ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 11 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ
đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XVIII, kỳ họp thứ 3: Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND ngày 06
tháng 12 năm 2016 Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách
địa phương năm 2017 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn
2017-2020; Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2016 Quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân
sách cấp tỉnh năm 2017; Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 về
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành Quy định về một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2017 (Kèm theo quyết định này).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành trong năm kế hoạch và
năm ngân sách 2017.
Chánh
văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (báo cáo);
- Bộ Tài chính; (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- UBMTTQ, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Như Điều 2;
- Các phó CVP UBND tỉnh;
- Các Trưởng, Phó phòng, các CV;
- Lưu VT, TH (Hth.200)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 11/01/2017 của UBND tỉnh)
Năm 2017 có ý nghĩa rất quan trọng,
là năm then chốt trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; là năm đầu tiên thực hiện Luật Ngân sách nhà
nước năm 2015, các Nghị quyết, chủ trương lớn được Quốc hội thông qua; triển
khai thực hiện các Nghị quyết, kết luận, chương trình của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh: về phát triển nông nghiệp hàng hóa; kiên cố hóa kênh mương, bê
tông hóa đường giao thông nội đồng và vùng sản xuất hàng hóa, xây dựng nhà văn
hóa thôn, bản, tổ nhân dân gắn với sân thể thao và khuôn viên; cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; về phát triển công nghiệp, du
lịch, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; nâng cao nguồn nhân lực... Bên cạnh những
yếu tố thuận lợi cũng còn nhiều khó khăn, thách thức tác động đến phát triển
kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 đã đề ra, Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các doanh nghiệp tập trung triển
khai đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
Phần thứ nhất
NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
I. PHÁT TRIỂN MẠNH CÔNG NGHIỆP,
CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG,
LÂM SẢN, SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ; ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHIỆP; CHỦ ĐỘNG NẮM CHẮC TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT, KỊP THỜI THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT
KINH DOANH
1. Sở Công Thương chủ
trì phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện Kết luận số
30-KL/TU ngày 25/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp
giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày
22/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020; thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát
triển công nghiệp của tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
- Chủ động nắm chắc tình
hình hoạt động kinh doanh, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và triển khai dự án: thị trường tiêu thụ
sản phẩm, giải phóng mặt bằng, thủ tục hành chính...
- Phát triển lưới điện theo
quy hoạch, triển khai thực hiện Dự án đầu tư cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc
gia tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2020.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kịp thời giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp về nguyên
liệu đảm bảo sản xuất kinh doanh.
2. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan:
- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Ban quản
lý các Khu công nghiệp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
về việc thực hiện đầu tư vào khu công nghiệp.
- Tập trung đầu tư đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành
dự án hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp Long
Bình An. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường
sinh thái đối với các dự án trong khu công nghiệp.
- Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư trong Khu công nghiệp và kiến nghị, đề xuất với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
3. Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với các ngành, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp
tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành
cho doanh nghiệp giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020; kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành
chính; kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành để phát hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ hoặc ban hành mới, đảm bảo phù hợp với quy định nhà nước và điều kiện cụ
thể của địa phương.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Rà soát, thực hiện công
tác quy hoạch vùng nguyên liệu, đảm bảo đủ nguyên liệu cho sản xuất, đặc biệt
trong sản xuất đường kính, giấy và bột giấy.
5. Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch và thực hiện đồng
bộ các giải pháp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra thực hiện các
giải pháp, chính sách: Hỗ trợ công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng,
tái định cư... để nhanh chóng triển khai thực hiện các dự án công nghiệp trên địa
bàn.
- Phối hợp đẩy
nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư, kịp thời giải quyết các khó
khăn, vướng mắc; đồng thời xử lý kiên quyết đối với dự án chậm tiến độ, các nhà
đầu tư không đủ năng lực tài chính và năng lực thực hiện dự án.
- Phối hợp với
các ngành liên quan rà soát, thực hiện công tác quy hoạch vùng nguyên liệu, đảm
bảo đủ nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh.
II. THỰC
HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ BỀN VỮNG; PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững,
giai đoạn 2015-2020. Tham mưu xây dựng chính sách khuyến khích phát triển tưới
tiêu tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn; chính sách hỗ trợ cây giống
lâm nghiệp chất lượng cao đến năm 2020.
- Triển khai thực hiện chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất hàng
hóa, kinh tế trang trại, khuyến khích phát triển hợp
tác xã nông lâm nghiệp, thủy sản; hỗ trợ xây dựng kênh
mương, đường nội đồng, nhà văn hóa và xây dựng một số công trình hạ tầng kinh tế
- xã hội nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2016-2020...; thực hiện các dự
án liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
- Triển khai
có hiệu quả các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn; rà
soát, đánh giá việc thực hiện các cơ chế chính sách để kịp thời
sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều kiện phát triển nhằm tiếp tục
đẩy mạnh sản xuất nông, lâm nghiệp nâng cao đời sống nhân dân; khuyến
khích ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất
nông, lâm, thủy sản; hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn. Hoàn thiện cấp chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn quốc tế FSC.
