HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2013/NQ-HĐND
|
Thành phố Hải
Phòng, ngày 06 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU KINH TẾ, ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG, NÂNG CAO
SỨC CẠNH TRANH NỀN KINH TẾ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG, ĐẢM BẢO YÊU CẦU PHÁT TRIỂN
NHANH, BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND, UBND;
Thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013
của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW, ngày
05-8-2003 của Bộ Chính trị khoá IX "Về xây dựng và phát triển thành phố
Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước";
Thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày
19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế
gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 80/TTr-UBND ngày
23/11/2013 và Đề án “Điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố Hải Phòng đảm bảo yêu cầu phát
triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2025” của UBND thành
phố; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND thành phố; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án “Điều chỉnh
cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh
tế thành phố Hải Phòng đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020,
định hướng đến năm 2025” với một số nội dung chính như sau:
1.
Mục tiêu điều chỉnh
cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố đến năm 2020,
định hướng đến năm 2025
a) Mục tiêu tổng quát
Phát
huy tối đa các nguồn lực, lợi thế để Hải Phòng trở thành thành phố cảng xanh, văn
minh, hiện đại, trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao; là trọng
điểm phát triển kinh tế biển của cả nước.
b) Mục tiêu cụ thể
-
Tỷ trọng tổng sản phẩm trong nước (GDP) Hải Phòng trong GDP cả nước đạt khoảng 7,3%
vào năm 2020 và khoảng 9% vào năm 2025. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đến
năm 2020 từ 13,5 - 14%/năm; GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt khoảng
4.900 - 5.000 USD/người vào năm 2020.
- Cơ cấu kinh tế (dịch vụ - công nghiệp, xây dựng –
nông, lâm, thủy sản) năm 2020 là 63% - 33,5% - 3,5% và năm 2025 là 65% - 33% -
2%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp công nghệ cao và
công nghiệp sản xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao đạt khoảng 30%
tổng giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2015 và 40% vào năm 2020; tỷ lệ giá
trị sản phẩm công nghiệp chế tạo trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 35%
vào năm 2015 và đạt 45% vào năm 2020.
- Nâng dần tỷ trọng đóng góp của yếu tố tăng năng
suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng trưởng GDP lên khoảng
40% vào năm 2020 và 45% vào năm 2025.
- Phấn đấu đến năm 2020 được nằm trong danh sách
các thành phố có sức cạnh tranh của khu vực. Nâng dần số lượng các doanh nghiệp
có thương hiệu, có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội thành phố theo hướng đồng bộ, cân đối và hiện đại hóa.
2. Định hướng điều
chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố đến năm
2020, định hướng đến năm 2025
a) Định hướng điều chỉnh cơ cấu kinh tế và đổi
mới mô hình tăng trưởng kinh tế đến năm 2020
- Điều chỉnh cơ cấu ngành sản phẩm kinh tế thành
phố theo hướng phát huy tối đa lợi thế vị trí, hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ,
vượt trội nhất là cảng cửa ngõ quốc tế, cảng hàng không quốc tế. Điều chỉnh
cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng ưu tiên phát triển dịch vụ - công nghiệp
kinh tế biển, kinh tế đô thị hiện đại, hiệu quả, tăng trưởng nhanh, bền vững.
Nâng tỷ trọng ngành sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao, tăng tỷ trọng
chế biến, chế tạo; tỷ trọng nội địa hóa; nâng thị phần sản phẩm, dịch vụ doanh
nghiệp trong nước; đưa dịch vụ vươn ra kết nối trực tiếp với các cảng lớn các
châu lục, Tây Nam Trung Quốc; nâng tỷ trọng ngành sản phẩm xanh; tỷ trọng sản
phẩm tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Tập trung vào các ngành dịch vụ: Logistics,
dịch vụ hàng hải, hàng không, nghiên cứu thiết kế, phát minh - sáng chế, tài
chính - ngân hàng, thương mại, giáo dục đào tạo, chữa bệnh chất lượng cao, du
lịch, khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, thương mại điện tử, hội chợ
triển lãm...
