Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 01/2008/QD-NHNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Trần Minh Tuấn
Ngày ban hành: 09/01/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 01/2008/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC MỞ VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các Tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Điều 2.             Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 24/2003/QĐ-NHNN ngày 07/01/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và các thành viên Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (2 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Lưu VP, PC, CNH.

THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Trần Minh Tuấn

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC MỞ VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG

(Ban hành theo Quyết định số 01/2008/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Quy định này điều chỉnh việc mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động tại Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Chi nhánh của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, được thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo ủy quyền của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

3. Văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, thực hiện nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Văn phòng đại diện không thực hiện hoạt động kinh doanh.

4. Phòng giao dịch là bộ phận trực thuộc trụ sở chính hoặc chi nhánh của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, hạch toán báo sổ vào có con dấu riêng.

5. Hệ thống quản lý trên mạng thông tin là sự kết nối hệ thống thông tin giữa trụ sở chính với hệ thống thông tin tại các chi nhánh Tổ chức tín dụng phi ngân hàng nhằm cập nhật trong ngày thông tin báo cáo về tình hình hoạt động của các chi nhánh tại trụ sở chính của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Điều 3. Các yêu cầu về quản lý và hoạt động

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải ban hành các quy định nội bộ quản lý hoạt động của chi nhánh, bao gồm:

a) Quy định hệ thống quản lý trên mạng thông tin giữa trụ sở chính với chi nhánh của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

b) Quy định về đảm bảo an toàn trong giao dịch, kho quỹ và điều chuyển tiền, quản lý và lưu giữ chứng từ, yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy đối với chi nhánh theo quy định của pháp luật hiện hành;

c) Quy định về kiểm tra, kiểm soát nội bộ của chi nhánh;

d) Quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động tại chi nhánh;

đ) Quy định chế độ quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có đối với chi nhánh;

e) Quy định về mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của chi nhánh, về điều kiện, tiêu chuẩn đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, lãnh đạo các phòng và bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh;

g) Những quy định khác theo yêu cầu quản lý giám sát của từng Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải ban hành các quy định nội bộ quản lý hoạt động của văn phòng đại diện, bao gồm;

a) Quy định các chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động và chế độ tài chính của văn phòng đại diện; thẩm quyền, tiêu chuẩn đối với trưởng văn phòng đại diện và các cán bộ điều hành văn phòng đại diện;

b) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý hoạt động đối với văn phòng đại diện.

Chương 2

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1. MỞ CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TRONG NƯỚC

Điều 4. Điều kiện Tổ chức tín dụng phi ngân hàng mở chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Điều kiện mở chi nhánh:

1.1. Sau 01 (một) năm hoạt động, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được mở chi nhánh, nếu đảm bảo được các điều kiện sau:

a) Có đủ mức vốn điều lệ thực có để được mở chi nhánh theo quy định;

b) Bảo đảm các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động tại thời điểm đề nghị mở chi nhánh và các tháng trong năm đề nghị mở chi nhánh;

c) Ban hành đầy đủ các quy định nội bộ quản lý hoạt động của chi nhánh quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này;

d) Hoạt động kinh doanh năm trước năm dự định mở chi nhánh có lãi trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân không thấp hơn 20%;

đ) Bộ máy quản trị, điều hành; hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ đảm bảo các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và không vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động;

e) Về số lượng chi nhánh: Số lượng chi nhánh được mở tính theo công thức sau:

n =

Trong đó: * n là số chi nhánh được mở (bao gồm cả số chi nhánh đã mở), chỉ tính số nguyên;

* C là số vốn điều lệ hiện có (đơn vị tính tỷ đồng);

* Co là mức vốn pháp định đối với loại hình Tổ chức tín dụng phi ngân hàng tối thiểu phải có theo quy định tại thời điểm đề nghị mở chi nhánh tính bằng tỷ đồng.

g) Địa bàn dự định mở chi nhánh phải phù hợp với nhu cầu hoạt động của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng và phải chứng minh được hiệu quả kinh tế sau khi mở chi nhánh;

h) Tỷ lệ nợ xấu (NPL) đến thời điểm mở chi nhánh:

- Đối với công ty cho thuê tài chính dưới 3% tổng dư nợ.

- Đối với công ty tài chính dưới 2% tổng dư nợ

1.2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng không huy động tiền gửi cá nhân sẽ không hạn chế về thời gian hoạt động trong việc mở chi nhánh nếu đáp ứng các điều kiện tại các điểm a, b, c, đ, e, g, và h khoản 1.1 Điều này.