- Xây dựng phương án và thực
hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai;
phòng chống dịch bệnh. Thực hiện rà soát, di chuyển kịp thời các hộ dân ở vùng
nguy hiểm do thiên tai, vùng rừng đặc dụng, phòng hộ xung yếu đến nơi an toàn,
đảm bảo các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn. Tập trung huy động, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để năm 2017 có
thêm 07 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới theo Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày
08/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc xây
dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2016-2020. Chủ động phối hợp với
các ngành tham mưu đề xuất, cân đối, lồng ghép các nguồn vốn từ các chương
trình, dự án để tập trung đầu tư cho 07 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới năm 2017;
kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nội đồng và xây dựng nhà
văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với sân thể thao, khuôn viên trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 03/2016/NQ-HĐND ngày
13/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan:
- Phối hợp với các đơn vị sản xuất, kinh doanh
thực hiện điều chỉnh, bổ sung và xây dựng kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu
phù hợp với quy hoạch ngành, lĩnh vực.
- Tập trung chỉ đạo các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kế hoạch trồng mới rừng tập trung. Tăng
cường quản lý sử dụng đất lâm nghiệp, giải quyết dứt điểm tình trạng lấn, chiếm,
sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích; kiểm soát và xử lý nghiêm việc khai thác,
buôn bán, vận chuyển trái phép lâm sản, khoáng sản, động vật hoang dã, quý hiếm.
- Triển khai thực hiện đầu
tư kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nội đồng,
xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với sân thể thao, khuôn viên và
một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2016-2020.
III. TIẾP
TỤC PHÁT HUY TIỀM NĂNG, ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH, DỊCH VỤ
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Thực hiện
Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích Quốc
gia đặc biệt Tân Trào gắn với phát triển du lịch đến năm 2025. Xây dựng Kế hoạch và tổ chức Ngày hội văn hóa dân tộc Dao toàn quốc lần
thứ nhất và Lễ hội Thành Tuyên năm 2017.
- Lập hồ sơ Khu Bảo tồn Thiên nhiên Na Hang -
Lâm Bình trình Thủ tướng Chính phủ xếp hạng là Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc
biệt; lập hồ sơ Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang (tỉnh Tuyên Quang) - Vườn Quốc
gia Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) trình UNESCO công nhận là di sản thế giới.
- Kiểm tra, giám sát các điểm
kinh doanh dịch vụ du lịch. Khai thác có hiệu quả lễ hội truyền thống ở các địa
phương, gắn với phát triển các loại hình dịch vụ bổ trợ, phục vụ phát triển du
lịch.
Tăng
cường phối hợp giữa các cấp, các ngành liên quan đẩy nhanh tiến
độ xây dựng cơ sở hạ tầng: Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm, Khu du lịch sinh
thái Na Hang, Khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào và các điểm du lịch trên địa
bàn tỉnh.
- Triển khai
kế hoạch tổ chức du lịch cộng đồng (Homestay) tại xã Thượng Lâm, huyện Lâm
Bình.
- Kết nối,
xây dựng các tour, tuyến du lịch liên vùng và nội tỉnh;
đẩy mạnh xúc tiến quảng bá du lịch, tăng cường liên kết hợp tác phát triển du lịch
với các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế để thu hút đầu tư và khách du lịch.
2. Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố: Tăng cường công tác quản lý điều hành, theo dõi sát diễn
biến thị trường; tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái,
hàng giả, hàng kém chất lượng; kiên quyết xử lý các hành vi đầu cơ, nâng
giá, gian lận thương mại. Quản lý tốt các hoạt động xúc tiến thương mại, cải
cách thủ tục hành chính liên quan đến sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng
hóa. Tiếp tục triển khai thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”.
3. Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Xây dựng Đề án sắp xếp, đổi mới
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban Quản lý khu du lịch.
4. Sở Giao thông và Vận
tải: Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển
dịch vụ vận tải, nhất là vận tải công cộng, đồng thời tăng cường các biện pháp
quản lý phương tiện vận tải, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; xây dựng hạ tầng
giao thông theo quy hoạch. Tăng cường công tác bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo
phát triển mạnh hạ tầng bưu chính - viễn thông, đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ, nâng cao chất lượng, giảm chi phí; có biện pháp quản lý chặt chẽ dịch vụ
Internet và kinh doanh bưu điện. Đặc biệt chú trọng đầu tư hạ tầng, phát triển
dịch vụ viễn thông tại các khu, điểm du lịch, những địa điểm triển khai du lịch
cộng đồng (Nà Tông, xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình, làng văn hóa du lịch Giếng
Tanh, xã Kim Phú, huyện Yên Sơn).
6. Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng rà soát, phân loại
nợ, đối tượng vay; thường xuyên kiểm tra các tổ chức tín dụng, nhất là các Chi
nhánh Ngân hàng thương mại để kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, linh hoạt, kịp thời điều chỉnh lãi suất theo chỉ đạo của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Tập trung ưu tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn,
doanh nghiệp và các đối tượng chính sách; kiểm soát chặt chẽ chất lượng
tín dụng, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh; tăng cường quản lý nhà nước về tiền
tệ và các hoạt động ngân hàng trên địa bàn, đảm bảo an toàn kho, quỹ, các hoạt
động giao dịch tự động, hạn chế những rủi ro ở mức thấp nhất.