Ưu tiên những ngành công nghiệp và dịch vụ tiên
tiến, công nghệ cao thuộc các lĩnh vực: công nghệ thông tin; công nghệ sinh
học; công nghệ vật liệu mới; công nghệ tự động hóa; công nghệ nano và ngành
công nghiệp kỹ thuật cao trong lĩnh vực điện tử, điện gia dụng, cơ khí chế tạo,
công nghiệp hỗ trợ; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên; đảm bảo các tiêu
chuẩn về môi trường; có đóng góp lớn cho ngân sách thành phố, khai thác lợi thế
về kinh tế biển.
Kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế
biến, bảo quản, xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm. Phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp đô thị, sinh thái với các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, có năng suất cao và giá trị lớn.
- Phối hợp thực hiện tốt chương trình tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu ngân hàng trên địa bàn theo hướng chỉ đạo của
Chính phủ. Trước hết là tái cơ cấu các đơn vị của Tổng Công ty tàu thủy, Tổng
Công ty Hàng hải Việt Nam trên địa bàn thành phố.
- Chuyển từ tăng trưởng chiều rộng hiện nay sang
tăng trưởng hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu trong giai đoạn đến năm 2015
và theo chiều sâu trong giai đoạn 2016 - 2020; tăng trưởng dựa trên
những ngành tham gia mạng sản xuất toàn cầu, chế biến sâu; đặc biệt chú trọng
tăng trưởng xanh, tiêu hao ít hơn tài nguyên, năng lượng, có giá trị gia tăng
cao; thân thiện với môi trường, phát triển sản xuất công nghệ cao, công
nghiệp phụ trợ. Tạo điều kiện thuận lợi và thu hút các tập đoàn lớn trên thế
giới có tiềm lực về vốn, thị trường và công nghệ, ưu tiên đầu tư vào các lĩnh
vực công nghiệp, dịch vụ sử dụng công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, có thế
mạnh trong cạnh tranh quốc tế và sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, thân thiện
môi trường. Nâng cao đóng góp của năng suất lao động xã hội, tiến bộ khoa học -
công nghệ trong năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP). Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư, hệ số đầu tư tăng trưởng (ICOR) đạt khoảng 4 ÷ 4,5 vào năm 2020,
khoảng 3,5 ÷ 4 vào năm 2025.
-
Tăng trưởng kinh tế dựa trên sự phát triển của khu kinh tế ven biển hiện đại, khu
công nghiệp chuyên sâu, tập trung mọi nguồn lực để xây dựng và phát triển
thành công Khu kinh tế Đình Vũ- Cát Hải.
- Tiếp tục phát triển kinh tế theo hướng chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và định hướng xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu
đạt khoảng 7 tỷ đô la Mỹ (USD) vào năm 2020 và khoảng hơn 11 tỷ USD vào năm
2025.
- Tăng trưởng dựa trên phát triển kinh tế
nhiều thành phần, tăng đóng góp của khu vực ngoài nhà nước trong GDP, trong
đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt khoảng 20% vào năm 2020 và 22% vào năm
2025.
-
Tăng trưởng xanh, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển xã hội và bảo vệ
môi trường , giảm dần bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, tăng số lượng
lao động được giải quyết việc làm mỗi năm, giảm tỷ lệ hộ nghèo.
b) Định hướng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới
mô hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2021-2025
- Cơ cấu kinh tế tăng tỷ trọng dịch vụ - công
nghiệp và xây dựng, giảm tỷ trọng nông, lâm, thủy sản. Phát triển mạnh các dịch
vụ hàng không, logistics, hàng hải, tài chính ngân hàng, thương mại, du lịch
hiện đại. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp: Cơ khí sửa chữa và sản
xuất phụ tùng thiết bị, máy móc chuyên dụng phục vụ các ngành khác; sản xuất
linh phụ kiện và thiết bị điện tử trong ngành vận tải thuỷ, bộ, hàng không,
khai thác dầu khí; chế tạo rô-bốt, thiết bị thông minh; công nghiệp phần mềm;
sản xuất các kim loại cao cấp, các hợp kim đặc chủng với nhiều đặc tính nổi
trội; hoá dược, hoá mỹ phẩm, nhựa công nghiệp, hoá dầu, sơn… Nhóm ngành nông
lâm thủy sản chuyển dịch theo hướng chủ yếu phục vụ nhu cầu đô thị gắn với công
nghiệp, chế biến và du lịch, phát triển nông nghiệp sinh thái, chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản năng suất, chất lượng cao, an toàn thực phẩm; đẩy mạnh khai
thác xa bờ, đa dạng hóa sản phẩm chế biến, khai thác thị trường xuất, nhập khẩu.
