ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
117/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 8 năm 1986
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN ĐỊA PHƯƠNG VỀ BÁNH KẸO
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông
qua ngày 30 tháng 6 năm 1983 ;
- Căn cứ Nghị định 141/CP ngày 24 tháng 8 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng ban
hành điều lệ về công tác tiêu chuẩn hóa ;
- Căn cứ Thông tư số 488/KHKT/TT ngày 5 tháng 6 năm 1966 của Ủy ban Khoa học và
Kỹ thuật Nhà nước về việc xây dựng, xét duyệt, ban hành và quản lý tiêu chuẩn kỹ
thuật địa phương của sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp ;
- Xét yêu cầu cần thiết của công tác quản lý kỹ thuật ở thành phố Hồ Chí Minh;
- Theo đề nghị của đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và kỹ thuật thành phố Hồ
Chí Minh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo
quyết định này tiêu chuẩn địa phương về: bánh kẹo – phương pháp thử - ký hiệu
53 TCV 116-86.
Điều 2: Tiêu chuẩn này là căn cứ
để đánh giá chất lượng sản phẩm trong phạm vi sản xuất (thuộc các cơ sở quốc doanh,
công ty hợp doanh, tập thể và cá thể) cũng như trong lưu thông phân phối.
Điều 3: Các cơ quan quản lý phải
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra để đề nghị khen thưởng những cơ sở thực hiện tốt
tiêu chuẩn đã ban hàng và xử lý nghiêm minh những cơ sở làm ăn gian dối.
Điều 4: Tiêu chuẩn này có hiệu lực
kể từ ngày ký và được lưu hành trong toàn thành phố.
Điều 5: Các đồng chí Chánh Văn
phòng Ủy ban Nhân dân thành phố, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và kỹ thuật thành phố,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thành phố, Liên hiện xã thành phố, Chủ nhiệm Ủy
ban nhân dân các Quận, Huyện và các cơ sở liên quan đến sản xuất và kinh doanh
các mặt hàng bánh kẹo trong thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/ THƯỜNG TRỰC
Lê Văn Triết
|
TIÊU CHUẨN ĐỊA PHƯƠNG
BÁNH KẸO
53 TCV 116-86
Cơ quan
biên soạn: HỘI HỢP TÁC CÁC PHÒNG THÍ NGHIỆM VINATEST
Cơ quan đề
nghị ban hành: CHI CỤC TIÊU CHUẨN – ĐO LƯỜNG – CHẤT LƯỢNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Cơ quan
trình duyệt: ỦY BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cơ quan
xét duyệt và ban hành: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành
kèm theo quyết định số: 117/QĐ-UB ngày 11 tháng 8 năm 1986 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
TIÊU CHUẨN ĐỊA PHƯƠNG
Nhóm
M
CỘNG
HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
BÁNH
KẸO
PHƯƠNG
PHÁP THỬ
|
53
TCV 116-86
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
Có hiệu lực từ
|
Tiêu chuẩn
này quy định phương pháp xác định các chỉ tiêu : độ ẩm, hàm lượng tro, độ axít,
độ kiềm, hàm lượng đường xacaro và các chỉ tiêu vi sinh của các loại bánh khô
không kem và kẹo không nhân.
1 – CHUẨN BỊ MẪU PHÂN TÍCH:
Nghiền nhỏ
khoảng 250g mẫu trong cối bằng sứ cho đến khi mẫu trở thành một dạng đồng nhất.
Dùng dao trộn đều mẫu ; cho mẫu vào lọ thủy tinh khô, sạch và có nắp đậy kín. Mẫu
này dùng để tiến hành phân tích các chỉ tiêu hóa học.
2 – PHƯƠNG PHÁP THỬ LÝ HÓA:
2.1. Xác định
độ ẩm:
2.1.1 Nguyên
tắc:
Dùng sức nóng
làm bốc hết hơi nước trong mẫu. Cân khối lượng mẫu trước và sau khi sấy khô, từ
đó tính ra độ ẩm có trong mẫu.