IV. QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG; NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành có
liên quan:
- Tổ chức thực
hiện tốt Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số
nhiệm vụ cấp bách về bảo vệ môi trường; hệ thống pháp luật về tài nguyên và môi
trường (Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Luật đất đai năm 2013, Luật Tài nguyên
nước năm 2012, Luật Khoáng sản năm 2010), các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn
thi hành, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp của pháp luật về
tài nguyên và môi trường.
- Hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 cấp tỉnh, cấp huyện.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch chủ trương,
giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác bảo vệ tài
nguyên, môi trường.
- Tập trung thực
hiện công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và xác định giá đất để cải
thiện môi trường đầu tư.
2. Sở Khoa học và
Công nghệ phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020; Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; Chương trình ứng
dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển
thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2016-2020. Xây dựng các mô hình, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để thúc
đẩy các hoạt động sản xuất theo hướng năng suất, chất lượng và hiệu quả.
- Đề xuất, ứng dụng có hiệu
quả tiến bộ khoa học, công nghệ trong sản xuất công nghiệp, sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm
hàng hóa.
V. CẢI
THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, KHUYẾN KHÍCH KHỞI NGHIỆP, PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP, NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ SỨC
CẠNH TRANH; THÚC ĐẨY CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
1. Các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện
nghiêm túc Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ; tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; Chương trình
hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Đơn giản hóa thủ tục hành
chính theo các quy định pháp luật. Ứng dụng công nghệ thông tin, tạo thuận lợi
tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính gia nhập thị trường của
doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện tốt Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục
đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động,
sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại
nền kinh tế giai đoạn 2016-2020; Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành
Trung ương về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ
vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới.
- Thực hiện các giải pháp
nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm thuộc ngành, lĩnh vực được phân
công phụ trách nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm của địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Tạo điều kiện thuận lợi để
nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến chủ trương đầu tư,
đăng ký kinh doanh. Thường xuyên rà soát, kiểm tra tình hình triển khai các dự
án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư nhưng chậm triển khai, chủ đầu tư không đủ năng lực để kịp thời
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trung tâm Xúc tiến
đầu tư tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Phát huy có hiệu quả Sàn giao dịch
Thương mại điện tử của tỉnh nhằm quảng bá thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường
nội địa và xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa
bàn tăng nhanh sản lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp. Đẩy mạnh
công tác xúc tiến thương mại.
- Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức các hội nghị, hội thảo với doanh nghiệp, nhà đầu tư, hoạt
động xúc tiến đầu tư trong và ngoài tỉnh.
- Thực hiện tốt
quy chế phối hợp giữa Trung tâm Xúc tiến đầu tư với các sở, ban, ngành trong việc
giải quyết các thủ tục đầu tư cho nhà đầu tư khi triển khai thực hiện dự án đầu
tư tại tỉnh. Xây dựng kế hoạch về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh;
điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án trọng điểm mời gọi đầu tư tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2016-2020.
4. Sở Ngoại vụ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tham mưu mở rộng và đa dạng
hóa các hoạt động đối ngoại gắn với hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, thương
mại, du lịch, hợp tác kinh tế với các địa phương, tổ chức nước ngoài.
- Tham mưu triển
khai có hiệu quả các nội dung trong Chương trình hoạt động đối ngoại năm
2017 tỉnh Tuyên Quang đảm bảo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về công tác đối ngoại và phù hợp yêu cầu nhiệm vụ chính
trị của tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
Phương án chuyển đổi, sắp xếp các Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp: Chiêm
Hóa, Yên Sơn, Tuyên Bình, Sơn Dương.
6. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Tăng cường quản lý, giám
sát doanh nghiệp nhà nước và hướng dẫn thực hiện Luật quản lý sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp; đẩy mạnh việc minh bạch, công khai hóa thông tin
về hoạt động doanh nghiệp nhà nước.
- Thẩm định xếp loại doanh
nghiệp năm 2016 của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các công ty có vốn
nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc địa phương quản lý.
7. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan:
- Đổi mới và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể; củng cố, tổ chức hoạt động các hợp tác xã hoạt động theo
Luật Hợp tác xã, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động dịch
vụ của Luật Hợp tác xã.
- Tập trung công
tác giải phóng mặt bằng. Công khai quy trình, thủ tục hành chính; nâng cao hiệu
quả, hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật
các khiếu nại, tố cáo.
VI. THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020 VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2017
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ động phối hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Thực hiện
nghiêm Nghị quyết số 26/2016/QH14 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ. Thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020
và phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư năm 2017 theo quy định của Luật Đầu tư
công, các văn bản của Trung ương về đầu tư xây dựng cơ bản và chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Thường xuyên rà
soát tiến độ đầu tư xây dựng các công trình, dự án phục vụ cho công tác chỉ đạo,
điều hành, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh vốn cho phù hợp với tình hình
thực tế và phát huy hiệu quả vốn đầu tư. Đôn đốc, kiểm tra việc đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn phân cấp của các huyện, thành phố theo đúng các quy định của Luật
đầu tư công và các quy định của nhà nước.
