UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2437/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 29 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
NINH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày
22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện Ninh
Phước tại Tờ trình số 96/TTr-UBND ngày 30/10/2012 và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
công văn số 2752/SKHĐT-TH ngày 22/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Ninh Phước đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển kinh tế - xã hội huyện Ninh Phước
được đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kết nối với thành
phố Phan Rang-Tháp Chàm và khu vực phía Bắc tỉnh Bình Thuận; tận dụng lợi thế về
2 hành lang quốc lộ 1A và đường ven biển, xây dựng huyện thành vùng trọng điểm
phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, du lịch văn hóa, năng lượng tái tạo
và phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng kỹ thuật cao khu vực phía Nam của
tỉnh.
2. Khai thác tối đa có hiệu quả nguồn nội lực và
thu hút các nguồn ngoại lực nhằm khai thác lợi thế về phát triển nông nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề kết hợp du lịch; năng lượng tái tạo, chuyển biến
nhanh cơ cấu kinh tế, nâng cao nhịp độ tăng trưởng trong từng ngành, từng lĩnh
vực, bảo đảm nền kinh tế huyện phát triển nhanh và bền vững.
3. Phát triển kinh tế nhiều thành phần, nhằm
phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế. Đa dạng hóa các loại
hình sản xuất kinh doanh, tạo ra nội lực vững mạnh và môi trường thuận lợi, đẩy
nhanh thu hút vốn đầu tư và công nghệ mới từ bên ngoài.
4. Phát huy yếu tố nguồn lực con người, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.
5. Phát triển bền vững, hài hòa về kinh tế - văn
hóa xã hội - quốc phòng an ninh gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống
biến đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát:
Khai thác tối đa tiềm năng lợi thế của huyện để
phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế
theo hướng lấy nông nghiệp, dịch vụ-du lịch làm nền tảng, từng bước nâng cao tỷ
trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, gắn với giải quyết các vấn đề
xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo việc làm, giảm nghèo, nâng cao mức sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội để phát triển kinh tế - xã hội năng động
và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thời kỳ
2011-2020 đạt 19 - 20%; giai đoạn 2011-2015 đạt 16-17%/năm, giai đoạn 2016-2020
đạt 21-22%/năm; trong đó, giai đoạn 2011-2015: Nông, lâm và thủy sản tăng
10-11%; công nghiệp - xây dựng tăng 32-33%; dịch vụ tăng 14-15% và giai đoạn
2016-2020 tương ứng đạt 15-16%; 26-27% và 23-24%.
- Thu hẹp khoảng cách thu nhập bình quân người so với mức bình quân của tỉnh, đạt
khoảng 21 triệu đồng vào năm 2015 (GDP/người của tỉnh 25,7 triệu đồng) và khoảng
57-58 triệu đồng vào năm 2020 tương đương GDP/người của tỉnh.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần
tỷ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng và giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm,
nghiệp, thuỷ sản và khu vực dịch vụ. Đến năm 2015, tỷ trọng ngành ngành nông,
lâm, thủy sản chiếm 41,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 34%; các ngành dịch vụ
chiếm 24,5% và năm 2020 tỷ trọng các ngành tương ứng đạt 36% ; 44,5% và
19,5%.
- Thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 đạt 119 tỷ
đồng, tốc độ tăng bình quân 42%/năm; năm 2020 đạt 658 tỷ đồng, tốc độ tăng bình
quân 41%/năm.
- Huy động vốn
đầu tư xã hội thời kỳ 2011 – 2015 đạt
3.600 - 3.700 tỷ đồng, tăng bình quân 20-21%/ năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 6.800 – 6.900 tỷ đồng, tăng bình quân trên 13-14%/năm.
b) Xã hội:
- Giảm tốc độ tăng dân số tự nhiên giai đoạn
2011 - 2015 còn 1,0%/năm và giai đoạn 2016- 2020 còn dưới 1,0%/năm. Đến năm
2015 quy mô dân số đạt khoảng 131 nghìn người và năm 2020 đạt khoảng 135-136
nghìn người.
- Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 giảm bình
quân 1,2-1,5%/năm, giai đoạn 2016-2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo bằng mức bình quân
chung của tỉnh; giải quyết việc làm hàng năm giai đoạn 2011-2015 khoảng 2.800
người và giai đoạn 2016-2020 khoảng 3.000 người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến 2015 đạt 50%,
năm 2020 đạt 60%; phấn đấu đến năm 2015 tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực
nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ là 65% - 20% - 15% và năm 2020 tương ứng là
45%; 30%; 25%.