- Chuyển sang mô hình tăng trưởng chủ yếu theo
chiều sâu, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đóng góp của TFP tịnh tiến tới
các nước phát triển, hội nhập quốc tế; tăng trưởng xanh.
3. Các nhiệm vụ, giải pháp nhằm điều chỉnh cơ
cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025
a) Các nhiệm vụ
Từ nay đến năm 2015: Khẩn trương triển khai
Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị. Khởi động quá trình điều
chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, trong đó tập trung
điều chỉnh cơ cấu ngành và đẩy nhanh quá trình nội địa hóa; đẩy mạnh thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Xây dựng nâng cấp hạ tầng giao thông: Tuyến
đường bộ cao tốc, cơ bản hoàn thành hai bến khởi động của Cảng cửa ngõ quốc tế
Hải Phòng, Cảng hàng không quốc tế Cát Bi, Dự án phát triển giao thông đô thị
sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các hạng mục hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội chủ yếu của Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và một số khu, cụm
công nghiệp quan trọng. Quan tâm đầu tư nâng cao năng lực khoa học công nghệ,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Giai đoạn 2016 - 2020: Tiếp tục thực hiện
quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, trong đó tập
trung điều chỉnh cơ cấu xuất nhập khẩu, cơ cấu công nghệ sản xuất. Hoàn chỉnh
các tuyến đường cao tốc, hạ tầng Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, nâng cấp, mở
rộng các tuyến đường quốc lộ, nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, phát
triển các tuyến giao thông thủy nội địa. Hoàn thiện hệ thống cấp điện, hệ thống
nước, hệ thống xử lý rác thải. Nâng cấp để có trường học, bệnh viện đạt trình
độ quốc tế; xây dựng bệnh viện tuyến Trung ương tại Hải Phòng.
Giai đoạn 2021 - 2025: Thực hiện định hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng đến năm 2025 đã được
xác định. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, làm tròn
vai trò cửa chính hướng ra biển của các tỉnh miền Bắc và hành lang kinh tế Việt
Nam - Trung Quốc. Xây dựng và phát triển năng lực khoa học - công nghệ thành
phố đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
b) Các giải pháp
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của từng Sở,
ngành, địa phương, đơn vị, cán bộ công chức, đảng viên và nhân dân đối với việc
điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng.
- Nâng cao chất lượng các quy hoạch chung, các
quy hoạch chuyên ngành; các kế hoạch 5 năm, hàng năm và hiệu lực quản lý nhà
nước đối với các quy hoạch, kế hoạch đảm bảo yêu cầu điều chỉnh về kinh tế, đổi
mới mô hình tăng trưởng.
- Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội.
Tích cực phối hợp với các cơ quan Trung ương đề
xuất, giải quyết các kiến nghị của thành phố về kết cấu hạ tầng nêu tại Kết
luận số 72-KL/TW. Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư giải quyết cơ bản
những tắc nghẽn, quá tải, bức xúc và nhanh chóng từng bước hoàn thiện hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thành phố theo hướng đồng bộ, cân đối và hiện
đại hóa, hội nhập quốc tế, nhất là hạ tầng kỹ thuật đồng bộ hạ tầng xã hội, y
tế, đào tạo, dịch vụ, đời sống các mặt.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng
nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, coi trọng vai trò của nông nghiệp
Đẩy nhanh tốc độ phát triển và hiện đại hoá các
ngành dịch vụ chủ lực, nhất là ngành vận tải biển gắn với dịch vụ xuất, nhập
khẩu, chuyển khẩu, vận tải ô tô, đường sắt, thủy nội địa, nâng cao năng lực vận
tải, độ an toàn, logictics phát huy vai trò trung tâm hàng đầu của cả nước, nâng
vị trí trong khu vực. Ứng dụng công nghệ thông tin kỹ thuật số trong các dịch
vụ logistics thương mại theo hướng đồng bộ, hiện đại tiến tới phát triển
logistics điện tử, thương mại điện tử (e-logistics). Khuyến khích và tạo điều
kiện cho các hãng vận tải biển lớn, doanh nghiệp logistics trong, ngoài nước có
uy tín, thực lực, các ngân hàng, bảo hiểm, công ty tài chính và du lịch danh
tiếng đầu tư vào Hải Phòng.