- Lồng ghép các nguồn vốn tập
trung thực hiện một số công trình, dự án như: Đề án kiên cố hóa
kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nội đồng, xây dựng nhà văn hóa thôn, bản,
tổ dân phố gắn với sân thể thao, khuôn viên và một số công trình hạ tầng kinh tế
- xã hội nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
tỉnh giai đoạn 2016-2020; xây dựng cầu Tình Húc; xây dựng
02 tuyến đường dọc hai bên bờ sông Lô đấu nối với các tuyến QL37, QL2C, đường Hồ
Chí Minh liên kết với đường cao tốc nối thành phố Tuyên Quang với cao tốc Nội
Bài - Lào Cai; một số công trình hạ tầng phát triển thành phố Tuyên Quang lên
đô thị loại II, nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang và một
số công trình thiết yếu, quan trọng khác…
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân thành phố lập quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành
phố Tuyên Quang theo tiêu chí đô thị loại II; quy định các trục đường phố chính
trong đô thị.
- Tiếp tục triển khai nhiệm
vụ xây dựng phát triển thành phố Tuyên Quang trở thành đô thị loại II trước năm
2020 và xây dựng phát triển thị trấn Na Hang trở thành đô thị loại IV trước năm
2020; Đề án xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với
sân thể thao, khuôn viên thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020;
3. Sở Giao
thông Vận tải chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Chủ động phối hợp với Bộ Giao
thông Vận tải và các Bộ, Ngành Trung ương chuẩn bị các điều kiện để triển khai
đầu tư xây dựng đường cao tốc nối thành phố Tuyên Quang với đường cao tốc Nội
Bài - Lào Cai; đường cao tốc từ Km124+500 đến Km127+501 đấu nối vào QL2 tránh
thành phố Tuyên Quang.
- Hoàn thành các thủ tục trình phê duyệt và
triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển giao thông nông thôn tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các chủ đầu tư:
- Tập trung giải ngân ngay
trong quý I năm 2017 nhất là các công trình đã quyết toán, hoàn thành chờ quyết
toán.
- Đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư; kịp thời giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
- Thường xuyên rà soát các dự
án đầu tư, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đồng thời có giải pháp xử
lý kiên quyết đối với những dự án chậm tiến độ, thay thế chủ đầu tư, các nhà thầu
không đủ năng lực thực hiện dự án.
5. Đối với các nguồn
vốn phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Trên cơ sở nguồn vốn được
phân cấp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí vốn thực hiện trong năm
2017 thực hiện nghiêm Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư
xây dựng (nguồn vốn được phân cấp từ nguồn thu sử dụng đất, vốn đầu tư trong
cân đối theo tiêu chí) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo trước khi phê duyệt, triển khai thực hiện.
6. Kho bạc Nhà nước tỉnh
và Kho bạc Nhà nước các huyện thực hiện cấp phát, thanh toán vốn đầu tư bảo đảm
kịp thời, đúng quy định, không để xảy ra tình trạng chậm trễ, gây phiền hà.
7. Ban di dân tái định
cư thủy điện Tuyên Quang phối hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch tổng thể di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang; chủ động triển khai thực
hiện dự án, đảm bảo tiến độ đề ra.
VII. DUY
TRÌ, CỦNG CỐ VÀ TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO. THỰC
HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và
các đơn vị liên quan: Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của
tỉnh; Kết luận số 51-KL/TU ngày 17/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh (khóa XVI) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011
của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
2. Sở Giáo dục và Đào
tạo chủ trì, phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ
tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với sự phát triển của
tỉnh.
- Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới
trường lớp học đảm bảo hiệu quả, bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý. Duy trì, củng cố, giữ vững và phát huy thành quả phổ cập giáo dục; duy trì
đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Nâng cao chất lượng đào tạo
của Trường Đại học Tân Trào. Thực hiện Đề án phát triển hệ thống Trường THPT
Chuyên giai đoạn 2011-2020 và Chính sách ưu đãi đối với giáo viên và học sinh
Trường Trung học phổ thông Chuyên.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố:
Thực hiện tốt
Chương trình Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2016-2020. Nâng cao chất lượng hoạt động của trường Cao đẳng nghề, trung tâm dạy
nghề ở các huyện. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích phát triển
các hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động và cơ sở đào tạo; đa dạng
hóa các hình thức đào tạo, từng bước bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực tiễn, phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Trường
Đại học Tân Trào, trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Tuyên Quang và trường
Trung cấp Y tế Tuyên Quang: Tổ chức thực hiện Đề án sáp nhập trường Trung học
Kinh tế - Kỹ thuật Tuyên Quang, trường Trung cấp Y tế Tuyên Quang vào Trường Đại
học Tân Trào.
VIII. BẢO
ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE, BẢO ĐẢM ĐỜI SỐNG VĂN HÓA, TINH THẦN CỦA NHÂN
DÂN
1. Bảo đảm an sinh xã hội,
giảm nghèo bền vững
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố:
- Triển khai thực hiện Kế
hoạch Chương trình giảm nghèo tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020 và các đề
án, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, chính sách
trợ cấp, trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội áp dụng trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, quản lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động; kiểm tra, giám
sát điều kiện lao động an toàn, bảo hộ lao động.
