanh toán các khoản
phải trả ròng, TTLNH sẽ thực hiện giải pháp cho vay qua đêm theo quy định của
NHNN.
Điều 33-
Xử lý hàng đợi và giải toả
1- Khi tài khoản tiền gửi thanh
toán của một đơn vị bị thiếu tiền, Trung tâm thanh toán Quốc gia sẽ giữ lại các
yêu cầu thanh toán tại hàng đợi. Khi tiền được gửi vào để bổ sung cho tài khoản
thiếu hụt của đơn vị thành viên đó, Trung tâm thanh toán Quốc gia sẽ thực hiện
xử lý các chuyển tiền theo thứ tự đến trước - xử lý trước. Trường hợp yêu cầu
chuyển một khoản tiền lớn trong hàng đợi gây trở Ngại cho việc xử lý các khoản
chuyển tiền khác trong hàng đợi, thì trước hết, Trung tâm thanh toán Quốc gia
có thể chuyển (đảo hàng đợi) các yêu cầu chưa xử lý theo thứ tự đến trước- xử
lý trước, trong khi vẫn giữ lại yêu cầu chuyển tiền giá trị lớn đã nhận được
trước đó nhưng được lưu trong hàng đợi do thiếu tiền.
Thực hiện quản lý hàng đợi như
sau:
a) Kiểm tra các tài khoản tiền gửi
thanh toán theo định kỳ;
b) Gửi các yêu cầu được quyết
toán bù trừ để thực hiện quyết toán nếu đủ vốn.
c) Xử lý các yêu cầu huỷ bỏ theo
nguyên tắc đến trước- xử lý trước.
2. Các đơn vị tham gia thanh
toán chỉ được thực hiện huỷ bỏ các Lệnh thanh toán trong hàng đợi trước khi kết
thúc bút toán; Lệnh thanh toán giá trị thấp chưa được xử lý bù trừ. Thứ tự các
bước thực hiện như sau:
a) Nhận được Lệnh huỷ Lệnh thanh
toán từ đơn vị khởi tạo, Trung tâm xử lý Tỉnh căn cứ nhật ký để kiểm tra tính hợp
lệ của Lệnh huỷ;
b) Nếu đó là giao dịch hợp lệ, Lệnh
huỷ được chuyển tới Trung tâm thanh toán Quốc gia;
c) Trung tâm thanh toán Quốc gia
kiểm tra hàng đợi, nếu giao dịch đang trong hàng đợi thì quá trình huỷ được thực
hiện; Kết quả huỷ được thông báo đơn vị khởi tạo. Nếu giao dịch không có trong
hàng đợi, hệ thống gửi thông báo tình trạng giao dịch cho đơn vị khởi tạo.
Điều 34.
Các nguyên tắc điều chỉnh sai sót trong TTLNH
1. Bảo đảm sự nhất quán số liệu
giữa đơn vị khởi tạo, đơn vị nhận và Trung tâm thanh toán Quốc gia. Sai sót
phát sinh ở đâu phải được chỉnh sửa ở đó. Nghiêm cấm việc sửa chữa số liệu, điều
chỉnh sai sót một cách tuỳ tiện trong TTLNH.
2. Khi phát hiện sai sót phải có
biện pháp điều chỉnh ngay, không gây chậm trễ tới công tác thanh toán. Việc điều
chỉnh sai sót phải theo đúng các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai lầm của
kế toán nói chung và TTLNH.
3. Đơn vị, cá nhân nào gây ra
sai sót hoặc vi phạm các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai sót, tùy theo mức
độ lỗi sẽ bị xử phạt theo quy định và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất
về những lỗi do mình gây ra cho các bên liên quan.
Điều 35.
Huỷ và hoàn trả Lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên
1. Nguyên tắc
a) Lệnh thanh toán chỉ được huỷ
trong các trường hợp sau:
- Đã khởi tạo nhưng chưa chuyển
đi;
- Đã chuyển đi nhưng còn trong
hàng đợi.
b) Lệnh thanh toán chỉ được hoàn
trả trong các trường hợp sau:
- Lệnh thanh toán Nợ có uỷ quyền
chỉ được hoàn trả khi đơn vị khởi tạo chưa trả tiền cho khách hàng theo lệnh
thanh toán hoặc trả rồi nhưng đã thu hồi lại được.
- Lệnh thanh toán Có chỉ được
hoàn trả khi đơn vị nhận Lệnh thanh toán đến chưa ghi Có vào tài khoản của
khách hàng hoặc đã ghi Có vào tài khoản của khách hàng nhưng khách hàng đã trả
lại.
2. Chứng từ huỷ và hoàn trả Lệnh
thanh toán:
a) Chứng từ huỷ Lệnh thanh toán
bao gồm:
- Lệnh huỷ Lệnh thanh toán Nợ:
có giá trị như một Lệnh thanh toán Có; Do đơn vị khởi tạo lập và gửi đơn vị nhận
để huỷ Lệnh thanh toán Nợ bị sai sót (hoàn trả toàn bộ số tiền).
- Lệnh huỷ Lệnh thanh toán Có:
Do đơn vị khởi tạo lập để huỷ Lệnh thanh toán Có chưa chuyển đi hoặc đã chuyển
đi nhưng còn trong hàng đợi (chưa xử lý do thiếu vốn)
b) Chứng từ hoàn trả Lệnh thanh
toán bao gồm:
- Yêu cầu hoàn trả lệnh thanh
toán: đơn vị khởi tạo lập và gửi cho đơn vị nhận, đề nghị hoàn trả Lệnh thanh
toán Có bị sai sót; Là căn cứ để đơn vị nhận lập Lệnh thanh toán Có đi, trả lại
tiền cho đơn vị khởi tạo nhưng phải trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền đã trả
hoặc khách hàng đã chuyển trả.
- Thông báo từ chối yêu cầu hoàn
trả lệnh thanh toán: đơn vị nhận lập để từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh
toán Có, do không thu hồi được tiền từ khách hàng.
3. Các đơn vị thành viên khi xử
lý huỷ và hoàn trả lệnh thanh toán phải thực hiện khẩn trương như đối với việc
xử lý các Lệnh thanh toán khẩn.
Điều 36.
Xử lý sai sót tại đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán
1. Xử lý sai sót ở thời điểm trước
khi truyền Lệnh thanh toán đi.
a) Nếu Lệnh thanh toán có sai sót
được phát hiện khi người kiểm soát chưa ghi Mã khoá bảo mật để chuyển đi thì kế
toán viên căn cứ chứng từ gốc được sửa lại cho đúng.
b) Nếu Lệnh thanh toán có sai
sót được phát hiện sau khi người kiểm soát đã ghi Mã khoá bảo mật thì phải lập
Biên bản hủy Lệnh thanh toán sai trong đó ghi rõ ký hiệu lệnh, giờ, ngày, hủy Lệnh
thanh toán và phải có đầy đủ chữ ký của Trưởng phòng kế toán, và các kế toán
viên có liên quan. Biên bản được lưu vào hồ sơ riêng để bảo quản, sau đó lập Lệnh
thanh toán đúng chuyển đi.
