HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31-CP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 1 năm 1981
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ CẢI TIẾN KỸ THUẬT HỢP LÝ HOÁ SẢN
XUẤT VÀ SÁNG CHẾ
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 18-12-1980;
Căn cứ Điều lệ về tổ chức và
hoạt động của Hội đồng Chính phủ và bản quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của các Bộ trong lĩnh vực quản lý kinh tế ban hành kèm theo nghị
định của Hội đồng Chính phủ số 172-CP ngày 1-11-1973;
Để tăng cường công tác tổ
chức và quản lý đối với hoạt động sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản
xuất và hoạt động sáng chế, nhằm khuyến khích mọi người lao động phát huy sáng
tạo khoa học - kỹ thuật, đẩy mạnh công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế quốc
dân, củng cố quốc phòng và nâng cao đời sống xã hội;
Theo đề nghị của đồng chí Chủ
nhiệm Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. -
Nay ban hành, kèm theo nghị định này, bản Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ
thuật hợp lý hoá sản xuất và sáng chế.
Điều 2. -
Bản Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây về quản lý và
khen thưởng sáng kiến và sáng chế trái với điều lệ này đều bãi bỏ. Đối với những
sáng kiến và sáng chế chưa có quyết định trả thưởng thì được xét thưởng theo
quy định của bản điều lệ này.
Điều 3. -
Các đồng chí bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc
Hội đồng Chính phủ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm thi hành nghị định này.
Điều 4. - Đồng
chí Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi và kiểm tra việc thi hành bản điều lệ này.
|
TM.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Tố Hữu
|
ĐIỀU LỆ
VỀ SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT - HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT VÀ SÁNG
CHẾ
(Ban hành kèm theo nghị định số 31-CP ngày 23 tháng 1 năm 1981 của Hội
đồng Chính phủ)
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý
hoá sản xuất (gọi tắt là sáng kiến) và sáng chế theo điều lệ này là kết quả lao
động sáng tạo khoa học kỹ thuật của người lao động làm chủ tập thể có tác dụng thúc
đẩy tiến bộ kỹ thuật và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn, góp phần phát
triển kinh tế quốc dân, củng cố quốc phòng và nâng cao đời sống nhân dân.
Để khuyến khích và giúp đỡ mọi công
dân tạo ra và áp dụng sáng kiến, sáng chế; tổ chức và chỉ đạo công tác quản lý
sáng kiến, sáng chế một cách có kế hoạch và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức xã
hội-đặc biệt là công đoàn và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ CHí Minh- xây dựng và
phát triển phong trào quần chúng phát huy và áp dụng sáng kiến, sáng chế;
Để đảm bảo quyền lợi của các tác
giả sáng kiến, sáng chế;
Điều lệ này quy định nội dung sáng
kiến, sáng chế; quyền lợi của người sáng tạo và áp dụng sáng kiến, sáng chế; trách
nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước, các tổ chức kinh tế tập
thể xã hội chủ nghĩa và các cá nhân liên quan đến việc tạo ra và sử dụng sáng
kiến, sáng chế.
Chương I
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT-HỢP
LÝ HOÁ SẢN XUẤT
A. KHÁI NIỆM
Điều 1. -
1. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật
hợp lý hoá sản xuất được công nhận theo điều lệ này là một giải pháp kỹ thuật
hoặc giải pháp tổ chức sản xuất mới, có khả năng áp dụng và mang lại lợi ích
thiết thực cho cơ quan, đơn vị (kể cả đơn vị kinh tế tập thể) nhận đăng ký.
2. Nội dung của sáng kiến có thể
là:
a) Cải tiến kết cấu máy móc,
trang bị, công cụ lao động, sản phẩm, cải tiến phương án thiết kế hoặc kết cấu
các công trình xây dựng ...;
b) Cải tiến tính năng, công
dụng, thành phần của nguyên liệu, vật liệu hoặc sản phẩm ...;
c) Cải tiến phương pháp khảo
sát, thiết kế ,công nghệ, thi công, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi; phương pháp
phòng bệnh, chữa bệnh...;
d) Cải tiến tổ chức sản xuất
nhằm sử dụng hợp lý sức lao động, công cụ lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng
lượng, tiền vốn....
Điều 2. -
Một giải pháp được công nhận là mới nếu trước ngày đăng ký giải pháp đó:
- Chưa được cơ quan, đơn vị áp
dụng hoặc có kế hoạch áp dụng trong sản xuất , công tác;
- Chưa được cơ quan quản lý cấp trên
giới thiệu bằng văn bản hoặc chưa được phổ biến trong các sách báo kỹ thuật do
ngành hoặc địa phương xuất bản tới mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;
- Chưa được cơ quan, đơn vị,
hoặc cơ quan quản lý cấp trên quy định thành những biện pháp thực hiện bắt buộc
như tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm ...;
- Không trùng với nội dung của
một giải pháp đã đăng ký trước.
Điều 3. -
Một giải pháp có khả năng áp dụng với cơ quan, xí nghiệp nhận đăng ký là giải pháp
đáp ứng một nhiệm vụ sản xuất, công tác và có thể thực hiện được trong điều kiện
kinh tế, kỹ thuật hiện tại của cơ quan, xí nghiệp đó.
Điều 4. -
Một giải pháp mang lại lợi ích thiết thực là giải pháp khi áp dụng vào sản
xuất, công tác đem lại một hiệu quả kinh tế, kỹ thuật cao hơn hoặc cải thiện
điều kiện làm việc, điều kiện sống, điều kiện bảo vệ sức khoẻ, nâng cao an toàn
lao động...
Điều 5. -
Những giải pháp do cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ quản lý đề ra trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu có giá trị kinh tế, kỹ thuật lớn và có khả
năng áp dụng rộng rãi cũng được công nhận là sáng kiến.