2.1.2. Dụng cụ
và hóa chất:
- Tủ sấy điều
chỉnh nhiệt độ ở 105 ± 1˚C;
- Cân phân
tích có độ chính xác đến 0,0001g;
- Chén cân ẩm
độ loại 35 x 50mm;
- Bình hút ẩm;
- Cát đã được
xử lý như sau: cát cho qua rây có đường kính lỗ 4 – 5mm. Cát qua rây được ngâm
12giờ trong HCl 1:1. Sau đó rửa cát bằng nước máy cho đến khí sạch axít (thử bằng
giấy quỳ). Rửa lại bằng nước cất. Sấy khô. Sàng qua rây có đường kính lỗ 1 –
1,5mm. Cát qua rây này đường đem nung ở 600˚C trong 2 giờ để loại tạp hữu cơ (nếu
có). Để nguội bảo quản trong lọ có nắp đậy kín.
2.1.3. Tiến
hành thử:
Cân khoảng 2g
mẫu chính xác đến 0,001g vào chén cân độ ẩm đã có chứa sẳn khoảng 10g cát và một
đũa thủy tinh (đã được sấy khoảng 105˚C đến khối lượng không đổi). Trộn đều mẫu
với cát và đem sấy ở 105˚C trong 1 giờ. Lấy ra, để nguội 30 phút trong bình hút
ẩm rồi cân. Tiếp tục như trên cho đến khi mẫu có khối lượng không đổi (mẫu được
coi là không đổi khi chênh lệch giữa 2 lần cân không vượt quá 0,005g).
2.1.4. Tính kết
quả:
2.1.4.1. Độ ẩm
(X1) được tính bằng % theo công thức:
Trong đó:
m1
– Khối lượng chén cát và mẫu trước khi sấy, tính bằng g.
m2
– khối lượng chén cát và mẫu sau khi sấy, tính bằng g.
m – khối lượng
mẫu thử, tính bằng g.
2.1.4.2. Kết
quả cuối cùng là trung bình cộng của 2 kết quả thử song song tính chính xác đến
0,01%.
2.1.4.3.
Chênh lệch cho phép giữa 2 kết quả song song không vượt quá 0,1%.
Ghi
chú : Đối với bánh, cho phép tiến hành thử ẩm độ như mục 2.1.3 nhưng không
có cát.
2.2. Xác định
hàm lượng tro tổng cộng :
2.2.1. Nguyên
tắc:
Nung cháy
hoàn toàn các chất hữu cơ có trong mẫu ở 550 - 600˚C. Phần còn lại đem cân và
tính ra phần trăm tro có trong thực phẩm.
2.2.2. Dụng cụ
:
- Cân phân
tích có độ chính xác đến 0,0001g ;
- Bình hút ẩm
;
- Chén nung
có dung tích 30 – 50ml ;
- Lò nung điều
chỉnh nhiệt độ ở 600 ± 25˚C.
2.2.3. Tiến
hành thử :
Cân khoảng 3g
mẫu chính xác đến 0,0001g cho vào một chén nung đã biết trước khối lượng. Than
hóa mẫu trên bếp điện thông thường. Sau đó cho chén vào lò nung và nung ở 600˚C
trong 3 giờ. Lấy ra, để nguội 1 giờ trong bình hút ẩm và cân. Tiếp tục nung 30
phút, lấy ra để nguội và cân. Tiếp tục như trên đến khi mẫu có khối lượng không
đổi (khối lượng mẫu được coi là không đổi khi chênh lệch giữa 2 lần cân không
vượt quá 0,0005g).
2.2.4 Tính kết
quả.
2.2.4.1. Hàm
lượng tro (X2) tính bằng % theo công thức :
Trong đó:
m1
– Khối lượng chén cát và mẫu trước khi sấy, tính bằng g ;
m2
– khối lượng chén cát và mẫu sau khi sấy, tính bằng g ;
m – khối lượng
mẫu thử, tính bằng g.
2.2.4.2. Kết
quả cuối cùng là trung bình cộng của 2 kết quả song song không vượt quá 0,1%.