2. Xử lý sai sót phát hiện sau
khi đã truyền Lệnh thanh toán đi
Khi phát hiện các sai sót như
sai số tiền (thừa hoặc thiếu), sai ngược vế, đơn vị khởi tạo phải tra soát vấn
tin ngay cho đơn vị nhận để có biện pháp xử lý kịp thời. Đơn vị khởi tạo phải lập
Biên bản xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân rõ ràng và thực hiện xử
lý:
a) Trường hợp sai thiếu:
Căn cứ Biên bản để lập Lệnh
thanh toán bổ sung số tiền chuyển thiếu gửi tiếp đi đơn vị nhận.Trong nội dung
thanh toán phải ghi rõ "chuyển bổ sung theo Lệnh thanh toán Nợ (hoặc Có) số...
ngày... tháng... năm... Số tiền đã chuyển... " và sau đó hạch toán như hướng
dẫn tại Điều 21 của Quy Chế này.
b) Trường hợp sai thừa:
- Đối với Lệnh thanh toán Có bị
sai thừa:
Căn cứ Biên bản để lập Yêu cầu
hoàn trả Lệnh thanh toán Có số tiền đã chuyển thừa, gửi ngay đơn vị nhận đồng
thời lập Phiếu chuyển khoản, hạch toán:
Nợ
tài khoản Các khoản phải thu
(tiểu khoản cá nhân gây ra sai
sót)
Có tài khoản Thích hợp
|
Số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh
thanh toán Có
|
Ghi Nhập "Sổ theo dõi Yêu cầu
hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi"
Khi nhận được Lệnh thanh toán Có
của đơn vị nhận trả số tiền thừa nói trên, đơn vị khởi tạo hạch toán:
Ghi Xuất "Sổ theo dõi Yêu cầu
hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi" và hạch toán:
Nợ
tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
Có tài khoản Các khoản phải
thu (Tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót)
|
Số tiền đơn vị nhận đã thu hồi
và chuyển trả
|
Trường hợp đơn vị nhận từ chối
Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền bị sai thừa trên, do không
thu hồi được tiền từ khách hàng thì đơn vị khởi tạo phải lập Hội đồng xử lý
theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức bồi hoàn của cá nhân gây
ra sai sót.
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị
sai thừa:
Căn cứ Biên bản lập Lệnh huỷ Lệnh
thanh toán Nợ, gửi ngay cho đơn vị nhận để hủy số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh
thanh toán Nợ, đồng thời hạch toán:
Nợ
tài khoản Thích hợp: (một trong các tài khoản sau)
+ Các khoản chờ thanh toán
khác (nếu chưa trả cho khách hàng)
+ Tiền gửi của khách hàng (nếu
đã trả cho khách hàng)
+ Các khoản phải thu (nếu đã
trả tiền và tài khoản tiền gửi của khách hàng không còn đủ số dư)
Có tài khoản thu hộ, chi hộ
(tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
|
Số tiền đã chuyển thừa trên
LTT Nợ
|
Trường hợp đã trả tiền cho khách
hàng nhưng tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thực hiện Lệnh hủy Lệnh
thanh toán Nợ đối với số tiền chuyển thừa thì đơn vị khởi tạo hạch toán vào tài
khoản các khoản phải thu (tài khoản cá nhân gây ra sai sót) sau đó phải tìm mọi
biện pháp để đòi lại tiền, nếu không đòi được phải quy trách nhiệm bồi hoàn
theo chế độ quy định.
Khi nhận được thông báo số tiền
do đơn vị nhận chuyển về thì xử lý và hạch toán:
Có
tài khoản Thích hợp: (một trong các tài khoản sau)
+ Các khoản chờ thanh toán
khác (nếu chưa trả cho khách hàng)
+ Tiền gửi của khách hàng (nếu
đã trả cho khách hàng)
+ Các khoản phải thu (nếu đã
trả tiền và tài khoản tiền gửi của khách hàng không còn đủ số dư)
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
|
Số tiền đã chuyển thừa trên
LTT Nợ
|
c) Trường hợp sai ngược vế.
Đơn vị khởi tạo phải lập Biên bản
đồng thời lập Lệnh Hủy lệnh thanh toán Nợ (đối với Lệnh thanh toán Có bị sai ngược
vế) hoặc yêu cầu Hủy lệnh thanh toán Có (đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược
vế) để hủy toàn bộ Lệnh thanh toán bị sai ngược vế sau đó lập Lệnh thanh toán
đúng gửi đơn vị nhận.
- Xử lý Lệnh thanh toán Có bị
sai ngược vế.
+ Đáng lẽ chuyển Có và hạch
toán:
Nợ tài khoản thích hợp
Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
+ Nhưng đã chuyển Nợ và hạch
toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
Có tài khoản thích hợp
+ Nay phải điều chỉnh bằng cách:
lập Lệnh hủy lệnh thanh toán Nợ gửi đơn vị nhận và hạch toán:
Nợ
tài khoản thích hợp
Có tài khoản thu hộ, chi hộ
(tài khoản chi tiết thanh toán
với hội sở chính)
|
Toàn bộ số tiền đã chuyển sai
|
+ Sau đó lập Lệnh thanh toán Có
đúng gửi đi.
- Xử lý Lệnh thanh toán Nợ bị
sai ngược vế.
+ Đáng lẽ chuyển Nợ và hạch
toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
Có tài khoản thích hợp
+ Nhưng đã chuyển Có và hạch
toán:
Nợ tài khoản thích hợp
Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
+ Nay phải sửa lại là: Lập Yêu cầu
hoàn trả lệnh thanh toán Có gửi đơn vị nhận và lập phiếu chuyển khoản, hạch
toán:
Nợ
tài khoản các khoản phải thu
(Tiểu khoản cá nhân gây ra sai
sót)
Có tài khoản Thích hợp
|
Toàn bộ số tiền đã chuyển sai
|
+ Sau đó lập Lệnh thanh toán Nợ
đúng gửi đi.
+ Khi nhận được Lệnh thanh toán
Có của đơn vị nhận chuyển trả lại số tiền chuyển sai, đơn vị khởi tạo hạch toán
vào tài khoản các khoản phải thu để tất toán số tiền chuyển sai.
Điều 37.
Xử lý sai sót tại đơn vị nhận Lệnh thanh toán
1. Xử lý Lệnh thanh toán sai sót
do lỗi kỹ thuật hoặc phát hiện Lệnh thanh toán bị giả mạo.