- Phát triển mạng lưới trường, lớp học ở các cấp
học đáp ứng yêu cầu học tập các cấp học; phấn đấu đến năm 2015 có 30% trường mầm
non, Tiểu học và THCS đạt chuẩn quốc gia và năm 2020 chỉ tiêu này đạt 60%.
- Đến năm 2015 tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ đạt
70%, năm 2020 đạt 100%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2015 còn dưới
12%, năm 2020 còn dưới 10%.
c) Môi trường:
- Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ dân cư sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 90%, số hộ có hố xí hợp vệ sinh đạt 98%, rác thải
sinh hoạt được thu gom và xử lý tập trung đạt 85%, quản lý và xử lý chất thải
công nghiệp nguy hại, chất thải y tế đạt 100%; đến năm 2020 các chỉ tiêu tương ứng
đều đạt 100%.
- Quản lý, sử dụng hợp lý các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học; tăng cường giáo dục, đào tạo
và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường; tăng cường năng lực quản lý môi trường.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
Ưu tiên tập trung phát triển các
ngành, lĩnh vực có lợi thế của huyện, nhất là tiềm năng và thế mạnh về sản xuất
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề kết hợp du lịch; năng lượng tái tạo
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh về bền vững, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế gắn với giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội.
1. các ngành kinh tế:
a) Nông, lâm, thủy sản:
Phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản theo hướng phát triển bền vững, có năng suất và chất lượng cao, từng bước hình
thành các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bảo đảm nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông lâm, thuỷ sản giai đoạn
2011-2015 tăng bình quân 10 -11%/năm, giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân
15-16%/năm.
Về nông nghiệp: Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học, nâng cao giá trị
sử dụng đất; tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 14-15%/năm. Xác định
các loại cây trồng chính là lúa, ngô, nho, táo, thuốc lá, cây neem; xây dựng
các vùng sản xuất hàng hoá theo hướng ứng dụng kỹ thuật cao, sản xuất giống cây
trồng, nguyên liệu chế biến; xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả cao, bền
vững, đến năm 2015 giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đạt từ 70-80 triệu/năm
và 120-130 triệu/năm vào năm 2020; phấn đấu đến năm 2020 có từ 2-3 sản phẩm
mang thương hiệu địa phương. Nâng cao chất lượng đàn gia súc, phát triển chăn
nuôi theo mô hình trang trại tập trung theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp
gắn với đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, đáp ứng được nhu cầu
thực phẩm cho tiêu dùng và tham gia thị trường xuất khẩu; nâng tỷ lệ sind hóa
đàn bò đến năm 2015 đạt 38%, năm 2020 đạt 45%.
- Về lâm nghiệp: Tăng cường công
tác quản lý, bảo vệ rừng, phát triển nâng cao diện tích rừng, từng bước nâng
cao giá trị sản phẩm từ nghề rừng, phát triển theo hướng gắn lâm nghiệp với
nông nghiệp, gắn lâm nghiệp với tiểu thủ công nghiệp, đa dạng hoá ngành nghề từ
nguyên liệu lâm nghiệp. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành lâm
nghiệp giai đoạn 2011-2020 tăng bình quân 29,5%/năm.
- Thuỷ sản: Phát triển thủy sản
theo hướng bền vững, khai thác nuôi thủy sản nước ngọt ở các vùng trũng, hồ đập,
vùng chủ động nước; ổn định diện tích nuôi tôm thịt và sản xuất giống tập trung
An Hải 140 ha; đến năm 2015 sản lượng tôm giống đạt 7 tỷ con, sản lượng tôm
thương phẩm đạt trên 1.680 tấn; năm 2020 sản lượng tôm giống đạt 8-10 tỷ con,
tôm thương phẩm đạt trên 2.050 tấn; tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản
bình quân giai đoạn 2011-2020 đạt 12,2%/năm.
b) Công nghiệp-Tiểu thủ công
nghiệp:
Phát triển công nghiệp-tiểu thủ
công nghiệp tập trung vào 3 nhóm ngành sản phẩm có tiềm năng và lợi thế của Huyện
như: Phát triển làng nghề và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp; năng lượng; công
nghiệp chế biến nông sản, khoáng sản. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành
công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 32-33%/năm,
giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 26-27%/năm.
Tập trung hoàn thành cơ sở hạ tầng
cho 4 làng nghề truyền thống như: làng nghề dệt thổ cẩm Mỹ Nghiệp, làng nghề dệt
thổ cẩm Chung Mỹ, làng nghề gốm Bàu Trúc, nghề dệt chiếu cói An Thạnh; đồng thời,
phát triển từ 3-5 làng nghề mới như chế biến bánh hỏi, chế biến bánh tráng, đan
lát sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Tăng cường xúc tiến thương mại để quảng bá
thương hiệu cho các làng nghề truyền thống và xây dựng thêm 2-3 thương hiệu cho
nghề mới mang tính đặc thù của địa phương.