Xây dựng và thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách
ưu đãi, hỗ trợ thiết thực thu hút đầu tư trong, ngoài nước vào các ngành sản phẩm
chính theo định hướng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu. Kịp
thời khen thưởng, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới, nâng trình độ
thiết bị công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, sử dụng năng lượng tiết kiệm,
thân thiện với môi trường. Thực hiện triệt để các tiêu chí, danh mục các dự án
công nghiệp khuyến khích đầu tư, không chấp thuận đầu tư trên địa bàn thành phố
trong từng giai đoạn.
- Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Xây dựng, ban hành các cơ
chế, chính sách thúc đẩy điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng
Tăng hợp lý tỷ trọng vốn đầu tư của ngân sách nhà
nước vào các ngành sản phẩm có vai trò mở đường, đi đầu phát triển theo chiều
sâu.
Tạo dựng cơ chế thông tin hai chiều, thường xuyên
tổ chức các diễn đàn trao đổi, đối thoại trực tiếp giữa chính quyền với doanh
nghiệp. Chủ động giải quyết nhanh mọi thủ tục hành chính để doanh nghiệp nhà
nước thực hiện tái cơ cấu, nâng trình độ quản trị kinh doanh; trang thiết bị,
công nghệ, năng lực cạnh tranh xây dựng doanh nghiệp hiệu quả. Đổi mới quy
trình, thủ tục giải phóng mặt bằng đúng pháp luật, kết hợp làm tốt công tác vận
động nhân dân trong giải phóng mặt bằng.
Từng ngành, địa phương, đơn vị nghiên cứu xây dựng,
đề xuất các cơ chế, chính sách phục vụ trực tiếp cho điều chỉnh cơ cấu kinh tế,
đổi mới mô hình tăng trưởng theo định hướng đã được xác định như: cơ chế tài
chính, ngân sách, đầu tư nêu theo tinh thần Kết luận số 72-KL/TW; cơ chế, chính
sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo động lực phát triển cho các phân ngành ưu tiên
trong các ngành dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp; chính sách thu hút đầu tư
trong và ngoài nước, đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác công - tư;…
Quan tâm phát triển kinh tế nhiều thành phần, tạo
điều kiện cho kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và tiếp tục đổi mới sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tích cực tạo nguồn vốn đầu tư, nguồn tài
chính, ngân sách thành phố tập trung đáp ứng nhu cầu tái cơ cấu kinh tế, đổi
mới mô hình tăng trưởng trên cơ sở nâng cao hiệu quả thu, chi ngân sách nhà
nước, khai thác tốt các nguồn vốn từ đất đai, tài sản nhà nước. Đẩy mạnh công
tác xúc tiến, thu hút đầu tư, điều chỉnh cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư,
nhất là đầu tư công.
Xây dựng và công bố danh mục dự án, công trình đầu
tư cụ thể để huy động các nguồn lực trong xã hội; khuyến khích các doanh nghiệp
tư nhân tham gia đấu thầu thực hiện các dự án có vốn ngân sách nhà nước và kể
cả vốn ODA. Kiên quyết loại bỏ những dự án đầu tư không đạt các tiêu chí về
hiệu quả kinh tế - xã hội và chưa bảo đảm những yêu cầu về thủ tục để tập trung
vốn cho các dự án bảo đảm hoàn thành trong hạn định và có hiệu quả cao.
Thực hiện nhất quán, hiệu quả kế hoạch đầu tư trung
hạn; tập trung vốn đầu tư từ ngân sách cho các dự án trọng điểm; khuyến khích
áp dụng hình thức đầu tư công - tư như: BOT, BTO, BT, PPP.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài có chọn lọc hướng vào
các ngành trọng tâm ưu tiên phát triển của thành phố, khuyến khích đầu tư nước ngoài
vào các ngành có lợi thế cạnh tranh dựa vào thâm dụng vốn với hàm lượng khoa
học, công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên. Tích cực thu hút nguồn
vốn FDI từ Nhật Bản, đi đôi với việc vận động ODA của Nhật Bản để hỗ trợ cho
các dự án FDI.