Đối với các trường hợp này đơn vị
nhận không được phép hạch toán mà phải tra soát đơn vị gửi lệnh; đồng thời
thông báo Trung tâm xử lý Tỉnh để phối hợp áp dụng các biện pháp xử lý.
2. Đối với Lệnh thanh toán bị
sai thiếu.
Khi nhận được Lệnh thanh toán bổ
sung chuyển tiền thiếu của đơn vị khởi tạo, đơn vị nhận phải đối chiếu, kiểm
soát lại chặt chẽ Lệnh thanh toán sai bị thiếu và Lệnh thanh toán bổ sung, nếu
hợp lệ thì hạch toán Lệnh thanh toán bổ sung như Lệnh thanh toán đúng bình thường
khác.
3. Đối với Lệnh thanh toán bị
sai thừa
a) Phát hiện trước khi hạch toán
vào tài khoản khách hàng: Nếu đơn vị nhận nhận được thông báo vấn tin của đơn vị
khởi tạo về chuyển tiền thừa trước khi nhận được Lệnh thanh toán thì đơn vị nhận
phải ghi sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời.
Khi nhận được Lệnh thanh toán đến,
đơn vị nhận kiểm soát, đối chiếu với nội dung thông báo nhận được, nếu kiểm tra
đúng vấn tin của Ngân hàng phát lệnh, thì xử lý như sau:
- Nếu là Lệnh thanh toán Có, hạch
toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính): Toàn bộ số tiền chuyển đến
Có tài khoản Phải trả (tài khoản
chi tiết): Số tiền chuyển thừa
Có tài khoản khách hàng : Số tiền
đúng
- Nếu là Lệnh thanh toán Nợ, hạch
toán:
Nợ tài khoản Khách hàng : Số tiền
đúng
Nợ tài khoản Phải thu (tài khoản
chi tiết): Số tiền thừa
Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính): Toàn bộ số tiền chuyển đến
Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có đối với số tiền thừa (trường hợp Lệnh thanh toán Có bị sai thừa)
hoặc Lệnh huỷ Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền thừa (trường hợp Lệnh thanh
toán Nợ bị sai thừa) của đơn vị khởi tạo thì xử lý:
- Đối với Lệnh thanh toán Có bị
sai thừa:
Căn cứ Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi hoàn trả đơn vị khởi tạo số tiền thừa,
hạch toán:
Nợ
tài khoản phải trả
Có tài khoản thu hộ, chi hộ
(tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
|
Số tiền chuyển thừa trên Lệnh
thanh toán Có bị sai thừa
|
Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị
sai thừa:
Căn cứ Lệnh huỷ Lệnh thanh toán
Nợ, hạch toán:
Nợ
tài khoản thu hộ chi hộ
Có tài khoản phải thu
|
Số tiền chuyển thừa trên Lệnh
thanh toán Nợ bị sai thừa
|
b) Trường hợp nhận được thông
báo của đơn vị khởi tạo sau khi đã trả tiền cho khách hàng thì đơn vị nhận ghi
Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý:
- Đối với Lệnh thanh toán Có bị
sai thừa:
Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có đối với số tiền chuyển thừa của đơn vị khởi tạo, nếu kiểm soát
đúng đơn vị nhận xử lý:
+ Trường hợp tài khoản của khách
hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh
thanh toán Có đi, chuyển trả đơn vị khởi tạo số tiền chuyển thừa:
Nợ
tài khoản tiền gửi của khách hàng
Có tài khoản thu hộ, chi hộ
(Tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
|
Số tiền chuyển thừa phải trả lại
đơn vị khởi tạo
|
+ Trường hợp tài khoản của khách
hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu
hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu cầu khách hàng nộp tiền
vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế
toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện được,
lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo và hạch toán như đã hướng dẫn trên.
+ Trường hợp khách hàng không
còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư
trú, thì đơn vị nhận phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo
vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v... để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền.
Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi
đủ thì đơn vị nhận được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có: Lập Thông
báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo
số tiền thu hồi được (nếu có), gửi trả lại đơn vị khởi tạo đồng thời ghi xuất sổ
theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện.
4. Điều chỉnh các sai sót khác
Đối với Lệnh thanh toán sai địa
chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng đơn vị nhận nhưng không có người nhận
lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở Ngân hàng khác), sai tên, số hiệu tài
khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc
ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký liệu loại nghiệp vụ, xử lý như sau:
a) Đối với các Lệnh thanh toán
Có (hoặc Nợ) đơn vị đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào
tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị
khởi tạo. Nghiêm cấm đơn vị nhận chuyển tiền tiếp.
b) Đối với các Lệnh thanh toán
đã thực hiện, đơn vị nhận xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b, Khoản 3 của Điều
này.
Điều 38.
Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
1. Xử lý tại đơn vị khởi tạo:
Khi tiếp nhận Yêu cầu huỷ Lệnh
thanh toán Có hoặc Lệnh Hủy Lệnh thanh toán Nợ của khách hàng, đơn vị khởi tạo
phải kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ này, đối chiếu với Lệnh thanh toán sẽ
bỉ hủy. Nếu không hợp lệ thì trả lại cho khách hàng, nếu hợp lệ thì xử lý như
sau:
a) Đối với Lệnh thanh toán chưa
được thực hiện hoặc chưa gửi đi: xử lý theo thủ tục Huỷ lệnh thanh toán, đơn vị
khởi tạo gửi cho khách hàng thông báo chấp nhận Lệnh Hủy và không thực hiện Lệnh
thanh toán đó (không hạch toán).
b) Đối Lệnh thanh toán đã được
thực hiện và gửi đi nhưng còn trong hàng đợi tại Trung tâm thanh toán Quốc gia
(do tài khoản tiền gửi thanh toán chưa đủ tiền), xử lý theo thủ tục Huỷ (có hạch
toán) Lệnh thanh toán:
* Đối với Lệnh Hủy Lệnh thanh
toán Có:
+ Căn cứ vào yêu cầu huỷ hợp lệ
của khách hàng, kế toán viên chuyển tiền bổ sung các yếu tố cần thiết của Lệnh
huỷ theo theo quy định (Biểu số: TTLNH-05) và ghi Mã khoá bảo mật của mình lên
Lệnh huỷ
+ Người kiểm soát phải kiểm soát
lại các yếu tố của của Lệnh huỷ vừa lập với yêu cầu huỷ của khách hàng để bảo đảm
sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người kiểm soát ghi Mã khoá bảo mật của
mình lên Lệnh huỷ để gửi đi.
+ Ghi nhập Sổ theo dõi Lệnh huỷ
Lệnh thanh toán Có gửi đi (không hạch toán nội bảng).