2. Điều kiện mở văn phòng đại diện:

a) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 (một) năm;

b) Có nhu cầu mở văn phòng đại diện để quảng bá hoạt động, tìm kiếm và quản lý khách hàng;

c) Tình hình tài chính lành mạnh, chấp hành tốt các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động;

d) Bộ máy quản trị, điều hành và hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ không vi phạm các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật hiện hành;

đ) Ban hành đầy đủ các quy định nội bộ quản lý hoạt động của văn phòng đại diện quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này.

Điều 5. Hồ sơ mở chi nhánh, văn phòng đại diện

Để mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2 (hai) bộ hồ sơ, gồm:

1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được ủy quyền đề nghị mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, trong đó nêu tóm tắt: nhu cầu hoạt động, tên gọi, địa điểm, nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, báo cáo tình hình hoạt động và số lượng chi nhánh, văn phòng đại diện hiện có, đồng thời khẳng định có đủ điều kiện theo quy định để mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 4 của Quy định này;

2. Văn bản ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với trường hợp ủy quyền);

3. Nghị quyết và biên bản họp Hội đồng quản trị về việc mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện;

4. Đề án mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, trong đó nêu rõ nhu cầu hoạt động; dự kiến tổ chức bộ máy; nội dung, phạm vi và kế hoạch hoạt động trong 3 (ba) năm đầu;

5. Các văn bản liên quan quy định tại Điều 3 và các văn bản chứng minh đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 4 Quy định này;

6. Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chấp thuận cho Tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trên địa bàn;

7. Văn bản của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Tổ chức tín dụng phi ngân hàng dự định đặt trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện về sự cần thiết, nhu cầu hoạt động, địa bàn hoạt động của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

8. Văn bản xác nhận quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.

Điều 6. Khai trương hoạt động

1. Trong thời hạn 06 (sáu) tháng, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải tiến hành khai trương hoạt động chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.

2. Để được khai trương và đi vào hoạt động, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện phải hoàn tất các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng báo Trung ương và địa phương 03 (ba) số liên tiếp, thực hiện các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc khai trương hoạt động và gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng):

a) Các số báo Trung ương và địa phương đăng bố cáo khai trương hoạt động;

b) Bảo sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Văn bản báo cáo về việc hoàn tất các thủ tục và khai trương hoạt động;

3. Hết thời hạn quy định, nếu Tổ chức tín dụng phi ngân hàng không đưa chi nhánh hoặc văn phòng đại diện đi vào hoạt động, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ thu hồi văn bản chấp thuận mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Trường hợp Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có nhu cầu mở chi nhánh, văn phòng đại diện lại thì phải thực hiện thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Quy định này.

Điều 7. Phòng giao dịch

Việc mở phòng giao dịch của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải tuân thủ các quy định sau:

1. Phòng giao dịch chỉ được mở tại tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

2. Có quy định cụ thể về nội dung hoạt động, chức năng, nhiệm vụ và phân cấp rõ ràng đối với phòng giao dịch;

3. Việc cho phép duy trì tồn quỹ và định mức tồn quỹ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trên cơ sở phải đảm bảo đúng quy định về an toàn trong giao dịch, kho quỹ, điều chuyển tiền và yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy;

4.Mức cho vay hoặc cho thuê đối với một khách hàng không được vượt quá 300 triệu đồng;

5. Tổng giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoặc Giám đốc chi nhánh của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng giao dịch trực thuộc trụ sở chính hoặc chi nhánh và có trách nhiệm đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi mở phòng giao dịch và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) theo Phụ lục đính kèm trước khi chính thức hoạt động;

6. Trường hợp chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, phải có văn bản thông báo gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có phòng giao dịch và thông báo công khai tại địa điểm phòng giao dịch bị chấm dứt hoạt động, đăng tin trên báo địa phương trước 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, bao gồm cả việc chuyển giao xử lý các nghĩa vụ và quyền lợi của phòng giao dịch, của những đối tượng có liên quan.

MỤC 2. CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TRONG NƯỚC

Điều 8. Các trường hợp chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Bị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu hồi văn bản chấp thuận cho Tổ chức tín dụng phi ngân hàng mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện do không đáp ứng đủ các điều kiện để khai trương hoạt động trong thời hạn quy định hoặc hoạt động vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật.

2. Tự nguyện xin đóng cửa chi nhánh hoặc văn phòng đại diện do không còn nhu cầu hoạt động.

3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện bị phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Trường hợp bị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu hồi văn bản chấp thuận mở chi nhánh, văn phòng đại diện quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy định này, Ngân hàng nhà nước Việt Nam sẽ công bố lý do và quy định trình trự, thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện và trách nhiệm của các đơn vị có liên quan.

