ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 124/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
14 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) GIAI ĐOẠN
2021-2025
I. ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2018-2020
1. Công tác
chỉ đạo điều hành triển khai thực hiện
Để triển khai thực hiện Chương
trình mỗi xã một sản phẩm, Ủy ban nhân dân Tỉnh đã ban hành Kế hoạch số
226/KH-UBND ngày 17/10/2018 về thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn từ quý IV năm 2018 đến năm 2020; ban hành Hướng dẫn số
662/HD-UBND ngày 15/10/2019 về việc thực hiện Chu trình Chương trình mỗi xã một
sản OCOP trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, chỉ đạo thực hiện kịp thời về việc sửa đổi,
bổ sung Phụ lục Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một
sản phẩm. Đồng thời chỉ đạo lồng ghép thực hiện nhiều chính sách hiện hành để hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân phát triển sản phẩm theo tiêu chí sản phẩm OCOP.
Mặt khác, Ủy ban nhân dân Tỉnh
đã chỉ đạo kiện toàn và bổ sung nhiệm vụ thực hiện Chương trình OCOP vào hoạt động
của Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và tái cơ
cấu ngành nông nghiệp từ tỉnh đến cơ sở. Theo đó, Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới tỉnh được giao nhiệm vụ tham mưu thực hiện Chương trình cho Ban
Chỉ đạo tỉnh; Văn phòng Điều phối các huyện, thành phố là bộ phận giúp việc,
tham mưu cho Ban Chỉ đạo cấp huyện.
2. Công tác
đào tạo, tập huấn và nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, hướng dẫn triển khai
Chương trình OCOP
Hàng năm, Ủy ban nhân dân Tỉnh
giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức tập huấn hướng dẫn,
triển khai Chương trình OCOP cho 784 cán bộ, công chức quản lý, tham mưu trực
tiếp Chương trình tại địa phương giai đoạn 2018-2020. Ngoài ra, cử chuyên viên
chuyên trách Chương trình OCOP tham gia lớp đào tạo, tập huấn về Chương trình Mỗi
xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 tại tỉnh Đồng Nai, lớp đào tạo phát triển sản
phẩm OCOP sử dụng phương pháp “Học tập theo lộ trình” tại Bến Tre do Trung ương
tổ chức.
3. Tuyên
truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về Chương trình OCOP
Giai đoạn 2018-2020, công tác
tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa Chương trình OCOP được quan tâm thực hiện.
Ngoài chuyên mục OCOP được phát định kỳ trên Đài Phát thanh và Truyền hình (05
phút/kỳ/tuần - đã thực hiện 63 kỳ), các tin bài phát sóng và đăng tải trên
website, fanpage, youtube của Đài Phát thanh và Truyền hình Tỉnh đã góp phần
nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, cộng đồng người dân trong tham gia
thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm, tỉnh cũng đã xây dựng chuyên mục
OCOP trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; ban hành 10.000 bản Sổ tay tuyên truyền;
2.400 quyển tài liệu Hướng dẫn triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm; lắp
đặt các pano tuyên truyền về Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó,
các sở, ngành Tỉnh và các hội, đoàn thể Tỉnh (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên) cũng đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
Chương trình OCOP thông qua các lớp tập huấn, báo cáo chuyên đề đến cán bộ,
công chức, đoàn viên, hội viên, tổ chức, cá nhân đang sản xuất - kinh doanh
trên địa bàn tỉnh. Tổ Thông tin và phân tích thị trường nông sản của Tỉnh đã thực
hiện viết, cập nhật bản tin về thông tin thị trường trong nước và quốc tế liên
quan đến nông sản tỉnh Đồng Tháp (trong đó có sản phẩm tham gia OCOP), với số
lượng 01 kỳ/tháng.
Về tập huấn: giai đoạn
2018-2020, có 784 cán bộ quản lý, hướng dẫn thực hiện Chương trình các cấp và
755 chủ thể sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham dự các buổi tọa đàm, hội
nghị, nói chuyện chuyên đề về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); nội dung kế hoạch thực hiện Chương
trình OCOP tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ quý IV/2018 - năm 2020 để tuyên truyền,
hướng dẫn và vận động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia thực
hiện Chương trình1
4. Kết quả
huy động nguồn lực thực hiện Chương trình
Tổng nguồn vốn huy động thực hiện
Chương trình OCOP giai đoạn 2018-2020 là 38,614 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách Trung ương (từ
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới): 6,543 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 30,296
tỷ đồng;
- Vốn khác: 1,775 tỷ đồng.
(Xem
biểu 4 kèm theo)
5. Kết quả
thực hiện các mục tiêu của chương trình
5.1. Về sản phẩm
- Số lượng sản phẩm đăng ký
tham gia dự thi đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP: 203 sản phẩm (năm 2019: 73 sản
phẩm, năm 2020: 130 sản phẩm dự thi, gồm 113 sản phẩm thi lần đầu, 17 sản phẩm
thi nâng hạng).
- Số lượng, cơ cấu sản phẩm được
đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP (sản phẩm đạt từ 3 sao trở lên): 161 sản phẩm.
Cụ thể:
+ Năm 2019: có 73 sản phẩm dự
thi, kết quả đánh giá xếp hạng có 70 sản phẩm được đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP từ 3-4 sao (gồm 23 sản phẩm đạt 04 sao, 47 sản phẩm đạt 3 sao). Về
cơ cấu sản phẩm: 75,71% sản phẩm thuộc ngành thực phẩm; 12,86% thuộc ngành đồ uống;
7,14% thuộc ngành thảo dược; 4,29% thuộc ngành thủ công mỹ nghệ.
+ Năm 2020: có 130 sản phẩm dự
thi (113 sản phẩm thi lần đầu và 17 sản phẩm thi nâng hạng). Kết quả có 99 sản
phẩm được phân hạng đạt 3-4 sao2 (gồm 91 sản phẩm
mới và 8 sản phẩm được nâng hạng). Trong đó, có 04 sản phẩm tiềm năng 5 sao, sẽ
lập hồ sơ trình đề nghị Trung ương xét đánh giá, phân hạng. Về cơ cấu sản phẩm:
83,15% thuộc ngành thực phẩm; 1,12% thuộc ngành đồ uống; 5,62% thuộc ngành thảo
dược; 6,74% thuộc ngành thủ công mỹ nghệ, trang trí; 3,33% thuộc ngành dịch vụ
du lịch cộng đồng và điểm du lịch.
5.2. Về chủ thể tham gia
Chương trình
- Số lượng chủ thể đăng ký tham
gia Chương trình: 78 chủ thể3.
- Số lượng và cơ cấu chủ thể có
sản phẩm được đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao trở lên như sau: tổng
số năm 2019-2020 có 63 chủ thể4 trong đó: có 28
doanh nghiệp (chiếm 41,54%), 6 hợp tác xã (chiếm 9,23%) và 29 cơ sở sản xuất
kinh doanh (chiếm 49,23%).
- Số lượng chủ thể có sản phẩm
được đánh giá, phân hạng lại (nâng cấp): 04 chủ thể (cơ sở sản xuất kinh
doanh).
- Qua 03 năm triển khai thực hiện,
có 27 cơ sở sản xuất kinh doanh, 04 doanh nghiệp, 04 Hợp tác xã được củng cố,
kiện toàn khi tham gia Chương trình OCOP.
(Xem
biểu 2, biểu 3 và biểu 6 kèm theo)
5.3. Kết quả thực hiện Quyết
định số 4078/QĐ-BNN-VPĐP ngày 28/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về phê duyệt Kế hoạch khung chỉ đạo điểm triển khai Chương
trình Mỗi xã một sản phẩm
Triển khai thực hiện nội dung Kế
hoạch khung chỉ đạo điểm Chương trình OCOP, tỉnh đã phối hợp với đơn vị tư vấn
- Trường Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn xây dựng Đề án Làng văn hóa du lịch
Sa Đéc5 và Dự án mô hình điểm phát triển sản phẩm
OCOP - sản phẩm từ sen trên địa bàn huyện Tháp Mười6.
6. Kết quả
triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm
Đẩy mạnh
thực hiện công tác xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm đặc trưng tỉnh thông qua việc tham gia các hội chợ, triển
lãm, hội nghị kết nối cung cầu7; giai đoạn
2018-2020, kết quả đã kết nối được nhiều sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP của
tỉnh vào hệ thống siêu thị Co.op Mart, Big C, VinMart, Bách hóa Xanh, Tứ Sơn,
Annam Gourmart Market, cửa hàng bản lẻ Vissan.
Trong
năm 2019 và năm 2020, Ủy ban nhân dân Tỉnh đã tổ chức Hội chợ triển lãm thương
mại về sản phẩm OCOP của tỉnh, qua đó thu hút nhiều chủ thể, đơn vị có sản phẩm
OCOP, tiền sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh tham gia; trong 02 lần Hội chợ còn
lồng ghép các sự kiện hội thảo, hội thi về tìm hiểu chương trình OCOP, kết nối
tiêu thụ,..., góp phần tạo điều kiện cho các đơn vị, doanh nghiệp, hệ thống bán
lẻ, chủ thể sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh cùng chia sẻ kinh nghiệm, thông
tin và hợp tác trong quá trình sản xuất8.
Ngoài
ra, tỉnh đã triển khai thực hiện trưng bày, quảng bá các sản phẩm đặc sản, sản
phẩm Khởi nghiệp và sản phẩm OCOP tại các khu điểm du lịch trên địa bàn như:
Khu du lịch Tràm Chim, Khu Di tích Xẻo Quýt, Khu du lịch hoa kiểng Sa Đéc.
Thành lập Trung tâm giới thiệu đặc sản và quảng bá du lịch Đồng Tháp tại Hà Nội
đưa các sản phẩm OCOP và các sản phẩm đặc sản của Tỉnh giới thiệu tại thị trường
Hà Nội và khu vực phía Bắc; hình thành điểm trưng bày, giới thiệu đặc sản Đồng
Tháp tại thành phố Hồ Chí Minh (điểm Siêu thị Sài Gòn, điểm Phú Mỹ Hưng).
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1.