Trung tâm thanh toán Quốc gia gửi
đơn vị khởi tạo thông báo kết quả thực hiện yêu cầu huỷ. Đơn vị khởi tạo in và
kiểm tra thông tin trên thông báo, nếu kết quả huỷ thành công, kế toán viên
chuyển tiền và người duyệt cùng ký xác nhận trên thông báo và thực hiện hạch
toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
Có tài khoản thích hợp của khách
hàng (tài khoản trước đây đã trích chuyển).
Nếu kết quả huỷ không thành công
(do Lệnh thanh toán không còn trong hàng đợi nữa), đơn vị khởi tạo thực hiện xử
lý theo thủ tục yêu cầu hoàn trả như hướng dẫn tại Điểm c, Khoản 1 của Điều
này.
* Đối với Lệnh Hủy Lệnh thanh
toán Nợ có ủy quyền:
Căn cứ Lệnh Hủy, đơn vị khởi tạo
hạch toán trích tài khoản của khách hàng số tiền đã ghi Có trước đây để chuyển
cho đơn vị nhận:
Nợ tài khoản thích hợp sau:
- Các khoản chờ thanh toán khác
(nếu chưa trả tiền cho khách hàng).
- Tiền gửi của đơn vị chuyển (nếu
đã trả tiền cho khách hàng).
Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
c) Nếu Lệnh thanh toán đã được xử
lý và gửi đi, Trung tâm thanh toán Quốc gia đã hạch toán, đơn vị khởi tạo lập
Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán và thực hiện:
* Đối với Yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có:
+ Căn cứ vào yêu cầu huỷ hợp lệ
của khách hàng, kế toán viên chuyển tiền bổ sung các yếu tố cần thiết của Yêu cầu
hoàn trả theo theo quy định (Biểu số: TTLNH-06) và ghi Mã khoá bảo mật của mình
lên Yêu cầu hoàn trả.
+ Người kiểm soát phải kiểm soát
lại các yếu tố của Yêu cầu hoàn trả vừa lập với yêu cầu huỷ của khách hàng để bảo
đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người kiểm soát ghi Mã khoá bảo mật của
mình lên Yêu cầu hoàn trả để gửi đơn vị nhận.
+ Đơn vị khởi tạo ghi nhập Sổ
theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi (không hạch toán nội bảng).
+ Khi nhận đủ số tiền (của Lệnh
thanh toán Có bị huỷ) do đơn vị nhận hoàn trả, đơn vị khởi tạo hạch toán trả lại
tiền cho khách hàng. Căn cứ Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận, ghi Xuất Sổ
theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi và hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
Có tài khoản Thích hợp của khách
hàng (tài khoản trước đây đã trích chuyển)
* Đối với Lệnh Hủy Lệnh thanh
toán Nợ có ủy quyền:
Căn cứ Lệnh Hủy, đơn vị khởi tạo
hạch toán trích tài khoản của khách hàng số tiền đã ghi Có trước đây để chuyển
cho đơn vị nhận:
Nợ tài khoản thích hợp sau:
- Các khoản chờ thanh toán khác
(nếu chưa trả tiền cho khách hàng).
- Tiền gửi của đơn vị chuyển (nếu
đã trả tiền cho khách hàng).
Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
2. Xử lý tại đơn vị nhận:
Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả
(đối với Lệnh thanh toán Có), hoặc Lệnh Hủy (đối với Lệnh thanh toán Nợ) của
đơn vị khởi tạo, đơn vị nhận phải kiểm tra tính hợp lệ của Yêu cầu hoàn trả (hoặc
lệnh hủy) và đối chiếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc lệnh hủy) với Lệnh thanh toán đã
nhận được và xử lý theo thủ tục hoàn trả.
a) Nếu phát hiện Yêu cầu hoàn trả
có sai sót, đơn vị nhận lập Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán
Có (ghi rõ lý do từ chối) gửi trả lại đơn vị khởi tạo (không hạch toán).
- Nếu Lệnh hủy có sai sót, đơn vị
nhận xử lý như đối với Lệnh thanh toán Có đến bị sai sót.
b) Nếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh
hủy) hợp lệ thì xử lý như sau:
*) Nếu huỷ hoặc hoàn trả một Lệnh
thanh toán đến chưa được thực hiện: Đơn vị nhận gửi ngay cho đơn vị khởi tạo
Thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả hoặc Lệnh Hủy và xử lý:
- Trường hợp hủy Lệnh thanh toán
Có đến:
+ Căn cứ vào Lệnh thanh toán Có
đến (Lệnh thanh toán Có bị hủy), hạch toán:
Nợ
tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
Có tài khoản phải thu
|
Số tiền ghi trên Lệnh thanh
toán Có bị huỷ
|
+ Căn cử Yêu cầu Hủy để lập Lệnh
thanh toán Có đi trả lại cho đơn vị khởi tạo, hạch toán:
Nợ
tài khoản phải trả
Có tài khoản thu hộ, chi hộ
(tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
|
Số tiền ghi trên Lệnh thanh
toán Có trả lại cho đơn vị khởi tạo
|
- Trường hợp hủy Lệnh thanh toán
Nợ đến:
+ Căn cứ Lệnh thanh toán Nợ đến
(Lệnh thanh toán Nợ bị hủy), hạch toán:
Nợ tài khoản Phải thu
Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
+ Đồng thời căn cứ Lệnh Hủy đến
hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
Có tài khoản phải trả
*) Nếu hủy một Lệnh thanh toán
được thực hiện:
- Đối với yêu cầu hoàn trả Lệnh
thanh toán Có đến:
+ Nếu Lệnh thanh toán Có đến đã
được thực hiện thì đơn vị nhận phải gửi ngay Yêu cầu hoàn trả cho khách hàng để
thông báo. Chỉ trong trường hợp khách hàng đồng ý (bằng văn bản) hoặc nộp tiền
mặt, lập chứng từ thanh toán trích tài khoản của mình để chuyển trả thì đơn vị
nhận mới được phép thực hiện Yêu cầu hoàn trả, hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp (tài khoản
trước đây đã ghi Có theo Lệnh thanh toán Có bị hủy).
Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
Sau đó phai gửi lại thông báo chấp
nhận Yêu cầu hoàn trả cho khách hàng và đơn vị khởi tạo biết.
+ Đối với Yêu cầu hoàn trả không
được sự chấp thuận chuyển trả của khách hàng theo quy định trên thì đơn vị nhận
lập Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả có ghi rõ lý do gửi lại đơn vị khởi tạo
(không hạch toán nội bảng).
- Đối với Lệnh Hủy Lệnh thanh
toán Nợ đến:
Căn cứ vào Lệnh Hủy đến, đơn vị
nhận hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài
khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)
Có tài khoản thích hợp (tài khoản
trước đây đã ghi Nợ)
Sau đó phải gửi Thông báo chấp
nhận Lệnh Hủy cho khách hàng và đơn vị khởi tạo biết.