2. Trường hợp tự nguyện xin đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi 02 (hai) bộ hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, gồm:

a) Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được ủy quyền đề nghị chấm dứt hoạt động chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ, tình hình hoạt động và lý do tự nguyện xin đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện. trách nhiệm và trình tự chấm dứt hoạt động chi nhánh hoặc văn phòng đại diện;

b) Văn bản ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với trường hợp ủy quyền);

c) Nghị quyết và biên bản họp Hội đồng quản trị về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh hoặc văn phòng đại diện;

d) Ý kiến của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc Tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị chấm dứt hoạt động chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại địa bàn;

đ) Phương án xử lý khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, trong đó nêu rõ thực trạng tài chính của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện và phương án xử lý các vấn đề tồn tại về tổ chức, hoạt động của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.

3. Trường hợp Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bị giải thể, phá sản quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy định này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ quy định việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện trong quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.

Điều 10. Trình tự, thủ tục tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải ra quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.

2. Quyết định chấm dứt hoạt động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hoạt động;

b) Lý do chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Ngày chấm dứt hoạt động;

d) Trách nhiệm của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng đối với các chủ nợ.

3. Quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải được gửi tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính và nơi đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện; đồng thời phải niêm yết công khai tại trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động; đăng báo Trung ương hoặc địa phương trong 03 (ba) số liên tiếp 15 (mười lăm) ngày trước ngày chấm dứt hoạt động.

4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động có trách nhiệm giải quyết các nghĩa vụ cho các chủ nợ và giải quyết các tồn tại khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

MỤC 3. MỞ VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN Ở NƯỚC NGOÀI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG

Điều 11. Điều kiện mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài

Để mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng ngoài các điều kiện quy định tại Điều 4 Quy định này, phải:

1. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 (ba) năm;

2. Có phương án hoạt động ở nước ngoài khả thi, chứng minh được sự cần thiết mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài;

3. Chỉ mở tại các quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký thỏa thuận với Việt Nam về việc thanh gia giám sát hoạt động;

4. Cam kết thực hiện các thủ tục liên quan đến việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của các quốc gia hay vùng lãnh thổ, nơi Tổ chức tín dụng phi ngân hàng dự định đặt trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.

Điều 12. Thủ tục đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có nhu cầu lập 02 (hai) bộ hồ sơ đề nghị mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

a) Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được ủy quyền về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, trong đó nêu tóm tắt: nhu cầu hoạt động, tên gọi, địa điểm dự kiến đặt trụ sở, các nội dung dự kiến hoạt động;

b) Văn bản ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với trường hợp ủy quyền);

c) Nghị quyết và biên bản của Hội đồng quản trị, Nghị quyết và biên bản cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông (đối với Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần) về việc mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài;

d) Các văn bản chứng minh đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 11 Quy định này;

đ) Văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến với cơ quan quản lý giám sát hoạt động đối với chi nhánh, hoặc văn phòng đại diện tại nước ngoài nếu có yêu cầu;

e) Các tài liệu về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của các quốc gia hay vùng lãnh thổ, nơi Tổ chức tín dụng phi ngân hàng dự định mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện;

2. Giấy chấp thuận cho mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp có giá trị trong 24 (hai mươi bốn) tháng. Trường hợp hết thời hạn trên, chưa được phía nước ngoài chấp thuận mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện mà vẫn có nhu cầu, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và đề nghị gia hạn.

Điều 13. Báo cáo

1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày được quốc gia hay vùng lãnh thổ nước ngoài cho phép mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có văn bản báo cáo và gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thanh tra ngân hàng) bản sao giấy chấp nhận mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại nước ngoài;

2. Trong quá trình hoạt động, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại nước ngoài theo định kỳ 06 (sáu) tháng và 12 (mười hai) tháng.

Điều 14. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài

Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định pháp luật của quốc gia hay vùng lãnh thổ nơi Tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện và phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

MỤC 4. TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Điều 15. Trách nhiệm của Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

1. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận cho tự nguyện đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

2. Trong thời hạn tối đa 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng có trách nhiệm gửi lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện đặt trụ sở chính và Thanh tra ngân hàng;

3. Trong thời hạn tối đa 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ ý kiến các đơn vị có liên quan, Vụ các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng tổng hợp và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận cho Tổ chức tín dụng phi ngân hàng:

a) Mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước;

b) Mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.