Mặt được
Sau
hơn 02 năm triển khai thực hiện, Chương trình OCOP đã thật sự tỏa trên khắp địa
bàn tỉnh Đồng Tháp. Chương trình được sự quan tâm, ủng hộ của các ngành, các cấp
và cộng đồng người dân địa phương. Công tác chỉ đạo, phối hợp thực hiện giữa
các sở, ngành, đơn vị ngày càng chặt chẽ. Tỉnh đã tập trung chuẩn hóa nhiều sản
phẩm đạt chứng nhận sản phẩm OCOP từ 03 - 04 sao với 161 sản phẩm9 (đạt và vượt 5 lần so với chỉ tiêu Kế hoạch).
Các địa
phương quan tâm, khai thác các nguồn tài nguyên bản địa; hỗ trợ các chủ thể có
sản phẩm tiềm năng OCOP chuẩn hóa sản phẩm.
Các sản
phẩm của Tỉnh ngày càng đa dạng về mẫu mã, bao bì, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Các chủ thể quan tâm hơn về kiểm soát chất lượng sản phẩm, bảo hộ nhãn hiệu, ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý, bán hàng; thị trường tiêu thụ sản phẩm
ngoài những kênh truyền thống, hiện nay các chủ thể có sản phẩm OCOP của tỉnh
đã linh hoạt bán hàng trên các trang điện tử Tiki, Lazada, Shopee, sàn giao dịch
thương mại điện tử tỉnh Đồng Tháp (bánh phồng xoài, cam sấy dẻo POPE, tắc dấy dẻo
POPE, gừng sấy dẻo sữa ong chúa, hoa sen sấy, …).
2.
Khó khăn, vướng mắc
Các
chính sách hỗ trợ sản phẩm OCOP hiện nay chủ yếu là lồng ghép từ nhiều Chương
trình, dự án, kế hoạch nên còn nhiều sự chồng chéo, chưa phát huy hết hiệu quả
các chính sách.
Thủ tục
tham dự đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP còn khá rườm rà, mất nhiều thời gian
so với những cuộc thi đánh giá sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu hiện
nay nên nhiều chủ thể còn e ngại tham gia.
Công
tác đánh giá, phân hạng sản phẩm còn gặp khó khăn do một số văn bản hướng dẫn
chuyên ngành còn chồng chéo, chưa rõ ràng; khả năng đáp ứng tất cả các điều kiện
quy định tại Quyết định 781/QĐ-TTg rất khó khăn đối với các cơ sở sản xuất có
quy mô nhỏ trong giai đoạn này.
Khả
năng xúc tiến thương mại của cơ sở, doanh nghiệp còn yếu, các cơ sở làng nghề
chưa có chiến lược phát triển sản phẩm, chưa xây dựng được thương hiệu riêng;
liên kết hoặc hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của các đơn vị, cơ sở, doanh nghiệp
chưa thật sự bền vững.
Số điểm
về câu chuyện sản phẩm chiếm khá cao (10 điểm), tuy nhiên khả năng xây dựng và
hoàn thiện theo tiêu chí sản phẩm của nhiều cơ sở sản xuất còn hạn chế. Chưa có
nhiều thang điểm ưu tiên cho các sản phẩm thân thiện với môi trường và từ phế
phẩm nông nghiệp để khuyến khích các tổ chức/cá nhân sản xuất sản phẩm theo hướng
bảo vệ môi trường.
Các lớp
tập huấn chuyên môn, kỹ năng quản lý, triển khai Chương trình OCOP cho cán bộ
chuyên trách chuyên sâu, chưa được tham gia nhiều vào lớp tập huấn chuyên sâu
do Trung ương tổ chức; văn bản Hướng dẫn của Trung ương về Chương trình chưa kịp
thời nên công tác triển khai thực hiện tại địa phương còn khá chậm so với tiến
độ.
Các
chủ Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ở nông thôn đa số chưa được đào tạo
về quản lý, về chuyên môn, cũng như cán bộ phụ trách Chương trình OCOP cấp xã,
chỉ qua lớp tập huấn nên bộ tiêu chí thang điểm OCOP có một số nội dung chưa hiểu
hết về hồ sơ minh chứng.
III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Quan điểm
Triển
khai đồng bộ các giải pháp, huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện Chương
trình Mỗi xã một sản phẩm góp phần thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và
tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân.
Bám
sát quan điểm, mục tiêu của Chương trình OCOP và thực tế tại địa phương, xác định
rõ nội dung, nhiệm vụ và các giải pháp trọng tâm để triển khai thực hiện Chương
trình. Chủ động, quyết tâm và phối hợp thường xuyên, thống nhất giữa các Sở,
ngành, các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực
hiện.
2. Mục tiêu
2.1
Mục tiêu tổng quát
Góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân và thực
hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới.
Thông
qua việc phát triển sản xuất tại khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
lao động nông thôn phù hợp, bảo vệ môi trường và bảo tồn những giá trị truyền
thống tốt đẹp của nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2.2.
Mục tiêu cụ thể
Đào tạo
tập huấn kiến thức chuyên môn quản lý sản xuất, kinh doanh cho khoảng 1.500 cán
bộ quản lý Nhà nước (cấp tỉnh, huyện, xã) thực hiện Chương trình OCOP và 100%
lãnh đạo doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác, chủ hộ sản xuất có đăng ký kinh
doanh tham gia Chương trình OCOP.
Duy
trì, củng cố các sản phẩm đạt chứng nhận 3 sao, 4 sao. Phấn đấu tiêu chuẩn hóa
ít nhất 4 sản phẩm đạt 4 sao OCOP 2020 đủ điều kiện tham gia đánh giá, xếp hạng
sản phẩm OCOP cấp Quốc gia năm 2021.
Phấn
đấu có khoảng 150 sản phẩm mới của 70 chủ thể tham gia Chương trình OCOP trong
giai đoạn tiếp theo.
Phấn
đấu ít nhất có 15 sản phẩm đạt 5 sao.
Triển
khai thực hiện hiệu quả 02 mô hình chỉ đạo điểm của tỉnh: Dự án các sản phẩm từ
sen, huyện Tháp Mười và Dự án Làng Văn hóa du lịch Sa Đéc, thành phố Sa Đéc.
Triển
khai xây dựng Trung tâm thiết kế sáng tạo phát triển sản phẩm OCOP gắn với quảng
bá, giới thiệu sản phẩm trên cơ sở kết hợp vào không gian hỗ trợ cộng đồng khởi
nghiệp và đổi mới sáng tạo của Tỉnh.
Phấn
đấu có ít nhất 50% số sản phẩm đạt chứng nhận OCOP được kết nối liên kết với
các hệ thống siêu thị hoặc trung tâm thương mại.
Phấn
đấu có 01 quầy giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm OCOP/điểm du lịch lớn của Tỉnh.
Phấn đấu
100% sản phẩm OCOP của tỉnh được đưa lên ít nhất tại một sàn giao dịch thương mại
điện tử trong nước.
3. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
3.1.
Tập trung chuẩn hóa và phát triển sản phẩm OCOP
Định
hướng phát triển các sản phẩm khởi nghiệp đạt tiêu chí sản phẩm OCOP trên cơ sở
khai thác nguồn tài nguyên bản địa hoặc được thuần hóa, đặc biệt là đặc sản
vùng, miền, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái, văn
hóa, nguồn gen, tri thức và công nghệ địa phương theo tiêu chí OCOP theo 06
nhóm: thực phẩm, đ uống, thảo dược, vải và may mặc, lưu niệm - nội thất - trang
trí, dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch.
Xác định
rõ những sản phẩm lợi thế, có tính cạnh trao cao, tập trung chuẩn hóa, nâng hạng
sản phẩm theo hướng sản phẩm tiềm năng xuất khẩu.
3.2.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về Chương trình
Đa dạng
hóa các hình thức tuyên truyền; thực hiện thường xuyên với nhiều hình thức khác
nhau trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở; trang web của
Chương trình OCOP; dưới dạng bản tin, chuyên đề, câu chuyện gắn với hình ảnh;
trong các đợt hội nghị, hội thảo, tập huấn,… đưa Chương trình OCOP vào Nghị quyết
của cấp ủy các cấp; trong kế hoạch, chương trình công tác chỉ đạo trọng tâm của
chính quyền địa phương.
3.3.
Xây dựng hệ thống tư vấn, đối tác hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP
- Xây
dựng đội ngũ tư vấn từ các thành viên là các Sở, ban ngành tỉnh (thuộc lĩnh vực
ngành nghề quản lý, phụ trách theo Bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm OCOP) hướng dẫn
hỗ trợ cho cấp huyện, thành phố và các chủ thể OCOP tham gia đánh giá phân hạng
Chương trình OCOP hàng năm.
-
Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình OCOP cho cán bộ chuyên trách Chương
trình ở cấp tỉnh, cán bộ bán chuyên trách ở cấp huyện.
3.4.
Huy động các nguồn lực thực hiện
Vận dụng
cơ chế, chính sách hiện hành của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ phát triển sản
xuất, phát triển du lịch, khoa học và công nghệ, khuyến nông, khuyến công, tín
dụng, xúc tiến thương mại, đầu tư… để hỗ trợ chủ thể đầu tư sản xuất, tổ chức dịch
vụ thực hiện Chương trình OCOP.
Huy động
nguồn lực cộng đồng như tiền vốn, đất đai, sức lao động, nguyên vật liệu, công
nghệ,... được triển khai phù hợp với các quy định của Pháp luật.
Huy động
nguồn lực tín dụng từ các tổ chức tín dụng hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, hộ sản
xuất tham gia Chương trình OCOP.
3.5.
Đào tạo, tập huấn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Triển
khai đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp; lãnh đạo tại các
doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác, chủ hộ sản xuất tham gia Chương trình
OCOP.
Chú
trọng kết hợp, lồng ghép các chương trình đào tạo nghề cho lao động ở nông
thôn, kết hợp việc cấy nghề tại các địa phương có tiềm năng, để đa dạng hóa nội
dung, sản phẩm và nguồn lực.
Tham
quan học tập kinh nghiệm tại các nơi triển khai thực hiện tốt Chương trình
OCOP.