Nếu Yêu cầu Hủy Lệnh thanh toán
Có hoặc Lệnh Hủy Lệnh thanh toán Nợ kèm theo Lệnh thanh toán đúng để thay thế Lệnh
thanh toán bị hủy thì đơn vị nhận phải mở Sổ theo dõi chặt chẽ Lệnh thanh toán
để tránh trả tiền 2 lần cho khách hàng.
Điều 39.
Tra soát và trả lời tra soát
Trường hợp phát hiện trên một số
yếu tố chưa chính xác Lệnh thanh toán (trừ các yếu tố: mã Ngân hàng, tính chất
Nợ Có, ngày thực hiện, số tiền, loại thanh toán) được xử lý như sau:
1) Thành viên gửi Lệnh thanh
toán phải lập tra soát để đính chính thông tin hoặc thành viên nhận lập tra
soát để yêu cầu thành viên gửi đính chính thông tin.
2) Thủ tục xử lý tin điện tra
soát gồm:
a) Lập tin điện
- Kế toán viên nhập dữ liệu
- Người thẩm quyền phê duyệt tiến
hành kiểm soát và ghi Mã khoá bảo mật - Gửi tin điện lên Trung tâm xử lý Tỉnh;
in nội dung tin điện và cả 2 người cùng ký trên bức điện in ra.
b) Nhận tin điện
- Người thẩm quyền phê duyệt kiểm
tra Mã khoá bảo mật.
- Kế toán viên và người thẩm quyền
phê duyệt cùng ký trên bức điện in ra.
3. Lưu trữ chứng từ tra soát và
trả lời tra soát
Chứng từ tra soát và trả lời tra
soát với đầy đủ chữ ký được lưu kèm với lệnh chuyển tiền gốc và là căn cứ để
thanh toán với khách hàng.
Điều 40.
Xử lý lỗi kỹ thuật trong TTLNH
1. Lỗi thông thường.
a. Trong các trường hợp phát sinh
lỗi về phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, đường truyền thông, giao dịch không
thực hiện được do lỗi thiết bị đầu cuối, thực hiện thông báo tình trạng lỗi như
sau:
- Lỗi xảy ra tại các thành viên
và đơn vị thành viên: thông báo Trung tâm xử lý Tỉnh và Trung tâm thanh toán Quốc
gia.
- Lỗi xảy ra tại Trung tâm xử lý
Tỉnh: thông báo Trung tâm thanh toán Quốc gia, các thành viên và đơn vị thành
viên có liên quan.
- Lỗi xảy ra tại Trung tâm thanh
toán Quốc gia: thông báo các Trung tâm xử lý Tỉnh hoặc toàn hệ thống;
b) Phương thức truyền thông báo:
sử qua mạng máy tính, qua Fax hoặc điện thoại.
c) Các thành viên, đơn vị thành
viên, Trung tâm xử lý Tỉnh phải có trách nhiệm báo cáo và khẩn trương xử lý các
lỗi xảy ra trong phạm vi quản lý của mình; đồng thời phối hợp xử lý các lỗi
phát sinh khác của hệ thống khi được yêu cầu.
2. Lỗi bất khả kháng.
Lỗi bất khả kháng là lỗi phát
sinh bởi các sự kiện nằm ngoài phạm vi kiểm soát của người quản lý, điều hành hệ
thống và không thể dự kiến trước được. Xử lý như sau:
a) Báo cáo Ban điều hành hệ thống
tình trạng lỗi bất khả kháng;
b) Ban điều hanh xem xét quyết định
giải pháp xử lý. Trường hợp phải chuyển sử dụng hệ thống dự phòng, Ban điều
hành quyết định thời điểm chuyển sang hệ thống dự phòng và thực hiện thông báo:
- Chuyển sang Trung tâm thanh
toán Quốc gia dự phòng: thông báo cho các Trung tâm xử lý Tỉnh; các thành viên
và đơn vị thành viên.
- Chuyển Trung tâm xử lý Tỉnh dự
phòng: thông báo cho Trung tâm xử lý Tỉnh khác và các đơn vị thuộc phạm vi
Trung tâm xử lý Tỉnh được chuyển đổi.
c) Phương tiện truyền thông báo:
qua mạng máy tính, qua Fax hoặc điện thoại.
d) Phương pháp, nội dung sao lưu
dữ liệu cho hệ thống dự phòng phải tuân thủ theo thủ tục được quy định tại Quy
trình vận hành hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng.
3. Xử lý trường hợp do sự cố kỹ
thuật hoặc truyền tin, không gửi, nhận được Lệnh thanh toán
a) Đối với lệnh thanh toán đi
- Khi lệnh thanh toán đã chuyển
đi nhưng không nhận được xác nhận từ Trung tâm xử lý Tỉnh do các sự cố kỹ thuật,
các đơn vị thành viên phải thực hiện như sau:
+ Vấn tin để cập nhật chính xác
tình trạng hiện thời của lệnh thanh toán tại Trung tâm xử lý Tỉnh.
+ Đối với những lệnh thanh toán
sau khi vấn tin có tình trạng chưa kết thúc, xử lý như sau:
*) Gửi lại lệnh thanh toán chưa
kết thúc để hoàn tất việc chuyển tiền.
*) Sau khi gửi lại, nếu lệnh
thanh toán vẫn không thể kết thúc, đơn vị thành viên lập lệnh huỷ (trong hàng đợi)
lệnh thanh toán. Căn cứ trên kết quả huỷ thành công của Trung tâm xử lý Tỉnh gửi
về, kế toán viên và người kiểm soát ký xác nhận và lưu trữ kết quả này trên giấy.
Sau khi đã huỷ thành công và thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết, đơn vị
thành viên có thể quyết định hoặc lập lại lệnh thanh toán khác với bút toán mới
để thay thế lệnh đã huỷ trước đó hoặc trả lại tiền cho khách hàng.
*) Trường hợp lệnh thanh toán được
gửi lại vẫn không thành công và cũng không thể huỷ được, đơn vị thành viên lập
biên bản ghi nhận sự cố trên. Căn cứ trên kết quả đối chiếu lệnh chuyển đi cuối
ngày và kết quả phối hợp xử lý giữa đơn vị thành viên và Trung tâm thanh toán
Quốc gia, đơn vị thành viên quyết định hoặc giữ nguyên các bút toán đã hạch
toán hoặc trả lại tiền hoặc lập lại lệnh thanh toán mới cho khách hàng.
