BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
67/TC-TCT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 10 năm 1992
|
THÔNG TƯ
SỐ 67/TC-TCT NGÀY 30-10-1992 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN
VIỆC BÁN HÀNG MIỄN THUẾ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG THEO NGHỊ ĐỊNH 131-HĐBT NGÀY
27-8-1997 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Thực hiện chỉ thị của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) tại Công văn số 1433/PPLT ngày
16-4-1992 của Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng; sau khi thống nhất ý kiến với Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội, Bộ Thương mại và du lịch, Tổng cục Hải quan và Bộ
Ngoại giao; Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn thuế nhập khẩu cho các đơn vị nhập
khẩu hàng hoá để phục vụ cho các đối tượng được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế quy
định tại Nghị định 131/HĐB T ngày 27-8-1997 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1- Đối tượng mua hàng và mặt
hàng miễn thuế
- Đối tượng được mua hàng miễn
thuế nhập khẩu là các đối tượng được quy định tại Điều 1 Nghị định số 131/HĐB T
và điểm 1, 2 mục 1 Thông tư số 1777-TCHQ/PC ngày 23-9-1987 của Tổng cục Hải
quan (danh mục cụ thể theo Biểu số 1 kèm theo công văn này).
- Các thành viên hành chính kỹ
thuận, nhân viên phục vụ và gia đình họchỉ được mua hàng miễn thuế nhập khẩu
trong thời gian 12 tháng đầu kể từ khi đến nhận nhiệm vụ tại Việt Nam. Riêng mặt
hàng ôtô thì các nhân viên hành chính kỹ thuật nhân viên phục vụ gia đình họ
không được mua với giá miễn thuế nhập khẩu.
2. Mặt hàng
- Các mặt hàng và định mức mua
hàng miễn thuế của các đối tượng nêu ở điểm 1 trên đây thì căn cứ vào danh mục
hàng hoá kèm theo Nghị định số 131/HĐB T (trừ mặt hàng thuốc lá). Tổng cục Hải
quan có trách nhiệm hướng dẫn và xác nhận tiêu chuẩn mua hàng miễn thuế cho từng
đối tượng.
Trước mắt chỉ được bán 7 mặt
hàng (trừ thuốc lá) theo Nghị định số 131/HĐB T. Trường hợp muốn bán tăng thêm
các mặt hàng khác thì cửa hàng bán miễn thuế báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét
giải quyết sau.
3. Đơn vị bán hàng
- Đơn vị bán hàng phải là các
đơn vị có kinh nghiệm bán hàng thu ngoại tệ, có đầy đủ các cơ sở vật chất kỹ
thuật và phải được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, không dây dưa nợ
đọng thuế.
- Các địa phương được phép mở cửa
hàng miễn thuế cho các đối tượng ngoại giao phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố chỉ định doanh nghiệp cụ thể được phép mở cửa hàng.
- Các đơn vị bán hàng miễn thuế
cho đối tượng ngoại giao được Bộ Thương mại cấp giấy phép kinh doanh và chịu sự
quản lý về mặt nghiệp vụ của Bộ Thương mại.
- Đơn vị bán hàng miễn thuế và
các đối tượng mua bán miễn thuế phải thực hiện đúng quy chế hiện hành về quản
lý ngoại tệ của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
II- THỦ TỤC
MUA HÀNG, XÉT TẠM MIỄN VÀ QUYẾT TOÁN SỐ THUẾ ĐÃ ĐƯỢC MIỄN
1- Thủ tục mua hàng.
a) Các đối tượng nêu ở điểm 1
công văn này lập bản đăng ký sổ mua hàng gửi Bộ Ngoại giao kiểm tra xác nhận.
Mẫu sổ sẽ do Bộ Tài chính in và
cấp phát cho Bộ Ngoại giao. Sổ này dùng cho việc mua hàng tại các đơn vị bán
hàng miễn thuế và dùng cho các đối tượng kê khai với Hải quan khi tự nhập khẩu
lấy. Sau khi Bộ Ngoại giao kiểm tra xác nhận thì chuyển sổ cho Tổng cục Hải
quan kiểm tra thanh khoản các mặt hàng đã nhập và xác nhận tiêu chuẩn mua hàng
vào từng sổ mua hàng (mỗi sổ có 2 bản) và Tổng cục Hải quan giữ 1 bản và 1 bản
gửi cho Bộ Ngoại giao để trả cho đối tượng mua hàng và thu hồi sổ khi đối tượng
kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam.
b) Sau khi đã được cơ quan Hải
quan kiểm tra xác nhận tiêu chuẩn mua hàng, các đơn vị bán hàng phải gửi bảng
kê danh sách đặt hàng cho Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để làm cơ sở xem xét tạm
miễn thuế nhập khẩu cho các đơn vị.
c) Khi mua hàng các đối tượng phải
xuất trình.