Phát triển công nghiệp năng lượng
tái tạo (điện gió), công nghiệp chế biến nông sản (từ nguyên liệu nho, táo, cây
neem, súc sản), công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản titan. Phấn đấu đến
năm 2020, khai thác quặng titan 120 ngàn tấn/năm, gang 30 ngàn tấn/năm, khai
thác đá xây dựng đạt 22 ngàn m3/năm, rượu nho các loại 1,5 triệu
lít/năm, gạch không nung 4 triệu viên/năm; phát triển điện gió các vùng tiềm
năng với quy mô 562 MW.
c) Phát
triển du lịch, thương mại và dịch vụ:
Tập trung phát triển các lĩnh vực
du lịch, thương mại, dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu dùng, góp phần thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xoá đói giảm nghèo, hội nhập kinh tế - thương mại của tỉnh và vùng. Phấn
đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2011-2015 tăng
14-15%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 tăng 23-24%/năm.
Đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch
sinh thái, văn hoá, nghỉ dưỡng gắn lễ hội và tham quan các làng nghề truyền thống,
lễ hội đồng bào Chăm, du lịch sinh thái, kết hợp với du lịch các vùng sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (sản xuất chế biến nho, rau, hoa, cây cảnh…);
hình thành các khu, điểm du lịch như: khu du lịch thể thao, giải trí biển tổng
hợp đồi cát Nam Cương, khu du lịch sinh thái ven sông Dinh,...
Phát triển mạng lưới thương mại
theo hướng văn minh, hiện đại, hình thành trung tâm thương mại- dịch vụ tại thị
trấn Phước Dân; mở rộng và hoàn thiện hệ thống chợ ở nông thôn làm trung tâm
phân phối hàng hoá và đầu mối các hoạt động thương mại chính.
2. Phát triển
kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
a) Hạ tầng
giao thông: Tập trung đầu
tư tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi đến nhà máy điện hạt nhân số 1; mở rộng lộ giới
các tuyến tỉnh lộ 708, 703, 710, 701 để kết nối với các vùng kinh tế của tỉnh.
b) Thủy lợi: Tiếp tục đầu tư hoàn thành công trình đầu mối, hệ thống kênh mương hồ
Lanh Ra, Tà Ranh, Bầu Zôn. Đến năm 2015 hoàn thành bê tông hoá hệ thống kênh cấp
II và III và năm 2020 cơ bản hoàn thành bê tông hoá tất cả các hệ thống kênh tưới.
c) Cấp điện: Nâng công suất trạm 110 kV Tháp Chàm lên (2,5X40) MVA; nâng công suất
trạm biến áp Ninh Phước từ 25 MVA lên 80 MVA; xây dựng tuyến đường dây Phan
Rang (220 kV) – Ninh Phước và tuyến nối từ trạm Dốc Hầm đi Ninh Phước – Phan Rí
(110 kV); xúc tiến xây dựng 1-2 nhà máy điện năng lượng tái tạo (điện gió, mặt
trời).
d) Cấp, thoát nước: Nâng công suất nhà máy nước Ninh Phước bảo đảm nước cho phục vụ nhà
máy điện hạt nhân, xây dựng hệ thống xử lý nước thải thị trấn Phước Dân.
e) Bưu chính - Viễn thông: Hiện đại hoá công nghệ thông tin, bưu chính theo hướng tự động hoá, điện
tử hoá, vi tính hoá. Giai đoạn 2011 – 2020 tăng dung lượng tổng đài điện thoại
tại trung tâm huyện và bưu điện văn hoá xã, tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại cố
định là 85%, số xã có điểm truy cập Internet công cộng là 100% và tỷ lệ người sử
dụng Internet đạt 40%. Đẩy nhanh việc ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở địa
phương.
3. Phát triển
nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội:
a) Đào tạo lao động: Đào tạo và đào tạo lại nguồn lao động có tay nghề, có trình độ khoa học
kỹ thuật và quản lý để tiếp cận nhanh với kinh tế thị trường, chú trọng lực lượng
lao động kỹ thuật trong tất cả các ngành kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến năm
2015 lao động qua đào tạo tăng lên 50% so với tổng số lao động đang làm việc; đến
2020 lao động qua đào tạo đạt 60%, hàng năm giải quyết việc làm cho 3.000 lao động.
b) Phát triển giáo dục- đào tạo:
Từng bước xã hội hóa công tác giáo dục đào tạo, nâng
cao dân trí, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực, phát triển và bồi dưỡng nhân
tài, đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội. Coi trọng cả 3 mặt, mở rộng quy
mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; phát triển mạng lưới trường, lớp
học ở các cấp học đạt chuẩn quốc gia; duy trì phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và
phổ cập trung học cơ sở.