- Do sự cố kỹ thuật, bảng đối
chiếu đi cuối ngày có thể không cân, đơn vị thành viên phải vấn tin lên Trung
tâm xử lý Tỉnh để cập nhật tình trạng của các lệnh chênh lệch, sau đó lập biên
bản xác nhận tình trạng hiện tại. Kết quả cuối cùng của bảng đối chiếu đi được
căn cứ trên tình trạng mới nhất của các lệnh thanh toán và kết quả phối hợp xử
lý giữa thành viên với Trung tâm thanh toán Quốc gia.
b) Đối với lệnh thanh toán đến.
- Một số sự cố kỹ thuật gây ra
không giải mã hoặc không nhận được file lệnh thanh toán đến, trong các trường hợp
này thành viên yêu cầu Trung tâm thanh toán Quốc gia thay đổi trạng thái file
và tiến hành tiếp tục nhận, giải mã, kiểm tra lại và in lệnh thanh toán đến.
c) Sự cố không thể kết nối với
Trung tâm xử lý Tỉnh.
- Trường hợp sự cố về máy tính,
modem, điện thoại... v.v đơn vị thành viên không thể kết nối với Trung tăm xử
lý Tỉnh để nhận xác nhận, kết quả đối chiếu và các thông tin khác. Thành viên
và đơn vị thành viên phải thông báo cho Ban điều hành thông qua các phương tiện
khác (Fax, Điện thoại, v.v) về sự cố xẩy ra. Đối với những lệnh thanh toán chưa
hoàn thành, thành viên chỉ thực hiện thanh toán tiền cho khách hàng khi sự cố
trên được khắc phục và có sự xác nhận về tình trạng cuối cùng của lệnh thanh
toán từ Trung tâm xử lý Tỉnh.
d) Đối với một sô sự cố kỹ thuật
đặc biệt khác.
- Hệ thống có thể gặp một số sự
cố kỹ thuật đặc biệt khác, trong từng trường hợp cụ thể Ban điều hành sẽ xem
xét và quyết định các biện pháp kỹ thuật xử lý phù hợp.
Chương 7:
BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ BÁO CÁO
A- BÁO CÁO
NGÀY
Điều 41.
Lập và kiểm soát báo cáo tại SGD-NHNN
1. Lập báo cáo chuyển tiền trong
ngày của toàn hệ thống
Sau thời điểm hoàn thành đối chiếu
chuyển tiền trong ngày, SGD-NHNN phải lập (tạo) Báo cáo thanh toán trong ngày của
toàn hệ thống dưới dạng chứng từ điện tử, bao gồm các loại sau:
a) Tổng hợp giao dịch theo từng
thành viên (Biểu số: TTLNH-10);
b) Tổng hợp giao dịch theo hệ thống
(Biểu số: TTLNH-11) ;
c) Bảng cân đối chuyển tiền (Biểu
số: TTLNH-12);
d) Bảng kết quả hạch toán (Biểu
số: TTLNH-13);
e) Bảng tổng hợp kết quả xử lý
bù trừ (Biểu số: TTLNH-14);
f) Bảng tổng hợp kết quả hạch
toán (Biểu số: TTLNH-15);
2. Xử lý báo cáo:
a) Người kiểm soát thanh toán của
SGD-NHNN phải kiểm soát lại Báo cáo chuyển tiền trong ngày (bao gồm cả chứng từ
điện tử và chứng từ giấy) và kiểm tra các cân đối theo quy định để bảo đảm sự
chính xác và khớp đúng của khâu lập báo cáo và số liệu thể hiện trên các mẫu biểu.
b) Báo cáo trong ngày của toàn hệ
thống được lưu trữ khi đã được kiểm soát và đối chiếu khớp đúng hoàn toàn theo
quy định, thì người kiểm soát chuyển tiền ký chữ ký tay vào báo cáo. Việc xử lý
lưu trữ Báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn hệ thống như sau:
- Chứng từ giấy: Các mẫu biểu
báo cáo (có đầy đủ chữ ký và dấu) được lưu trữ theo quy định đối với chứng từ
giấy:
- Chứng từ điện tử: Báo cáo chuyển
tiền trong ngày của toàn hệ thống được lưu trữ theo quy định đối với chứng từ
điện tử.
Điều 42.
Lập và xử lý báo cáo tại đơn vị thành viên tham gia hệ thống TTLNH
1. Đối với các đơn vị thành
viên:
a) Báo cáo chuyển tiền đi (Biểu
số: TTLNH-16);
b) Báo cáo chuyển tiền đến (Biểu
số: TTLNH-17);
c) Đối chiếu chuyển tiền đi (Biểu
số: TTLNH-18);
d) Đối chiếu chuyển tiền đến (Biểu
số: TTLNH-19);
e) Bảng kết quả thanh toán (Biểu
số: TTLNH-20).
2. Xử lý báo cáo
a) Kiểm soát
- Doanh số Nợ (Có) trên Biểu
TTLNH-16 phải bằng doanh số Nợ (Có) trên Biểu TTLNH-18.
- Doanh số Nợ (Có) trên Biểu
TTLNH-17 phải bằng doanh số Nợ (Có) trên Biểu TTLNH-19.
- Chênh lệch kết quả đối chiếu
trên các Biểu TTLNH-18 và TTLNH-19 phải bằng 0.
b) Xử lý báo cáo
Nếu có sai sót, đơn vị thành
viên phải liên hệ với Trung tâm thanh toán Quốc gia để cùng phối hợp xử lý.
3. Lập báo cáo tại Hội sở chính
của thành viên:
a) Báo cáo chuyển tiền đi (Biểu
số: TTLNH-16);
b) Báo cáo chuyển tiền đến (Biểu
số: TTLNH-17);
c) Đối chiếu chuyển tiền đi (Biểu
số: TTLNH-18);
d) Đối chiếu chuyển tiền đến (Biểu
số: TTLNH- 19);
e) Bảng kết quả thanh toán (Biểu
số: TTLNH-20).
g) Bảng kết quả thanh toán (Biểu
số: TTLNH-21);
4. Báo cáo chuyển tiền diện tử'
trong ngày của cả Hội sở chính và đơn vị thành viên, sau khi sử dụng để đối chiếu
và tổng hợp báo cáo, phải được lưu trữ theo đúng quy định hiện hành.
B- BÁO CÁO
THÁNG
Điều 43.
Các đơn vị thực hiện theo quy định về chế độ thông tin báo cáo hiện hành của
NHNN.
Chương 8:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
Điều 44-
Vụ Kế toán tài chính
Quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt
động thanh toán điện tử liên Ngân hàng của NHNN.
Điều 45-
Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước
1. Là Trung tâm xử lý Tỉnh
Liên kết với Trung tâm thanh
toán Quốc gia để thực hiện các thủ tục thanh toán giá trị cao và giá trị thấp
giữa các Hội sở của tổ chức tín dụng.