3.6.
Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển sản phẩm OCOP
Xây dựng
và triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học và
công nghệ tiên tiến trong sản xuất và công nghệ sau thu hoạch (sơ chế, bảo quản,
chế biến).
Triển
khai thực hiện, hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp, áp dụng các mô hình quản
lý tiên tiến, các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ tham gia Chương trình OCOP. Xây dựng dữ liệu, ứng dụng phục vụ truy xuất
nguồn gốc xuất xứ sản phẩm (tem truy xuất nguồn gốc xuất xứ cho từng sản phẩm).
Thiết kế website giới thiệu và quảng bá sản phẩm, làng nghề tiêu biểu, tiếp nhận
ý tưởng phát triển sản phẩm.
3.7.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại sản phẩm Chương trình OCOP
Đẩy mạnh
phát triển dịch vụ du lịch gắn kết chặt chẽ trong các chuỗi sản phẩm OCOP, nhằm
tiêu thụ, nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm OCOP, đồng thời tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
Thực
hiện quảng bá, tiếp thị sản phẩm OCOP bằng nhiều hình thức, tập trung thực hiện
xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm đạt từ 3 - 5 sao. Chú trọng phát triển
hình thức thương mại điện tử trong quảng bá, tiêu thụ sản phẩm OCOP.
Hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP
trên địa bàn tỉnh.
Tiếp
tục hoạt động hiệu quả Trung tâm giới thiệu trưng bày đặc sản và du lịch tỉnh Đồng
Tháp tại Hà Nội.
3.8.
Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
Phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất: Tập trung đẩy mạnh hướng dẫn, hỗ trợ các
hộ, cơ sở sản xuất kinh doanh có sản phẩm tham gia chương trình OCOP thành lập
HTX, THT. Rà soát, lựa chọn các chủ thể sản xuất tham gia Chương trình OCOP mạnh
dạn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm đáp ứng
nhu cầu thị trường; Tổ chức tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn cho các tổ chức kinh tế tập
thể (HTX) có sản phẩm tham gia chương trình OCOP về đầu tư máy móc, trang thiết
bị hiện đại phục vụ sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến sản phẩm;
thiết kế nhãn hiệu, mẫu, đóng gói sản phẩm và đăng ký nhãn hiệu sản phẩm OCOP;
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, tiếp cận nguồn vốn; hướng dẫn, hỗ trợ
các nhóm hộ, HTX, THT nâng cấp, hoàn thiện cơ sở sản xuất, hệ thống tổ chức sản
xuất theo hướng gia tăng thành viên, mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh, đảm
bảo đủ các điều kiện để chuyển đổi loại hình hoạt động thành HTX kiểu mới. Tham
gia chương trình liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, sản xuất gắn với
phát triển thị trường, nâng cao giá trị gia tăng.
3.9.
Lồng ghép các chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP
Lồng
ghép các chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP: rà soát các cơ chế
chính sách hiện hành thuộc lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, dịch vụ du lịch, xúc tiến
thương mại,…để hỗ trợ thực hiện chương trình OCOP; hỗ trợ thúc đẩy phát triển
liên kết giữa doanh nghiệp và HTX theo quy định tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP
ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong nông
nghiệp…
3.10.
Dự kiến nhu cầu nguồn lực để triển khai Chương trình OCOP
Tổng
nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 dự kiến khoảng
938,702 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn
Trung ương: 405,029 tỷ đồng (từ nguồn vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn hợp pháp khác). Trong đó:
+ Vốn
309,542 tỷ đồng: thực hiện Dự án Làng Văn hóa Du lịch Sa Đéc.
+ Vốn
6,831 tỷ đồng: thực hiện Dự án mô hình điểm phát triển sản phẩm
OCOP
- sản phẩm từ sen trên địa bàn huyện Tháp Mười.
+ Vốn
88,656 tỷ đồng thực hiện công tác tuyên truyền đào tạo, tập huấn, xúc tiến
thương mại, hội nghị, hội thảo, kết nối tiêu thụ, tổ chức đánh giá, phân hạng sản
phẩm, hỗ trợ in ấn bao bì, kiểm tra giám sát, xây dựng clip câu chuyện sản phẩm,
xây dựng trung tâm thiết kế sáng tạo, tổ chức học tập kinh nghiệm trong và
ngoài nước.
- Vốn
địa phương: 298,962 tỷ đồng. Trong đó:
+ Vốn
269,235 tỷ đồng: thực hiện Dự án Làng Văn hóa Du lịch Sa Đéc (dự kiến 50% vốn
ngân sách Tỉnh và 50 % vốn ngân sách thành phố Sa Đéc).
+ Vốn:
29,727 tỷ đồng: thực hiện Dự án mô hình điểm phát triển sản phẩm OCOP - sản phẩm
từ sen trên địa bàn huyện Tháp Mười (dự kiến 50% vốn ngân sách Tỉnh và 50 %
vốn ngân sách huyện).
- Vốn
lồng ghép từ các chương trình khác (sự nghiệp khoa học và công nghệ, chương
trình khuyến công, xúc tiến thương mại, phát triển du lịch, kinh phí đề án
TCCNN, ngân sách các huyện, thành phố): 234,711 tỷ đồng.
(Xem biểu 5 kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và đơn vị tư vấn Chương trình OCOP (nếu cần thiết) triển khai các nội
dung theo Kế hoạch. Hỗ trợ, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố triển khai thực
hiện Kế hoạch; theo dõi thường xuyên, tham mưu đề xuất các giải pháp tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch theo quy định; chỉ đạo việc hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế thực
hiện tốt quy định về công nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
công bố hoặc tự công bố chất lượng sản phẩm (thuộc lĩnh vực nông nghiệp quản
lý).
Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành Chương
trình OCOP từ tỉnh đến cấp huyện, theo hướng gọn nhẹ để triển khai chu trình
OCOP thường niên. Xây dựng hệ thống hỗ trợ các cộng đồng trong tỉnh phát triển
và thương mại hóa sản phẩm OCOP, từ cấp tỉnh, huyện; Ban hành chính sách riêng
cho chương trình OCOP; chế độ thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm OCOP tại
các địa phương; Tổ chức các kỳ Hội thi đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP hàng
năm theo chu trình đảm bảo theo đúng quy định.
Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành, đơn vị có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí, huy động nguồn lực thực hiện Chương
trình OCOP.
2. Sở Tài chính
Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cân đối, đảm bảo bố trí kinh phí chi sự nghiệp (có lồng ghép các chương trình,
dự án liên quan) để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch OCOP theo quy
định.
Hỗ trợ
các tổ chức kinh tế hình thành trong Chương trình OCOP về nghiệp vụ, chế độ quản
lý tài chính; hướng dẫn một số cơ chế chính sách liên quan đến huy động các nguồn
lực trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Công thương
Tiếp
tục tham gia, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh liên quan hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
triển khai thực hiện Dự án mô hình điểm phát triển sản phẩm OCOP - sản phẩm từ
sen trên địa bàn huyện Tháp Mười theo Kế hoạch; tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ các
doanh nghiệp/cơ sở sản xuất (đặc biệt là các chủ thể tham gia Chương trình OCOP
tiếp cận nguồn vốn khuyến công.
Đẩy mạnh
công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến quảng bá sản phẩm OCOP tại các hội chợ
thường niên trong và ngoài tỉnh; giới thiệu, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị
trường; phối hợp với các địa phương thiết lập hệ thống thị trường gắn kết tiêu
thụ sản phẩm; hình thành các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trong và
ngoài phạm vi tỉnh.
Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng an toàn thực
phẩm lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh đối với những sản phẩm đã đạt chứng
nhận OCOP thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Triển
khai xây dựng Trung tâm thiết kế sáng tạo phát triển sản phẩm OCOP gắn với quảng
bá, giới thiệu sản phẩm trên cơ sở kết hợp vào không gian hỗ trợ cộng đồng và
khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo của Tỉnh; rà soát, tuyển chọn và ươm tạo các sản
phẩm khởi nghiệp tiềm năng phát triển thành các sản phẩm hoàn chỉnh theo tiêu
chí sản phẩm OCOP”.
5. Sở Văn hóa, Thể thao du lịch
Tiếp
tục phối hợp các Sở, ngành tỉnh liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Sa Đéc triển
khai thực hiện dự án Làng văn hóa du lịch Sa Đéc, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng
Tháp
Nghiên
cứu hỗ trợ, phát triển các sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh gắn với phát triển
các tua du lịch nông thôn; đẩy mạnh quảng bá hình ảnh về bản sắc văn hóa, các sản
phẩm của Chương trình trong các hoạt động văn hóa và du lịch lớn của Tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo,
định hướng các cơ quan báo chí trong tỉnh, cơ quan quản lý, vận hành hệ thống
truyền thanh cơ sở, màn hình, bảng điện tử đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
Chương trình OCOP, thường xuyên đăng tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá
nhân có thành tích tiêu biểu tại các địa phương trong thực hiện Chương trình
OCOP
Xây dựng
Kế hoạch đẩy mạnh bưu chính chuyển phát thông qua phối hợp với Bưu điện tỉnh Đồng
Tháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương đưa các sản phẩm,
hàng hóa thuộc Chương trình OCOP của tỉnh, sản phẩm khởi nghiệp, đặc sản Đồng
Tháp lên Sàn giao dịch Thương mại điện tử của Bưu điện Việt Nam (Postmart).
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, địa phương xây dựng kế hoạch đào tạo
nghề cho lao động nông thôn gắn với phát triển các sản phẩm OCOP của tỉnh đảm bảo
mục tiêu chương trình.
8. Sở Y tế
Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh liên quan và địa phương hướng dẫn, hỗ trợ
các tổ chức, đơn vị sản xuất hoàn thiện hồ sơ và làm thủ tục công bố hợp chuẩn,
hợp quy sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo các quy định hiện hành trước
khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường.
9. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, địa phương hỗ trợ tổ chức kinh tế hộ, gia
đình tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ trong phát triển sản xuất sản phẩm
thuộc Chương trình OCOP; tiếp tục kết nối, đặt hàng với các nhà khoa học giải
quyết những vấn đề phát sinh trong sản xuất.