B. ĐĂNG KÝ, XÉT
CÔNG NHẬN VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 6. -
1. Đơn đăng ký sáng kiến do tác
giả làm và nộp cho cơ quan, đơn vị nơi mình làm việc hoặc cho bất kỳ cơ quan,
xí nghiệp nào mà theo tác giả có khả năng áp dụng sáng kiến của mình.
2. Trường hợp những giải pháp có
cùng một nội dung do nhiều người nộp đơn đăng ký sáng kiến độc lập với nhau, thì
người nào nộp đơn trước tiên sẽ được công nhận là tác giả sáng kiến.
Điều 7. -
1. Cơ quan, đơn vị nhận đơn đăng
ký sáng kiến phải ghi nhận vào sổ đăng ký sáng kiến của đơn vị và thông báo cho
người nộp đơn.
2. Trong thời hạn một tháng tính
từ ngày nhận đơn đăng ký sáng kiến, cơ quan, đơn vị phải xét và quyết định công
nhận hoặc không công nhận giải pháp là sáng kiến.
3. Đối với những giải pháp cần tiến
hành thực nghiệm hoặc áp dụng thử trước khi quyết định công nhận hoặc không
công nhận là sáng kiến thì thời hạn trên được phép kéo dài theo yêu cầu thử
nghiệm và phải báo cho tác giả.
Điều 8. -
1. Nếu công nhận một giải pháp
là sáng kiến thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải cấp cho tác giả một giấy chứng
nhận sáng kiến và thông báo trong cơ quan, đơn vị. Giấy chứng nhận sáng kiến
chỉ có giá trị trong phạm vị cơ quan, đơn vị đó.
2. Đối với sáng kiến của một tập
thể tác giả (sau đây gọi là các đồng tác giả sáng kiến) thì giấy chứng nhận sáng
kiến được cấp cho từng người, trong đó có ghi họ tên các đồng tác giả khác.
3. Tác giả sáng kiến được hưởng các
quyền lợi quy định trong chương IV của điều lệ này.
4. Nếu không công nhận một giải pháp
là sáng kiến thì cơ quan, đơn vị phải thông báo lý do cho người nộp đơn đăng ký
sáng kiến và không có quyền áp dụng giải pháp do người đó nêu ra.
5. Thủ tục đăng ký, xét công
nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến do Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước
quy định.
Điều 9. -
Khi xét công nhận sáng kiến, nếu phát hiện giải pháp có khả năng được bảo hộ như
một sáng chế thì cơ quan, đơn vị phải tiến hành ngay những biện pháp cần thiết
để đăng ký sáng chế theo quy định ở chương II, mục C của điều lệ này.
Chương II
SÁNG CHẾ
A. KHÁI
NIỆM
Điều 10. -
Sáng được bảo hộ theo điều lệ này là một giải pháp kỹ thuật mới, có trình độ sáng
tạo, có khả năng áp dụng trong nền kinh tế quốc dân, y tế, văn hóa, giáo dục hay
quốc phòng và mang lại lợi ích kinh tế - xã hội.
Điều 11. -
Giải pháp kỹ thuật được công nhận là mới nếu trước ngày nộp đơn đăng ký sáng
chế, giải pháp đó hoặc các giải pháp tương tự chưa được bộc lộ công khai ở
trong và ngoài nước dưới mọi hình thức đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện
được.
Điều 12. -
Giải pháp kỹ thuật có trình độ sáng tạo phải là kết quả của lao động sáng tạo và
không nảy sinh một cách hiển nhiên từ trình độ kỹ thuật hiện có trước ngày nộp đơn
đăng ký sáng chế.
Điều 13. -
1. Đối tượng của sáng chế là cơ
cấu, phương pháp hay chất mới cũng như việc sử dụng cơ cấu, phương pháp hay
chất đã biết theo một chức năng mới.
2. Được bảo hộ như là sáng chế:
a) Các giống cây và giống con gia
súc mới;
b) Các phương pháp mới về phòng bênh,
chẩn đoán bệnh và chữa bệnh cho người, súc vật và cây trồng.
3. Những giải pháp trái với đạo đức
xã hội chủ nghĩa và những giải pháp không có khả năng thực hiện không được coi
là sáng chế và không được bảo hộ.
B. BẢO HỘ SÁNG
CHẾ
Điều 14. -
1. Nhà nước bảo hộ sáng chế dưới
hai hình thức: cấp bằng tác giả sáng chế hoặc cấp bằng sáng chế độc quyền.
2. Bằng tác giả sáng chế xác
nhận giải pháp kỹ thuật là sáng chế, quyền ưu tiên đối với sáng chế, quyền tác
giả sáng chế và quyền sở hữu sáng chế của Nhà nước. Người nhận bằng tác giả
sáng chế được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo những quy định trong chương IV
của điều lệ này.
3. Bằng sáng chế độc quyền xác nhận
quyền sở hữu sáng chế của chủ sáng chế, giải pháp kỹ thuật là sáng chế, quyền
ưu tiên đối với sáng chế và quyền tác giả sáng chế.
4. Tác giả hoặc người thừa kế
hợp pháp của tác giả có quyền lựa chọn một trong hai hình thức bảo hộ nói trên.
5. Trong thời gian có hiệu lực, bằng
sáng chế độc quyền có thể được đổi thành bằng tác giả sáng chế. Bằng tác giả
sáng chế không được đổi thành bằng sáng chế độc quyền.