Đến năm 2015 có 30% trường mầm
non, tiểu học và THCS đạt chuẩn quốc gia và năm 2020 chỉ tiêu này đạt 60%; xây
dựng Trường phổ thông dân tộc nội trú và 5 trung tâm học tập cộng đồng, chuyển
đổi Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp thành Trung tâm giáo dục thường
xuyên- Hướng nghiệp-Dạy nghề, đến năm 2020 cơ bản hoàn thành kiên cố hóa trường
lớp.
c) Phát triển y tế, chăm sóc sức
khỏe:
Nâng cấp cơ sở vật chất hệ thống bệnh
viện, trạm y tế xã, bổ sung và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
y tế.
Đến năm 2015, bình quân 1 vạn dân
có 17 giường bệnh, 5 bác sỹ và năm 2020 có 20 giường bệnh và trên 8 bác sỹ và đến
năm 2020 bảo đảm 100% trạm y tế xã có bác sỹ và nữ hộ sinh trung cấp, đủ trang
thiết bị phục vụ khám chữa bệnh. Nâng số giường bệnh viện đa khoa từ 110 giường
lên 150 giường, xây dựng mới: Trung tâm y tế dự phòng huyện, trung tâm vệ sinh
và an toàn thực phẩm. Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại để tăng tính
hiệu quả trong khám và chữa bệnh cho nhân dân.
d) Phát triển Văn hóa, Thông
tin và Thể thao:
Bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa các dân tộc, nhất là văn hóa dân tộc Chăm gắn với phát triển du lịch văn
hóa, gắn phát triển văn hóa thể thao với phong trào xây dựng nông thôn mới, xây
dựng thôn, khu phố, gia đình văn hóa.
Đến năm 2015 thôn văn hoá đạt 70%,
gia đình văn hoá 90%; đến 2020 các chỉ tiêu trên đạt 98% và 2020 có 100% xã -
thị trấn có Trung tâm Văn hoá-Thể thao. Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành văn
hóa thông tin, đặc biệt chú ý đến đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số.
Tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực hoạt động văn hóa và dịch vụ văn
hóa.
đ) Xoá đói giảm nghèo: Lồng ghép các chương trình, dự án cho chương trình xoá đói giảm nghèo, phấn đấu, tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 giảm từ
1,2-1,5%/năm, giai đoạn 2016-2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo bằng mức bình quân chung
của tỉnh.
4. Phát triển
khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường:
a) Phát triển khoa học công nghệ:
- Nông lâm nghiệp: Đẩy nhanh ứng dụng
các tiến bộ khoa học về giống cây trồng, vật nuôi mới gắn với việc hình thành
trại nhân giống sản xuất theo công nghệ cao và công tác khuyến nông khuyến lâm;
mở rộng và nâng cao trình độ thâm canh các cây con có lợi thế, có gía trị kinh
tế cao, gắn với công nghiệp chế biến.
- Đối với công nghiệp - TTCN: Khuyến
khích cơ sở sản xuất đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến, thiết bị công nghệ
hiện đại, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh.
b) Bảo vệ môi trường:
Là nhiệm vụ hàng đầu trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội việc khai thác tài nguyên để phát triển kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình đô thị hóa, hình thành
cụm công nghiệp, dịch vụ, du lịch, khu dân cư mới. Mục tiêu chung trong thời kỳ
quy hoạch là làm cho môi trường sống ngày càng tốt hơn, theo hướng chủ động
ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, không để gây tác hại đối với
sản xuất và đời sống.
c) Định hướng nhiệm vụ chống biến
đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu, chủ động phòng tránh, giảm nhẹ
thiên tai. Quy hoạch và xây dựng các công trình đa mục tiêu, để vừa cấp nước
cho phục vụ phát triển sản xuất và đời sống nhân dân, vừa điều tiết nước lũ về
mùa mưa; kiên cố hóa một số tuyến kè để chống sạt lỡ. Xây dựng các trạm bơm tưới
tiêu, các công trình phân lũ…
5. Về An ninh
- Quốc phòng:
a) Phát huy sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc đảm bảo an ninh nông thôn trong tình hình mới. Xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, biên phòng nhân dân. Thực hiện lồng
ghép các yêu cầu an ninh-quốc phòng vào các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn về
phát triển kinh tế - xã hội.
b) Xây dựng xã vững mạnh
toàn diện an ninh - quốc phòng, nhất là ở địa phương đang triển khai một số dự
án trọng điểm của tỉnh và quốc gia, các khu du lịch và khu chính trị - hành
chính, các xã có đồng bào dân tộc theo đạo. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
quân sự, công an và các ban ngành, mặt trận, đoàn thể và toàn dân tạo thành sức
mạnh tổng hợp, xây dựng huyện Ninh Phước vững về chính trị, giàu về kinh tế, mạnh
về quốc phòng, an ninh.