2.3. Xác định
độ axít:
2.3.1. Nguyên
tắc:
Dùng kiềm
trung hòa lượng axít có trong mẫu với chỉ thị phenolphtalein cho đến khi xuất
hiện màu hồng.
2.3.2. Dụng cụ
và thuốc thử:
- Cân phân
tích chính xác đến 0,0001g ;
- Bình định mức
200ml ;
- Bình nén
dung tích 200 và 250ml ;
- Cốc thủy
tinh dung tích 200 và 250ml ;
- Pipet dung
tích 20, 50 và 100ml ;
- Nhiệt kế đo
được khoảng 60 - 100˚C ;
- Microburet
dung tích 10ml ;
-
Phenolphtalein 1% dung dịch trong cồn 60˚ ;
-
Natrihydrorit dung dịch 0,1N ;
- Nước cất
trung tính ;
- Giấy lọc
trung tính loại trung bình.
2.3.3. Tiến
hành thử :
Cân khoảng 5g
mẫu chính xác đến 0,0001g vào bình nén hoặc cốc thủy tinh. Thêm vào khoảng 50ml
nuớc cất đã được đun nóng tới 60 - 70˚C. Khuấy đền, làm nguội đến nhiệt độ
phòng. Thêm nước cất vào để được thể tích khoảng 100ml. Thêm 2 – 3 giọt
phenolphtalein và chuẩn bằng dung dịch NaOH 0,1N cho đến khi mầu hồng nhạt bên
trong 1 phút.
2.3.4. Tính kết
quả.
2.3.4.1. Độ
axít (X3), số mililit NaOH 1N trung hòa 100g mẫu, biểu thị bằng độ
theo công thức :
Trong đó:
K – hệ số hiệu
chỉnh nồng độ NaOH về đúng 0,1N ;
V – lượng dung dịch NaOH 0,1N tiêu tốn
trong phép chuẩn độ, tính bằng ml ;
m – khối lượng
mẫu thử, tính bằng g.
2.3.4.2. Kết quả
cuối cùng là trung bình cộng của 2 kết quả thử song song tính chính xác đến 0,1
độ.
2.3.4.3.
Chênh lệch cho phép giữa 2 kết quả song song không vượt quá 0,2 độ.
Ghi chú:
Nếu mẫu có chứa thành phần chất không tan, dung dịch mẫu phải được lọc qua giấy
lọc trung bình. Rửa giấy lọc nhiều lần bằng nước cất trung tính. Dung dịch lọc
thêm phenolphtalein và chuẩn bằng dung dịch NaOH như phần 2.3.3.
2.3.4.4 Truờng
hợp muốn biểu thị độ axit theo phần trăm của bất kỳ một axít nào thì nhân độ
axit với mili đương lương tương ứng cho mỗi loại (xem trong bảng 1)
Bảng 1
Tên
axít
|
Mili
đương lượng
|
Axit axetic
Axit lactic
Axit malit
Axit xitric (có chứa 1 phần tử
nước)
Axit tactric
|
0,060
0,090
0,067
0,070
0,075
|
2.3.4.5. Trường
hợp không thể xác định được độ axit bằng phương pháp chuẩn độ với
phenolphtalein vì mẫu của dung dịch quá đậm thì có thể dùng pH kế chuẩn cho đến
khu dung dịch mẫu đạt PH = 8,3 thì ngừng.
2.4. Xác định
độ kiềm.
2.4.1. Nguyên
tắc :
Trung hòa kiềm
chứa trong mẫu bằng dung dịch axit với chỉ thị bromothimon xanh cho đến khi xuất
hiện mầu vàng.
2.4.2. Dụng cụ
và thuốc thử :
- Bình nén
dung tích 250ml ;
- Dung dịch
axit sunfuric 0,1N ;
- Dung dịch
axit clohidric 0,1N ;
- Bromothimon
xanh 1% dung dịch trong cồn.
- Nước cất
trung tính.
- Giấy lọc
trung tính loại trung bình.