Điều 15. -
1. Những trường hợp dưới đây chỉ
được cấp bằng tác giả sáng chế:
a) Những sáng chế được tạo ra trong
phạm vi trách nhiệm của tác giả khi thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hoặc
tác giả nhận được sự giúp đỡ về vật chất của cơ quan, đơn vị để tạo ra sáng chế
(sau đây gọi tắt là sáng chế công vụ);
b) Những sáng chế liên quan đến quốc
phòng và an ninh quốc gia;
c)Những sáng chế về thiết bị và phương
pháp phòng bệnh, chẩn đoán bệnh và chữa bệnh cho người, gia súc và cây trồng;
d) Những sáng chế về:
- Các chất thu được bằng phương pháp
hoá học;
- Các loại dược phẩm đề phòng
bệnh và chữa bệnh cho người, súc vật và cây trồng;
- Các loại thực phẩm cho người và
thức ăn cho gia súc.
2. Những sáng chế về phương pháp
để chế tạo ra các đối tượng nêu trong điểm 1d của điều này có thể được cấp bằng
sáng chế độc quyền.
Điều 16.
-
1. Sáng chế được pháp luật bảo
hộ kể từ ngày Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ra quyết định cấp bằng.
2. Khối lượng bảo hộ đối với một
sáng chế được xác định trong công thức sáng chế. Phần mô tả sáng chế chỉ dùng
để diễn giải công thức sáng chế.
3. Thời hạn hiệu lực của bằng tác
giả sáng chế, bằng sáng chế độc quyền là 15 năm tính từ ngày nộp đơn sáng chế.
Điều 17. -
1. Những người có hành động vi
phạm quyền sở hữu sáng chế của Nhà nước và của chủ sáng chế sẽ bị xử lý theo
pháp luật của Nhà nước.
2. Các trường hợp sau đây không coi
là vi phạm quyền sở hữu sáng chế của Nhà nước và chủ sở hữu sáng chế:
a) Sử dụng các máy móc, trang thiết
bị, vật dụng... là đối tượng của sáng chế được cấp bằng trên các phương tiện
giao thông vận tải đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trên lãnh thổ, không phận và
hải phận Việt Nam với điều kiện những máy móc, trang bị,vật dụng... đó chỉ nhằm
phục vụ cho việc duy trì hoạt động của phương tiện giao thông vận tải nói trên;
b) Sử dụng sáng chế không nhằm
mục đích kinh doanh.
3. Trước ngày nộp đơn đăng ký sáng
chế, cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân nào đã áp dụng hoặc chuẩn bị những điều kiện
cần thiết để áp dụng giải pháp đồng nhất với sáng chế một cách độc lập đối với
người nộp đơn thì vẫn được quyền tiếp tục áp dụng giải pháp đó nhưng không được
mở rộng phạm vi và khối lượng áp dụng.
Điều 18. -
1. Quyền tác giả sáng chế thuộc
về người đã tạo ra sáng chế bằng chính lao động sáng tạo của mình.
2. Nếu sáng chế do một tập thể tác
giả tạo ra thì quyền tác giả thuộc về các tác giả đó (sau đây gọi là các đồng tác
giả sáng chế).
3. Những người có hành động vi phạm
quyền tác giả sáng chế sẽ bị xử lý theo pháp luật Nhà nước.
Điều 19. -
Trong thời hạn hiệu lực của bằng tác giả sáng chế, các cơ quan, xí nghiệp đều được
quyền sử dụng sáng chế nhưng phải thông báo cho Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà
nước trước khi áp dụng và có nghĩa vụ trả thưởng cho tác giả.
Các cá nhân hoặc pháp nhân khác chỉ
được sử dụng sáng chế sau khi đã được Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước cho
phép.
Điều 20. -
1. Tác giả sáng chế công vụ
(điều 15, điểm 1a) được cấp bằng tác giả sáng chế đồng thời được nhận một khoản
tiền thưởng khuyến khích ban đầu theo mục B, bảng phụ lục 2 kèm theo điều lệ
này.
2. Cơ quan, đơn vị có sáng chế công
vụ được cấp giấy chứng nhận sáng chế công vụ và được hưởng các quyền lợi sau
đây:
- Được ưu tiên cung cấp thiết
bị, vật tư, tài chính để tổ chức thực nghiệm, áp dụng và hoàn thiện sáng chế;
- Được uỷ nhiệm là chủ sáng chế
khi đăng ký sáng chế ở nước ngoài và được hưởng các quyền lợi có liên quan theo
quy định của Nhà nước khi thực hiện các hợp đồng mua bán hoặc trao đổi quyền sử
dụng sáng chế đó.
Điều 21. -
1. Để duy trì hiệu lực của bằng
sáng chế độc quyền, chủ sáng chế có nghĩa vụ đóng lệ phí hàng năm theo quy định
của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
2. Hiệu lực của bằng sáng chế
độc quyền bị đình chỉ trước thời hạn:
a) Nếu chủ sáng chế không đóng
lệ phí theo đúng quy định;
b) Nếu chủ sáng chế nộp đơn cho Uỷ
ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước xin từ bỏ sự bảo hộ sáng chế.
Điều 22. -
Trong thời hạn hiệu lực của bằng sáng chế độc quyền, chủ sáng chế có quyền sử
dụng sáng chế của mình vào mục đích sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật
nước Cộng hoà xã hội chủ nghiã Việt Nam; có quyền cho phép người khác sử dụng
sáng chế; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ sáng chế trên cơ sở hợp đồng do
hai bên thoả thuận. Hợp đồng cho phép sử dụng hoặc chuyển nhượng sáng chế phải
đăng ký tại Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
Điều 23. -
Trong trường hợp những sáng chế có ý nghiã đặc biệt quan trọng mà chủ sáng chế không
sử dụng hoặc mức độ sử dụng không đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế quốc dân và
cơ quan, xí nghiệp có yêu cầu sử dụng không đạt được sự thoả thuận với chủ sáng
chế về việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thì theo đề nghị của Uỷ ban Khoa
học và kỹ thuật Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định trưng mua hoặc
cấp giấy phép sử dụng sáng chế cho cơ quan, hoặc xí nghiệp đó. Tiền bồi thường
cho chủ sáng chế do cơ quan, xí nghiệp sử dụng trả theo quyết định của Uỷ ban
Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
Điều 24. -
1. Để bảo vệ quyền lợi quốc gia
liên quan đến sáng chế, các cơ quan, đơn vị và cá nhân được phép:
a) Xin bảo hộ sáng chế ở nước
ngoài;
b) Mua bán,trao đổi quyền sử
dụng sáng chế với các cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài.