Điều 16. Trách nhiệm của Thanh tra ngân hàng

1. Trong thời hạn tối đa 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thanh tra ngân hàng có ý kiến đánh giá về tình hình hoạt động và việc đáp ứng các điều kiện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại các điểm b, c và h khoản 1.1 Điều 4 Quy định này về việc mở chi nhánh hoặc các quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 4 Quy định này về việc mở văn phòng đại diện;

2. Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày chi nhánh khai trương hoạt động, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra đối với chi nhánh, văn phòng đại diện mở trong nước về việc tuân thủ theo quy định của Quy định này, quy định của pháp luật hiện hành và các quy định nội bộ quản lý hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Điều 17. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Nơi Tổ chức tín dụng phi ngân hàng mở chi nhánh, văn phòng đại diện:

a) Giám sát việc khai trương hoạt động, quản lý hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên địa bàn. Báo cáo những biến động bất thường về tổ chức và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên địa bàn để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kịp thời xử lý

b) Kiểm tra thanh tra hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên địa bàn.

c) Trong thời hạn tối đa 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng xin mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa bàn, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ý kiến bằng văn bản về nhu cầu hoạt động ngân hàng tại địa bàn, chấp thuận hoặc không chấp thuận việc Tổ chức tín dụng phi ngân hàng mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa bàn. Trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

2. Nơi Tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính: Trong thời hạn tối đa 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc Tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có văn bản đánh giá về điều kiện quy định tại Điều 4 Quy định này và ý kiến về đề nghị của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

Chương 3

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Thời hạn điều chỉnh

1. Trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, các Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải rà soát toàn bộ hệ thống chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch của đơn vị để tự điều chỉnh về số lượng chi nhánh, văn phòng đại diện , phòng giao dịch; ban hành các quy định nội bộ quản lý hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch nhằm đảm bảo hoạt động theo đúng các quy định tại Quy định này;

2. Những Tổ chức tín dụng phi ngân hàng hiện có số chi nhánh nhiều hơn số chi nhánh được phép mở theo quy định tại điểm e khoản 1.1 Điều 4 Quy định này thì phải có kế hoạch sắp xếp lại hoặc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch và sẽ không được mở thêm chi nhánh mới.

Điều 19. Xử lý vi phạm

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có hành vi vi phạm Quy định này, thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

 

THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Trần Minh Tuấn

 

Phụ lục

TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------

 

………, ngày      tháng     năm        

 

ĐĂNG KÝ MỞ PHÒNG GIAO DỊCH

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố ……………

(nơi Tổ chức tín dụng phi ngân hàng mở phòng giao dịch)

1. Tên Tổ chức tín dụng phi ngân hàng:

2. Giấy phép hoạt động số:

3. Địa điểm trụ sở chính:

4. Vốn điều lệ:

5. Đại diện pháp nhân:                                                   - Chức vụ:

6. Người được ủy quyền đại diện pháp nhân:                             - Chức vụ:

7. Tên chi nhánh Tổ chức tín dụng phi ngân hàng:

8. Địa điểm chi nhánh:

9. Người đại diện:                                                         - Chức vụ:

 

Đăng ký mở phòng giao dịch như sau:

1 – Tên phòng giao dịch:

2 – Quyết định mở phòng giao dịch số:     / ngày   /     /       của Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc của người được ủy quyền).

3 – Địa điểm phòng giao dịch:

4 – Người đại diện:                                           - Chức vụ:

5 – Nội dung hoạt động:

-

-

 

 

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng ………

Tổng Giám đốc/Giám đốc (Chi nhánh)

 

THE STATE BANK OF VIETNAM
----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 01/2008/QD-NHNN

Hanoi, January 09, 2008

 

 

DECISION

ON THE ISSUANCE OF REGULATION ON THE OPENING  AND TERMINATION OF OPERATION OF BRANCHES, REPRESENTATIVE OFFICES OF NON-BANKING CREDIT INSTITUTIONS

THE GOVERNOR OF THE STATE BANK

- Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam issued in 1997 and the Law on the amendment, supplement of several articles of the Law on the State Bank of Vietnam issued in 2003;
- Pursuant to the Law on Credit Institutions issued in 1997 and the Law on the amendment, supplement of several articles of the Law on Credit Institutions issued in 2004;
- Pursuant to the Law on Enterprises issued in 2005;
- Pursuant to the Decree No.52/2003/ND-CP dated 19/5/2003 of the Government providing for the function, assignment, authority and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
- Pursuant to the Decree No. 16/2001/ND-CP dated 2 May 2001 of the Government on the organization and operation of finance leasing companies and the Decree No. 65/2005/ND-CP dated 19 May 2005 of the Government providing for the amendment, supplement of several articles of the Decree No. 16/2001/ND-CP dated 2 May 2001 of the Government on the organization and operation of finance leasing companies;
- Pursuant to the Decree No. 79/2002/ND-CP dated 4 October 2002 of the Government on the organization and operation of finance companies;
Upon the proposal of the Director of Banks and Non-banking Credit Institutions Department,

DECIDES:

Article 1. To issue in conjunction with this Decision the Regulation on the opening and termination of operation of branches, representative offices of non-banking credit institutions.