2. Giám sát và quản lý các tài
khoản tiền gửi thanh toán
a) Giám sát và quản lý số dư tài
khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên
- Hàng ngày, vào đầu giờ làm việc
SGD-NHNN xác định số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên để thực
hiện các hoạt động thanh toán trong ngày của các đơn vị.
- Xử lý các phát sinh chuyển tiền
của các đơn vị thành viên trong trường hợp đơn vị thành viên có nhu cầu bổ sung
vốn.
- Cập nhật (cuối ngày) và đồng bộ
hoá các tài khoản tiền gửi thanh toán trong hệ thống kế toán của SGD-NHNN.
- Cập nhật các thông tin về tình
trạng hoạt động của các tài khoản tiền gửi thanh toán.
b) Thông qua Trung tâm thanh
toán Quốc gia, SGD-NHNN cung cấp tức thời và bất kỳ lúc nào cho các đơn vị
thành viên những thông tin sau:
- Số dư các tài khoản tiền gửi
thanh toán;
- Tình trạng các yêu cầu chuyển
tiền;
- Hồ sơ những giao địch chuyển
tiền đã được xử lý;
- Tình trạng các yêu cầu quyết
toán bù trừ;
- Tình trạng các yêu cầu quyết
toán đang chờ xử lý trong hàng đợi;
- Tình trạng các yêu cầu quyết
toán đã huỷ.
3. Quản lý quyết toán bù trừ
a) Theo dõi, kiểm soát việc duy trì
hạn mức nợ ròng của các thành viên theo qui định của Thống đốc NHNN.
b) Theo dõi, tính toán và duy
trì hạn mức đối với những khoản thanh toán không sử dụng hạn mức;
c) Xử lý các giao dịch liên quan
đến ký quỹ các chứng từ có giá.
d) Giám sát quyết toán bù trừ
theo quy định tại Điều 29, Quy chế này.
4. Là một thành viên tham gia hệ
thống TTLNH
Tuân thủ đầy đủ các quy định của
một thành viên tham gia hệ thống TTLNH như đã trình bày tại Quy chế này.
Điều 46-
Hội sở chính của các thành viên
1 . Quản lý các hoạt động thanh
quyết toán, hạn mức nợ ròng của hệ thống thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Nhận và xử lý các dữ liệu điện
tử từ Trung tâm quyết toán Quốc gia vào thời điểm kết thúc ngày làm việc. Nội
dung dữ liệu bao gồm:
a) Số hạch toán phải thu (phải
trả) vào tài khoản tiền gửi thanh toán của Hội sở chính;
b) Số hạch toán phải thu (phải
trả) của từng đơn vị thành viên, thông qua dữ liệu này Hội sở chính hạch toán
và quyết toán các khoản thu (chi) hộ cho các đơn vị thành viên.
c) Chi tiết từng Lệnh thanh toán
đi và đến của tất cả các đơn vị thành viên trong hệ thống.
Điều 47.
Quyền và nghĩa vụ của các thành viên và đơn vị thành viên
1. Các thành viên và đơn vị
thành viên có quyền:
a) Được sử dụng mọi dịch vụ
thanh toán do hệ thống TTLNH cung cấp.
b) Yêu cầu Trung tâm thanh toán
Quốc gia xác nhận đã nhận được Lệnh thanh toán do mình gửi và cung cấp các
thông tin liên quan đến việc thực hiện Lệnh thanh toán đó;
c) Yêu cầu Trung tâm thanh toán
Quốc gia huỷ Lệnh thanh toán theo quy định tại Quy chế này;
d) Khiếu nại trực tiếp các thành
viên gây ra sai sót, chậm trễ trong quá trình thực hiện Lệnh thanh toán với mức
bồi thường giới hạn trong phạm vi số tiền phải chuyển và tiền phạt chậm trả
theo chế độ quy định hiện hành;
e) Yêu cầu đơn vị nhận Lệnh bồi
thường do lỗi chậm trễ thanh toán những khoản chuyển Nợ có uỷ quyền hợp lệ. Mức
bồi thường giới hạn trong phạm vi số tiền phải chuyển và tiền phạt chậm trả
theo chế độ quy định hiện hành.
2. Các thành viên và đơn vị
thành viên có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các quy định về việc
lập và gửi Lệnh thanh toán qua hệ thống TTLNH và phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của số liệu và các nội dung liên quan đến Lệnh thanh toán đó.
b) Phối hợp với Trung tâm thanh
toán Quốc gia, Trung tâm xử lý Tỉnh, các thành viên và đơn vị thành viên khác để
xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống và chuyển sang hệ thống
dự phòng.
c) Trường hợp đơn vị khởi tạo vi
phạm quy định về việc lập, gửi Lệnh thanh toán hoặc số liệu, nội dung trên Lệnh
thanh toán bị sai, dẫn đến thanh toán chậm trễ, mất tiền và gây tổn thất vật chất
khác thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do lỗi của mình gây
ra;
d) Thực hiện các quy định về phí
và quản lý phí trong TTLNH theo Điểu 10 của Quy chế này.
e) Không được tiết lộ hoặc cung
cấp các thông tin thu được qua hệ thống TTLNH cho các đối tượng không có trách
nhiệm liên quan.
g) Có trách nhiệm chia sẻ các
khoản thiếu hụt đối với các thành viên khác trong trường hợp một thành viên bất
kỳ bị thiếu vốn trong quyết toán bù trừ.
Điều 48.
Quyền hạn và nghĩa vụ của Trung tâm thanh toán Quốc gia
1. Quyền của Trung tâm thanh
toán Quốc gia
a) Từ chối thực hiện thanh toán
các Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán khẩn, Lệnh huỷ không hợp lệ hoặc
từ chối chuyển tiếp các Lệnh thanh toán, Lệnh huỷ giá trị thấp không hợp 1ệ;
b) Từ chối thực hiện thanh toán
các Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán khẩn; quyết toán bù trừ giá trị
thấp đối với các thành viên không đủ tiền trong tài khoản tiền gửi thanh toán;
c) Thông báo các thành viên thiết
lập, quản lý và điều chỉnh hạn mức nợ ròng theo quy định của NHNN;
2. Nghĩa vụ của Trung tâm thanh
toán Quốc gia
a) Thực hiện thanh toán các Lệnh
thanh toán, lệnh huỷ giá trị cao hợp 1ệ; thông báo theo yêu cầu về Lệnh thanh
toán và kết quả cho các Trung tâm xử lý Tỉnh và các thành viên liên quan đến Lệnh
thanh toán đó;
b) Thực hiện các thủ tục theo
quy định để truyền tiếp Lệnh thanh toán, lệnh huỷ giá trị thấp cho các đơn vị
nhận; trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Thực hiện tra soát Trung tâm
xử lý Tỉnh và đơn vị khởi tạo nếu có nghi ngờ hoặc phát hiện sai lầm trên Lệnh
thanh toán, Lệnh huỷ giá trị cao;
d) Đối chiếu Lệnh thanh toán đối
với Trung tâm xử lý Tỉnh và các đơn vị thành viên trong hệ thống.