IV. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN, LÃNH THỔ
1. Quy hoạch
địa giới hành chính:
Đến năm 2020, Ninh Phước phát triển
gồm 11 đơn vị hành chính: 1 thị trấn và 10 xã, bao gồm:
- Tách xã Phước Hữu và thị trấn
Phước Dân hình thành 2 đơn vị hành chính.
- Xây dựng mở rộng, chỉnh trang thị
trấn Phước Dân (đô thị loại V).
- Xây dựng trung tâm cụm xã tại An
Hải và Phước Sơn.
- Điều chỉnh ranh giới hành chính
các xã: An Hải, Phước Thuận và Phước Hậu theo dự án mở rộng thành phố Phan
Rang-Tháp Chàm.
2. Định hướng
sử dụng đất: Tổng diện
tích tự nhiên là 34.234 ha, trong đó đất nông nghiệp 28.183 ha, chiếm 82,3% diện
tích tự nhiên, so với 2010 tăng 2.531 ha; đất phi nông nghiệp 5.080 ha, chiếm
14,8% diện tích tự nhiên, so với 2010 tăng 1.033 ha; đất chưa sử dụng 970 ha,
chiếm 2,8% diện tích tự nhiên, so với 2010 giảm 3.565 ha.
3. Các tiểu
vùng kinh tế - xã hội:
a) Tiểu vùng kinh tế phía Tây: bao
gồm 4 xã Phước Sơn, Phước Vinh, Phước Thái và Phước Hữu, diện tích tự nhiên
23.949,5 ha (chiếm 70,06% diện tích tự nhiên toàn huyện), dân số 46.776 người
(chiếm 36,89% dân số toàn huyện). Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp –TTCN và dịch
vụ. Lợi thế kinh tế của vùng này là phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp
và năng lượng điện gió.
b) Tiểu vùng kinh tế phía Đông:
bao gồm thị trấn Phước Dân, xã Phước Hải, Phước Hậu, Phước Thuận và An Hải. Diện
tích tự nhiên 10.248,3 ha (chiếm 29,4% diện tích tự nhiên toàn huyện), dân số
80.003 người (chiếm 63,11% dân số toàn huyện). Đây là vùng phát triển kinh tế tổng
hợp với cơ cấu kinh tế là Công nghiệp-dịch vụ và nông nghiệp, thuỷ sản.
4. Chỉnh
trang đô thị Phước dân và các điểm dân cư nông thôn:
- Mở rộng, chỉnh trang đô thị Phước
Dân (loại V).
- Xây dựng trung tâm hành chính
cho 02 xã mới.
- Mạng lưới các điểm dân cư nông
thôn được bố trí hợp lý trên cơ sở kết hợp giữa sản xuất với an ninh quốc
phòng, dựa trên các điều kiện về giao thông, địa bàn sản xuất, nguồn nước, đặc
biệt chú trọng việc bố trí dãn dân ở một số điểm dân cư ở vùng đồng bào dân tộc.
V. DANH MỤC CÁC
DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Đính kèm phụ lục)
VI. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp
huy động nguồn vốn đầu tư:
Nhu cầu vốn đầu tư cả thời kỳ
2011-2020 khoảng 10.565 tỷ, trong đó giai đoạn 2011-2015 chiếm 35%, giai đoạn
2016-2020 chiếm 65%. Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội, huyện cần
có những giải pháp thích hợp để huy động các nguồn vốn như sau:
a) Xây dựng và ban hành danh mục
các chương trình, dự án cần kêu gọi đầu tư đến năm 2020. Trên cơ sở đó đẩy mạnh
công tác quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút tốt các doanh nghiệp,
nhà đầu tư, khai thác nguồn vốn ODA;
b) Cải thiện môi trường đầu tư, sản
xuất, kinh doanh, nhất là cải cách thủ tục đầu tư; tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng
để sẵn sàng tiếp nhận các dự án đầu tư; ban hành các chính sách hỗ trợ đầu tư hấp
dẫn, minh bạch, phù hợp với các quy định của pháp luật.
c) Mở rộng các hình thức đầu tư
BOT, BTO, BT, BOO, PPP,... tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các thị trường
vốn; phát triển các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư, góp vốn đầu tư bằng
tài sản.
d) Phát triển các hình thức tạo vốn
từ quỹ đất: cho thuê mặt bằng kinh doanh, bán đấu giá quyền sử dụng đất ở các
khu vực có giá trị thương mại cao như: đô thị, du lịch, dịch vụ,...