Article 2. This Decision shall be effective after 15 days since its publication in the Official Gazette and replace the Decision No. 24/2003/QD-NHNN dated 7 January 2003 of the Governor of the State Bank on the issuance of the Regulation on the opening and termination of operation of branches, representative offices of non-banking credit institutions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

FOR THE GOVERNOR OF THE STATE BANK OF VIETNAM
DEPUTY GOVERNOR




Tran Minh Tuan

 

REGULATION

ON THE OPENING AND TERMINATION OF OPERATION OF BRANCHES, REPRESENTATIVE OFFICES OF NON-BANKING CREDIT INSTITUTIONS
(issued in conjunction with the Decision No. 01/2008/QD-NHNN dated 09 January 2008 of the Governor of the State Bank)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Subjects and scope of governing

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 2. Interpretation

In this Regulation, following terms shall be construed as follows:

1. Non-banking credit institutions are finance companies, finance leasing companies and other non-banking credit institutions in accordance with provisions of the State Bank of Vietnam.

2. Branch of non-banking credit institution is a dependent unit, which has its own seal, is entitled to perform several functions, assignments of non-banking credit institution in accordance with its authorization.

3. Representative office of non-banking credit institution is a dependent unit, which has its own seal and performs representative duty under the authorization of the respective non-banking credit institution. Representative office shall not perform any business activity.

4. Transaction office is a unit subject to direct management of head office or branch of a non-banking credit institution, performing the dependent accounting and having its own seal.

5. Management system in the information network shall be the connection of information system between the head office and the information system at branches of non-banking credit institutions in order to update daily information, report of the performance by branches at the head office of non-banking credit institutions.

Article 3. Requirements of management and operation

1. Non-banking credit institutions shall be required to issue internal regulations on the management to branches’ activities, including:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b) Regulation on prudence in transactions, treasury activity, money transfer, management and keeping of documents, requirements of fire prevention and fighting for branches in accordance with provisions of applicable laws;

c) Regulation on internal inspection, control of branches;

d) Regulation on risk management during the branch’s operation;

e) Regulation on the regime of Liabilities – Assets management for the branch;

f) Regulation on organization model, function, assignment and operating scope of branches, on conditions, standards for Directors, Deputy Directors, leaders of divisions and internal inspection, control apparatus at the branch;

g) Other provisions in accordance with requirements of management, supervision of each non-banking credit institution.

2. Non-banking credit institutions shall be required to issue internal regulations on operation management of their representative offices, including:

a) Regulation on functions, assignments, contents of operation and financial regime of representative offices; authority, standards for chief and managerial officers of representative office;

b) Other provisions in accordance with requirements on operation management for representative offices.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



SPECIFIC PROVISIONS

Section 1. OPENING OF DOMESTIC BRANCHES, REPRESENTATIVE OFFICES

Article 4. Conditions for the opening of branches, representative offices by a Non-banking Credit Institution

1. Condition for the opening of a branch:

1.1. Non-banking credit institution may open a branch after 01 (one) year of operation, provided that following conditions are satisfied:

a) Their chapter capital is enough for opening branch in accordance with applicable provisions;

b) Ensuring prudential ratios in operation at the application time for opening of branch and months of the application year for opening of branch;

c) Issuing fully internal regulations on operation management of the branch as stipulated in paragraph 1, Article 3 of this Regulation;

d) Earnings before taxes, resulted from the business operation of the year prior to the year planned to open branch, over the owner’s capital are not less than 20% on an average;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



e) For number of branches: The number of branches to be opened shall be calculated under the following formula:

n =

C - Co

50 billion dong

Of which: * n is the number of branches to be opened (including the number of branches that were already opened), taking only the integer;

* C is the existing chapter capital (unit: billion dong);

* Co is the minimum legal capital level in billion dong required to a non-banking credit institution at the application time for opening the branch in accordance with applicable provisions.

g) Area planned to open the branch must correspond with operation demand of the non-banking Credit Institution and it is required to prove economic efficiency after opening the branch;

h) The ratio of non-performing loans (NPL) as at the time of opening the branch:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Under 2% of total outstanding loans for finance companies.

1.2. Non-banking credit institutions engaging in consumer credit area, not mobilizing individual deposits shall not be limited in operation time for the opening of branch if conditions stipulated in point a, b, c, d, e, f, g and h of paragraph 1.1 of this Article are satisfied.