2.4.3. Tiến
hành thử:
Cân khoảng 5g
mẫu tính chính xác đến 0,0001g cho vào bình nén. Thêm khoảng 50ml nước cất. Để yên
30 phút. Thỉnh thoảng lại lắc bình. Sau đó lọc sang bình nén khác bằng giấy lọc
loại trung bình. Rửa giấy lọc nhiều lấn và thu cả nuớc rửa xuống bình nén. Thêm
2 – 3 giọt bromothimon xanh và chuẩn bằng H2SO4 dung dịch
0,1N cho đến khi xuất hiện mầu vàng.
2.4.4.1. Độ
kiềm (X4) số mililít axit 1N trung hòa trong 100g mẫu, tính bằng độ
theo công thức :
Trong đó:
K – hệ số hiệu
chỉnh nồng độ axít về đúng 0,1N ;
V – lượng dung dịch axít 0,1N tiêu tốn
trong phép chuẩn độ, tính bằng ml ;
m – khối lượng mẫu thử, tính bằng g.
2.4.4.2. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng
của 2 kết quả thử song song tính chính xác đến 0,1 độ.
2.4.4.3. Chênh lệch cho phép giữa hai kết
quả song song không được quá 0,2 độ.
Ghi chú: Trong trường hợp cần thiết,
cho phép dùng cồn trung tính hòa tan mẫu để xác định độ kiềm và độ axít.
2.5. Xác định hàm lượng đường thử :
2.5.1. Nguyên tắc :
Các đường axit có tính chất khử (CH2)
ở môi trường kiềm mạnh cho kết tủa Cu2O mầu đỏ gạch. Cu2O
có tính khử oxy tác dụng với muối Fe3+ làm cho muối này chuyển thành
muối Fe2+ ở môi trường axit. Dùng KMnO4 0,1N chuẩn độ Fe2+
ở môi trường axit. Từ số ml KMnO4 0,1N dùng để chuẩn độ Fe2+
hình thành tra bảng để có số mg đường khử tương ứng.
2.5.2. Dụng cụ, hóa chất và dung dịch :
- Dung dịch Fêling A: hòa tan 40g đồng
sunfat (CuSO4.5H2O) trong nước cất và pha thành 1000ml.
- Dung dịch Fêling B: hòa tan 200g
Kalinatritactrat trong 100ml nước cất đun hơi nóng, thêm vào đó dung dịch
Natrihidroxit đã được chuẩn bị trước (150g Natrihidroxit hòa tan trong 200ml nước
cất). Lắc đều và thêm nước cho vừa đủ 1000ml.
- Dung dịch sắt (III) sunfat (Fe(SO4)3)
: cân khoảng 50g sắt (III) sunfat cho vào cốt dung tích 500ml. Thêm một ít nước
cất. Tiếp tục thêm 118ml dung dịch axit sunfuruc đậm đặc (d=1,84). Để nguội, đổ
vào bình định mức dung tích 1.000ml, thêm nước cất đến vạch. Dung dịch này
không được chứa FeO nên phải nhỏ vào đó vài giọt kali permanganat 0,1N đến mầu
hồng nhạt trước khi sử dụng ;
- Dung dịch kẽm axetat 30% ;
- Natrihidroxit, dung dịch 30% và 0,1N
- Kalipermanganat, 0,1N
- Phenolphtalein 1% trong cồn 60˚.
- Dung dịch kali ferocyanua 15%.
2.5.3. Tiến hành thử :
2.5.3.1. Giai đoạn khử tạp :
Cân khoảng 2 – 10g mẫu (tùy mẫu có hàm lượng
đường khử nhiều hay ít) chính xác đến 0,0001g vào cốc thủy tinh. Hòa tan mẫu bằng
một lượng nước nhỏ, chuyển dung dịch mẫu vào bình định mức dung tích 250ml.
Tráng cốc nhiều lần bằng nước cất và nhập chung phần nước tráng vào bình định mức.
Dùng ống đong thêm vào bình 5ml kaliferocyanua. Lắc đều, thêm 5ml kẽm axetat. Lắc
đều, thêm nước cất cho đến vạch mức và lắc đều.