2. Việc xin bảo hộ sáng chế ở
nước ngoài chỉ được tiến hành sau khi sáng chế được bảo hộ ở Việt Nam và phải
theo đúng quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 25.
-
1. Người nước ngoài( hoặc pháp
nhân nước ngoài) được hưởng các quyền lợi do điều lệ này quy định trên nguyên
tắc có đi có lại theo đúng luật pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và các hiệp ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
2. Người nước ngoài(hoặc pháp nhân
nước ngoài) muốnbảo hộ sáng chế ở Việt Nam phải thông qua người ddại diện hợp
pháp ìa Phòng thương mại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
C. ĐĂNG KÝ SÁNG
CHẾ
Điều 26. -
1. Đơn xin cấp bằng tác giả sáng
chế hoặc bằng sáng chế độc quyền (sau đây đây gọi là đơn đăng ký sáng chế) phải
do tác giả hoặc người thừa kế hợp pháp của tác giả làm và nộp cho Uỷ ban Khoa
học và kỹ thuật Nhà nước.
2. Đối với các sáng chế công vụ,
cơ quan, xí nghiệp có trách nhiệm làm và nộp đơn đăng ký sáng chế kèm theo kết luận
về tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng áp dụng và lợi ích của sáng chế và tạo
điều kiện để tác giả tham gia vàoviệc làm đơn đăng ký sáng chế.
3. Những người xin cấp bằng sáng
chếđộc quyền phải trả lệ phíđăng ký sáng chế theo quy định của Uỷ banKhoa học và
kỹ thuật Nhà nước.
4. Thủ tục làm và nộp đơn đăng ký
sáng chế do Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước quy định trong thông tư hướng dẫn
thi hành điều lệ này
Điều 27. -
1. Những người làm việc trong cơ
quan , xí nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu phát hiện những giải
pháp kỹ thuật có khả năng được công nhận là sáng chế phải thông báo cho thủ
trưởng cơ quan , xí nghiệp và không ai được làm lộ bảnchất của giải pháp đỏtước
ngày nộp đơn đăng ký sáng chế.
2. Sau thời gian 2 tháng tính từ
ngày nhận thông báo, nếu cơquan, xí nghiệp không làm và nộp đơn đăng ký sáng
chếthì tác giả có quyền tự mình làm và nộp đơn đăng ký sáng chế trong đó phải
ghi rõ là sáng chế công vụ.
Điều 28.
- Quyền ưu tiên đối với sáng chế được xác định:
a) Theo ngày nộp đơn đăng kysangs
chế tại Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
b) Theo ngày nộp đơn đăng ký sáng
chể một số nước khác trên cơ sở của hiệp ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;
c) Theo ngày trưng bằy sáng chế tại
một cuộc triển lãm chính thức trên lẵnh thổ Việt Nam, nếu đơn đăng ký sáng chế
được nộp trong thời hạn 6 tháng tính từ ngày sáng chế được trưng bày taị triển
lãm.
D. XÉT
NGHIỆM, CẤP BẰNG VÀ CÔNG BỐ SÁNG CHẾ
Điều 29.
-
1. Trong thời hạn nhiều nhất là
3 tháng tính từ ngày nhận đơn đăng ký sáng chế, Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà
nướcphải tiếnhành xét nghiệm sơ bộ và thông báo cho người nộp đon đăng ký sáng
chế biết đơn được chấp nhận hay không chấp nhận hoặc yêu cầu người nộp đơn sửa
đổi, bổ sung những tài liệu cần thiết.
2. Sau thời hạn 2 tháng tính từ nhày
nhận được thông báo, nếu người nộp đơn không gửi nhữngtài liệu sửa đổi hoặc bổ
sung theo yêu cầu của uỷ banKhoa học và kỹ thuật Nhà nước thì đơn đăng ký sáng
chế coi như không nộp.
Điều 30.
-
1. Trong thời hạn nhiều nhất
là18 tháng tính từ ngày nhận đơn đăng ký sáng chế, Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật
Nhà nướcphải tiến hành xét nghiệm khoa học kỹ thuật nội dung của giaỉ pháp ghi
trong đơn và căn cứ vào kết quả xét nghiệm ra quyết định cấp bằng cho người nộp
đơn đăng ký sáng chế.Trường hợp không cấp bằng phải nêu rõ lý do và thông báo
cho người nộp đơn đăng ký.
2. Đối với sáng chế của một tập thể
tác giả thì bằng tác giả sáng chế được cấp cho từng ngưòi, trong đó có ghi tên
của các đồng tác giả khác.
3. Sáng chế được cấp bằng tác
giả sáng chế hoặc bằng sáng chế độc quyền được công bố trong thông baó sáng chế
do Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước xuất bản.
4. Để đảm bảo lợi ích quốc gia, trong
trường hợp cần thiết Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nướccó quyền hoãn hoặc không
công bố sáng chế.
Điều 31.
-
1. Trong quá trình xét nghiệm
khoa học kỹ thuật, Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nướccó quyền yêu cầu người
nộp đơnđăng ký sáng chế gửi bổ sung những tài liệu để làm rõ bản chất của giải
phápnêu trong đơn hoăcj mời tác giả tham gia vào việc xét nghiệm giải pháp đó.