2. Nâng cao chất lượng
công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng và triển khai Đề
án chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Tuyên
Quang. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn
2016-2020, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ,
hoàn thành xây dựng và nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, phòng
khám đa khoa khu vực bằng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp
pháp khác phục vụ công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tăng
cường luân phiên cán bộ y tế giúp tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
Xây dựng Đề án thành lập đơn vị mua sắm tập trung thuốc và hóa chất, vật tư y tế
cấp tỉnh.
- Tăng cường quản lý nhà nước
về thuốc chữa bệnh; kiểm soát chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh; thực
hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh khu vực
tư nhân; quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ y tế; khuyến khích phát triển dịch vụ y tế kỹ thuật cao. Tăng
cường huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế.
3. Bảo đảm đời sống văn
hóa, tinh thần của nhân dân
a) Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố:
- Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch
phát triển sự nghiệp văn hóa; Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp thể dục
thể thao; Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm
2020, định hướng đến năm 2030; Quy định tiêu chí công nhận “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
- Xây dựng và thực hiện đề án tổng thể phát triển
thể lực, tầm vóc người Tuyên Quang đến năm 2030. Tổ chức tốt các hoạt động văn
hóa, chào mừng, kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm; đẩy nhanh tiến độ thực hiện
dự án bảo vệ, phục hồi, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến trên
địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử,
giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc gắn với phát triển du lịch. Nâng cao
chất lượng thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”.
- Đẩy mạnh phát triển phong
trào thể dục, thể thao và chú trọng bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ vận động viên thể
thao thành tích cao, những môn thể thao có thế mạnh của tỉnh.
b) Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố:
- Thực hiện có hiệu quả
Quy hoạch phát triển báo chí, xuất bản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020. Tiếp tục
nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản tuyên truyền các
Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tăng diện phủ
sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc tới các vùng sâu, vùng xa, vùng cao.
Thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển khoa học, kỹ thuật và ứng dụng công nghệ
vào hoạt động thông tin, truyền thông.
- Định hướng cho các cơ quan báo, đài thông tin
thường xuyên, kịp thời về tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu
quả công tác thông tin đối ngoại. Tăng cường phát triển các dịch vụ viễn thông
và Internet; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
IX. TIẾP
TỤC ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH; CHÚ TRỌNG CÔNG TÁC THANH TRA, TƯ PHÁP; THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
1. Sở Nội vụ chủ trì
và phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2016-2020. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, đôn đốc cải cách
hành chính.
- Xây dựng và thực hiện Đề án số hóa tài liệu
giai đoạn 2015-2020; tiếp tục thực hiện danh mục hồ sơ tài liệu thuộc nguồn nộp
lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử tỉnh; Kế hoạch hiện đại hóa hồ sơ, bản
đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính theo
Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa tỉnh
Tuyên Quang.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công
tác quản lý, sử dụng công chức, viên chức. Chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành
chính của các cấp chính quyền, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn các cấp; đổi mới
chế độ, phương thức tuyển dụng công chức để từng bước nâng cao chất lượng công
chức. Đẩy mạnh việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tăng cường
bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức,
viên chức.
- Thực hiện tốt công tác
tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo cho chức sắc, tín đồ các tôn giáo.
2. Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin với hoạt động
cải cách hành chính. Tiếp tục thực hiện Chương trình ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020. Nâng cao hiệu quả
hoạt động Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
3. Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố:
- Tổ chức thi hành có hiệu quả Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, gắn với theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, nhằm đề xuất cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp,
tiếp tục đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật, đổi mới hình thức, phương pháp trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020, giai đoạn 2016-2020; đổi mới công tác trợ giúp
pháp lý giai đoạn 2015-2020 theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01/6/2015 của Thủ
tướng Chính phủ; kế hoạch thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển các tổ chức
hành nghề công chứng đến năm 2020; công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường
quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, hộ tịch, chứng
thực, hòa giải, xây dựng quy ước ở cơ sở, bổ trợ tư pháp và thi hành pháp luật
xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
4. Các Sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Đơn giản hóa, công khai,
minh bạch các thủ tục hành chính tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp
thực hiện; rà soát các văn bản quản lý, triển khai thi hành kịp thời nghiêm túc
các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành. Tiếp tục triển khai có hiệu quả về
Chính phủ điện tử, tăng cường cung cấp dịch vụ công qua mạng; nâng cao chất lượng,
hiệu quả việc thực hiện cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” của các
cơ quan hành chính nhà nước các cấp; tăng cường nắm bắt tình hình và tháo gỡ
khó khăn cho cơ sở.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ công chức, viên chức
trong triển khai thực hiện công vụ; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình phân công phụ
trách.
- Thực hiện tinh giản biên
chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước.