Điều 49.
Quyền hạn và nghĩa vụ của Trung tâm xử lý Tỉnh
1. Trung tâm xử lý Tỉnh có quyền:
a) Yêu cầu các đơn vị khởi tạo lập
và gửi Lệnh thanh toán hoặc Lệnh huỷ theo đúng quy định, bảo đảm tính hợp lệ của
chứng từ điện tử để ngăn ngừa mọi hành vi tham ô, lợi dụng gây thiệt hại cho
khách hàng;
b) Trả lại Lệnh thanh toán cho
đơn vị khởi tạo nếu sau thời gian quy định trên tài khoản của đơn vị khởi tạo
không đủ tiền để thực hiện thanh toán (Lệnh thanh toán Có) theo quy định tại
Quy chế này;
c) Yêu cầu Trung tâm thanh toán
Quốc gia và Trung tâm xử lý Tỉnh khác xác nhận đã nhận được các Lệnh thanh toán
do mình chuyển tới và các thông tin liên quan đến Lệnh thanh toán đó.
2. Trung tâm xử lý Tỉnh có nghĩa
vụ:
a) Thông báo cho các đơn vị khởi
tạo về việc đã thực hiện Lệnh thanh toán và trả lời các thông tin liên quan đến
Lệnh thanh toán đó;
b) Đối chiếu với đơn vị khởi tạo
và Trung tâm thanh toán Quốc gia về các Lệnh thanh toán đã được thực hiện.
c) Phối hợp với Trung tâm thanh
toán Quốc gia, các thành viên và đơn vị thành viên xử lý các lỗi phát sinh
trong quá trình vận hành hệ thống và chuyển sang hệ thống dự phòng.
Chương 9:
TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ
TRANH CHẤP
Điều 50.
Giải quyết tranh chấp phát sinh do sự cố của hệ thống TTLNH
1- Giải quyết tranh chấp giữa
các thành viên
a) Khi phát sinh tranh chấp, các
thành viên tham gia cần giải quyết bằng biện pháp hoà giải, trên quan điểm hai
bên tin tưởng nhau;
b) Trường hợp không thể cùng
nhau tự hoà giải, các bên có thể yêu cầu Ban điều hành hệ thống TTLNH giải quyết.
Trên cơ sở xem xét các hồ sơ của các bên gửi đến, Ban điều hành sẽ ra Quyết định
xử lý hoặc tổ chức họp các bên có liên quan đến tranh chấp để nghe các bên
trình bày quan điểm của mình, trước khi đưa ra Quyết định xử lý.
c) Trường hợp không đồng ý với
quyết định xử lý của Ban điều hành, các bên có thể yêu cầu giải quyết theo quy
định của Pháp luật.
2. Giải quyết tranh chấp với
khách hàng
Khỉ phát sinh tranh chấp với
khách hàng, các thành viên yêu cầu và thành viên thanh toán có trách nhiệm cung
cấp, trao đổi dữ liệu cho nhau và phải báo cáo tình hình cho các cấp có thẳm
quyền giải quyết.
Điều 51-
Thủ tục và thời gian xử lý tranh chấp
1. Khi có sai sót và chậm trễ
trong thanh toán, các thành viên có thể gửi trực tiếp đơn khiếu nại tới bên gây
thiệt hại đối với mình; thời hạn khiếu nại tối đa 1 tháng kể từ ngày đơn vị nhận
nhận được Lệnh thanh toán; Trong thời gian 10 ngày kể từ khi nhận được đơn khiếu
nại, bên nhận đơn phải giải trình rõ lý do gây sai sót và chậm trễ. Nếu do lỗi
của bên nhận đơn, thì bên nhận đơn phải có trách nhiệm bồi thường cho bên thiệt
hại trong thời gian 1 tháng kể từ khi nhận đơn.
2. Trường hợp các bên tranh chấp
có yêu cầu Ban điều hành giải quyết, phải gửi Ban điều hành Đơn yêu cầu hoà giải
kèm các dữ liệu cần thiết. Nhận được yêu cầu hoà giải tranh chấp từ các thành
viên có liên quan và qua việc kiểm tra từ các dữ liệu nhận được, Ban điều hành
thực hiện hoà giải tranh chấp trên cơ sở phân tích và giải quyết một cách thoả
đáng, hợp lý giữa các bên. Trong thời gian 15 ngày sau khi có quyết định của
Ban điều hành, các bên liên quan phải có trách nhiệm thi hành quyết định này.
3. Trường hợp tranh chấp được xử
lý bởi Toà kinh tế, các bên tranh chấp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định
của Pháp luật.
Chương
10:
VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 52-
Các hành vi vi phạm
1 . Có các giao dịch xuất hiện
nhiều lần ở hàng đợi của Trung tâm thanh toán Quốc gia do chưa giám sát được số
dư tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc chưa quản lý chặt chẽ các khoản tiền
thanh toán một cách đúng đắn;
2. Để lộ hoặc tiết lộ ra ngoài
các thông tin không được phép tiết lộ liên quan đến hệ thống TTLNH; .
3. Giao cho người không được uỷ
quyền khởi tạo, truyền các giao dịch qua hệ thống TTLNH;
4. Cố ý gây chậm trễ thủ tục trả
lại các thanh toán đã thực hiện nhưng bị sai;
5. Gửi tiền đến tài khoản người
nhận sau thời gian quy định;
6. Chậm trễ việc ghi Có vào tài
khoản tiền gửi của bên nhận đã chỉ định, sau khi khách hàng chuyển tiền đã nhận
được thông báo của ngân hàng về việc chuyển tiền đi;
7. Không chấp hành việc gửi chứng
từ ký quỹ đúng hạn;
8. Gây trở ngại cho việc vận
hành hệ thống TTLNH do vi phạm các quy định và Quy chế của NHNN.
Điều 53- Xử
lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm Quy chế
thanh toán điện tử hên Ngân hàng, tuỳ theo tính chất, mức độ mà có thể bị xử lý
hành chính theo Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực Ngân hàng hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự và phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất về những
thiệt hại gây ra theo quy định của Pháp luật.
Chương
11:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54-
Trách nhiệm thi hành
Cục Công nghệ tin học Ngân hàng
có trách nhiệm soạn thảo, ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy
trình kỹ thuật vận hành hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Thủ trưởng các Vụ, Cục và đơn vị
thuộc NHNN, Giám đốc các chi nhánh NHNN tỉnh thành phố trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện Quy chế này.
Tổng giám đốc (Giám đốc) các Tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện
trong hệ thống của mình các quy định trong Quy chế này.
Điều 55. Việc
sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc NHNN quyết định.