2. Nếu các tài liệu bổ sung làm thay
đổi bản chất của giải pháp thì người nộp đơn phải làm và nộp đơn đăng ký sáng
chế mới.
Điều 32.
-
1. Theo yêu cầu của Uỷ ban Khao
học và kỹ thuật Nhà nước, các viện nghien cứu, thiết kế khoa học kỹ thuật, các
trường đại học, các cơ quan, xí nghiệp có trách nhiệm tham gia vào việc đánh
giá và kết luận về tính mới, trình độ sáng ta, khả năng áp dụng và lợi íc của
giải pháp nêu trong đơn đăng ký sáng chế liên quan đén lĩnh vực chuyên môn của
mình.
2. Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà
nướcđược phép thành lập hội đồng kiểm tra xét nghiệm sáng chế giúp chủ nhiệm Uỷ
ban xem xét và giải quyết mọi vấn đề liên quan đến xét nghiệm sáng chế. Thành
phần và phương thức hoạt động của hội đồng này dochủ nhiệm Uỷ banKhoa học và kỹ
thuật Nhà nước quy định.
Điều 33.-
1. Bộ Nông nghiệp có trách nhiệm
xét và cấp bằng tác giả sáng chế đối với các giống cây và giống congia súc mới
sau khi đượcUỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ghi nhận vào danh mục sáng chế
của quốc gia.
2. Thủ tục đăng ký, xét và cấp băng,
tổ chức áp dụng, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại có liên quan đến các
giống cây và giống con gia súc mới do Bộ Nông nghiệp quy định trong một thông
tư riêng, sau khi thoả thuận với Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
Đ. SÁNG CHẾ
BỔ SUNG
Điều 34.-
1. Sáng chế bổ sung là một sáng
chế hoàn thiện một sáng chế khác (gọi là sáng chế cơ bản) trước đó đã được cấp
bằng tác giả sáng chế hoặc bằng sáng chế độc quyền đang còn hiệu lưc và không
thể sử dụng sáng chế đó khi không sử dụng sáng chế cơ bản.
2. Việc bảo hộ, thủ tục đăng ký,
xét nghiệm, cấp bằng và công bố sáng chế bổ sung được tiến hành theo quy định trong
chương II, mục B, C, D của điều lệ này.
Điều 35.
-1. Tác giả sáng chế bổ sung chỉ được cấp bằng tác giả sáng chế bổ sung nếu tác
giả sáng chế cơ bản đã được cấp bằng tác giả sáng chế.
2. Nếu tác giả sáng chế cơ bản được
cấp bằng sáng chế độc quyền thì tuỳ thuộc theo sự lựa chọn của người nộp đơn
sáng chế bổ sung có thể được cấp bằng tác giả sáng chế bổ sung hoặc bằng sáng
chế độc quyền bổ sung.Trong trường hợp này chỉ được sử dụng sáng chế bổ sung
sau khi được sự đồng ý của chủ sáng chế cơ bản.
3. Nếu bằng tác giả sáng chế
hoặc bằng sáng chế độc quyền cấp cho sáng chế cơ bản không còn hiệu lực vì
những lý do không liên quan đến sáng chế bổ sung thì bằng cấp cho sáng chế bổ
sung được coi là độc lập.
E. SÁNG CHẾ BÍ
MẬT
Điều 36.
-
1. Những sáng chế có liên quan
đến quốc phòng và an ninh quốc gia cũng như những sáng chế vì lợi ích quốc gia
cần phải giữ bí mật đều được coi là sáng chế bí mật.
2. Việc bảo hộ sáng chế bí mật do
Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước cùng với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quy định
trong một thông tư liên bộ.
Chương III
ÁP DỤNG VÀ THÔNG TIN SÁNG
KIẾN, SÁNG CHẾ
Điều 37. -
1. Cơ quan, xí nghiệp có trách
nhiệm tổ chức áp dụng kịp thời và có hiệu quả nhất các sáng kiến, sáng chế theo
đúng mức độ yêu cầu của sản xuất và công tác.
2. Khi áp dụng sáng kiến hay sáng
chế vào sản xuất, công tác phải có quyết định của thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp.
Quyết định phải ghi rõ ngày bắt đầu áp dụng, các bộ phận hoặc cá nhân có trách
nhiệm áp dụng và các chỉ tiêu, định mức kinh tế- kỹ thuật mới.
3. Nếu việc áp dụng sáng kiến hay
sáng chế làm thay đổi chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật đang có hiệu lực thì
cơ quan, xí nghiệp có trách nhiệm nghiên cứu điều chỉnh cho hợp lý. Riêng trong
trường hợp nhữnh sáng kiến hay sáng làm tăng năng suất lao động thì những người
áp dụng theo điểm 2 của điều này được hưởng tiền lương, tiền thưởng tính theo
định mức lao độngchỉ trong thời hạn nhiều nhất là 6 tháng kể từ ngàybắt đầu áp
dụng.
Điều 38.
-
1. Đối với những sáng kiến sáng
chế có khả năng áp áp dụng mở rộng trong ngành hoặc địa phương thì cơ quan,xí
nghiệp có trách nhiệm báo cáo kịp thời lên cơ quan quản lý cấp trên nội dung và
lợi ích của sáng kiến, sáng chế; đồng thời tạo điều kiện cho cơ quan, xí nghiệp
khác hoặc địa phương khác có thể áp dụng sáng kiến, sáng chế đó.
2. Ngành hoặc địa phương có trách
nhiệm tổ chức công tác thông tin sáng kiến, sáng chế trong các cơ quan, xí
nghiệp thuộc ngành hoặc địa phương mình.
3. Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà
nước có trách nhiệm tổ chức hệ thống thông tin sáng chế trong phạm vi cả nước. Đối
với những sáng chế quan trọng, Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có nhiệm vụ
thông báo kịp thời hoặc kiến nghị Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các ngành, các địa
phương nghiên cứu đưa vào các kế hoạch áp dụng kỹ thuật tiến bộ.
Chương IV
CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG ĐỐI
VỚI SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ
A. KHEN
THƯỞNG CHO TÁC GIẢ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN HOẶC BẰNG TÁC GIẢ SÁNG CHẾ
Điều 39. -
1. Tác giả được cấp giấy chứng
nhận sáng kiến hoặc bằng tác giả sáng chế có quyền nhận khen thưởng khi cơ
quan, xí nghiệp áp dụng sáng kiến hay sáng chế của mình. Quyền nhận tiền thưởng
được phép chuyển giao cho người thừa kế theo pháp luật Nhà nước.
2. Mức khen thưởng cho tác giả được
xác định trên cơ sở những lợi ích thu được do việc áp dụng sáng kiến hay sáng
chế đó.
3. Thủ trưởng các cấp có trách nhiệm
giải quyết những quyền lợi về khên thưởng cho tác giả sáng kiến hay sáng chế
theo đúng quy định của điều lệ này.
Điều 40. -
1. Hình thức khen cho tác giả có
thể là giấy khen, bằng khen, các danh hiệu vinh dự ... do thủ trưởng các cấp
quyết định.
2. Tiền thưởng cho tác giả hoặc tập
thể tác giả của một sáng kiến cao nhất không quả mười nghìn đồng (10 000) và
của một sáng chế cao nhất không quá năm mươi nghìn đồng (50 000). Trường hợp làm
tập thể tác giả, các đồng tác giả tự thoả thuận về việc sử dụng số tiền thưởng cho
sáng kiến hay sáng chế của tập thể.
3. Tác giả của những sáng kiến hay
sáng chế có giá trị khoa học kỹ thuật và kinh tế đặc biệt lớn được Nhà nước trao
tặng các danh hiệu và giải thưởng quốc gia về khoa học ký thuật.
Điều 41.
-
1. Cơ quan, đơn vị áp dụng đầu
tiên sáng kiến hoặc sáng chế có trách nhiệm tính toán lợi ích trực tiếp thu
được (hoặc tiết kiệm được) bắng tiền do việc áp dụng sáng kiến hoặc sáng chế đó
đem lại.
2. Tiền thưởng cho tác giả một sáng
kiến căn cứ vào số tiền làm lợi thu được trong năm áp dụng đầu tiên và được xác
định theo bẳng phụ lục I kèm theo điều lệ này.
Tiền thưởng cho tác giả một sáng
chế được tính trong hai năm áp dụng đầu tiên. Mức thưởng trong mỗi năm căn cứ vào
số tiền làm lợi thu được trong năm đó và được xác định theo mục A bảng phụ lục II kèm theo điều lệ này. Tổng số tiền thưởng trong
cả hai năm không được vượt quá mức thưởng tối đa quy định ở điều 40, điểm 2
điều lệ này.
3. Việc xác định tiền thưởng cho
tác giả sáng kiến hay sáng chế làm thay đổi phương án thiết kế, thi công các
công trình xây dựng do Ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước và Ủy ban Khoa học và Kỹ
thuật Nhà nước quy định trong một thông tư liên bộ.
Điều 42. -
1. Nếu lợi ích thu được do việc
áp dúng sáng kiến hay sáng chế không tính được thành tiền thì việc xác định mức
thưởng cho tác giả được xem xét dựa trên các cơ sở sau đây:
a) Những lợi ích thu được về các
mặt cải thiện điều kiện lao động, điều kiên sống, điều kiện bảo về sức khoẻ,
bảo vệ môi sinh, nâng cao an toàn lao động, tăng cường khả năng quốc phòng và
an ninh quốc gia ...;
b) Khối lượng và phạm vi áp dụng;
c) Giá trị về khoa học kỹ thuật;
d) Mức độ phức tạp của nhiệm vụ giải
quyết.
2. Những lợi ích nêu ở điểm 1
của điều này phải được mô tả đầy đủ và cụ thể để làm căn cứ khen thưởng.
Điều 43.
- Nếu lợi ích tính được thành tiền theo phản ánh đầy đủ giá trị của sáng kiến hay
sáng chế thì căn cứ vào ý nghĩa kinh tế, kỹ thuật và mức độ quan trọng của nhiệm
vụ được giải quyết, thủ trưởng các cấp được nâng cao mức thưởng nhiều nhất không
quá ba lần trong giới hạn phân cấp quyết định mức thưởng quy định ở điều 46 của
điều lệ này.
Điều 44.
-
1. Cơ quan, xí nghiệp áp dụng
đầu tiên và trực tiếp thu lợi do việc áp dụng sáng kiến hay sáng chế có trách nhiệm
trả thưởng cho tác giả.
2. Nếu việc áp dụng sáng kiến hay
sáng chế không đem lại lợi ích trực tiếp cho cơ quan, đơn vị nào do có sáng chế
hay sáng kiến đó mà thu lợi có trách nhiệm trả thưởng cho tác giả theo mức thưởng
do cơ quan, đơn vị áp dụng đầu tiên xác định.
Điều 45.
-
1.Trong thời hạn 2 năm đối với
sáng kiến và 5 năm đối với sáng chế kể từ ngày sáng kiến hay sáng chế được áp
dụng ở cơ quan, đơn vị đầu tiên, nếu sáng kiến hay sáng chế được áp dụng mở
rộng ở các cơ quan, xí nghiệp khác thì tác giả được nhận tiền thưởng bổ sung.