- Sổ mua hàng miễn thuế đã có
xác nhận của cơ quan Hải quan kèm theo công hàm hay giấy giới thiệu của cơ quan
nếu mua hàng cho cơ quan.
- Sổ mua hàng đã có xác nhận của
cơ quan Hải quan kèm theo hộ chiếu hay chứng minh thư do Vụ lễ tân cấp, nếu mua
hàng cho cá nhân.
Sau khi bán hàng đơn vị bán hàng
phải nhận lại công hàm, giấy giới thiệu mua hàng và công hàm có sự phê duyệt của
Hải quan đối với các mặt hàng ngoài danh mục của Nghị định số 131/HĐBT.
2. Thủ tục xét tạm miễn thuế.
Mỗi lần nhập khẩu hàng hoá để phục
vụ cho đối tượng 131/HĐBT trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi Hải quan tiếp
nhận tờ khai, các đơn vị phải gửi về Bộ Tài chính các hồ sơ sau:
- Công văn xin tạm miễn thuế nhập
khẩu của đơn vị bán hàng trình bày rõ nhu cầu phục vụ và cam kết bán hàng đúng
đối tượng.
- Giấy phép nhập khẩu chuyển do
Bộ Thương mại và du lịch cấp có ghi rõ hàng nhập phục vụ cho đối tượng
131/HĐBT.
- Tờ khai nhập khẩu hàng mậu dịch
đã tính thuế nhập khẩu do cơ quan Hải quan cấp.
- Hồ sơ uỷ thác nhập khẩu (trường
hợp các đơn vị uỷ thác nhập khẩu).
Sau khi đã có đầy đủ hồ sơ nêu
trên trong vòng 10 ngày làm việc, Bộ Tài chính có trách nhiệm xem xét và ra quyết
định tạm miễn thuế nhập khẩu cho các đơn vị.
Mức xét tạm miễn thuế cho từng
lô hàng không quá 3 lần số nhu cầu của khách hàng (số sổ) và đã được cơ quan Hải
quan xác nhận đủ tiêu chuẩn miễn thuế. Khi xét tạm miễn thuế của lô hàng sau
các đơn vị phải có đủ số sổ cần thiết để bán hết số hàng đã nhập của lô hàng
trước.
Thời gian tạm miễn thuế trong
vòng 6 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính tạm miễn thuế nhập khẩu, các đơn vị phải
quyết toán đầy đủ các lô hàng với Bộ Tài chính. Quá thời hạn trên các đơn vị
chưa quyết toán lô hàng thì Bộ Tài chính thông báo với Hải quan thu đủ số thuế
nhập khẩu đã được tạm miễn và phạt chậm nộp theo Luật định (nếu quá hạn nộp thuế).
3- Quyết toán số thuế chính thức
được miễn.
Sau khi bán hết lô hàng hay chậm
nhất 10 ngày của thời hạn tạm miễn thuế đối với từng lô hàng các đơn vị phải
báo cáo quyết toán từng lô hàng với Bộ Tài chính trên cơ sở đó Bộ Tài chính sẽ
kiểm tra quyết toán và ra quyết định miễn thuế chính thức cho từng lô hàng. Hết
thời hạn 6 tháng kể từ ngày tạm miễn, đơn vị vẫn quyết toán với Bộ Tài chính dù
lô hàng chưa tiêu thụ hết. Sau khi quyết toán, Bộ Tài chính sẽ quyết định miễn
thuế chính thức cho số hàng đã được tiêu thụ, số còn lại đơn vị được tiếp tục
bán hàng và phải báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính trong 6 tháng tiếp theo.
Nếu đơn vị được Bộ Thương mại
cho phép hàng nhập cho các đối tượng 131/HĐB T chuyển sang bán cho các đối tượng
khác thì sau 2 ngày kể từ ngày được phép chuyển đối tượng đơn vị bán hàng phải
kê khai với cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng) và nộp thuế
theo thông báo của cơ quan Hải quan. Mọi trường hợp bán sai đối tượng và không
đủ thủ tục quy định tại công văn này của các đơn vị phải nộp đủ thuế nhập khẩu
và bị phạt chậm nộp theo quy định (nếu quá hạn nộp thuế).