2. Conditions for the opening of representative offices:

a) Having been operating for at least 01 (one) year;

b) Having a demand for opening representative office to popularize operation, seek and manage customers;

c) Having healthy financial situation, well complying with provisions on prudence in operation;

d) Administration, executive apparatus; internal inspection, control system does not violate provisions of applicable law on operation;

dd) Issuing fully internal regulations on operation management of the representative office as stipulated in paragraph 2, Article 3 of this Regulation;

Article 5. Application file for opening branches, representative offices

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. A written application, made by the Chairman of the Board of Directors or his authorized person, for the opening of branch, representative office, which briefly states the need of operation, name, location, scope and contents of operation of the branch or representative office; reports operation situation and number of existing branches, representative offices, at the same time affirms to have fully satisfied conditions for opening branch or representative office in accordance with provisions at Article 4 of this Regulation;

2. A letter of attorney by the Chairman of Board of Directors (in case of authorization);

3. Resolution and minutes of meeting of the Board of Directors on the opening of branch or representative office;

4. Project of the opening of branch or representative office, which clearly states the need of operation; the expected organizational apparatus; the contents, scope and plan of operation in the first 3 years;

5. Related written documents as provided for in Article 3 and written evidence of the satisfaction of conditions as provided for in Article 4 of this Regulation;

6. A written approval of the People’s Committee of Province, City permitting the non-banking credit institution to locate its branch or representative office in the locality;

7. A written document by the General Manager of the State Bank branch in the province, city under the central Government’s management where the non-banking credit institution plans to locate its branch office or representative office of the necessity, the need of operation, operation area of the branch or representative office of the non-banking credit institution;

8. A written confirmation of the legal ownership or legal use right of the headquarter of the branch or the representative office.

Article 6. Opening of operation

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. In order to be entitled to open and operate, branch or representative office has to complete business registration procedures and place an advertisement in a Central and local newspaper in 03 (three) consecutive editions, implement provisions of the State Bank of Vietnam on the opening of operation and send to the State Bank of Vietnam (Banks and Non-banking Credit Institutions Department):

a) Editions of Central and local newspaper where the advertisement of operation opening is published;

b) A notarized copy of business registration certificate;

c) A written report on the completion of procedures and operation opening;

3. Upon the expiry of the prescribed time, if the non-banking credit institution does not bring its branch or representative office into operation, the State Bank of Vietnam shall revoke the written approval of the opening of branch office or representative office. In case where the non-banking credit institution has a demand for reopening a branch or representative office, they shall be obliged to complete procedures, file as provided for in this Regulation.

Article 7. Transaction office

The opening of a transaction office by the non-banking credit institutions must comply with the following provisions:

1. The transaction office shall only be permitted to be opened in the province, city where the head office or branch of the non-banking credit institution is located;

2. Availability of specific provisions on the contents of operation, functions, assignments and clear decentralized administration for the transaction office;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. The lending or leasing limit for a single customer shall not be in excess of 300 million dong;

5. General Director (Director) of the non-banking credit institution or Director of branch of the non-banking credit institution shall be responsible for the operation of transaction office belonging to the head office or the branch and be responsible to register with the State Bank branch in province, city under the central Government's management where the transaction office is opened and make report to the State Bank of Vietnam (Banks and Non-banking Credit Institutions Department) in accordance with attached appendix before official operation;

6. In case of termination of operation of a transaction office, it is required to send a written notice to the State Bank branch in province, city under the central Government's management where the transaction office is located and to make public announcement in location where the transaction office is terminated its operation, to publish in local newspaper prior to 15 (fifteen) days since the estimated date of operation termination of the transaction office, including the transfer of obligations and rights of the transaction office, of related subjects for settlement.

Section 2. TERMINATION OF OPERATION OF DOMESTIC BRANCHES, REPRESENTATIVE OFFICES

Article 8. Cases of operation termination of branches, representative offices

1. The written approval of the opening of branch or representative offices granted to the non-banking credit institution is revoked by the State Bank of Vietnam because of the lack of conditions for opening operation in the prescribed time or the serious violation of provisions of applicable laws during the operation.

2. To voluntarily apply for the close of branch or representative office because they have no demand for operation any more.

3. Non-banking credit institution has branch or representative office to be bankrupt, dissolved in accordance with provisions of applicable laws.