đ) Thực hiện có hiệu quả chủ
trương xã hội hóa trên lĩnh vực y tế, dạy nghề, giáo dục, văn hóa và thể thao,
môi trường.
e) Nguồn vốn đầu tư tư được huy động
từ:
- Vốn ngân sách nhà nước: Là nguồn
vốn quan trọng quyết định những công trình có ý nghĩa kinh tế - xã hội theo
phương hướng, mục tiêu đề ra. Các công trình thuộc đối tượng đầu tư bằng vốn
ngân sách trên địa bàn huyện như: hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (giao thông, thủy
lợi), hạ tầng xã hội (y tế - vệ sinh môi trường, giáo dục - đào tạo, văn hóa -
thể thao), chương trình nông thôn mới, trụ sở làm việc cơ quan hành chính,... Tỷ
lệ vốn ngân sách chiếm 29% tổng vốn.
- Vốn của doanh nghiệp trong nước
và nhân dân: gồm vốn của các công ty trong nước, công ty nước ngoài (FDI),
hợp tác xã và vốn nhàn rỗi trong dân. Tạo môi trường hấp dẫn để thu hút đầu tư
các thành phần kinh tế đến đầu tư trên địa bàn huyện nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện. Tỷ lệ vốn doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế chiếm 40% tổng vốn.
- Vốn tín dụng: Phối hợp cùng các
ngành đẩy mạnh việc triển khai các chính sách tín dụng nhà nước để các thành phần
kinh tế tiếp cận với các nguồn vốn dễ dàng, thuận lợi đáp ứng kịp thời về vốn
cho sản xuất kinh doanh. Triển khai các chính sách tín dụng nhà nước cho các
doanh nghiệp có dự án thuộc các đối tượng hỗ trợ theo quy định, tỷ lệ vốn tín dụng
chiếm 19%.
- Vốn huy động tài trợ nước ngoài
(ODA, NGO): gồm các nguồn vốn tài trợ nước ngoài: vốn ODA đầu tư cho các công
trình xã hội như: nước sạch, y tế, bảo vệ môi trường, xóa đói giảm nghèo..., vốn
của các tổ chức phi Chính phủ; tỷ lệ vốn huy động tài trợ chiếm 12%.
- Vốn huy động từ quỹ đất đai:
Khai thác có hiệu qủa nguồn nội lực từ đất đai; hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2011-2020, tiếp tục giao đất từng hộ gia đình, cho thuê đất dài hạn,
thực hiện phương thức đấu giá quyền sử dụng đất nhằm tạo ra nguồn vốn đầu tư
cho địa phương. Bố trí sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý giữa
các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế.
2. Giải pháp
về phát triển nguồn nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực vừa là chiến lược mang tính lâu dài vừa mang
tính cấp bách đối với phát triển kinh tế - xã hội của huyện Ninh Phước, do vậy,
giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ tới là:
- Thực hiện quy hoạch cán bộ và gắn
quy hoạch với đào tạo, đặc biệt quan tâm đến quy hoạch và đào tạo cán bộ là người
dân tộc tại chỗ. Ban hành chế độ ưu đãi hấp dẫn để thu hút cán bộ giỏi ở các
huyện và số sinh viên giỏi ra trường đến công tác tại huyện.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo, đầu tư kết cấu hạ tầng cho công tác đào tạo. Thực hiện xã hội hoá
trong đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu xã hội.
- Tăng khả năng hỗ trợ vốn và kỹ
thuật cho lao động nông thôn thông qua các khoá đào tạo ngắn hạn, chương trình
khuyến nông, lâm, ngư, công, chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới... nhằm đa dạng hoá ngành
nghề.
3. Giải pháp
về phát triển khoa học công nghệ: Coi khoa học và công nghệ là mũi nhọn hàng đầu trong mọi lĩnh vực sản
xuất và kinh doanh nhất là khâu triển khai ứng dụng công nghệ vào sản xuất. Đẩy
mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa
học, kỹ thuật, quản lý. Mở rộng liên kết với các Trường đại học, Viện, Trung
tâm nghiên cứu khoa học liên quan ở trong và ngoài tỉnh để nghiên cứu hoặc tiếp
nhận chuyển giao các kết quả nghiên cứu về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
kinh doanh trên địa bàn huyện. Từng bước hình thành các cơ sở sản xuất kỹ thuật
cao về: công nghiệp chế biến, sản xuất giống cây con, sản xuất một số mặt hàng
hoá nông lâm sản đặc thù của huyện.