Thực hiện tốt tái cơ cấu đầu tư công trên địa bàn
thành phố. Duy trì tỷ trọng đầu tư công hợp lý trong tổng đầu tư toàn xã hội;
tăng cường huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác và nâng cao hiệu
quả đầu tư. Tập trung đầu tư công cho hệ thống hạ tầng, phát triển nguồn nhân
lực, khoa học và công nghệ, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, những ngành
đột phá, động lực thúc đẩy phát triển các ngành khác, những ngành mà tư nhân
không thể đầu tư, dự án đảm bảo an sinh xã hội. Nâng dần tỷ lệ trong đầu tư vào
ngành, lĩnh vực có trình độ kỹ thuật cao, hiện đại. Tăng cường đầu tư ứng dụng
khoa học - công nghệ hiện đại, công nghệ sinh học, cơ giới hoá, dịch vụ, tin
học hoá trong nông nghiệp; tập trung đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp sinh
thái và công nghệ cao, đổi mới công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến
nông - lâm - thuỷ sản.
- Thúc đẩy nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ, tạo chuyển biến cơ bản về đóng góp của yếu tố TFP vào tăng trưởng kinh
tế. Tăng cường đầu tư vốn con người, phát triển nguồn nhân lực.
Phát huy vai trò các trường đại học, các viện, cơ
sở nghiên cứu khoa học công nghệ trên địa bàn gắn nghiên cứu khoa học với đào
tạo thực nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ ngành nghề mới.
Đổi mới cơ cấu ngành, nghề đào tạo đại học, đào tạo
nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của thành phố. Xây dựng cơ chế chính sách cụ thể để thu hút nhân tài, nhân lực
chất lượng cao. Nghiên cứu thực hiện cơ chế thuê, hợp tác, tư vấn đối với
chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực công nghệ cao phục vụ cho phát triển
thành phố. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và các tổ chức
đào tạo trên địa bàn thành phố thực hiện hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong đào
tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động trong doanh nghiệp. Tiếp tục tăng cường hợp
tác đào tạo, tăng khả năng học tập, tiếp thu trình độ khoa học, kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến của quốc tế. Mở rộng các chương trình đào tạo tiên tiến.
Tạo cơ chế đồng bộ khuyến khích đầu tư cho các hoạt
động nghiên cứu và phát triển (R&D), tăng cường đầu tư công nghệ tiên tiến,
đổi mới dây chuyền công nghệ, áp dụng công nghệ tự động hóa. Thúc đẩy các hoạt
động sáng tạo, đổi mới, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cải tiến quy trình
sản xuất, công nghệ quản lý. Gắn hoạt động khoa học và công nghệ với sản xuất,
dịch vụ.
- Cải thiện chỉ số phát triển con người (HDI),
nâng cao đời sống vật chất của nhân dân thành phố. Khai thác, sử dụng tài
nguyên theo mục tiêu bền vững, thân thiện môi trường, phát triển năng lượng
mới, năng lượng tái tạo; quản lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên đất, khoáng sản
và nước ngọt.
Nâng cao thu nhập bình quân đầu người, phát triển
đồng bộ kết cấu hạ tầng văn hóa, xã hội, thiết thực cải thiện chỉ số HDI, nâng
cao đời sống vật chất của người dân thành phố, môi trường sống an toàn, môi
trường sinh thái tốt, thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội.
Chú trọng khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế
xanh, thân thiện với môi trường. Thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững; từng
bước phát triển "năng lượng sạch", "sản xuất sạch",
"tiêu dùng sạch".
Tích cực thực hiện có hiệu quả chiến lược bảo vệ
môi trường; kiểm soát tốt các nguồn thải có nguy cơ cao gây ô nhiễm hoặc sự cố
môi trường. Chủ động các giải pháp đối phó với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng. Tăng cường quản lý nhà nước kết hợp đổi mới công nghệ để khai thác, sử
dụng có hiệu quả các tài nguyên theo mục tiêu bền vững, thân thiện môi trường,
bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học tại
các khu vực Cát Bà, vùng ven biển, các sông; bảo vệ, giữ gìn các tài nguyên
không tái tạo như tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước… Thực hiện tốt 3R
(Reduce - Giảm thiểu, Reuse - Tái sử dụng, Recycle - Tái chế).
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại phục vụ điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng.
Triển khai đồng bộ, toàn diện hoạt động đối ngoại.