2. Tiền thưởng bổ sung cho tác giả
do các cơ quan, đơn vị áp dụng mở rộng trả. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ hoặc chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quyết định mức trả tiền thưởng bổ sung,
tuỳ theo phạm vi áp dụng mở rộng là thuộc cơ quan quản lý ngành ở trung ương
hay thuộc địa phương quản lý.
Điều 46.-
Quyền hạn quyết định mức thưởng quy định như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
được quyền quyết định mức thưởng cho tác giả sáng kiến, sáng chế cao nhất tới
bậc 6 theo các bảng phụ lục 1 và 2A của điều lệ này, tuỳ
theo sự phân cấp của Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
b) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
nganh Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương được quyền quyết định mức thưởng cho tác giả sáng
kiến, sáng chế từ bậc 7 đến mức thưởng tối đa và trong giới hạn trên có thể phân
cấp quyết định mức thưởng cho các cấp quản lý thuộc ngành hoặc địa phương.
B- CÁC
QUYỀN LỢI KHÁC CỦA TÁC GIẢ SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ
Điều 47.-
1. Tác giả sáng kiến hoặc sáng
chế có quyền được tham gia vào việc thực nghiệm và áp dụng thử sáng kiến hay
sáng chế của mình theo kế hoạch chung của cơ quan, đơn vị.
2. Trong những điều kiện như nhau,
tác giả sáng kiến hoặc sáng chế được hưởng ưu tiên so với những người khác khi
xét giải quyết các quyền lợi về đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn.
C- THƯỞNG KHUYẾN KHÍCH NHỮNG NGƯỜI HỖ TRỢ TÁC GIẢ VÀ NHỮNG NGƯỜI
TỔ CHỨC VÀ ÁP DỤNG LẦN ĐẦU SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ
Điều 48. -
1. Những người được phân công
giúp đỡ tác giả về mặt kỹ thuật trong quá trình nghiên cứu thí nghiệm để tạo ra
sáng kiến, sáng chế được nhận tiền thưởng khuyến khích, cao nhất không qúa 25%
số tiền thưởng cho tác giả.
2. Những người tham gia tổ chức và
áp dụng lần đầu sáng kiến hay sáng chế của cơ quan, đơn vị được nhận tiền thưởng
khuyến khích, cao nhất không qúa 50% số tiền thưởng cho tác giả.
3. Những người chủ động đề xuất,
trực tiếp tham gia tổ chức và áp dụng lần đầu sáng kiến, sáng chế của cơ quan, xí
nghiệp khác, sau khi áp dụng thành công được nhận tiền thưởng khuyến khích, cao
nhất không qúa 50% số tiền thưởng cho tác giả của một sáng kiến hay sáng chế có
số tiền làm lợi tương đương.
4. Tiền thưởng khuyến khích cho những
đối tượng nói trong các điểm 1,2,3 của điều này được trích từ tiền làm lợi thu
được do việc áp dụng sáng kiến hay sáng chế. Khi xét thưởng khuyến khích phải căn
cứ vào các mặt sau đây:
a) Khối lượng và mức độ phức tạp
của những công việc mà họ tham gia giải quyết.
b) Tinh thần tích cực, chủ động góp
phần đẩy mạnh nhanh quá trình tạo ra và áp dụng sáng kiến, sáng chế.
Chương V
BẢO VỆ CÁC QUYỀN LIÊN QUAN
ĐẾN SÁNG KIẾN VÀ SÁNG CHẾ.
Điều 49.
-
1. Người nộp đơn đăng ký sáng
kiến có quyền khiếu nại với cơ quan, đơn vị trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn đăng ký sáng kiến không được
xét công nhận theo thời hạn quy định;
b) Không đồng ý với lý do mà cơ quan,
xí nghiệp nêu ra để không công nhận giải pháp đã đăng ký là sáng kiến.
2. Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày
nhận đượv khiếu nại, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu giải
quyết và thông báo kết quả cho người khiếu nại.
3. Nếu người khiếu nại không
đồng ý với kết quả giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thì có thể khiếu
nại lên cơ quan quản lý cấp trên. Thời hạn giải quyết khiếu nại ở mỗi cấp không
được quá 1 tháng kể từ ngày nhận được khiếu nại đó. Trong việc giải quyết các
khiếu nại về việc đăng ký và công nhận sáng kiến, quyết định của thủ trưởng các
Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương là quyết định cuối cùng.
Điều 50.-
1. Người nộp đơn đăng ký sáng
chế có quyền khiếu nại với Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước trong các
trường hợp sau đây:
a) Không đồng ý với những lý do từ
chối việc chấp nhận đơn đăng ký sáng chế;
b) Không đồng ý với những lý do cấp
bằng tác giả sáng chế hoặc bằng sáng chế độc quyền;
c) Không đồng ý với công thức sáng
chế do Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước xác lập.
2. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày
nhận được khiếu nại Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có trách nhiệm nghiên
cứu giải quyết và thông báo cho người khiếu nại. Quyết định của Chủ nhiệm Uỷ
ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước là quyết định cuối cùng trong việc giải quyết
khiếu nại này.
Điều 51.-
1. Trong thời hạn hiệu lực của
bằng, bất kỳ cơ quan, đơn vị, tổ chức hay cá nhân nào cũng có quyền gửi đơn đến
Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước phản đối việc cấp bằng tác giả sáng chế,
bằng sáng chế độc quyền vì lý do vi phạm các điều kiện để cấp bằng. Căn cứ vào
kết quả xem xét các đơn đó,Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có quyền quyết
định huỷ bỏ từng phần hoặc toàn bộ hiệu lực của bằng tác giả sáng chế hoặc bằng
sáng chế độc quyền và công bố trên thông báo sáng chế đồng thời thông báo cho
người được cấp bằng.
2. Nếu người được cấp bằng không
đồng ý với quyết định huỷ bằng thì trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày được thông
báo, có quyền khiếu nại với Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước. Quyết định
của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước là quyết định cuối cùng về
vấn đề này.