4. Giải pháp
mở rộng thị trường: Triển
khai thực hiện giải pháp mở rộng thị trường để góp phần thúc đẩy sản xuất phát
triển, cần đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm
thị trường, tạo các điều kiện lưu thông hàng hóa, khuyến khích mọi tổ chức, cá
nhân làm hàng xuất khẩu. Tích cực tìm kiếm thông tin thị trường, nắm bắt giá cả,
tiến bộ công nghệ để kịp thời điều chỉnh, đổi mới trang thiết bị để sản xuất
hàng hóa đáp ứng thị trường, v.v...
5. Liên kết,
hợp tác liên vùng, liên tỉnh:
a) Củng cố quan hệ hợp tác với các
tỉnh thành lân cận trên cơ sở phát huy thế mạnh trong giáo dục đào tạo của từng
địa phương tạo ra nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội huyện, của tỉnh và toàn vùng.
b) Tăng cường kết nối phát triển kinh
tế liên vùng căn cứ theo Chương trình hợp tác toàn diện của tỉnh với khu vực
Nam Trung bộ, Tây nguyên và các tỉnh miền Trung.
c) Liên kết với thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm trong việc phát triển các khu du lịch chất lượng cao, khu đô
thị mới quy mô lớn, chung cư, biệt thự cao cấp, cao ốc ở các khu vực giáp ranh.
d) Phối hợp với các huyện trong và
ngoài tỉnh thực hiện các chương trình quảng bá, giới thiệu các điểm du lịch, di
tích lịch sử, nét đặc sắc văn hóa…
6. Giải pháp
nâng cao năng lực quản lý hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ
đạo, điều hành của bộ máy quản lý nhà nước:
a) Xây dựng và hoàn thiện cải cách
thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính các cấp; đẩy mạnh việc phân cấp quản
lý cho các ngành, các cấp, làm rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng
ngành và người đứng đầu cơ quan; đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức.
b) Từng bước tách biệt rõ cơ quan
hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp dịch vụ công. Thực hiện có hiệu quả
cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” ở các cấp, các ngành.
c) Đổi mới phương thức điều hành,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời xử lý những vướng mắc tồn tại
ở các đơn vị địa phương.
d) Đào tạo và đào tạo lại cán bộ:
đào tạo tập trung, đào tạo tại chức, bồi dưỡng nghiệp vụ...
đ) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về
lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, chính sách dân tộc tôn giáo, pháp luật,
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức từ huyện, xuống xã, trưởng, phó thôn
đang công tác, làm việc.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Sau khi Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Ninh Phước đến năm 2020 được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, Huyện khẩn trương tổ chức công bố, phổ biến đến các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, các ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân trong huyện.
2. Cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm
vụ của Quy hoạch bằng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng
năm để thực hiện có hiệu quả; hàng năm có đánh giá việc thực hiện Quy hoạch,
trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện
trong từng thời kỳ.
3. Cụ thể hoá quy hoạch tổng thể
thành các chương trình có mục tiêu và dự án tiền khả thi, khả thi để thực hiện.
4. Trong quá trình triển khai các
mặt, các lĩnh vực cần phân công lãnh đạo phụ trách theo dõi, kiểm tra, bổ sung
hoàn thiện, nhằm thực hiện được mục tiêu, định hướng của quy hoạch tổng thể, đồng
thời cập nhật theo tình hình phát triển cụ thể nhằm bổ sung, điều chỉnh, hoàn
thiện quy hoạch.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân
huyện Ninh Phước căn cứ vào Quy hoạch được phê duyệt, chủ động phối hợp với các
Sở, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và tổ chức triển khai thực hiện
theo quy định các nội dung sau:
1. Nghiên cứu xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế,
chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của huyện và pháp luật của Nhà nước
trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
2. Lập các kế hoạch 5 năm, hàng
năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm; các dự án
cụ thể để triển khai thực hiện Quy hoạch.
3. Nghiên cứu, trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời, phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện và tỉnh trong từng giai đoạn Quy hoạch.