Thực
hiện hỗ trợ hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc xác lập quyền sở hữu trí
tuệ thuộc lĩnh vực ngành quản lý, áp dụng các mô hình quản lý chất lượng tiên
tiến, các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng hàng hóa, dịch vụ tham gia
Chương trình OCOP.
Tổng
hợp các đề xuất đặt hàng nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ hàng năm liên quan đến
phát triển sản phẩm OCOP sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp
tỉnh trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
10. Sở Nội vụ
Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các đơn vị liên quan tham
mưu đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh khen thưởng các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp
và cơ sở sản xuất kinh doanh và các sở, ngành tỉnh, huyện có thành tích tốt
trong việc tham gia Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng năm và tổng
kết giai đoạn.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối
hợp với các địa phương hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình
OCOP thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh.
12. Liên minh Hợp tác xã Tỉnh
Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ việc
thành lập mới các Hợp tác xã và phát triển phát triển các sản phẩm OCOP ; Hỗ trợ
nâng cao trình độ quản lý và điều hành cho Hội đồng quản trị, Giám đốc Hợp tác
xã.
13. Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư
Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại,
tư vấn phát triển kết nối tiêu thụ sản phẩm; thông tin, hỗ trợ phát triển đối
tác OCOP, các chủ thể tham gia các đợt hội chợ, triển lãm liên quan Chương
trình OCOP trong và ngoài tỉnh.
14. Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các đơn vị liên quan tổ
chức tập huấn, tuyên truyền về Chương trình OCOP đến các chủ thể sản xuất kinh
doanh trên địa bàn tỉnh.
15. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
Chỉ đạo
các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai các chính sách tín dụng, trong đó
chú trọng triển khai các chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn; tập
trung nguồn vốn cho vay đối với ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển, đẩy mạnh
cho vay doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất phát triển sản phẩm nông nghiệp,
phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế của địa phương theo chuỗi giá trị; kịp thời
tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ sản xuất, các đối tượng của Chương trình OCOP tiếp cận nguồn vốn
tín dụng theo đúng quy định của pháp luật.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các Tổ
chức Chính trị - Xã hội Tỉnh
Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, tăng cường công tác phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia Chương trình mỗi
xã một sản phẩm, với khả năng và điều kiện của mình, gắn với nội dung Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong
trào thi đua yêu nước khác của các tổ chức chính trị - xã hội phát động ở cộng
đồng dân cư. Đồng thời, phát huy vai trò thành viên các hội quán làm nòng cốt
trong việc tham gia Chương trình Mỗi xã một sản phẩm phù hợp tại địa phương.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ
nội dung Chương trình OCOP, Kế hoạch của tỉnh, cụ thể hóa Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình OCOP hàng năm và giai đoạn trên địa bàn theo hướng có trọng
tâm, trọng điểm, trong đó ưu tiên phát triển, tiêu chuẩn hóa, nâng hạng sản phẩm
chủ lực; thúc đẩy phát triển du lịch nông thôn.
Rà
soát sản phẩm, dịch vụ chủ lực, có thế mạnh của địa phương để quy hoạch, định
hướng phát triển theo hướng Organic, GlobalGAP, GMP, VietGap…để lựa chọn, hướng
dẫn, hỗ trợ chủ thể sản xuất tích cực tham gia Chương trình OCOP.
Bố
trí nguồn lực, lồng ghép các chương trình, dự án để triển khai thực hiện hiệu
quả Chương trình OCOP trên địa bàn.
Hướng
dẫn, hỗ trợ chủ thể sản xuất lập hồ sơ đăng ký tham gia Hội thi đánh giá, phân
hạng và nâng hạng sản phẩm OCOP hàng năm; tổ chức Hội thi đánh giá và phân hạng
sản phẩm OCOP cấp huyện hàng năm.
Thực
hiện thường xuyên công tác kiểm tra, quản lý chứng nhận sản phẩm OCOP, sử dụng
logo, biểu trưng theo quy định, đảm bảo an toàn, chất lượng sản phẩm OCOP; thực
hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về cơ quan thường trực
Chương trình OCOP của tỉnh (qua Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và
Tái Cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh).
Chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã quan tâm đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền sâu rộng
về mục đích, ý nghĩa của Chương trình OCOP đến toàn thể người dân, các tổ chức
kinh tế xã hội thấy được lợi ích, giá trị kinh tế khi thực hiện Chương trình
OCOP tại địa phương; đồng thời rà soát, khuyến khích, hỗ trợ và hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân tham gia đăng ký và chuẩn bị hồ sơ tham gia dự thi đánh giá và
phân hạng sản phẩm OCOP hàng năm theo đúng quy định.
Yêu cầu
các Sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Định kỳ 6 tháng (trước
ngày 15/6), cả năm (trước ngày 15/12) tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ của
đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh, đồng gửi Văn phòng Điều phối xây dựng nông
thôn mới Tỉnh để tổng hợp chung./.
Nơi nhận:
- VPĐP NTM
Trung ương;
- CT và PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Các Sở, ban ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC/KT.lgv.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|
Biểu 1: Cơ chế, chích sách tỉnh ban hành thực hiện Chương
trình OCOP 2018 – 2020
(Kèm
theo Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
Loại văn bản
|
Ngày, tháng ban hành
|
Trích yếu
|
Mục tiêu
|
Nội dung chủ yếu
|
Kế hoạch số 226/KH- UBND
|
Ngày 17/10/2018
|
Thực hiện Chương trình mỗi xã
một sản phẩm tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ quý IV năm 2018 đến năm 2020
|
Định hướng phát triển sản phẩm
chủ lực; thực hiện đồng bộ giữa các
cấp, các ngành
|
- Xây dựng và triển khai thực
hiện Kế hoạch OCOP tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018 - 2020 và năm 2018;
- Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống điều hành thực hiện Chương trình OCOP;
- Tuyên truyền nâng cao nhận
thức;
- Rà soát, hoàn thiện các văn
bản pháp lý phục vụ Chương trình;
- Triển khai chu trình OCOP
thường niên;
- Củng cố các tổ chức tham
gia Chương trình OCOP;
- Phát triển ngành nghề mới;
- Phát triển sản phẩm.
|
Hướng dẫn số 662/HD- UBND
|
Ngày 15/10/2019
|
Thực hiện Chu trình Chương
trình mỗi xã một sản OCOP trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
|