Article 9. Termination of operation of branches, representative offices

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. In case of voluntarily applying for the close of branch, representative office as provided for in paragraph 2, Article 8 of this Regulation, the non-banking credit institution shall send 02 (two) sets of application file to the State Bank of Vietnam, which include:

a. A written application, made by the Chairman of the Board of Directors or his authorized person, for the operation termination of branch or representative office, which briefly states name, location, operation situation and the reasons for voluntarily applying for the close of the branch, representative office, responsibilities and sequences of the operation termination of the branch or representative office;

b. A letter of attorney by the Chairman of Board of Directors (in case of authorization);

c. Resolution and minutes of meeting of the Board of Directors on the operation termination of the branch or representative office;

d. Opinion of Manager of the State Bank branch in province, city under the central Government's management on the application for the operation termination of branch, or representative office at the locality by the non-banking credit institution;

dd. Settlement plan upon the operation termination of the branch  or representative office, which states clearly the financial situation of the branch or representative office and settlement plan of shortcomings concerning the organization, operation of the branch or representative office.

3. In the event where the non-bank credit institution is dissolved, goes bankrupt as provided for in paragraph 3, Article 8 of this Regulation, the State Bank of Vietnam shall provide for the operation termination of branches, representative offices in the decision on the revocation of operation and establishment license.

Article 10. Sequences, procedures of the voluntary termination of operation of branches, representative offices

1. Within a period of 30 working days from the receipt of the State Bank’s written approval, the Chairman of Board of Directors of the non-banking credit institution shall make decision on the operation termination of branch or representative office.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a. Name, address of the terminated branch, representative office;

b. Reason for the operation termination of the branch, representative office;

c. Date of operation termination;

d. Responsibility of the non-banking credit institution for creditors.

3. Decision on the operation termination of branch, representative office of the non-banking credit institution shall be submitted to the State Bank of Vietnam and the State Bank branch in provinces, cities under the central Government's management where the head office and branch or representative office of the non-banking credit institution is located; at the same time publicly post that decision at the head office of the terminated branch or terminated representative office; place an advertisement on the central and local newspaper in 03 (three) consecutive editions 15 (fifteen) days before the operation termination.

4. Non-banking credit institution with the branch or representative office to be terminated shall be responsible remains in accordance with provisions of applicable laws.

Section 3. OPENING AND TERMINATION OF OPERATION OF OVERSEA BRANCHES, REPRESENTATIVE OFFICES OF NON-BANKING CREDIT INSTITUTIONS

Article 11. Conditions for opening an oversea branch, representative office

In order to open an oversea branch or representative office, in additions to the conditions stipulated in Article 4 of this Regulation, the non-banking credit institution shall:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Have a feasible oversea operation plan, which demonstrates the need of opening an oversea branch, representative office;

3. Open only in countries, territories which entered into an agreement with Vietnam on the inspection, supervision of operation;

4. Undertake to comply with procedures relating to the opening of branches, representative offices in accordance with applicable provisions of countries or territories where the non- bank credit institution plans to locate its branch or representative office.

Article 12. Procedures to apply for the opening of oversea branches, representative offices

1. The non-banking credit institution having a demand for opening an oversea branch or representative office shall prepare 02 (two) sets of application files and send to the State Bank of Vietnam:

a) A written application, made by the Chairman of the Board of Directors or his authorized person, for the opening of an oversea branch, representative office, which briefly states the need of operation, name, expected location, expected contents of operation;

b) A letter of attorney by the Chairman of Board of Directors (in case of authorization);

c) Resolution and minutes of meeting of the Board of Directors, Resolution and minutes of Shareholders’ General meeting (for non-banking joint stock credit institution) on the opening of an oversea branch or representative office;

d) Written evidences of the satisfaction of the conditions stipulated in Article 11 of this Regulation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



f) Documents relating to the opening of oversea branch, representative office in accordance with applicable provisions of countries or territories where the non-banking credit institution plans to locate its branch or representative office;

2. A written approval of the opening of oversea branch, representative office granted by the State bank of Vietnam, effective for a period of 24 (twenty four) months. In the event of expiry of above period, if non-banking credit institution still has the demand for opening a branch or representative office, but they have not obtained the approval yet from foreign countries or territories, they shall make a written report to the State Bank of Vietnam and ask for an extension.

Article 13. Reporting

1. Within a period of 30 (thirty) working days from the date of receiving the approval of the opening of an branch or representative office from foreign countries or territories, the non-banking credit institution shall make a written report and send the copy of the written approval of the opening of oversea branch, representative office to the State Bank of Vietnam (the Banks and Non-banking Credit Institutions Department, the State Bank Inspectorate);

2. In the process of operation, the non-banking credit institutions shall be obliged to make report on the organization and operation situation of their oversea branch or representative office to the State Bank of Vietnam on every 06 (six) and 12 (twelve) month basis.