4. Hoạt động bán hàng miễn thuế
nhập khẩu cho đối tượng 131/HĐB T được coi là hoạt động xuất khẩu và thực hiện
nghĩa vụ thuế doanh thu và các khoản thuế trong nước như đối với đơn vị kinh
doanh xuất khẩu.
III- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1 tháng 11 năm 1992. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính nghiên cứu giải quyết.
DANH MỤC
CÁC ĐỐI TƯỢNG 131
a) Các cơ quan đại diện ngoại
giao đóng tại Việt Nam:
- Các Đại sứ quán, Tổng lãnh sự
quán, lãnh sự quán
- Các tổ chức quốc tế thuộc Liên
hợp quốc như: HCR, UNDP, FAO, UNICEF, WHO, PAM, UNFPA, UNIDO, UNEP, UNSCO,...
- Các tổ chức quốc tế, các tổ chức
Chính phủ và phi Chính phủ được Chính phủ Việt Nam cho phép đặt trụ sở tại Việt
Nam và được hưởng quy chế ưu đãi về thuế.
b) Những người có thân phận ngoại
giao:
- Đại sứ, đại diện, tham tán
công sứ, tham tán Bí thư thứ 1, bí thư thứ 2, bí thư thứ 3, các tuỳ viên (quân
sự, thương mại, văn hoá, khoa học kỹ thuât...) phó tuỳ viên quân sự, đại diện
thương mại, phó đại diện thương mại, tổng lãnh sự, phó tổng lãnh sự, lãnh sự,
phó lãnh sự.
Đại diện và phó đại diện của các
tổ chức nói ở điểm (a) trên.
- Thành viên trong gia đình là
người quốc tịch nước ngoài cùng sống với những người nêu tại điểm (b) này.
c) Nhân viên hành chính kỹ thuật
và nhân viên, phục vụ người nước ngoài của các cơ quan và tổ chức nêu ở điểm a
gồm thư ký, bác sỹ, nhân viên điện đài, lái xe, tạp vụ... và thành viên gia
đình là người nước ngoài cùng sống với họ.
MẪU BÌA SỐ
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SỔ
ĐỊNH MỨC HÀNG HOÁ MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU
BỘ
TÀI CHÍNH
|
-
Mẫu sổ cho cá nhân thì mầu xanh
- Mẫu sổ cho cơ quan ngoại giao
mầu đỏ.
MẪU SỔ CHO CÁ NHÂN
- Họ và tên
- Chức vụ
- Số hộ chiếu (hay chứng minh
thư do Vụ lễ tân Bộ Ngoại giao cấp)
- Số thành viên trong gia đình
cùng sống
-
-
-
-
-
-
- Ngày đến nhận nhiệm vụ tại Việt
Nam.
Hà
Nội, ngày tháng năm 199
Người khai ký tên
Xác nhận của Bộ Ngoại giao
MẪU SỔ CHO CƠ QUAN, TỔ CHỨC QUỐC TẾ
- Tên cơ quan, tổ chức quốc tế
- Địa chỉ
- Số lượng cán bộ thuộc biên chế
cơ quan
+ Người nước ngoài
+ Người Việt Nam
Hà
Nội, ngày tháng năm 199
Người
đứng đầu
tên cơ quan, tổ chức
(Ký tên, đóng dấu)
Xác nhận của Bộ Ngoại giao
I-
HÀNG TRONG DANH MỤC KÈM THEO
NGHỊ ĐỊNH SỐ 131-HĐBT
Được Hải quan duyệt mua theo định
mức. Mỗi lần duyệt bán xác nhận đóng dấu ký tên ở từng ô xé để cửa hàng làm chứng
từ bán hàng và cửa hàng lưu cùng hoá đơn.
I. Xe ô tô
|
|
|
|
II. Xe gắn máy
|
|
|
|
III- Video Cassette
|
|
|
|
IV- Radio Cassette
|
|
|
|
V- Ti vi
|
|
|
|
VI- Rượu mạnh
|
|
|
|
VII- Bia
|
|
|
|
II-
HÀNG NGOÀI DANH MỤC KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 131- HĐBT
1- Hàng lương thực, thực phẩm:
10
USD
|
20
USD
|
30
USD
|
40
USD
|
50
USD
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
2- Hàng hoá vật dụng khác
Do Tổng cục Hải quan xác nhận
cho mua vào từng tờ mua hàng (giống như Hải quan cấp giấy phép cho khách hàng tự
nhập khẩu)