Hướng dẫn các sở, ngành tỉnh,
các đơn vị, UBND cấp huyện thực hiện đúng quy định Chu trình OCOP thường niên
|
- Triển khai 6 bước của Chu
trình OCOP, thời gian và đơn vị triển khai thực hiện;
- Quy trình đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP
|
Biểu 2. Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu chính của
Chương trình OCOP và dự kiến giai đoạn 2021 – 2025
(Kèm
theo Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
TT
|
Đối tượng
|
ĐVT
|
Kết quả thực hiện 2018-2020
|
Dự kiến mục tiêu 2021-2025
|
Ghi chú
|
I
|
Về sản phẩm tham gia
Chương trình OCOP
|
|
|
|
|
1
|
Số lượng sản phẩm đăng ký
tham gia Chương trình
|
Sản phẩm
|
203
|
200
|
|
2
|
Số lượng sản phẩm được đánh
giá, phân hạng sản phẩm OCOP
|
|
161
|
150
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng sản phẩm được công
nhận 3 sao
|
Sản phẩm
|
104
|
100
|
|
-
|
Số lượng sản phẩm được công
nhận 4 sao
|
Sản phẩm
|
57
|
35
|
|
-
|
Số lượng sản phẩm tiềm năng 5
sao
|
|
|
15
|
theo kh đăng ký 15 sp
|
II
|
Về chủ thể tham gia Chương
trình OCOP
|
|
|
|
|
1
|
Số lượng chủ thể đăng ký tham
gia Chương trình
|
chủ thể
|
79
|
70
|
|
2
|
Số lượng chủ thể có sản phẩm
được đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP
|
|
71
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng Hợp tác xã
|
|
6
|
|
|
-
|
Số lượng Doanh nghiệp vừa và
nhỏ
|
|
34
|
|
|
-
|
Số lượng Tổ hợp tác
|
|
0
|
|
|
-
|
Số lượng cơ sở sản xuất, kinh
doanh
|
|
31
|
|
|
3
|
Số lượng các Hợp tác xã,
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được củng cố, kiện toàn
|
|
69
|
|
|
4
|
Số lượng Hợp tác xã, doanh
nghiệp được phát triển mới
|
|
0
|
|
|
III
|
Kết quả đào tạo, tập huấn
|
|
|
|
|
1
|
Đào tạo, tập huấn kiến thức
chuyên sâu cho cán bộ quản lý, hướng dẫn thực hiện Chương trình
|
|
|
|
|
a)
|
Số lượng lớp được tổ chức
|
lớp
|
23
|
25
|
|
b)
|
Số lượng cán bộ được đào tạo,
tập huấn
|
người
|
784
|
1500
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng cán bộ cấp tỉnh
|
người
|
27
|
|
|
-
|
Số lượng cán bộ cấp huyện
|
người
|
364
|
|
|
-
|
Số lượng cán bộ cấp xã
|
người
|
393
|
|
|
2
|
Đào tạo, tập huấn cho chủ thể
tham gia Chương trình
|
|
|
|
|
a)
|
Số lượng lớp được tổ chức
|
lớp
|
23
|
25
|
|
b)
|
Số lượt người được đào tạo, tập
huấn
|
người
|
755
|
1500
|
|
Biểu 3. Số lượng cụ thể về sản phẩm được đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP giai đoạn 2018 - 2019 và dự kiến mục tiêu 2021 – 2025
(Kèm
theo Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
a) Số lượng sản phẩm OCOP được
đánh giá, phân hạng theo nhóm sản phẩm
|
TT
|
Nhóm sản phẩm
|
Số lượng sản phẩm giai đoạn 2018-2020
|
Dự kiến mục tiêu 2021-2025
|
1
|
Nhóm: Thực phẩm
|
131
|
109
|
2
|
Nhóm: Đồ uống
|
8
|
10
|
3
|
Nhóm: Thảo dược
|
10
|
15
|
4
|
Nhóm: Vải và may mặc
|
|
|
5
|
Nhóm: Lưu niệm, nội thất
và trang trí
|
9
|
10
|
6
|
Nhóm: Dịch vụ du lịch nông
thôn và Điểm du lịch
|
3
|
6
|
Tổng cộng
|
161
|
150
|
Biểu 4. Kết quả hỗ trợ của Chương trình OCOP giai đoạn
2018-2020
(Kèm
theo Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
TT
|
Nội dung hỗ trợ của Chương trình
|
Đơn vị
|
Số lượng sản phẩm được hỗ trợ giai đoạn 2018-2020
|
1
|
Hỗ trợ công nghệ, trang
thiết bị máy móc
|
Cái
|
14
|
2
|
Xúc tiến thương mại, liên kết
tiêu thụ
|
Cuộc
|
50
|
3
|
Xây dựng điểm bán hàng
và bán sản phẩm OCOP
|
Điểm
|
1
|
4
|
Hỗ trợ xây dựng hệ thống
truy xuất nguồn gốc
|
sản phẩm
|
26
|
5
|
Hỗ trợ đăng ký sở hữu trí tuệ
|
sản phẩm
|
7
|
Biểu 5. Dự kiến huy động nguồn lực thực hiện Chương trình
OCOP, dự kiến giai đoạn 2021-2025
(Kèm
theo Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
ĐVT:
triệu đồng
TT
|
Nội dung chỉ tiêu
|
Dự kiến nhu cầu giai đoạn 2021-2025
|
|
TỔNG SỐ
|
938.702
|
1
|
Ngân sách Trung ương
|
405.029
|
-
|
Vốn thực hiện Dự án Làng Văn
hoá Du lịch Sa Đéc
|
309.542
|
-
|
Vốn thực hiện Dự án mô hình
điểm phát triển sản phẩm OCOP - sản phẩm từ sen trên địa bàn huyện Tháp Mười
|
6.831
|
-
|
Vốn thực hiện công tác tuyên truyền
đào tạo, tập huấn, xúc tiến thương mại, hội nghị, hội thảo, kết nối tiêu thụ,
tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm, hỗ trợ in ấn bao bì, kiểm tra giám sát,
xây dựng clip câu chuyện sản phẩm, xây dựng trung tâm thiết kế sáng tạo, tổ
chức học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước. Vốn
|
88.656
|
2
|
Ngân sách địa phương
|
298.962
|
-
|
Vốn thực hiện Dự án Làng Văn
hoá Du lịch Sa Đéc (dự kiến 50% vốn ngân sách Tỉnh và 50 % vốn ngân
sách thành phố Sa Đéc);
|
269.235
|
-
|
Vốn thực hiện Dự án mô hình điểm
phát triển sản phẩm OCOP - sản phẩm từ sen trên địa bàn huyện Tháp Mười (dự
kiến 50% vốn ngân sách Tỉnh và 50 % vốn ngân sách huyện)
|
29.727
|
3
|
Vốn lồng ghép từ các
chương trình khác: (sự nghiệp khoa học và công nghệ, chương trình khuyến
công, xúc tiến thương mại, phát triển du lịch, kính phí đề án TCCNN, ngân
sách các huyện, thành phố)
|
234.711
|
Biểu 6. Danh sách sản phẩm được đánh giá, phân hạng sản
phẩm OCOP
(Kèm
theo Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
Tên sản phẩm
|
Đơn vị
|
Địa chỉ
|
Giám đốc
|
Email
|
Điện thoại liên hệ
|
Họ và tên
|
Nam/nữ
|
Ngày tháng năm sinh
|
|
|
|
NĂM
2019
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sona
- Mãng cầu tươi sấy dẻovị truyền thống
|
Công
ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển thực phẩm Thuận Thiên Thành
|
Số 489/5, ấp Hòa Khánh, xã Vĩnh Thới, huyện
Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
|
Đặng Quý Ngọc
|
Nam
|
1987
|
[email protected]
|
0908080083
|
2
|
Sona
- mãng cầu tươi sấy dẻo - vị muối ớt đỏ
|
3
|
Soga
- Trà trái cây mãng cầu xiêm
|
4
|
Hủ
tiếu bột gạo lọc Sa Đéc
|
Công
ty TNHH Sản xuất và Thương mại Hòa Hưng
|
Số 163, Quốc lộ 80, ấp Phú Long, xã Tân
Phú Đông, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
|
Đàm Thị Vân
|
Nữ
|
1957
|
congtyhoahung.sađ[email protected]
|
0277.3861143
|
5
|
Phở
Bột gạo Sa Đéc
|
6
|
Bún
bột gạo Sa Đéc
|
7
|
Bánh
phồng chay cao cấp hạt sen
|
Công
ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Nguyên Hậu
|
Ấp Thạnh Phú, xã Tân Bình, huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp
|
Phạm Văn Hậu
|
Nam
|
1972
|
[email protected]
|
0277.3588879
|
8
|
Bánh
phồng tôm thượng hạng
|
9
|
Hạt
sen sấy
|
Công
ty TNHH MTV Nam Huy Đồng Tháp
|
Số 180, ấp Hòa Bình, xã Hòa Tân, huyện
Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
|
Huỳnh Văn Hiệp
|
Nam
|
1977
|
[email protected]
|
0277.3624244
|
10
|
Mít
sấy
|
11
|
Khô
cá Lóc Tứ Quý
|
Công
ty Cổ phần Tứ Quý Đồng Tháp
|
Số 369, Ấp Thống Nhất, xã Phú Thọ, huyện
Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
|
Đỗ Công Bình
|
Nam
|
1963
|
[email protected]
|
0948979022
|
12
|
Khô
cá Sặc rằn Tứ Quý
|
13
|
Trà
lá sen Hà Diệp Liên