2.5.3.2. Giai đoạn xác định hàm lượng đường
khử.
Cho vào bình nén dung tích 250ml lần lượt :
lần 15ml dung dịch Fêling A ; 15ml dung dịch Fêling B. Đặt bình nén lên bếp điện
và đun cho đến sôi. Dùng pipet hút 20ml dung dịch mẫu cho vào dung dịch đang
sôi trong bình nén. Giữ cho dung dịch sôi tiếp trong dúng 3 phút, lấy bình nén
ra và để nghiêng cho kết tủa Cu2O lắng xuống một phía. Khi kết tủa lắng
hết, gạn phần nước lên trên sang phễu lọc C4 cắm xuyên qua nút cao
su của một bình lọc có nhánh đã nối liền với máy hút chân không. Cho nước cất
đã đun sối vào bình nén và tiếp tục gạn lọc vào phễu C4 cho đến khi
nước trong bình nén hết màu xanh. Trong khi lọc, tránh để Cu2O tiếp
xúc với không khí bằng cách luôn giữ một lớp nước trên mặt kết tủa. Dùng ống
đong lấy 20ml dung dịch sắt (III) sunfat cho vào bình nén để hòa tan lượng oxyt
đồng (I) còn lại trong bình. Thay bình hứng lọc mới. Cho 10ml sắt (III) sunfat
vào phễu lọc C4, dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ cho tan hết đồng oxýt
và tiếp tục lọc hút chân không. Chuyển hết dung dịch từ bình nén vào bình hứng
lọc qua phễu lọc C4. Dùng nước cất đun sôi để tráng bình nén và phễu
lọc vài lần, mỗi lần khoảng 30ml nước cất. Nước tráng bình nén và phễu lọc được
hút vào cùng bình hứng lọc. Lấy bình hứng lọc ra, dùng bình tia rửa bên trong
thành bình và đem chuẩn ngay dịch lọc bằng dung dịch kali permanganat 0,1N cho
đến khi xuất hiện màu hồng bên trong 1 phút. Đọc số ml kali permanganat đã tiêu
tốn trong phép chuẩn độ và tra bảng 2 đề suy ra lượng đường khử tương ứng.
2.5.4. Tính kết quả :
2.5.4.1. Hàm lượng đường khử (X5)
chuyển ra glucoza, được tính bằng % theo công thức :
X5
=
|
C1
x V1 x 100
|
|
m
x V x 1000
|
Trong đó :
C1
– lượng glucoza tra được từ bảng 1, tính bằng mg ;
m – lượng cân
mẫu, tính bằng g ;
V1 – thể tích bình định mức
dùng pha loãng luợng mẫu thử, tính bằng ml ;
V2 – thể tích dung dịch mẫu
lấy để thử, tính bằng ml ;
1000 – chuyển từ mg ra g.
2.5.4.2. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng
của 2 kết quả thử song song tính chính xác đến 0,01%
2.6. Xác định hàm lượng đường xacarô.
2.6.1. Dụng cụ, hóa chất và dung dịch như
điều 2.5.2.
2.6.2. Tiến hành thử :
2.6.2.1. Giai đoạn khử tạp: như điều
2.5.3.1.
2.6.2.2. Giai đoạn thủy giải:
Hút 50ml dịch lọc thu được ở điều 2.6.2.1
cho vào bình định mức dung tích 250ml. Thêm 3ml HCl đậm đặc. Đung dung dịch
trên bếp cách thủy nóng. Cắm nhiệt kế vào bình mẫu. Khi nhiệt kế lên đến 67 - 70˚C,
giữ ở nhiệt độ này trong 5 phút (lắc nhẹ bình trong thời gian đun). Lấy bình ra
và nhanh chóng làm nguội bình dưới vòi nước chảy. Sau đó dùng dung dịch NaOH
30% và 0,1N để trung hòa với chỉ thị phenolphtalein. Thêm nước cất cho tới vạch
mức, lắc đều.
2.6.2.3. Giai đoạn xác định hàm lượng được
tổng cộng như điều 2.5.3.2.