Điều 52.
-
1. Tác giả được cấp giấy chứng
nhận sáng kiến hoặc bằng tác giả sáng chế có quyền khiếu nại trong các trường
hợp sau đây:
a) Không được tham gia vào việc thí
nghiệm và áp dụng sáng kiến hay sáng chế của mình.
b) Sáng kiến hay sáng chế không được
áp dụng hoặc mức độ áp dụng không đầy đủ theo yêu cầu của sản xuất, công tác.
c) Không được khen thưởng theo đúng
quy định của điều lệ này.
2. Những người hỗ trợ tác giả, những
người tổ chức và áp dụng lần đầu sáng kiến, sáng chế có quyền khiếu nại khi
không được nhận tiền thưởng khuyến khích như quy định ở điều 48 của điều lệ
này.
3. Những đơn khiếu nại nói ở các
điểm 1và 2 của điều này được nộp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan
đến việc khiếu nại.Trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày nhận được khiếu nại thủ
trưởng cơ quan, đơn vị phải giải quyết và thông báo kết quả cho người khiếu nại.
4. Nếu người khiếu nại không
đồng ý với kết quả giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thì có quyền khiếu
nại lên cơ quan quản lỷ cấp trên của cơ quan, đơn vị.
Thời hạn giải quyết khiếu nại ở mỗi
cấp không được kéo dài quá 1 tháng kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Quyết định của thủ trưởng các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ hoặc chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định cuối cùng về
việc giải quyết các khiếu nại này.
Điều 53. -
Những khiếu tố về sự vi phạm các quyền tác giả, quyền sở hữu sáng chế của Nhà nước
và của chủ sáng chế cũng như những khiếu tố có liên quan đến quyền thừa kế được
xét xử theo pháp luật Nhà nước.
Chương VI
TỔ CHỨC VÀ CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG
SÁNG KIẾN - SÁNG CHẾ
A. CÁC TỔ CHỨC
NHÀ NƯỚC
Điều 54.-
1. Uỷ ban Khoa học và kỹ
thuật Nhà nứoc có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo và thống nhất quản lý hoạt động
sáng kiến - sáng chế trong phạm vi cả nước.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
trực thuộc Hội đồng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm tổ chức,chỉ đạo và quản lý hoạt động sáng kiến - sáng chế
trong ngành hoặc địa phương. Cơ quan quản lý khoa học kỹ thuật của các ngành,
địa phương có trách nhiệm giúp thủ trưởng ngành hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương
thực hiện chức năng nói trên.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị chịu trách nhiệm đối với sự pháp triển toàn diện hoạt động sáng kiến, sáng
chế trong cơ quan, đơn vị. Tổ chức quản lý khoa học kỹ thuật của cơ quan, đơn
vị có nhiệm vụ giúp thủ trưởng thực hiện chức năng nói trên và phải phân công
cán bộ hoặc bộ phận phụ trách công tác quản lý sáng kiến, sáng chế.
4. Các cơ quan, xí nghiệp Nhà
nước được thành lập một hội đồng tư vấn giúp thủ trưởng thực hiện chức năng tổ
chức, chỉ đạo hoạt động sáng kiến - sáng chế ( gọi tắt là hội đồng sáng kiến -
sáng chế).
Các cơ quan quản lý ngành và Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố tuỳ tình hình cụ thể có thể thành lập hội đồng sáng
kiến - sáng chế ở cấp mình.
Điều 55.
- Thủ trưởng các ngành, các cấp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức xã hội - đặc biệt là công đoàn và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh -
trong quá trình tổ chức, chỉ đạo hoạt động sáng kiến - sáng chế.
B. TÀI CHÍNH
CHO HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN -SÁNG CHẾ
Điều 56.
-
1. Các cơ quan, đơn vị và cơ
quan quản lý ngành được lập dự trùchi phí cho những mục đích sau đây:
a) Thực hiện những biện pháp để đẩy
mạnh hoạt động sáng kiến - sáng chế;
b) Tổ chức thực nghiệm và áp
dụng sáng kiến, sáng chế;
c) trả thưởng cho tác giả, cho người
hỗ trợ tác giả và những người tổ chức áp dụng lần đầu sáng kiến, sáng chế.
2. Kinh phí chi cho việc thực nghiệm
và áp dụng sáng kiến, sáng chế được trích từ các nguồn sau đây:
- Quỹ khuyến khích phát triển
sản xuất;
- Kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa
học kỹ thuật;
- Kinh phí hành chính sự nghiệp,
3. Kinh phí cho việc trả thưởng và
thực hiện các biện pháp để đẩy mạnh hoạt động sáng kiến - sáng chế:
a) Đối với các đơn vị sản xuất, kinh
doanh được trích từ nguồn lợi thu được do áp dụng sáng kiến, sáng chế.
b) đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và các cơ quan quản lý ngành được trích từ kinh phí hành chính
sự nghiệp hoặc kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
4. Thể lệ
lập dự trù, hạch toán và quyết toán các khoản chi phí nói ở điểm 1 của điều này
do Bộ Tài chính và Uỷ ban khoa học và kỹ thuật nhà nước quy định.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57.
-Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có trách nhiệm ban hành hoặc phối hợp với
các cơ quan có liên quan ban hành các thông tư giải thích và hướng dẫn thi hành
điều lệ này.
Điều 58.
-Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ,
chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều
lệ này, và đặc điểm của ngành, địa phương mà ban hành quy định cụ thểvà đôn đốc
kiểm tra việc chấp hành điều lệ này.
Điều 59.
- Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định về khen thưởng và quản lý
sáng kiến, sáng chế trái với điều lệ này đều xoá bỏ.