|
Công
ty TNHH MTV Sản xuất - Thương mại - Dịch vụ Khánh Thu
|
Tổ 41, Thị trấn mỹ An, huyện Tháp Mười, tỉnh
Đồng Tháp
|
Ngô Khánh Huy
|
Nam
|
1981
|
[email protected]
|
0947304304
|
14
|
Trà
Hoa Sen Khánh Thu
|
15
|
Tinh
dầu Bưởi Cao Lãnh
|
Công
ty TNHH Thương mại và Sản xuất tinh dầu Hương Đồng Tháp
|
Số 110, Nguyễn Thị Minh Khai, Phường An
Thạnh, thành phố Hồng Ngự, tỉnh Đồng
|
Đoàn Ngọc Minh Thùy
|
Nữ
|
1990
|
[email protected]
|
0923066067
|
16
|
Tinh
dầu Bạc Hà Sa Đéc
|
17
|
Tinh
dầu quýt Lai Vung
|
18
|
Tinh
dầu Sả Chanh Sa Đéc
|
19
|
Tinh
dầu Tràm Gió Tràm Chim
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Hoa
sen sấy
|
Công
ty TNHH Sản xuất - Thương mại - Dịch vụ Khởi Minh Thành Công
|
Số 40/1 Trần Thị Nhượng, Khóm 2, Phường
4, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
|
Ngô Chí Công
|
Nam
|
1989
|
[email protected]
|
0945297667
|
21
|
Nón
lá sen
|
22
|
Quýt
hồng Lai Vung
|
Hợp
tác xã Quýt hồng Lai Vung
|
Ấp Long Khánh, xã Long Hậu, huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp
|
Lưu Văn Tín
|
Nam
|
1966
|
[email protected]
|
0907335315
|
23
|
Xoài
Cao Lãnh
|
Hợp
tác xã Xoài Mỹ Xương
|
Số 637, Khu dân cư trung tâm, ấp Mỹ Thới,
xã Mỹ Xương, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
|
Võ Việt Hưng
|
Nam
|
1960
|
[email protected] m
|
0908679599
|
24
|
Xoài
Cát Chu Cao Lãnh
|
25
|
Cracky
da cá sấy vị chà bông gà
|
Cơ
sở Quang Hiền
|
số 399, ấp Tân An, xã Tân Bình, huyện
Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
|
Trương Lê Huy Hoàng
|
Nam
|
1988
|
[email protected]
|
0832005886
|
26
|
Cracky
da cá sấy vị trứng muối
|
27
|
Cracky
da cá sấy vị mắm nhĩ
|
28
|
Thịt
khô trâu BUFFALO JERKY vị ớt hiểm
|
29
|
Thịt
khô trâu BUFFALO JERKY vị tiêu
|
30
|
Thịt
khô trâu BUFFALO JERKY vị sả
|
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Nem
chua Hoàng Khánh
|
Cơ
sở sản xuất Nem Hoàng Khánh
|
18E/Tân Lợi, xã Tân Thành, huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp
|
Tô Ngọc Hoàng
|
Nam
|
1971
|
[email protected] m
|
0368072351
|
32
|
Nem
Thanh Sơn
|
Cơ
sở sản xuất Nem Thanh Sơn
|
13/TK, ấp Tân Khánh,xã Tân Thành, huyện
Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
|
Trần Thị Kim Loan
|
Nữ
|
1962
|
[email protected]
|
0788977069
|
33
|
Bì
mắm Đông Nguyên
|
Cơ
sở sản xuất bì mắm Đông Nguyên
|
ấp Bình Thạnh, xã Bình Thạnh Trung, huyện
Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp
|
Nguyễn Thị Diễm
|
Nữ
|
1970
|
[email protected]
|
0919128268
|
34
|
Bánh
chuối phồng đậu phộng
|
Công
ty TNHH Tây Cát
|
Xã Phong Hòa, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng
Tháp
|
Nguyễn Thị Cát Thủy
|
Nữ
|
1978
|
[email protected]
|
0907397389
|
35
|
Bánh
mãng cầu cuộn
|
36
|
Bột
chuối chiên Tấn Sang
|
Cơ
sở Kinh doanh bột thực phẩm Lê Hà
|
Tổ 5, Ấp Tân Hựu, xã Tân Nhuận Đông, huyện
Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
|
Hà Thị Mười Một
|
Nữ
|
1963
|
[email protected] om.vn
|
0919622564
|
37
|
Bột
bánh xèo bánh khọt Tấn Sang
|
38
|
Bột
chiên giòn Tấn Sang
|
39
|
Bột
nếp Thái Tấn Sang
|
40
|
Bột
khóm Thái
|
Cơ
sở sản xuất Bột Minh Tài
|
TL
853, xã Tân Phú Trung, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
|
Trần Hồng Minh
|
Nam
|
1984
|
[email protected]
|
0939057879
|
41
|
Bột
bánh bò
|
42
|
Bột
gạo bánh bò
|
43
|
Bánh
phồng xoài
|
Công
ty Cổ phần thực phẩm Bích Chi
|
Số 45X1, Nguyễn Sinh Sắc, Phường 2,
thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
|
Phạm Thanh Bình
|
Nam
|
1953
|
[email protected]
|
02773861910
|
44
|
Bột
gạo lứt lúa mạch hạt sen
|
45
|
Kẹo
gạo lứt đậu phộng
|
46
|
Vỏ
quýt sấy
|
Cơ
sở sản xuất Trà Phương Anh
|
Ấp An Bình, xã Định Yên, huyện Lấp
Vò, tỉnh Đồng Tháp
|
Nguyễn Thị Yến Phương
|
Nữ
|
1994
|
[email protected]
|
09390811916
|
47
|
Nước
ép quýt cô đặc
|
48
|
Mít
sấy
|
Doanh
nghiệp tư nhân Sản xuất nông sản Hùng Tấn
|
616,
Ấp 2, Xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
|
Nguyễn Thanh Hùng
|
Nam
|
1983
|
[email protected]
|
0939930357
|
49
|
Chuối
sấy
|
50
|
Khoai
lang sấy
|
51
|
Vỏ
bưởi sấy dẻo POPE
|
Công
ty TNHH thực phẩm Ngọc Phụng
|
Số 756 Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, thành phố
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
|
Bùi Thị Thanh Thủy
|
Nữ
|
1975
|
[email protected]
|
0919027949
|
52
|
Cam
sấy dẻo POPE
|
|
|
|
|
|
53
|
Tắc
sấy dẻo POPE
|
|
|
|
|
|
54
|
Chanh
sấy dẻo POPE
|
|
|
|
|
|
55
|
Cá
Thát Lát rút xương
|
Cơ
sở Tuấn Cường
|
Ấp Phú Lợi A, xã Phú Thuận B, Huyện Hồng
Ngự, tỉnh Đồng Tháp
|
Nguyễn Hữu Tuấn
|
Nam
|
1976
|
[email protected]
|
0915949897
|
56
|
Khô
Cá lóc
|
Cơ
sở cá-khô Tiến Phương
|
Ấp Phú Lợi B, xã Phú Thuận B, Huyện Hồng
Ngự, tỉnh Đồng Tháp
|
Nguyễn Tiến Phương
|
Nam
|
1981
|
[email protected]
|
0919466182
|
57
|
Nước
mắm cá linh
|
Cơ
sở nước mắn cá linh Dì Mười
|
Ấp Bình Hòa, xã Bình Thạnh, thị xã Hồng
Ngự, tỉnh Đồng Tháp
|
Nguyễn Minh Phụng
|
Nam
|
1984
|
[email protected]
|
0901078575
|
58
|
Gừng
sấy sữa ong chúa
|
Công
ty TNHH Xuất nhập khẩu Hương Sen Việt
|
Số 40/5, Trần Thị Nhượng, P4, TP.Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
|
Nguyễn Thị Lài
|
Nữ
|
1968
|
[email protected]
|
02773603868
|
59
|
Trà
khổ qua rừng
|
|
|
|
|
|
|
|
60
|
Trà
tim sen thượng hạng
|
|
|
|
|
|
|
|
61
|
Trà
lá sen
|
|
|
|
|
|
|
|
62
|
Rượu
sâm Bảo Thanh
|
Cơ
sở Rượu sâm Bảo Thanh
|
Ấp Phú Lợi A, xã Long Thuận, Huyện Hồng
Ngự, tỉnh Đồng Tháp
|
Huỳnh Thị Thẩm
|
Nữ
|
1967
|
[email protected]
|
0793589960
|
63
|
Hạt
sen sấy bơ
|
Công
ty CP Đầu tư Thương mai Du lịch Đồng Tháp Mười
|
Số 556/MH Ấp 2, xã Mỹ Hoà, huyện Tháp Mười,
tỉnh Đồng Tháp
|
Phạm Quang Huy
|
Nam
|
1973
|
[email protected]
|
0968222579
|
64
|
Trà
tim Sen
|
65
|
Rượu
Hồng Sen tửu đặc biệt
|
66
|
Rượu
Hồng Sen tửu
|
67
|
Rượu
Đông Trùng Hạ Thảo
|
Công
ty TNHH An An Đồng Tháp
|
Số 177, Lê Lợi, Phường 2, thành phố Cao
Lãnh
|
Nguyễn Thị Dung
|
Nữ
|
1957
|
[email protected] m
|
0949215252
|
68
|
Bột
sữa hạt sen
|
Cơ
sở Ba Tre
|
Số 151, Ấp A, xã Phú Cường, huyện Tam
Nông
|
Nguyễn Thúy Kiều
|
Nữ
|
1984
|
[email protected]
|
0932995866
|
69
|
Sona
- Nước ép mãng cầu
|
Công
ty CP Đầu tư và Phát triển thực phẩm Thuận Thiên Thành
|
Số 489/5, ấp Hòa Khánh, xã Vĩnh Thới, huyện
Lai Vung
|
Đặng Quý Ngọc
|
Nam
|
1987
|
[email protected]
|
0908080083
|
70
|
Hoa
cỏ khô
|
Doanh
nghiệp tư nhân Thảo Minh
|
Xã An Phong, huyện Thanh Bình, tỉnh
|
Nguyễn Thị Đẹp
|
Nữ
|
1958
|
[email protected]
|
0903371205
|
|
NĂM
2020
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trà
Bồ Công Anh
|
Chi nhánh công ty TNHH Phát triển P&K
|
ấp Hoàng Việt, xã Tân Phước, huyện Tân Hồng,
ĐT
|
Nguyễn Thị Bích Vân
|
Nữ
|
|
|
0786449988
|
2
|
Khô
cá lóc rim me
|
Cơ sở sản xuất khô Ba Khía
|
ấp Chiến Thằng, xã Tân Hộ Cơ, huyện Tân Hồng,