5. Thanh tra tỉnh chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thanh tra, kiểm tra trên tất cả các lĩnh vực: Kiểm tra việc thực hiện các kết
luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị; thanh tra trách nhiệm về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội của
các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quy hoạch,
quản lý, sử dụng đất đai; quản lý đầu tư xây dựng, tài chính ngân sách, đầu tư
mua sắm công; quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản, chương trình, đề án
phát triển kinh tế - xã hội; quản lý sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
trực thuộc tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện
kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm
túc công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6. Ban Dân tộc chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện Quyết định
số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược công
tác dân tộc đến năm 2020 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác
dân tộc đến năm 2020 và những chính sách về công tác dân tộc. Thực hiện công
tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công
tác Dân tộc cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn, xây dựng vững chắc
khối đại đoàn kết toàn dân.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực tốt các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ
đồng bào dân tộc thiểu số nhằm phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo nâng cao
đời sống người dân tại các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn.
X. TĂNG
CƯỜNG QUỐC PHÒNG - AN NINH, ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1. Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh phối hợp với các cấp, các ngành: Nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân vững mạnh toàn diện, chú trọng trang bị và các điều kiện đảm bảo
khác. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng; hoàn
thành 100% chỉ tiêu tuyển quân và hoàn thành nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo
kế hoạch. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
2. Công an tỉnh chủ động
phối hợp với các ngành chức năng trong công tác nắm tình hình, phát hiện, tham
mưu, giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh có liên quan đến an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội bền vững của
địa phương. Phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội, bảo
đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Ban An toàn giao
thông tỉnh phối hợp với chính quyền các cấp, các ngành liên quan thực hiện đồng
bộ các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông theo Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP
ngày 29/6/2007 của Chính phủ; thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ hành
lang giao thông, xử lý các điểm đen về tai nạn giao thông; phấn đấu giảm tai nạn
giao thông vững chắc.
Phần
thứ hai
ĐIỀU HÀNH NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
I. VỀ
ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Mục tiêu thu ngân sách nhà nước
Tổng thu tính cân đối ngân sách trên địa bàn tỉnh
được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định là 1.680 tỷ đồng, tăng 15,98% so với thực
hiện năm 2016. Phấn đấu tăng tối thiểu 10% thu cân đối ngân sách so với số được
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tại Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 06/12/2016.
2. Các giải pháp chủ yếu thực hiện công tác
thu ngân sách nhà nước
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt trong công tác
thu ngân sách nhà nước, tổ chức thực hiện tốt Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015,
các luật thuế và kịp thời hướng dẫn việc chuyển một số loại phí sang giá dịch vụ
đúng quy định của pháp luật. Quản lý chặt chẽ nguồn thu; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra thuế chống thất thu, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành
vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn
thuế; quyết liệt xử lý nợ đọng tiền thuế để tăng thu ngân sách nhà nước, phấn đấu
hoàn thành mục tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp đến năm 2020. Thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi, nhất
là về thuế, tín dụng, đất đai tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp khởi
nghiệp và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định, vững chắc
cho ngân sách.
- Làm tốt công tác tuyên truyền
chính sách pháp luật về thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng, đối thoại
và giải đáp, hỗ trợ kịp thời mọi vướng mắc, đề nghị của người nộp thuế, nhất là
các doanh nghiệp mới thành lập. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, góp phần
cải thiện môi trường kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh
nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, đảm bảo
phát triển nhanh và bền vững. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để cải
cách thủ tục hành chính đi vào thực tế, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người
nộp thuế.
Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế trong quá trình kê khai, nộp thuế. Quan
tâm tới công tác xây dựng lực lượng, đội ngũ cán bộ, đào tạo nâng cao trình độ
cho cán bộ, giữ gìn phẩm chất đạo đức, kỷ luật, kỷ cương; tăng cường áp dụng
công nghệ thông tin trong quá trình quản lý thuế
II. VỀ
TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH CHO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Tổ chức điều hành, quản
lý chi NSNN chủ động, chặt chẽ, tiết kiệm; tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài
chính
- Triển khai có hiệu quả Luật
Ngân sách Nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công, Luật phí và lệ phí, Luật Đấu thầu,
…các văn bản hướng dẫn thi hành các luật và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành liên quan đến quản lý thu - chi ngân sách nhà nước.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình
hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVI) thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW
ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân
sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia
an toàn, bền vững.
- Triển khai giao và tổ chức
thực hiện kế hoạch dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, kế hoạch đầu tư công
năm 2017 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công,
Thông tư số 326/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh và Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Ưu
tiên tập trung bố trí kế hoạch vốn được giao năm 2017 đẩy nhanh tiến độ, hoàn
thành các chương trình, dự án, công trình trọng điểm của tỉnh, các công trình cấp
thiết đang đầu tư dở dang; ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, xử lý
nợ đọng XDCB và thu hồi vốn ứng trước; phần còn lại mới bố trí vốn cho các dự
án khởi công mới đã đủ thủ tục theo quy định và thực sự cấp bách. Điều hành chi
ngân sách trong phạm vi kế hoạch vốn được giao và tiến độ một số nguồn thu gắn
liền với dự toán chi đầu tư phát triển (thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết,…),
không để phát sinh nợ đọng XDCB mới. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát đầu tư; nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí, tham
nhũng. Bố trí trả đủ, đúng hạn các khoản nợ (gốc, lãi, phí) đến hạn theo quy định.
- Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chủ động rà
soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi; lồng ghép các chính sách, tiết kiệm triệt để
ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; cắt giảm tối đa
và công khai các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi
công, khánh thành công trình; không bố trí hoặc hạn chế bố trí kinh phí đi
nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; hạn chế mua sắm ô tô công và trang thiết bị đắt
tiền; từng bước thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công đối với một số chức
danh và địa bàn phù hợp. Chỉ đề xuất ban hành chính sách làm tăng chi NSNN khi
thật sự cần thiết và có nguồn đảm bảo. Không bổ sung dự toán khi thực hiện các
công việc theo chức năng, nhiệm vụ trừ bổ sung kinh phí do phát sinh tăng chính
sách, chế độ do Trung ương quy định và các nhiệm vụ khác thực sự cấp bách. Hạn
chế tối đa việc ban hành chính sách, chế độ mới (kể cả mở rộng đối tượng và phạm
vi áp dụng của các chính sách, chế độ an sinh xã hội đang thực hiện). Không bổ
sung chính sách, chế độ khi không có nguồn ngân sách đảm bảo hoặc làm giảm nguồn
thu ngân sách tại địa phương.
Trong điều hành, các cơ
quan, đơn vị phân bổ, sắp xếp các nhiệm vụ và chi trong phạm vi dự toán được
giao; hạn chế tối đa bổ sung ngoài dự toán. Không ứng trước dự toán ngân sách
năm sau; trừ trường hợp đặc biệt (thiên tai bão lũ, dịch bệnh, thực hiện nhiệm
vụ cấp thiết về quốc phòng, an ninh,…). Rà soát, quản lý chặt chẽ để giảm mạnh
số chi chuyển nguồn, việc xem xét xử lý chuyển nguồn ngân sách nhà nước được thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định của Bộ Tài chính.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc và các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn đảm bảo đúng định mức đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn. Sử
dụng nguồn dự phòng ngân sách địa phương theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước; đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã bố trí nguồn dự phòng không thấp
hơn mức dự phòng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao để chủ động thực hiện phòng
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và những khoản chi đột xuất cấp
bách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Vào đầu tháng hàng quý, các huyện,
thành phố phải tổng hợp chi dự phòng quý trước gửi Sở Tài chính tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Cơ quan Tài chính các cấp
phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị,
cơ sở. Trường hợp phát hiện các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế
độ, chính sách, nhất là các chính sách an sinh xã hội, xóa đói
giảm nghèo… cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực
hiện đúng đối tượng, có hiệu quả. Kết thúc năm ngân sách, chi từ nguồn bổ sung
có mục tiêu không thực hiện hết thì các đơn vị dự toán cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo
cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý cụ thể. Nghiêm cấm việc sử dụng các nguồn bổ
sung có mục tiêu để sử dụng chi cho các nhiệm vụ khác khi chưa được cấp có thẩm
quyền cho phép.
- Tổ chức triển khai mua sắm
tài sản nhà nước theo phương thức tập trung theo quy định. Thực hiện giao quyền
chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi tiết đối với các khoản
chi nghiệp vụ gửi Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi theo hướng hiệu quả, minh bạch
về hồ sơ, chứng từ đảm bảo các nội dung chi theo đúng quy định của nhà nước hiện
hành. Cơ quan Tài chính không thực hiện thẩm định dự toán trước khi chi nhằm
tăng cường chủ động sử dụng ngân sách của đơn vị dự toán.
2. Tiếp tục hiện hiệu quả
đổi mới cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Tiếp tục triển khai tổ chức thực
hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về cơ chế tự chủ của các đơn vị
sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực. Khẩn trương, tập
trung hoàn thiện, ban hành các danh mục sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng định mức kinh tế - kỹ
thuật áp dụng trong các dịch vụ sự nghiệp công lập do Nhà nước quản lý.
Tổ chức sắp xếp các đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy hoạch; giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc; đẩy nhanh việc xác định giá trị tài sản giao cho đơn vị sự nghiệp
công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
số 04/2016/NĐ-CP của Chính phủ và đẩy nhanh việc thực hiện cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp
công góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Tăng cường công tác quản
lý giá, góp phần kiềm chế lạm phát
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
33/CT-TTg ngày 17/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Thường xuyên theo dõi sát diễn
biến về giá cả để kịp thời điều tiết bình ổn thị trường, nhất là các mặt hàng
thiết yếu; thực hiện các biện pháp quản lý về đăng ký giá kê khai giá, niêm yết
giá theo quy định của Luật giá hiện hành. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý giá, xử lý kịp
thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý giá.
Tăng cường bình ổn thị trường
giá cả tại địa phương, kiểm soát chặt chẽ tình hình biến động giá cả, thị trường,
không để xảy ra tình trạng tăng giá đột biến, nhất là trước, trong và sau dịp Tết
Nguyên đán; đảm bảo nguồn tài chính dự trữ hàng hóa bình ổn giá, tránh tăng giá
đột biến.