2.6.3. Tính kết quả.
2.6.3.1. Hàm lượng đường xacarô (X6)
được tính bằng % theo công thức:
X6 = (X7
– X5) . 0,95
Trong đó :
X5
– hàm lượng đường khử tính được ở phần 2.5.4.1, tính bằng % ;
0,95 – hệ số
chuyển ra đường xacarô ;
X7 – hàm lượng đường tổng
cộng chuyển ra glucoza, tính bằng % theo công thức sau :
X7
=
|
C1
x V1 x V2 x 100
|
|
m
x V x V3 x 1000
|
Trong đó :
C1
– lượng glucoza tra được từ bảng 1, tính bằng mg ;
m – lượng cân
mẫu, tính bằng g ;
V1 – thể tích bình định mức dùng
pha loãng luợng mẫu thử ở điều 2.6.2.1 tính bằng ml ;
V2 – thể tích bình định mức dùng
pha loãng luợng mẫu thử ở điều 2.6.2.2, tính bằng ml ;
V – thể tích dung dịch mẫu lấy để pha loãng
ở điều 2.6.2.2, tính bằng ml ;
V3 – thể tích dung dịch mẫu lấy
để thử ở điều 2.6.2.3, tính bằng ml ;
1000 – chuyển từ mg ra g.
2.6.3.2. Kết quả cuối cùng là trung
bình cộng của 2 kết quả thử song song tính chính xác đến 0,01%.
2.6.3.3. Chênh lệch cho phép giữa 2 kết
quả song song không vượt quá 0,5%.
3 – PHƯƠNG PHÁP
THỬ VI SINH:
3.1. Chuẩn bị mẫu thử :
Bằng phương pháp vô trùng cân 10g mẫu
thử cho vào 90ml nước cất hoặc dung dịch đậm vô trùng. Lắc trộn mẫu pha loãng
cho đều.
3.2. Phương pháp thử :
Các chỉ tiêu vi sinh được kiểm nghiệm
theo 53TCV 73-85-sirô thực phẩm – phương pháp thử vi sinh.
Xác định đường glucoza
theo phương pháp Bertrend
Bảng 2
Glucoza
(mg)
|
KMnO4
0,1N
(mg)
|
Glucoza
(mg)
|
KMnO4
0,1N
(mg)
|
10
|
3,21
|
45
|
13,6
|
11
|
3,52
|
46
|
13,8
|
12
|
3,83
|
47
|
14,1
|
13
|
4,14
|
48
|
14,4
|
14
|
4,45
|
49
|
14,7
|
15
|
4,75
|
50
|
15,0
|
16
|
5,07
|
51
|
15,2
|
17
|
5,39
|
52
|
15,5
|
18
|
5,72
|
53
|
15,9
|
19
|
5,99
|
54
|
16,1
|
20
|
6,31
|
55
|
16,4
|
21
|
6,61
|
56
|
16,6
|
22
|
6,91
|
57
|
16,9
|
23
|
7,38
|
58
|
17,2
|
24
|
7,52
|
59
|
17,5
|
25
|
7,81
|
60
|
17,7
|
26
|
8,09
|
61
|
18,0
|
27
|
8,39
|
62
|
18,3
|
28
|
8,70
|
63
|
18,6
|
29
|
8,97
|
64
|
18,8
|
30
|
9,30
|
65
|
19,1
|
31
|
9,58
|
66
|
19,4
|
32
|
9,88
|
67
|
19,6
|
33
|
10,1
|
68
|
19,9
|
34
|
10,3
|
69
|
20,2
|
35
|
10,7
|
70
|
20,4
|
36
|
10,9
|
71
|
20,7
|
37
|
11,2
|
72
|
21,1
|
38
|
11,5
|
73
|
21,2
|
39
|
11,8
|
74
|
21,4
|
40
|
12,2
|
75
|
21,7
|
41
|
12,4
|
76
|
22,0
|
42
|
12,7
|
77
|
22,3
|
43
|
13,0
|
78
|
22,5
|
44
|
13,3
|
79
|
22,8
|
|
|
80
|
23,0
|