ĐT
|
Dương Thị Hồng Chuyên
|
Nữ
|
|
|
0369989809
|
3
|
Giò
Thủ - 500g
|
Cơ
sở Chả Ngân Hà
|
số 06, Sở Thượng, Khóm 2, Phường An Thạnh,
thành phố Hồng Ngự, ĐT
|
Nguyễn Thị Thu Thảo
|
Nữ
|
|
|
0944300900
|
4
|
Chả
Lụa -500g
|
|
|
|
|
5
|
Tinh
dầu Cam Châu Thành
|
Công
ty TNHH TM & SX tinh dầu Hương Đồng Tháp
|
số 110, Nguyễn Thị Minh Khai, phường An
Thạnh, thị xã Hồng Ngự, ĐT
|
Đoàn Ngọc Minh Thùy
|
|
|
|
0923066067
|
6
|
Tinh
dầu Hương Thảo Sa Đéc
|
Nữ
|
|
|
|
7
|
Tinh
dầu gừng Hồng Ngự
|
|
|
|
|
8
|
Tinh
dầu Chanh Hồng Ngự
|
|
|
|
|
9
|
Tinh
dầu Sả Dịu Hồng Ngự
|
|
|
|
|
10
|
Nuước
mắm cá linh Hồng Ngự
|
Cơ
sở SX TX Hồng Ngự
|
ấp Bình Hưng, xã Bình Thạnh, thành phố Hồng
Ngự, ĐT
|
Nguyễn Văn Tâm
|
Nam
|
|
|
0834339001
|
11
|
Bún
tươi Tố Trinh
|
Doanh
nghiệp Tư Nhân Bùi Thanh Tú
|
ấp Long Hòa, huyện Hồng Ngự, ĐT
|
Bùi Thanh Tú
|
Nam
|
|
|
0946388611
|
12
|
Bánh
canh gạo Tú Trinh
|
13
|
Gạo
thơm Phương Minh
|
Công ty TNHH Phương Minh Đồng Tháp
|
số 31, ấp hạ, xã Tân Quới, Thanh Bình, Đồng
Tháp
|
Lê Phương Tân
|
Nam
|
|
|
0916220777
|
14
|
Muối
sấy Ngọc Yến
|
CSCBSX Muối sấy Ngọc Yến
|
Thị trấn Thanh Bình, Thanh Bình, Đồng
Tháp
|
Huỳnh Văn Bé
|
Nam
|
|
|
0938029498
|
15
|
Trà
sen túi lọc
|
Cơ sở Trà Sen Tháp Mười
|
số 555 Tân Đông A, thị trấn Thanh Bình,
Thanh Bình, Đồng Tháp
|
Nguyễn Trọng Hương
|
Nam
|
|
|
0363050159
|
16
|
Trà
sen sấy khô
|
|
|
|
|
17
|
Trà
sen bông tươi
|
|
|
|
|
18
|
Bộ
sản phẩm xơ mướp
|
Doanh
nghiệp tư nhân
|
xã An Phong, Thanh Bình, Đồng Tháp
|
Nguyễn Thị Đẹp
|
Nữ
|
|
|
0903371206
|
19
|
Xoài
sấy dẻo
|
Công ty TNHH công nghệ thực phẩm Việt Đức
|
xã Bình Thành, Thanh Bình, Đồng Tháp
|
Võ Phát Triển
|
Nữ
|
|
|
0907234991
|
20
|
Gạo
huyết rồng
|
Cơ
sở SX Năm Đấu
|
ấp Long An A, xã Phú Thành A, huyện Tam
Nông, ĐT
|
Lê Văn Đấu
|
Nam
|
|
|
0919161123
|
21
|
Bột
gạo lứt huyết rồng
|
|
|
|
|
22
|
Nước
mắm Nhĩ truyền thống Bích Tuyền
|
Cơ sở nước mắm nhĩ truyền thống Bích Tuyền
|
ấp 1, xã An Hòa, huyện Tam Nông, ĐT
|
Lương Thị Bích Tuyền
|
Nữ
|
|
|
0988635505
|
23
|
Nước
mắn Cá Linh truyền thống Thành Công 2
|
Cơ sở Thành Công 2
|
ấp K10, xã Phú Hiệp, huyện Tam Nông, ĐT
|
Nguyễn Thị Cưng
|
Nữ
|
|
|
0913764108
|
24
|
Dưa
kiệu
|
|
|
|
|
25
|
Bột
ngũ cốc hạt sen
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Sen
Trà
|
|
|
|
|
27
|
Trà
bưởi -dứa
|
Công ty TNHH thực phẩm Ngọc Phụng
|
756 Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, Tp Cao Lãnh
|
Bùi Thị Thanh Thuỷ
|
Nữ
|
|
|
920 027 949
|
28
|
Trà
chanh sả gừng mật ong
|
|
|
|
|
29
|
Trà
cam sả
|
|
|
|
|
30
|
Cóc
vị muối ớt
|
|
|
|
|
31
|
Trà
tim sen Tâm An
|
Hợp
tác xã Sen Việt
|
số 53, Đặng Văn Bình, Phường 1, thành phố
Cao Lãnh, ĐT
|
Lê Hoài Đông
|
|
|
|
0907961967
|
32
|
Trà
lá sen Thanh An
|
Nam
|
|
|
|
33
|
Trà
đinh lăng hoạt huyết an
|
|
|
|
|
34
|
Gạo
AKITA X
|
Hộ kinh doanh Tăng Thị Kim
|
số 192, ấp Hòa Tân, xã Nhị Mỹ, huyện Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
|
Tăng Thị Kim Tuyến
|
Nữ
|
|
|
0834585739
|
35
|
Khoai
sấy Quang Vinh
|
Công ty TNHH Quang Vinh Food
|
ấp Bình Hòa, xã Bình Thạnh, huyện Cao
Lãnh, ĐT
|
Nguyễn Thanh Nhàn
|
|
|
|
0908524208
|
36
|
Hạt
sen sấy Quang Vinh
|
Nam
|
|
|
|
37
|
Trái
cây sấy Quang Vinh
|
|
|
|
|
38
|
Bộ
3 sọt OVAL lục Bình Hình Thuyền
|
Công ty cổ phần ARTEX Đồng Tháp
|
Cụm công nghiệp Mỹ Hiệp, xã Mỹ Hiệp, huyện
Cao Lãnh, ĐT
|
Phan Thị Thanh Yên
|
|
|
|
02776271717
|
39
|
Bộ
3 sọt OVAL lục bình Đan Vặn
|
Nữ
|
|
|
|
40
|
Bộ
3 sọt chữ nhật lục bình Đan Mắt Na- Hoa thị
|
|
|
|
|
41
|
Bộ
3 sọt chữ nhật lục bình Đan Mắt Na Buộc Quai
|
|
|
|
|
42
|
Bộ
3 sọt chữ nhật lục bình Đan Mắt Na
|
|
|
|
|
43
|
Khô
cá sặc rằn
|
Cơ
sở khô Dân Mập
|
ấp 3, xã Láng Biển, huyện Tháp Mười, ĐT
|
Lê Văn Dân
|
Nam
|
|
|
0988354838
|
44
|
Khô
cá sặc rằn
|
Cơ
sở SX khô sặc rằn Hùng Hồng
|
ấp Mỹ Thạnh, Phú Điền, huyện Tháp Mười,
ĐT
|
Bùi Văn Hùng
|
Nam
|
|
|
0979990009
|
45
|
Hạt
sen tươi
|
Chi nhánh công ty CPTP Sen Đại Việt
|
Khóm 1, thị trấn Mỹ An, huyện Tháp Mười,
tỉnh Đồng Tháp
|
Nguyễn Xuân Thắng
|
|
|
|
0899325468
|
46
|
Hạt
sen sấy
|
Nam
|
|
|
|
47
|
Củ
sen cắt lát
|
|
|
|
|
48
|
Bì
mắm Cô Hoàn
|
Cơ
sở chế biến thực phẩm Cô Hoàn
|
ấp Hòa Thuận, xã Vĩnh Thạnh, huyện Lấp
Vò, ĐT
|
Lê Minh Bằng
|
|
|
|
091987141
|
49
|
Nem
Cô Hoàn
|
|
|
|
|
50
|
Pate
Cô Hoàn
|
|
|
|
|
51
|
Chả
lụa Cô Hoàn
|
|
|
|
|
52
|
Tré
Cô Hoàn
|
Nam
|
|
|
|
53
|
Bì
dai Cô Hoàn
|
|
|
|
|
54
|
Chả
hoa Cô Hoàn
|
|
|
|
|
55
|
Nem
chua Huế Cô Hoàn
|
|
|
|
|
56
|
Nem
nướng Cô Hoàn
|
|
|
|
|
57
|
Dưa
đầu heo Cô Hoàn
|
|
|
|
|
58
|
Trà
mãng cầu
|
CSSX Trà Phương Anh
|
ấp An Bình, xã Định Yên, huyện Lấp Vò
|
Nguyễn Thị Yến Phương
|
Nữ
|
|
|
0939081916
|
59
|
Khô
Cá Tra
|
Cơ sở Ngọc Diệp
|
ấp An Ninh, xã Định An, huyện Lấp Vò
|
Phan Thị Mỹ Lan
|
Nữ
|
|
|
0778945600
|
60
|
Bưởi
non đường phèn sấy dẻo
|
Công ty TNHH Nông Trại 123
|
Xã Hòa Thành
|
Nguyễn Ngọc Thanh Hà
|
Nam
|
|
|
0985252018
|
61
|
Tắc
chưng đường phèn sấy dẻo
|
|
|
|
62
|
Nem
Thanh Xuân
|
Cơ sở SX Nem Thanh Xuân
|
Xã Tân Thành
|
La Thanh Đông
|
Nam
|
|
|
0937649372
|
63
|
Chuối
sấy
|
Công ty TNHHH MTV Nam Huy Đồng Tháp
|
182 ấp Hòa Bình, xã Hòa Tân, huyện Châu
Thành, Đồng Tháp
|
Huỳnh Văn Hiệp
|
|
|
|
'02773624244
|
64
|
Khoai
môn sấy
|
|
|
|
|
65
|
Sa
kê sấy
|
|
|
|
|
66
|
Đu
đủ sấy
|
Nam
|
|
|
|
67
|
Khoai
lang sấy
|
|
|
|
|
68
|
Trái
cây sấy
|
|
|
|
|
69
|
Xoài
sấy
|
|
|
|
|
70
|
Xoài
sấy dẻo
|
|
|
|
|
71
|
Bánh
phồng rau củ
|
Công ty CPXNK Nguyên Hậu
|
840 ấp Thạnh Phú, xã Tân Bình, huyện Châu
Thành, Đồng Tháp
|
Phạm Văn Hậu
|
Nam
|
|
|
02773.588880
|
72
|
Bánh
phồng tôm đặc biệt
|
|
|
|
|
73
|
Trà
túi lọc chùm ngây
|
Cơ sở sản xuất Xuân Thủy
|
ấp Bình Phú, xã Phú Hựu, huyện Châu
Thành, Đồng Tháp
|
Nguyễn Thị Thu Thủy
|
Nữ
|
|
|
0778880379
|
74
|
Nhãn
Châu Thành
|
HTX nông sản an toàn An Hòa
|
ấp An Hòa, xã An Nhơn, huyện Châu Thành,
Đồng Tháp
|
Lê Văn Hùng
|
Nam
|
|
|
0915131846
|
75
|
Ống
hút gạo
|
Cơ sở sản xuất bột Minh Tài
|
TL 853, xã Tân Phú Trung, huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp
|
Trần Hồng Minh
|
|
|
|
0939.057.879
|
76
|
Bột
chuối chiên
|
Nam
|
|
|
|
77
|
Bột
bánh bò đa dụng
|
|
|
|
|
78
|
Bột
gạo lứt hạt sen
|
Công ty CPTP Bích Chi
|
Số 45X1, Nguyễn Sinh Sắc, Phường 2, TP Sa
Đéc
|
Mai Thế Khôi
|
|
|
|
02773861910
|
79
|
Bún
gạo nàng hương
|
Nam
|
|
|
|
80
|
Bánh
phồng gạo lứt hạt sen
|
|
|
|
|
81
|
ViNa
Phở
|
|
|
|
|
82
|
Nui
gạo lứt
|
|
|
|
|
83
|
Hủ
tiếu Sa Đéc
|
Công ty TNHH MTV SX TM DV Hồng Thái
|
số 42B, Đinh Hữu Thuật; khóm 2, Phường 2,
TP Sa Đéc
|
Dương Văn Thắng
|
Nam
|
|
|
0913123399
|
84
|
Bánh
phở Sa Đéc
|
|
|
|
|
85
|
Gạo
Ngọc đỏ hương dứa
|
CN Công ty TNHH MTV lương thực Hồng Tân
|
số 28, khóm Tân Thuận, phường An Hòa, Tp.