Thực hiện chuyển một số dịch
vụ từ phí sang quản lý theo cơ chế giá theo quy định tại Luật phí và lệ phí và
các văn bản pháp luật liên quan. Giám sát chặt chẽ đăng ký giá, kê khai giá của
doanh nghiệp đối với những mặt hàng bình ổn giá, mặt hàng thuộc danh mục kê
khai giá; kiểm soát chặt chẽ phương án giá và mức giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà
nước định giá, hàng hóa, dịch vụ đặt hàng, giao kế hoạch; hàng hóa, dịch vụ được
mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước; hàng hóa, dịch vụ được trợ cước, trợ giá.
Trường hợp điều chỉnh giá phải xây dựng phương án, lộ trình điều chỉnh trên cơ
sở đánh giá kỹ tác động của việc điều chỉnh giá để hạn chế thấp nhất tác động xấu
đến sản xuất và đời sống của nhân dân, cũng như việc thực hiện mục tiêu kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế tại địa phương.
Tiếp tục nhất quán chủ
trương quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với
các mặt hàng quan trọng, nhà nước còn định giá, bình ổn giá. Triển khai xây dựng
cơ sở dữ liệu về giá đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về giá theo quy định của
Luật giá. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về giá.
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương tài chính, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính theo đúng tinh thần của Nghị quyết số 04-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, tập trung chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường kiểm tra
nội bộ để đánh giá việc thực hiện quyền hạn, trách nhiệm trong thực thi công vụ,
nhất là các nhiệm vụ liên quan đến quy trình, thủ tục, giải quyết hồ sơ hành
chính đối với cá nhân, doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm cá nhân đối với người đứng
đầu đơn vị.
Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ
trương tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng, dầu,
chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước,
mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền… Kho bạc Nhà nước kiểm soát chặt
chẽ chi tiêu, đảm bảo đúng chính sách, chế độ quy định. Các đơn vị dự toán cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các
quy định của Luật NSNN. Tổ chức thực hiện thanh tra tài chính ngân sách theo kế
hoạch được duyệt và thực hiện nghiêm túc các kết luận của Kiểm toán, Thanh tra,
đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực
hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN.
Thực hiện nghiêm các kết luận
thanh tra và việc xử lý sau thanh, kiểm tra, kiểm toán đối với những trường hợp
vi phạm, gây lãng phí tiền, tài sản nhà nước, tài nguyên thiên nhiên. Thực hiện
nghiêm quy định không ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương
trình, đề án có sử dụng NSNN nhưng không hoặc chưa cân đối được nguồn để thực
hiện. Kiểm soát chặt chẽ việc chi tiêu, đảm bảo đúng chính sách, chế độ quy định,
nhất là các khoản chi xây dựng trụ sở, mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt
tiền.
Các sở, ban, ngành chỉ đạo
và thực hiện đầy đủ các quy định về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp
ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách
nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các
quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính quy định.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hàng quý, Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì cùng lãnh đạo một số sở, ngành
làm việc với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để trực tiếp chỉ đạo, giải
quyết tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của huyện, thành phố.
2. Căn cứ vào Quy định
này và Chương trình công tác của Ban Thường vụ Tỉnh ủy năm 2017, các Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chương trình công tác chủ yếu của Ủy ban nhân dân tỉnh
năm 2017, yêu cầu giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực,
địa bàn thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Khẩn trương xây dựng, ban
hành và triển khai thực hiện ngay trong tháng 01 năm 2017 chương trình, kế hoạch
cụ thể của Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; xác định rõ từng
mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì, đưa vào
Chương trình công tác của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
để triển khai thực hiện.
- Chú trọng công tác dự báo,
nắm tình hình kinh tế - xã hội để tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh
hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, phù hợp với tình hình của địa phương; chủ trì, chỉ
đạo trực tiếp triển khai thực hiện Quy định này và chịu trách nhiệm toàn diện
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực
hiện Quy định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra; tổ chức giao
ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện Quy định, có giải pháp phù hợp,
kịp thời; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành có hiệu quả. Phối
hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể tăng cường kiểm tra tình hình thực hiện ở cơ sở, phát hiện và giải quyết
những phát sinh vướng mắc thuộc thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền phải kịp
thời báo cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, đưa thông tin kịp thời về các chủ trương, chính sách, giải
pháp điều hành của các cấp chính quyền địa phương, định hướng để nhân dân nhận
thức đúng, hiểu rõ, tham gia tích cực, tạo đồng thuận cao trong việc triển khai
thực hiện.
- Định kỳ (hàng tháng, quý,
6 tháng, 9 tháng và cả năm), chủ động kiểm điểm, tổng hợp, đánh giá, báo cáo
tình hình thực hiện Quy định này thuộc trách nhiệm của đơn vị gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh) trước ngày 20 hàng
tháng và tháng cuối quý. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện kiểm tra, nắm tình
hình thực hiện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại kỳ họp thường kỳ hàng tháng.
3. Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Tuyên Quang chủ động phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức quán triệt, phổ biến Quy định này
sâu rộng tới các cấp, các ngành; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận
động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển
khai thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh
đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, chỉ đạo tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh và các giải pháp điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quy định này.
5. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Thống kê theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện Quy định này; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, định kỳ
(hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm) báo cáo và đề xuất, kiến nghị với
Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo các giải pháp nhằm hoàn thành các mục
tiêu kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017./.