Article 14. Termination of operation of oversea branches, representative offices

The termination of operation of oversea branch or representative office of the non-banking credit institutions shall comply with provisions of applicable laws of countries or territories where non-banking credit institutions locate their branch or representative office and make report to the State Bank of Vietnam.

Section 4. RESPONSIBILITIES OF THE STATE BANK OF VIETNAM

Article 15. Responsibilities of the Banks and Non-banking Credit Institutions Department

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Within the maximum period of 10 (ten) working days from the full receipt of application file for the opening or termination of operation of branch or representative office from the non-banking credit institution, the Banks and Non-banking Credit Institutions Department shall be responsible for sending it to the State Bank branch in province, city under the central Government's management where the Non-banking credit institution applying for the opening or termination of operation of its branch or representative office locates its head office and the State Bank Inspectorate for suggestions;

3. Within the maximum period of 15 (fifteen) working days from the full receipt of suggestions of related units, the Banks and Non-banking Credit Institutions Department shall summary and submit to the Governor of the State Bank for singing a written approval or written non-approval, permitting the Non-banking credit institution:

a) To open or terminate operation of domestic branch, representative office;

b) To open oversea branch, representative office.

Article 16. Responsibilities of the State Bank Inspectorate

1. Within the maximum period of 07 (seven) working days from the receipt of request from the Banks and Non-banking Credit Institutions Department, the State Bank Inspectorate shall give out its assessment opinion of operation situation and satisfaction of conditions by the non-banking credit institution as provided for in points b, c and h, paragraph 1.1, Article 4 of this Regulation on the opening of branch or provisions in points c, d and e, paragraph 2, Article 4 of this Regulation on the opening of representative office;

2. After 30 (thirty) days since the operation opening of the branch, the Inspectorate of the State Bank branch in province, city under the central Government's management shall perform the examination for the compliance with provisions of this Regulation, provisions of applicable laws and internal regulations on operation management of branches, representative offices of the Non-banking credit institutions by domestic branches, representative offices.

Article 17. Responsibilities of the State Bank branches in provinces, cities under the central Government's management

1. Where Non-banking credit institutions open their branches, representative offices:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b) To examine, inspect operation of branches, representative offices of Non-banking credit institutions in the locality;

c) Within the maximum period of 07 (seven) working days from the receipt of application for the opening of branch, representative office from Non-banking credit institutions in the locality, the State Bank branch in provinces, cities under the central Government's management shall provide written opinion of the need of banking operation in the locality, approval or disapproval of the opening of branches, representative offices by Non-banking credit institutions in the locality. In case of disapproval, the reasons thereof should be clearly stated.

2. Where non-banking credit institutions locate their head office: Within the maximum period of 07 (seven) working days from the receipt of request of the State Bank on the application for opening branches, representative offices from Non-banking credit institutions, the State Bank branches in provinces, cities under the central Government's management shall provide written assessment on conditions stipulated in Article 4 of this Regulation and opinion on the application of Non-banking credit institutions. In case of disapproval, the reasons thereof should be clearly stated.

Chapter III

IMPLEMENTING PROVISIONS

Article 18. Period of adjustment

1. Within a period of 01 (one) year since the effectiveness of this Regulation, Non-banking credit institutions shall be obliged to check entire system of their branches, representative offices, transaction offices in order to adjust by themselves the number of branches, representative offices, transaction offices; to issue internal regulations on operation management of branches, representative offices, transaction offices in order to operate in accordance with provisions of this Regulation;

2. Non-banking credit institutions which currently have the number of branches that is higher than that permitted to open in accordance with provisions of point e, paragraph 1.1, Article 4 of this Regulation shall be obliged to rearrange or terminate operation of branches, transaction offices and shall not be entitled to additionally open new branches.

Article 19. Dealing with violation

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

APPENDIX

NON-BANKING CREDIT INSTITUTION

---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

 

………, date

 

APPLICATION FOR OPENING TRANSACTION OFFICE

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Name of Non-banking credit institution:

2. Business license No.:

3. Location of head office:

4. Chapter capital:

5. Legal representative:………………………………… - Position:

6. Authorized person of legal representative:………………………… - Position:

7. Name of branch of Non-banking credit institution:

8. Location of branch:

9. Representative:………………………………….. - Position:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Name of transaction office:

2. Decision on the opening of transaction office No.:… /date ...... /of Chairman of Board of Directors (or of authorized person).

3. Location of transaction office:

4. Representative:……………………………………. - Position:

5. Contents of operation:

-

-

-

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



General Director/Director (of Branch)

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decision No. 01/2008/QD-NHNN of January 09, 2008, on the issuance of regulation on the opening and termination of operation of branches, representative offices of non-banking credit institutions.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.932

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.21.86
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!