Sa Đéc, ĐT
|
Lưu Thị Yến Hằng
|
Nữ
|
|
|
02773774913
|
86
|
Ống
hút gạo Fuma
|
Công
ty CP tinh bột xanh
|
số 91, khóm 2, TP Sa Đéc, ĐT
|
Phạm Thế Hải
|
Nam
|
|
|
0934425408
|
87
|
Khu
vui chơi miệt vườn Happy Land Hùng Thy
|
Hộ kinh doanh cá thể Võ Ngọc Anh
Thy
|
số 113C, đường hoa Sa Đéc, khóm Tân Hiệp,
phường Tân Quy Đông, Tp Sa Đéc, ĐT
|
Võ Ngọc Anh Thy
|
Nữ
|
|
|
0919708965
|
88
|
FLOWER
& FROG HOMESTAY HÙNG TRANG
|
Hộ kinh doanh cá thề Trần Thanh
Hùng
|
số 43, Bùi Thị Xuân, khóm Tân Mỹ, phường
Tân Quy Đông, TP Sa Đéc, ĐT
|
Trần Thanh Hùng
|
Nam
|
|
|
0918645390
|
89
|
Vườn
kiểng Ngọc Lan
|
Hộ kinh doanh cá thể Trần Hữu Tài
|
số 01, đường hoa Sa Đéc, khóm Tân Hiệp,
phường Tân Quy Đông, TP Sa Đéc
|
Trần Hữu Tài
|
Nam
|
|
|
0913743843
|
90
|
Gạo
thơm đặc sản Nha Mân
|
Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp Nha
Mân
|
Ấp Tân Thanh, xã Tân Nhuận Đông, huyện
Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp 2 sao
|
Huỳnh Hoàng Hưng
|
Nam
|
|
|
0989961504
|
91
|
Gạo
Ngọc đỏ hương dứa
|
HTX Nông nghiệp Định An
|
ấp An Lạc, xã Định An, huyện Lấp Vò, ĐT
|
Nguyễn Anh Dũng
|
Nam
|
|
|
098472345
|
1 Tập huấn về
Chương trình OCOP và các tiêu chí đánh giá sản phẩm OCOP; nâng cao kiến thức, kỹ
năng cho anh/chị là chủ hộ sản xuất kinh doanh, thành viên tổ hợp tác, hợp tác
xã gắn với làng nghề, làng nghề truyền thống; Về bao bì, đóng gói, nhãn mác,
logo, mã vạch; các kiến thức cơ bản về khởi nghiệp; truyền thông, quảng bá, xây
dựng thương hiệu và xây dựng câu chuyện sản phẩm OCOP; nâng cao, chất lượng sản
phẩm OCOP và hướng dẫn, lập thủ tục tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP
(là các chủ thể (doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất kinh doanh) có sản phẩm tiềm
năng tham gia dự thi đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP năm 2020 mới tham gia lần
đầu và các phòng, ban của đơn vị cấp huyện có liên quan và cán bộ công chức phụ
trách Chương trình OCOP tại xã, phường, thị trấn.
2 Cụ thể: 34 sản
phẩm đạt 4 sao và 65 sản phẩm đạt 3 sao.
3 Trong đó: năm
2019 có 32 chủ thể; năm 2020 có 46 chủ thể đăng ký tham gia mới.
4 Trong đó: năm
2019 có 30/32 chủ thể tham gia (16 doanh nghiệp, 02 HTX và 12 cơ sở sản xuất
kinh doanh); năm 2020 có 34/46 chủ thể tham gia lần đầu (11 doanh nghiệp, 04
HTX và 19 cơ sở sản xuất kinh doanh).
5 Tiến độ thực hiện UBND tỉnh đã có tở trình số 143/TTr-UBND
ngày 4/12/2020 gửi Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc thẩm định nội dung và cơ cấu
nguồn vốn đầu tư dự án Làng Văn hóa du lịch Sa Đéc, thành phố Sa Đéc , tỉnh Đồng
Tháp;
6 Đã được UBND tỉnh phê duyệt Đề cương tại (Quyết định số
1332/QĐ-UBND-HC ngày 28/8/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định phê duyệt Đề
cương dự toán chi tiết Dự án mô hình điểm phát triển sản phẩm OCOP -sản phẩm từ
sen trên địa bàn huyện Tháp Mười), huyện đang phối hợp với đơn vị tư vấn
xây dựng Đề án.
7
Hội chợ Xúc tiến thương mại và Công nghệ các HTX năm
2019; Hội nghị kết nối cung cầu sản phẩm hàng hóa các HTX tại TP.Hồ Chí Minh. Hỗ
trợ 39 lượt sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông sản của phụ nữ
tham gia xúc tến thương mại tại các Hội thảo, hội chợ trong và ngoài tỉnh; tham
gia 02 gian hàng với 26 sản phẩm khởi nghiệp phụ nữ trưng bày tại Hội chợ triển
lãm “Hàng Việt-Nông nghiệp xanh-Khởi nghiệp”. Tổ chức đưa 10 cơ sở, THT, hộ sản
xuất kinh doanh nông sản tham gia hoạt động kết nối cung cầu thuộc Chương trình
“Vì sự phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn “ lần IX tại TP.Hồ Chí Minh;
tổ chức đưa 13 cơ sở, THT, hộ sản xuất kinh doanh nông sản tham gia trưng bày,
giới thiệu quảng bá sản phẩm trong Chương trình Ngày hội Tam Nông tỉnh Hậu
Giang; Hội chợ xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP và đặc sản vùng miền tỉnh Sóc
Trăng năm 2020; Hội chợ OCOP tỉnh Quảng Ninh năm 2020; Tham gia sự kiện “Made
in Vetnam - Tinh hoa Việt Nam” tại Hà Nội; Về việc tham gia Hội chợ Làng nghề
và sản phẩm OCOP Việt Nam năm 2020 tại Hà Nội; Hội chợ Đặc sản Vùng miền Việt Nam
2020 và Hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa 2020”; Hội chợ Công Nghiệp - Thương
mại và Triển lãm sản Phẩm OCOP Bạc Liêu 2020 và Có 05 đơn vị của tỉnh được Siêu
thị Tứ Sơn nhận sản phẩm đưa và kệ hàng của Siêu thị, 05 đơn vị kết nối đưa sản
phẩm vào nhà phân phối bán lẻ của tỉnh An Giang có trên 33 sản phẩm OCOP đã ký
kết hợp đồng và cung ứng sản phẩm cho các Siêu thị như: Co.op Mart, Big C, Vin
Mart, Bách Hóa Xanh, Tứ Sơn, Annam Gourmart Marke, cửa hàng bán lẽ Vissan (sản
phẩm của các đơn vị như: Công ty TNHH MTV SX-TM-DV Khánh Thu, Cty CP XNK Nguyên
Hậu, Cty SXTMDV Khởi Minh Thành Công, DNTN Sản xuất TM Nông sản Hùng Tấn Cty CP
ĐTPT thực phẩm Thuận Thiên Thành, Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Hòa Hưng,
Cty TNHH MTV Nam Huy Đồng Tháp, Cty CP TP Bích Chi, Cơ sở SX khô trâu Quang Hiển
, Công ty TNHH XNK Hương Sen Việt ,Cty CP Tứ Quý Đồng Tháp, DNTN Sản xuất TM
Nông sản Hùng Tấn, Cơ sở Khô Tiến Phương, Công ty TNHH Tây Cát, Công ty TNHH thực
phẩm Ngọc Phụng, Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất tinh dầu Hương Đồng Tháp,
Công ty CP Đầu tư Thương mai Du lịch Đồng Tháp Mười, Cơ sở nước mắm cá linh Dì
Mười, Công ty TNHH Ba Tre, Cơ sở sản xuất Trà Phương Anh, Doanh nghiệp tư nhân
Thảo Minh, Cơ sở kinh doanh bột thực phẩm Lê Hà).
- Năm 2020, có 02 đơn
vị quản lý và kinh doanh các sản phẩm OCOP là: Trung tâm Giới thiệu trưng bày đặc
sản và Du lịch Đồng Tháp tại Hà Nội có 64 sản phẩm OCOP của 42 đơn vị và Cửa
hàng OCOP Đồng Tháp tại Làng hoa Sa Đéc có 48 sản phẩm OCOP của 20 đơn vị; Tại
thị trường khu vực Hà Nội các sản phẩm OCOP (sen và sản phẩm từ sen, gạo và sản
phẩm sau gạo) rất được người tiêu dùng ưa chuộng nên khả năng phát triển thị
trường rất cao; Q uảng bá du lịch Đồng Tháp tại Hà Nội đưa các sản phẩm OCOP và
các sản phẩm đặc sản của Tỉnh giới thiệu tại thị trường Hà Nội và khu vực phía
Bắc. Song song đó, đã phối hợp Sở Công thương và các đơn vị liên quan tổ chức
“Tuần hàng cá Tra/Basa” tại Siêu thị Big C Thăng Long để quảng bá các sản phẩm
từ cá tra/basa và các sản phẩm nông sản, các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm
OCOP...
8 Cụ thể: năm 2019, tổ chức Hội chợ triển lãm Nhịp cầu Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư Đồng Tháp năm 2019 “Sản phẩm OCOP- Phát huy giá trị bản địa”,
có 150 đơn vị đăng ký tham gia với hơn 300 gian hàng; tổ chức 02 Hội thảo: Hội
thảo “Biến phụ phẩm thành chính phẩm trong chuỗi giá trị nông sản”; Hội thảo
“Phát triển các sản phẩm OCOP, kết nối với hệ thống bán lẻ”. Năm 2020, Hội chợ Triển
lãm Thương mại “Sản phẩm OCOP - Kết nối vươn xa” Đồng Tháp 2020; Có 200 đơn vị
đăng ký tham gia (tăng 25% so với năm 2019) với 365 gian hàng, có 23 tỉnh,
thành trong cả nước với 55 gian triển lãm; trong đó có 74 chủ thể có sản phẩm đạt
tiêu chuẩn OCOP từ 3 sao trở lên tham gia triển lãm (các Doanh nghiệp ngoài Tỉnh:
34 chủ thể); với nhiều chuỗi sự kiện như hội thảo kết nối cung cầu nhằm tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất của tỉnh giao lưu, liên kết hợp tác đầu
tư, kinh doanh và quảng bá thương hiệu sản phẩm, phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa dạng
của nhân dân; đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, quảng bá các hàng hóa
có thế mạnh, sản phẩm an toàn, đảm bảo nguồn gốc xuất xứ; Hội chợ triển lãm năm
nay ngoài các triển lãm về các Sản phẩm OCOP; Khu triển lãm các sản phẩm khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo; còn có Không gian triển lãm của các Hội quán và
các Hợp tác xã cùng với khu sinh hoạt chung; kết hợp không gian Cà phê Doanh
nghiệp.
9 Trong số 161 sản phẩm OCOP, có 8 sản phẩm nâng hạng từ 3
sao lên 4 sao (công nhận 2 lần).