Điều 3. Các Sở, ngành liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân
dân huyện Ninh Phước trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
2. Phối hợp với huyện Ninh Phước
rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực để bảo đảm tính đồng bộ,
thống nhất của Quy hoạch; hỗ trợ huyện Ninh Phước trong việc huy động các nguồn
vốn đầu tư trong nước và ngoài nước để thực hiện Quy hoạch.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện Ninh Phước, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Huyện ủy, HĐND huyện Ninh Phước;
- VPUB: LĐ, các phòng khối NCTH,
TT TH-CB;
- Lưu: VT, TH. NĐT
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NINH PHƯƠC ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /11/2012 của UBND tỉnh)
TT
|
TÊN DỰ ÁN
|
A
|
CÁC DỰ ÁN DO CÁC BỘ, NGÀNH ĐẦU TƯ
|
1
|
Tuyến đường siêu trường, siêu trọng phục vụ
nhà máy điện hạt nhân
|
2
|
Đường ống dẫn nước đập Nha Trinh-nhà máy điện
hạt nhân
|
3
|
Mở rộng Quốc lộ 1A
|
4
|
Đường sắt cao tốc Nha Trang - TP.HCM qua huyện
|
B
|
DỰ ÁN DO TỈNH LÀM CHỦ ĐẦU TƯ
|
1
|
Tuyến đường đôi vào thành phố
(phía Nam)
|
2
|
Nâng cấp các tuyến tỉnh lộ
qua huyện
|
3
|
Bê tông hóa kênh cấp II, III
|
4
|
Nhà máy xử lý chất thải rắn
khu vực phía Nam
|
5
|
Trường nội trú dân tộc
|
6
|
Trung tâm GD thường xuyên-Hướng Nghiệp-Dạy nghề
|
7
|
Nâng cấp bệnh viện đa khoa
huyện
|
8
|
Trung tâm y tế dự phòng huyện
|
9
|
Nâng cấp, mở rộng đoạn đường
từ QL 1A đi ngã ba Mông Nhuận
|
10
|
Gia cố suối Tầm Rá , xã Phước
Vinh
|
C
|
CÁC DỰ ÁN DO HUYỆN LÀM CHỦ
ĐẦU TƯ
|
1
|
Đường xã, thôn, nội đồng theo Chương trình
nông thôn mới
|
2
|
Tuyến đường vành đai phía Bắc
thị trấn Phước Dân
|
3
|
Nâng cấp, mở rộng tuyến đường
Trung tâm huyện về phía Tây
|
4
|
Nạo vét, khai thông dòng chảy tuyến Suối Me,
xã Phước Vinh
|
5
|
Nâng cấp kênh tưới trạm bơm Bảo Vinh, xã Phước
Vinh
|
6
|
Kiên cố hóa kênh mương Tuấn Tú (giai đoạn 2),
xã An Hải
|
7
|
Nạo vét hệ thống kênh tiêu lũ
|
8
|
Đường vào khu du lịch làng nghề
dệt thổ cẩm Mỹ Nghiệp
|
9
|
Hạ tầng các làng nghề truyền thống
|
10
|
Hạ tầng cho các điểm du lịch
văn hóa, lễ hội
|
11
|
Hạ tầng làng nghề chiếu cói
An Thạnh
|
12
|
Nhà quản lý, trưng bày sản phẩm làng nghề dệt
thổ cẩm Chung Mỹ
|
13
|
Trung tâm trưng bày sản phẩm gốm Bàu Trúc
|
14
|
Chợ đầu mối huyện
|
15
|
Nâng cấp, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc
gia
|
16
|
Nhà làm việc Trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện
|
17
|
Nâng cấp Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia
|
18
|
Trung tâm văn hóa-thể thao
huyện
|
19
|
Sân vận động Trung tâm huyện
|
20
|
Hệ thống xử lý nước thải Phước Dân
|
21
|
Trung tâm hành chính 02 xã mới
|
22
|
Nâng cấp, mở rộng trụ sở xã
|
23
|
Kho lưu trữ Huyện ủy, UBND huyện
|
24
|
Nhà làm việc khối đoàn thể của huyện, các xã
|
D
|
DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ
|
1
|
Khu du lịch đồi cát Nam Cương
|
2
|
Nhà máy khai thác chế biến sâu titan
|
3
|
Nhà máy chế biến nông sản (nho, táo)
|
4
|
Mô hình làng nghề kết hợp du lịch
|
5
|
Mô hình sản xuất nho sạch kết hợp du lịch
|
6
|
Dự án điện gió
|
7
|
Khu liên hợp thể thao vui chơi, giải trí
|
8
|
Trung tâm Thương mại huyện
|
9
|
Xây dựng chợ nông thôn
|
10
|
Nhà ở, nhà văn phòng cho thuê
|
11
|
Khu đô thị, thị trấn Phước Dân
|
12
|
Khu dân cư ven sông Dinh (An hải)
|
13
|
Khu dân cư ven sông Dinh (Phước Thuận)
|