Chủ động và tích cực hội nhập, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao vị thế của thành phố. Triển khai có
hiệu quả công tác tuyên truyền, thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh thành
phố. Củng cố, mở rộng quan hệ hợp tác lâu dài, có chiều sâu với các đối tác
quan trọng. Tích cực tham gia các hiệp hội, tổ chức quốc tế. Chủ động phối hợp,
hợp tác với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, vùng đồng
bằng sông Hồng, trong Chương trình hợp tác “hai hành lang, một vành đai” kinh
tế Việt Nam - Trung Quốc. Tăng cường công tác vận động người Việt Nam ở nước
ngoài; nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài.
- Kết hợp tốt phát triển kinh tế - đổi mới mô
hình tăng trưởng với đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
4. Danh mục dự án hạ tầng ưu tiên đầu tư gồm
19 dự án (có danh mục cụ thể kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao UBND thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện
Nghị quyết bằng các chương trình, kế hoạch cụ thể. Xây dựng, trình Hội đồng
nhân dân ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền phục vụ quá trình
điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng.
2. Giao Thường trực HĐND thành phố, các Ban HĐND,
Tổ đại biểu và các đại biểu HĐND thành phố đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành
phố và các đoàn thể, tổ chức xã hội tuyên truyền, quán triệt, tổ chức để đoàn
viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện Nghị quyết; đồng thời giám sát việc
thực hiện Nghị quyết ở các địa phương, đơn vị.
Nghị quyết này đã được HĐND thành phố khoá XIV, kỳ
họp thứ 7 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2013./.
|
CHỦ TỊCH HĐND
THÀNH PHỐ
Nguyễn Văn Thành
|
DANH MỤC
DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
ĐẾN NĂM 2020, 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2013/NQ-HĐND ngày 12 /12/2013 của
Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng)
STT
|
Tên dự án
|
Tổng mức đầu tư
(Tỷ đồng)
|
Nguồn vốn
|
1
|
Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng
|
15.400
|
Ngân sách + huy
động
|
2
|
Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng
|
24.566
|
Ngân sách + tín
dụng + ODA
|
3
|
Cải tạo, nâng cấp cảng hàng không Quốc tế Cát Bi
|
7.000
|
Ngân sách
|
4
|
Đường Tân Vũ - Lạch Huyện
|
8.187
|
Huy động
|
5
|
Đường bộ, đường cao tốc ven biển, đường thuỷ nội
địa Thanh Hóa - Quảng Ninh
|
3.000
|
Ngân sách + huy
động
|
6
|
Đường sắt Hà Nội - Hải Phòng
|
|
|
7
|
Đường 356 đoạn 2A từ Ngã 3 Nguyễn Bỉnh Khiêm đến
đập Đình Vũ (bao gồm cả nút giao khác mức tại ngã 3 Nguyễn Bỉnh Khiêm - Đình
Vũ)
|
1.311
|
Ngân sách
|
8
|
Hạ tầng khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải
|
7.000
|
Ngân sách + huy
động
|
9
|
Hạ tầng khu công nghiệp chuyên sâu, phụ trợ dành
cho nhà đầu tư Nhật Bản
|
|
Ngân sách + huy
động
|
10
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng Khu đô thị mới Bắc sông Cấm
|
2.000
|
Ngân sách + huy
động
|
11
|
Xây dựng đảo Bạch Long Vĩ thành trung tâm hậu cần
nghề cá và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc
|
2.000
|
Ngân sách, xã hội
hóa
|
12
|
Xây dựng hạ tầng nông thôn mới
|
10.253
|
Ngân sách + huy
động
|
13
|
Nâng cấp hệ thống đê biển, đê sông
|
5.150
|
Ngân sách
|
14
|
Các dự án hạ tầng du lịch tại Đồ Sơn, Cát Bà
|
500
|
Ngân sách + huy
động
|
15
|
Trường Đại học Hải Phòng
|
700
|
Ngân sách
|
16
|
Bệnh viện đa khoa Việt - Tiệp
|
1.300
|
Ngân sách, xã hội
hóa
|
17
|
Trường dạy nghề chất lượng cao
|
|
Ngân sách, xã hội
hóa
|
18
|
Bệnh viện tuyến Trung ương tại Hải Phòng
|
|
Ngân sách, xã hội
hóa
|
19
|
Các dự án tăng cường tiềm lực khoa học và công
nghệ
|
|
Ngân sách, huy
động, xã hội hóa
|